LỜI NÓI ĐẦU
Việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn, đồng thời tìm được phương án tốt nhắm hạ giá thành sản phẩm tạo ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định chi phí và tính gía thành sản phẩm. Qua thời gian học tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông H
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng 26 em nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Em đã chọn Đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26". Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26.
Phần 3: Nhận xét và đề nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26.
Trong quá trình nghiên cứu Đề tài em đã sự giứp đỡ tận tình của Thầy giáo : GS-TS Nguyễn Quang Quynh và các cô chú anh chị trong Công ty đặc biệt là các anh chị trong Phòng Tài chính- Kế toán. Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn, sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy Em rất mong và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của Thầy giáo và các anh chị trong Công ty để Chuyên đề thực tập của em đựơc hoàn thiện hơn.
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26 VỚI KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Công ty Xây dựng số 26 thuộc tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng - Bộ Xây dựng là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Phú Thọ.
Là một Công ty được thành lập muộn nhất của Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng - Bộ Xây dựng chủ yếu xây dựng các công trình lớn, nhỏ thuộc các tỉnh khu vực phía Bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Sơn La, Bắc Cạn, Hà Nam, Ninh Bình ...v.v..
Công ty có trụ sở chính đặt tại: Phố Tiên Phú - Phường Tiên Cát - Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh đặt tại:
- 72 An Dương - Ba Đình - Hà Nội.
- Phố Minh Tiến - Phường Minh Khai - TX Bắc Cạn.
- Số 211- Đường Trường Chinh - Phường Quết Thắng - TX Sơn La.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định Số 122A/ BXD - TCLĐ ngày 26/ 3/ 1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Cấp Giấy phép Hành nghề xây dựng Số 54 -BXD/ CSXD ngày 10 tháng 3 năm 1997 và Đăng ký Kinh doanh Số 109283 cấp ngày 13 tháng 01 năm 1995 của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Vĩnh Phú.
Nay đổi thành Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 theo Quyết định Số 1587/ QĐ- BXD ngày 14 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển Công ty Xây dựng số 26 - Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng thành Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26, chứng nhận đăng ký kinh doanh Số 1803000243 ngày 22/ 10/ 2006 của Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp.
* Các chỉ tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 qua các năm 2005, 2006, 2007.
ĐVT: Triệu đồng
TT
Diễn giải
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Chỉ tiêu về vốn
38.587
29.173
25.068
2
Chỉ tiêu về doanh thu
58.694
60.364
63.655
3
Chỉ tiêu về lợi nhuận
1.621
1.810
1.909
4
Chỉ tiêu về t.hiện NVNSNN
2.934
3.410
5.180
5
Chỉ tiêu về thu nhập BQ/Người
1,4
1,7
1,9
(Nguồn số liệu lấy từ kết quả các chỉ tiêu phát triển của Công ty trong các năm 2005, 2006, 2007).
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 với kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Theo quyết định thành lập Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như sau:
- Thi công xây,lắp các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thuỷ lợi, bưu điện, nền móng công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, kinh doanh phát triển nhà.
- Tư vấn xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng ( khi được Tổng Công ty uỷ quyền ).
