MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Lời nói đầu
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22
. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 1
1.1.1. Giai đoạn 1: Từ năm 1958 đến năm 2006 1
1.1.2. Giai đoạn 2: Từ tháng 8 năm 2006 đến nay 1
. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22. 2
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, phát sinh kinh doanh của Công ty 2
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuấ
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t kinh doanh ở Công ty 3
1.2.3. Đặc điểm thị trường sản phẩm của Công ty, quan hệ của Công ty với các bên liên quan 4
1.2.4. Hiệu quả hoạt động của Công ty một số năm gần đây 5
1.2.5. Phương hướng phát triển của Công ty 6
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22. 7
1.3.1. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong Công ty 7
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 8
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 9
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 12
1.4.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 12
1.4.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ 15
1.4.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản 16
1.4.2.4. Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán 16
1.4.2.5. Tổ chức vận dụng Báo cáo tài chính 16
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất 18
2.1.2. Phân loại chi phí 18
2.1.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 19
2.1.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 19
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 28
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 36
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 40
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22. 46
2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 .
2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang 48
2.4.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty 54
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
3.1.1. Những ưu điểm 57
3.1.3. Những tồn tại 60
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 60
3.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện 61
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
Ý kiến 1: Tổ chức sổ kế toán 62
Ý kiến 2: Nâng cao trình độ kế toán 63
Ý kiến 3: Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 64
Ý kiến 4: Xử lý thiệt hại của Công ty đối với Đội 66
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Báo hiểm y tế
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CCDC
Công cụ dụng cụ
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSX
Chi phí sản xuất
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐQT
Hội đồng quản trị
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
MTC
Máy thi công
NVL
Nguyên vật liệu
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
CT: TXLNST
Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng biểu,sơ đồ
Nội dung
Sơ đồ số 1
Sơ đồ quá trình sản xuất kinh doanh
Sơ đồ số 2
Bộ máy quản lý Công ty
Sơ đồ số 3
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ số 4
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Biểu 1a
Kế hoạch sản xuất Công ty năm 2008
Biểu 1b
Tình hình lao động Công ty CPXD SH 22
Biểu 2
Giấy đề nghị
Biểu 3
Phiếu chi
Biểu 4
Bảng kê NVL xuất kho dừng công trình
Phụ lục 1
Sổ nhật ký chung
Biểu 5
Sổ cái tài khoản 141
Biểu 6
Sổ cái tài khoản 621: CPNVLTT
Biểu 7
Sổ chi tiết tài khoản 621: CPNVLTT
Biểu 8
Hợp đồng giao khoán
Biểu 9
Bảng chấm công
Biểu 10
Bảng thanh toán tiền lương CN TTSX
Biểu 11
Bảng thanh toán lương CN thuê ngoài
Biểu 12
Sổ cái tài khoản 622: CPNCTT
Biểu 13
Sổ chi tiết TK 622: CPNCTT
Phụ lục 2
Hợp đồng kinh tế
Biểu 15
Sổ cái tài khoản 623:CP sử dụng máy
Biểu 16
Sổ chi tiết TK 623: CP sử dụng máy
Biểu 17
Bảng thanh toán lương nhân viên QL
Biểu 18
Bảng tính các khoản trích theo lương
Biểu 19
Sổ chi tiết TK: 6271: CPNVQL Đội
Biểu 20
Bảng tổng hợp dụng cụ dùng cho sx
Biểu 21
Sổ chi tiết TK: 6273: Chi phí dụng cụ sx
Biểu 22
Bảng tổng hợp chi phí mua ngoài
Biểu 23
Sổ chi tiết TK: 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Biểu 24
Sổ cái TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Biểu 25
Sổ chi tiết TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Biểu 26
Biên bản kiểm kê Klượng xây lắp dở dang
Biểu 27
Bảng tổng hợp giá thành và kết quả KD
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế trong những năm gần đây phát triển không ngừng, đã xuất hiện những thành phần kinh tế khiến cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp phát triển rõ rệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển khẳng định vị trí của mình cần phải năng động sáng tạo, một trong các biện pháp được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trước đây, cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp trong thời gian dài đã kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng đã không chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển theo cơ chế thị trường, thực hiện các chính sách mở cửa, thu hút sự đầu tư nước ngoài, khuyến khích các nguồn vốn đầu tư trong nước cho sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt khi Việt nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới - WTO (07/11/2006) càng đòi hỏi công tác kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp phải nhạy bén, xử lý kịp thời những thông tin tài chính chủ yếu, tự hạch toán lấy thu bù chi nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, đẩy mạnh doanh thu cho doanh nghiệp.
Trong đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán, mở ra hướng đi hết sức đúng đắn cho các doanh nghiệp. Ngành xây dựng cơ bản là hoạt động mang tính chất tiền đề để tạo ra cơ sở vật chất cho quá trình tái sản xuất xã hội, tức là nó tạo ra những tài sản cố định và là nghành có số vốn bỏ ra nhiều, do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất lại càng quan trọng nhằm chống thất thoát. Xuất phát từ vấn đề đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra theo đúng chế độ Nhà nước. Vì vậy muốn đứng vững trên thị trường, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải là sản phẩm có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong nghành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các nghành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy xây dựng cơ bản nhằm trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề trên, qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22, được sự giúp đỡ của cô: Phạm Thị Bích Chi và Phòng Tài chính Kế toán của Công ty, em đã quyết định đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22” để hoàn thành chuyên đề.