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước phù hợp với nhân cấp quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty và Pháp luật Nhà nước. Là một đơn vị được thành lập trong bối cảnh nến kinh tế đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế, Công ty đã gặp không ít những khó khăn như: Chưa ổn định tổ chức, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, không đồng bộ cho lao động sản xuất xây dựng ở quy mô lớn. Cụ thể là máy móc phục vụ cho lao động sản xuất xây dựng hầu hết là cũ, lạc hậu, thiếu những máy móc thiết bị đồng bộ phục vụ cho công tác xây lắp. Đội ngũ lao động thiếu về số lượng, thợ bậc cao quá ít, chưa đủ ngành nghề cần thiết cho việc thực hiện các công việc theo chức năng của mình. Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty còn thiếu nhiều, đặc biệt là vốn lưu động
Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.100.000.000
Trong đó: - Vốn nhà nước ( 51% ): 2.601.000.000
- Vốn góp của các cổ đông ( 49% ): 2.499.000.000
Mặc dù gặp những khó khăn về vốn, về công việc nhưng Công ty Cổ phần Xây dựng 26 đã tích cực kiện toàn tổ chức sản xuất, tìm kiếm các hợp đồng nhận thầu thi công xây lắp công trình, tổ chức xắp xếp lại lao động, xây dựng cơ sở vật chất ... nhờ đó số lượng công trình cũng như tổng doanh thu, lợi nhuận thực hiện của Công ty cũng không ngừng tăng lên. Cùng với việc tăng lên về số lượng các công trình, chất lượng các công trình mà Công ty thi công ngày một nâng cao. Một số Công trình do Công ty thi công đã được ngành xây dựng Việt Nam tặng thưởng huy chương vàng chất lượng cao như:
- Nhà khách UBNN tỉnh Hà Giang.
- Chi cục thuế Huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc.
- Nhà máy Xi măng Tuyên Quang.
- Cục thuế Tỉnh Hà Giang.
- Chi cục thuế Huyện Vị Xuyên- Tỉnh Hà Giang.
- Cục thuế Tỉnh Tuyên Quang.
Hiện nay Công ty có 285 cán bộ công nhân viên lao động, với phạm vi hoạt động khắp các tỉnh Phía Bắc.
Trong đó: - Cán bộ quản lý kỹ thuật: 28 người
- Công nhân nữ : 12 người
Về sản phẩm xây dựng:
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 hoạt động chủ yếu và xuyên suốt là sữa chữa, xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng, bên cạnh đó Công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ thi công xây dựng và gia công kết cấu thép, gia công vật liệu xây dựng để cung cấp cho các công trình đang thi công và cho thị trường. Tuy nhiên sản phẩm có thể coi là chủ đạo, đại diện cho tên tuổi của Công ty là những công trình công nghiệp. Sản phẩm này có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn, kết cấu phức tạp nên về công tác quản lý kỹ thuật đòi hỏi tính chính xác cao, công tác quản lý tài chính thì đòi hỏi phải có tính chặt chẽ và khoa học.
Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Sau khi Công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được Công trình, tuỳ theo quy mô và độ phức tạp của công trình, Công ty sẽ quyết định tổ chức trực tiếp thi công hay giao khoán cho các đội với từng hạng mục công trình cụ thể, khoán gọn hay chỉ khoán từng khoản mục chi phí. Các cá nhân và bộ phận được giao nhiệm vụ sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi công, Công ty có vai trò cùng với bên A giám sát tiến độ và chất lượng công trình, tiến hành nghiệm thu khi công trình hoặc từng hạng mục công trình được hoàn thành.
.SƠ ĐỒ 1
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Vật liệu khác
Xi măng, cát vàng, sỏi
Công trình
hoàn thành
Phế liệu thu
hồi
Thi công x.dựng
Thép đã gia công
Gia công
Đúc bê tông
Thép
Máy trộn bê
tông
( Dưới đây là các bước cơ bản trong quá trình thi công công trình hoàn thành)
SƠ ĐỒ 2
QUY TRÌNH THI CÔNG SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CÔNG TY
( Thi công công trình )
Chuổn bị mặt bằng thi công
Hoàn thiện công trình ( hệ thống thoát nước, tường rào, đường đi ....)
Sản phẩm
Hoàn thành
Thi công phần thân, khung cứng
NVL ( xi măng, cát sỏi, đá gỗ, gạch vôi thép, các loại)
Nhân công
Lao động
Máy móc
thi công
Thi công phần móng công trình
Các đội công trình: Là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo thực hiện theo đứng kế hoạch về tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình mà Ban Giám đốc và các Phòng ban đưa ra.
Để đáp ứng nhu cầu của sản xuất thi công và yêu cầu quản lý, Công ty quy định như sau:
+ Đối với công trình Công ty chỉ đạo trực tiếp: Về mặt tài chính Phòng Kế toán sẽ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi thu chi, nhập xuất vật tư, thanh toán, lập kế hoạch tài chính và các nghiệp vụ kinh tế khác. Căn cứ vào thực tế của từng công trình mà Giám đốc Công ty quy định quyền hạn và trách nhiệm cụ thể.
+ Đối với công trình khoán gọn cho đội chủ động hạch toán: Trong trường hợp này đồng chí đội trưởng phải là người có đủ khả năng quản lý toàn diện về kỹ thuật, kinh tế và quản lý lao động. Tình nguyện nhận công trình khoán gọn, có đơn xin nhận thầu với Giám đốc Công ty. Chịu sự giám sát của Công ty về mặt kỹ thuật, chế độ tiền lương, an toàn lao động và phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đội mình.
Công ty cấp vốn cho đội nhận thầu theo hình thức ứng tiền trước vật tư, thiết bị thi công cho giai đoạn đầu còn các giai đoạn tiếp theo thì đội phải tự liên hệ trực tiếp với bên A thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành để lấy vốn tiếp tục sản xuất và hoàn trả vốn vay cho Công ty.
Đội nhận khoán trích nộp về Công ty theo một tỷ lệ % nhất định tuỳ theo tính chất từng đội Công trình để Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và cấp trên, chi phí cho bộ máy Công ty và trích lập các quỹ ..
SƠ ĐỒ 3
MÔ HÌNH CÁC ĐỘI XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26
Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Trạm CN CN
Xây xây xây xây xây xây xây xây trộn Sơn Bắc
dựng dựng dựng dựng dựng dựng dựng dựng bê La Cạn
số 1 số 2 số 4 số 5 số 7 số 9 số 11 số 12 tông
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Do đặc điểm của ngành xây dựng và nhất là do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng( Như sơ đồ 4 ). Đứng đầu là Hội đồng Cổ đông cùng với Ban Kiểm soát sau đó là HĐQT, dưới HĐQT là Giám đốc, dưới đó là các Phòng ban, cuối cùng là các Đội công trình sản xuất và trạm trộn bê tông thương phẩm .
Hội đồng Cổ đông: có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ bầu cử HĐQT và Ban kiểm soát. Thông qua phương án sản xuất kinh doanh quyết định cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty. Ân định mức thù lao và các quyền lợi khác của các thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát.
Ban Kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi hoạt động của Công ty.
Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ Đông.
Giám đốc Công ty: là người đứng đầu quyết định và lãnh đạo chung cho toàn doanh nghiệp. Là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước pháp luật, đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Giám đốc phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp Giám đốc còn có một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và quản lý thi công, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với những sản phẩm của Công ty sản xuất ra.
Để giúp Ban Giám đốc điều hành mọi hoạt động cua Công ty, Công ty đã quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Giám đốc kỹ thuật, phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thống kê tổng hợp, quản lý quy trình quy phạm trong sản xuát kinh doanh như giám sát chất lưọng công trình, theo dõi tiến độ thi công của các đội....
Phòng Tài chính - Kế toán: nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính, hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ phận trong Công ty. Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó giúp Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tư vấn cho Ban Giám đốc về công tác tài chính. Phòng Kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng.
Phòng Tổ chức - Hành chính: thực hiện các công tác liên quan đến vấn đề nhân sự, có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy của cán bộ công nhân viên, quản lý văn bản,lưu giữ hồ sơ, thi đua, khen thưởng, công tác đối ngoại...
SƠ ĐỒ 4
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26
Ban Kiểm soát
Hội đồng Cổ đông
Hội đồng Quản trị
Giám đốc
PGĐ phụ trách kĩ
thụât
Phòng Kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng tổ chức
Hành chính
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26.
Trong những năm qua Phòng Tài chính- Kế toán của Công ty đã hoàn thành tôt nhiệm vụ của mình cung cấp kịp thời và nhanh chóng thông tin kế toán tài chính cho Giám đốc. Công ty áp dụng mô hình kế toán tâp chung theo hình thức này Công ty tổ chức một Phòng Kế toán làm nghiệp vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty. Ở các đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà bố chí các nhân viên kế toán hoặc thống kê thu thập chứng từ. Theo định kỳ thì gửi về Phòng Kế toán Công ty để hạch toán và lưu trữ. Hình thức kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty là hình thức kế toán "Nhật ký chung ".
Phòng Tài chính - Kế toán: là nơi phản ánh ghi chép, kiểm tra, tính toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, từ đó phân loại sử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo để lựa chọn định hướng và có giải pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao.
Với đội ngũ kế toán trẻ năng động Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty gồm 7 người: Đứng đầu là đồng chí Kế toán trưởng và 6 cán bộ phụ trách các phần hành kế toán cụ thể sau:
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Kế toán vật tư
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán theo dõi các đội công trình
Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau so sánh đối chiếu để đảm bảo thông tin được ghi chép kịp thời, chính xác. Mỗi phần hành kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Kế toán trưởng và có quan hệ tương hỗ với các phần hành kế toán khác thể hiện qua Sơ đồ 5
SƠ ĐỒ 5
MÔ HÌNH TỔ CHƯC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh toán và giao dịch ngân hàng
Kế toán t.lương và các khoản trích theo lương
Kế toán vật tư
Kế toán theo dõi các đội công trình
Kế toán tài sản
cố định
1.4.2 Chức năng và nghiệp vụ của bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng: Thực hiện các pháp lệnh Kế toán trưởng, là Người trực tiếp thông báo cung cấp các thông tin kế toán cho Ban Giám đốc Công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của Công ty như chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư vốn sao cho có hiệu quả. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về các thông tin do Phòng Kế toán cung cấp. Là người thay mặt Giám đốc Công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty. Thực hiện các khoản đóng góp với ngân sách Nhà nước.
Kế toán tổng hợp: Là Người tổng hợp các số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành cung cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhiệm công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm. Đến kỳ báo cáo xem xét các chỉ tiêu kế toán, lập báo cáo quyết toán quý năm. Lập sổ cái xem xét các chỉ tiêu kế toán có cân đối hay không và có trách nhiệm với Kế toán trưởng các báo biểu để Kế toán trưởng ký và trình Giám đốc duyệt.
Kế toán thanh toán và giao dịch với Ngân hàng: Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ Ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi và số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng. Kế toán Ngân hàng kiêm công tác thanh toán với Người tạm ứng, thanh toán cho Người bán.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Tính toán số lương phải trả cho từng bộ công nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ quy định hiện hành. Hàng tháng, quý lập bảng phân bổ tiền lương , kiểm tra chấm công theo dõi tình hình tăng, giảm và sử dụng lao động toàn Công ty.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho các loại vật tư của từng công trình nói riêng và của Công ty nói chung. Đồng thời phát hiện những thiếu hụt mất mát vật tư báo lên cấp trên để kịp thời giải quyết.
Kế toán TSCĐ: Theo dõi sự biến động của tài sản cố định - Trích lập khấu hao, xác định nguyên giá các loại tài sản đang dùng, không cần dùng, chờ thanh lý để đề xuất những ý kiến trong đầu tư quản lý tài sản. Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng và theo dõi sữa chữa tài sản cố định.
Kế toán theo dõi các đội công trình: Được bố chí tuỳ theo tình hình công việc của đơn vị có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh ở đội sản xuất do mình phụ trách như nhập - xuất vật tư, thu chi tiền mặt tập hợp và thu thập các chứng từ kế toán phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nộp lên cho Phòng Tài chính - Kế toán Công ty.
1.4.3. Tổ chức công tác kế toán:
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định Số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995. Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định Số 167/2000 QĐ- BTC ban hành ngày 25/12/2000. Hướng dẫn sữa đổi bổ sung chế độ báo cáo tài chính tại thông tư Số 89/2002/ TT- BTC.Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và thông tư 23/2003/TT-BTC ngày 30/03/2005, Quyết định ố 15/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm;
+ Loại TK 1: Tài sản lưu động
+ Loại TK 2: Tài sản cố định
+ Loại TK 3: Nợ phải trả
+ Loại TK 4: Nguồn vốn CSH
+ Loại TK 5: Doanh thu
+ Loại TK 6: Chi phí
+ Loại TK 7: Thu thập hoạt động khác
+ Loại TK 8: Chi phí hoạt động khác
+ Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh
Hiện nay Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy. Phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng là phần mềm kế toán doanh nghiệp AMSE 3.0 Software của Công ty Cổ phần điện tử tin học FSC - Địa chỉ: Số 45 - Phương Liệt - Thanh xuân- Hà Nội.
AMSE 3.0 Software là phần mềm kế toán được nâng cấp nhiều phiên bản cho phù hợp với Quy định Số 15/ 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Được cài đặt trên máy chủ, máy chủ thuộc sự quản lý trực tiếp của Kế toán trưởng, Kế toán trưởng là người có toàn quyền sử dụng kiểm tra giá trị phần mềm ( Có usre name Password Administrator ). Các máy trạm đều được cài đặt Shorcut của phần mềm kế toán cho từng nhân viên kế toán được sử dụng Password riêng của mình theo như phân quyền công việc kế toán của từng người.
Ví dụ : Kế toán tiền lương khi sử dụng phần mềm ra vào mật khẩu của mình thì được cập nhật và in ấn các chứng từ vật tư ...khi chạy chương trình ở các máy trạm chính là việc lấy số liệu ở máy chủ để in ấn, kiểm tra đối chiếu sau đó số liệu lại được chạy về lưu trên máy chủ nếu kế toán viên nhập các chứng từ liên quan.
Đặc điểm của phần mềm kế toán doanh nghiệp AMSE 3.0 Softwar đơn giản, rễ làm rễ sử dụng. Các chứng từ gốc có liên quan tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp nhập vào máy tính cho đối tượng đó. Máy tính sẽ tự động ghi vào các sổ kế toán như: Sổ chi tiết tài khoản, Sổ tổng hợp tài khoản sổ cái, sổ nhật ký chung. Các số liệu kế toán được tự lưu thu nén lại trong phần mềm kế toán do vậy đảm bảo thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra, lưu trữ các số liệu kế toán và cung cấp kịp thời chính xác các thông tin tài chính cho Ban lãnh đạo.
Trình tự ghi sổ được phản ánh qua Sơ đồ 6:
SƠ ĐỒ 6
TRÌNH TỰ GHI SỔ CỦA HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng hợp chi tíêt
Sổ thẻ chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản KT
Nhật ký
chung
Chứng từ gốc
Sổ cái
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG SỐ 26
2.1. Đặc điểm chung của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng số 26.
2.1.1.Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26::
Do đặc điểm thi công xây lắp của Công ty chủ yếu là hai loại hình: Công trình dân dụng , công nghiệp và công trình giao thông nên việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở thực tế phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí gián tiếp không đưa vào một công trình cụ thể thì có thể tiến hành phân bổ giữa các công trình theo các tiêu thức thích hợp. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt đều được tập hợp theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Với đơn đặt hàng hoàn thành thì số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành của đơn đặt hàng. Đối với những công việc cần giá thành thực tế thì đối tượng tính giá thành là từng công việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới ( phần ) điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Đế xác định giá thành đối tượng này thì phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.1.2.Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26:
Để tiến hành chi phí sản xuất Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí có liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được thì tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan. Cuối kỳ hạch toán, Kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như: Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, theo chi phí nhân công trực tiếp, theo giá trị dự toán. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn tiêu thức cho phù hợp.
Vì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau nên Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn hay trực tiếp.
2.2.Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng:
Chi phí nguyên vật liệu ( NVL ) là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp( chiếm khoảng 70% ). Các chi phí về NVL của Công ty bao gồm:
-Các chi phí về NVL chính như: Sắt, thép, gạch, ngói, xi măng, cát và đá sỏi, các cầu kiện bê tông.
-Các chi phí về NVL phụ như: Vôi, sơn, đinh ván, khuôn, dây thép.
-Các chi phí về công cụ dụng cụ vật liệu luân chuyển như cốp pha, tôn định hình, đà giáo...
Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVL trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu cho sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng.
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí NVL được hạch toán riêng cho từng đối tượng ( CT, HMCT) theo giá trị thực tế của từng loại NVL đó.
Đối với vật tư do đội tự mua của Công ty xuất thẳng tới Công trình thì giá vật tư xuất dùng được tính như sau:
Gía thực tế vật tư xuất cho công trình
=
Gía mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua
vận chuyển
Đối với vật tư xuất kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước- xuẩt trước.
Cụ thể công tác hạch toán chi phí NVL được tiến hành như sau:
- Trước hết Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào các dự toán, phương án thi công, tiến độ thi công của các công trình để lập nên kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công của mình để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất, lập dự trù trình Ban Giám đốc xét duyệt. Trên cơ sở đã được duyệt đội cử cán bộ đi tìm nguồn cung cấp.
Vật liệu mua về phải được kiểm nghiệm nếu đủ tiêu chuẩn sẽ được tiến hành làm thủ tục nhập kho.
Mẫu 01:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây PHIẾU NHẬP KHO Số 123
dựng Sông Hồng 26 Ngày 10 tháng 12 năm 2007
Họ tên người giao hàng: Hà Đức Lợi
Bộ phận: Đội công trình 1
Theo hoá đơn số 02748 ngày 09 tháng 12 năm 2007 của Công ty Vật tư Tổng hợp Phú Thọ.
Nhập tại kho: Ông Bảo.
STT Tên, nhãn hiệu ĐVT S.lượng Đ. Giá T. tiền
quy cách
1 2 3 4 5 6
1 Xi măng PC
Bỉm Sơn Tấn 10 850.000 8.500.000
Cộng 8.500.000
Khi có nhu cầu về NVL thì Công ty căn cứ vào khối lượng công viêc trong ngày, Tổ trưởng sản xuất làm giấy đề nghị xuất vật tư. Kỹ thuật công trình tính toán số vật tư cho phù hợp với khối lượng công việc rồi trình đội trưởng công trình duyệt. Thủ kho công trình căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư đã được duyệt tiến hành xuất kho. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày thủ kho tập hợp các giấy đề nghị cấp vật tư lại và chuyển cho kế toán đội làm phiếu xuất kho.
Mẫu 02:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây PHIẾU XUẤT KHO Số 01
dựng Sông Hồng 26 Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Họ tên người nhận: Nguyễn Tất Thắng
Lý do xuất kho: Đổ bê tông
Lĩnh tại kho: Ông Bảo.
STT Tên, nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đ. giá T.tiền
quy cách
Y.cầu T.xuất
1 2 3 4 5 6 7
1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 10 10 850.000 8.500.000
2 Thép F 10A1 Cây 100 100 24.000 2.400.000
3 Thép F 22A1 Cây 150 150 152.300 22.845.000
Cộng 33.745.000
Cuối tháng kế toán đội sản xuất tiến hành phân loại chứng từ, lập bảng kê chi tiết kèm theo các phiếu nhập - xuất vật tư gửi về Phòng Kế toán Công ty theo định kỳ chậm nhất vào ngày mùng 5 tháng sau. Các báo cáo gửi về Phòng kế toán bao gồm:" Bảng kê nhập vật tư" kèm theo các phiếu nhập,"Bảng kê xuất vật tư"( Mẫu 03 ) kèm theo các phiếu xuất.
Mẫu 03:
Đội công trình số 1 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT VẬT TƯ
Công ty Cổ phần Xây Tháng 12 năm 2007
dựng Sông Hồng 26
STT C.từ Nội dung Ghi nợ TK621 T.cộng
SH N-T Ghi có TK 152
1 01 7/12 Xuất v.tư cho CT 33.745.000 33.754.000
2 02 7/12 Xuất v.tư cho CT 47.500.900 47.500.900
3 03 7/12 Xuất v.tư cho CT 45.494.948 45.984.948
4 04 7/12 Xuấtv.tư cho CT 28.560.000 28.560.000
Cộng 1.007.679.216 1.007.679.216
Hạch toán:
Nợ TK 621: 1.007.679.216 ( Đội công trình 1)
Có TK 152: 1.007.679.216 ( Đội công trình 1 )
Tại Phòng Kế toán Công ty, Kế toán tổng hợp ghi nhận được các bảng kê chứng từ nhập xuất thì tiến hành nhập số liệu vào máy tính, nhập lần lượt từng chứng từ theo số liệu trên bảng kê vào từng mục với nội dung phù hợp theo yêu cầu của máy tính và lấy chi tiết đối tượng cho từng CT, HMCT.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng trên bảng kê chứng từ xuất vật tư Kế toán tổng hợp nhập số liệu nghiệp vụ kết chuyển chi phí NVL sang TK 154.
Nợ TK 154: 1.007.679.216( Đội công trình 1)
Có TK 621: 1.007.679.216 ( Đội công trình1)
Số liệu đã nhập vào máy sẽ được phần mềm tự động ghi vào sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 621, Sổ cái tài khoản 621.
Mẫu 04: Trích trang 8177
Công ty Cổ phần Xây SỔ NHẬT KÝ CHUNG
dựng Sông Hồng 26 Tháng 12 năm 2007
C.từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền
SH NT Nợ Có
01 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1
CPNLVLTT 621 33.745.000
NLVL 152 33.745.000
02 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1
CPNLVL 621 47.500.900
NLVL 152 47.500.900
Cộng dồn trang 1.007.679.216 1.007.679.216
Mẫu 05:
Công ty Cổ phần Xây SỔ CHI TIẾT TK 621- CPNVL
dựng Sông Hồng 26 Đội công trình 1- Tháng 12/2007
Chứng từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền
SH NT Nợ Có
01 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1 152 33.745.000
02 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1 152 47.500.900
............ ………
KCCP 31/12 Kết chuyển chi phí 154 1.007.679.216
NVLTT sang TK154
Đội công trình 1
Mẫu 06:
Công ty Cổ phần Xây SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621- CPNVLTT
dựng Sông Hồng số 26 Tháng 12 năm 2007
Chứng từ Diễn giải TK. Số tiền
SH NT ĐƯ Nợ Có
01 7/12 Xuất v. tư cho ĐCT1 152 33.745.000
02 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1 152 47.500.900
................
KCCP 31/12 Kết chuyển chi phí 154 1.007.679.000
NVLTT sang TK
Cộng phát sinh 1.007.679.216 1.007.679.216
Số dư cuối kỳ 0 0
2.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26:
Ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu. Do vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa rất lớn trong việc tính toán giá thành công trình xây dựng hợp lý, chính xác, đồng thời còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán, thanh toán tiền lương, tiền công thoả đáng, kịp thời cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của Công ty bao gồm: Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất thi công, tiền lương làm thêm giờ, lương ngoài, các khoản trợ cấp lương, lương phụ, các khoản trích theo lương, tiển lương của công nhân vận hành thi công máy.
Hiện nay Công ty thực hiện hai chế độ trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lưong theo sản phẩm:
+ Trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương này được áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và công nhân trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng giao khoán cụ thể. Viểc trả lương theo thời gian phải căn cứ trên cấp bậc lương của cán bộ công nhân viên, căn cứ vào số ngày công trong tháng để để tính ra số lương phải trả
Tiền lương Lương cơ bản + phụ cấp không ổn Số ngày công
thời gian phải + định sản xuất + phụ cấp lưu động x thời gian
trả trong tháng 26 ngày trong tháng
Cơ sở để trả lương theo thời gian là bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6365.doc