Nội dung ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có những chương sau:
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 22
1.1: Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
Địa chỉ: Phường Thọ Sơn - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Có giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22. số 1803000421 ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp.
1.1.1.Giai đoạn 1: Từ năm 1958 đến năm 2006
Tiền thân Công ty cổ phần Xây dựng Sông hồng 22 là Doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty Sông Hồng, được thành lập theo Quyết định 196/BKT ngày 23/8/1958. Với tên gọi đầu tiên là Công ty Kiến trúc Việt Trì thuộc Bộ Kiến Trúc. Công ty mang tên: Công ty Kiến trúc Việt Trì. Đến năm 1980 để phù hợp với phạm vi hoạt động ngày càng rộng lớn của đơn vị nhân kỷ niệm 22 năm ngày truyền thống, Công ty xin đổi tên thành Công ty Xây dựng số 22 - Thuộc Tổng Công ty Vĩnh Phú Hoàng Liên Sơn, Theo Quyết định số 53/BXD Tổng Công ty Vĩnh Phú Hoàng Liên Sơn.
Từ năm 1993 đến tháng 8 năm 2006 Công ty Xây dựng số 22 là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng. Được thành lập tại Quyết định số 121A/BXD - TCLĐ ngày 23/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Theo quy chế về thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà Nước ban hành kèm theo nghị định số 156/HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính Phủ ) sửa đổi bổ xung nghị định số 388/HĐBT .
1.1.2.Giai đoạn 2: Từ tháng 8 năm 2006 đến nay:
Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường xoá bỏ cơ chế quản lý chính sách quan liêu bao cấp từ Doanh nghiệp Nhà Nước sang Công ty Cổ phần theo hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy Tháng 8 năm 2006 Công ty được chuyển đổi từ Công ty xây dựng số 22 thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng thành Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 thuộc Tổng Công ty Sông Hồng. Tại Quyết định số: 746/QĐ-BXD ngày 09 tháng 5 năm 2006 theo Nghị định số: 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Nghị định số: 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần.
Hiện nay Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ có kinh nghiệm, với hơn 30 người có trình độ đại học, 10 có trình độ trung cấp. Lực lượng công nhân xây dựng với cơ cấu hợp lý, có tay nghề cao hơn 70 người, trong đó có 2/3 số công nhân có trình độ bậc thợ từ bậc 4/7 đến bậc 6/7.
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm kinh doanh của Công ty
Chức năng nhiệm vụ của Công ty là nhận thầu thi công xây lắp các loại công trình công nghiệp công cộng, nhà ở, trang trí nội thất công trình và xây dựng các công trình thuỷ lợi gồm: đê, kè đập, hệ thống kênh mương, trạm bơm hệ thống cấp thoát nước.
- Xây dựng các công trình giao thông: Cầu cống, nền và mặt đường.
- Xây lắp các công trình: Đường giây trung hạ thế, trạm biến áp đến 35KV, điện chiếu sáng đô thị, đèn tín hiệu giao thông cùng với các công trình cơ sở hạ tầng khác, kể cả công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao.
- Sản phẩm chủ yếu: Sản phẩm xây lắp, vật liệu xây dựng và cấu kịên bê tông, phụ kiện kim loại.
Trong những năm gần đây Công ty CPXD Sông Hồng 22 đã tham gia xây dựng nhiều công trình như: Công trình Biệt thự vàng Hà Nội, Khách sạn Nghi Tàm, Trường đào tạo cán bộ ngành xây dựng. Tại khu vực Phú Thọ tham gia thi công xưởng sợi dệt Pang Rim - Nhà máy nhuộm Pang Rim, trạm Thụy Điển Bãi Bằng... Hiện nay đang thi công công trình 16 tầng là văn phòng làm việc và nhà ở 137 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội, Công trình: Trạm xử lý nước Sông thao - Cẩm khê - Phú thọ...và nhiều công trình cơ sở hạ tầng khác. Đến nay Công ty đã và đang đi vào thế ổn định đứng vững trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Kết quả đó cũng được thể hiện khá rõ nét trên một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế qua các năm (từ 2005 đến 2007).
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 trên thực tế là một Công ty chuyên đi thi công . Muốn xây dựng một công trình hay làm bất cứ sẩn phẩm nào đều phải có quy trình công nghệ và phải có số lượng công nhân tương đối nhiều.
Vậy quy trình công nghệ của Công ty rất đơn giản được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 1:Sơ đồ quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh:
Xem xét, Ký HĐKT giao nhận thầu
Tổ chức tham gia đấu thầu
Lập kế hoạch thi công tiết và nhân lực, tổ chức ATLĐ, vật tư,tiền vốn
Tính khối lượng công việc. Lập biện pháp thi công .
Tổ chức thi công
Điều động nhân lực, máy thi công. Cung cấp vật tư, tiền cho đơn vị thi công
Bàn giao công trình và thanh quyết toán, hạng mục công trình,thanh lý hợp đồng
Kiểm tra,nghiệm thu kỹ thuật
Bảo hành công trình
1.2.3. Đặc điểm thị trường sản phẩm của Công ty, quan hệ của Công ty với các bên liên quan
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm xây lắp, vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại, hoạt động trong cả nước.
Quan hệ của Công ty với các bên liên quan:
+ Quan hệ với Ngân hàng:
Để hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt Công ty đã mở một số tài khoản tại Ngân hàng để sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt nhưng tài khoản giao dịch chính được mở tại Ngân hàng Đầu tư phát triển - Tỉnh Phú Thọ
Địa chỉ: Phường Tiên Cát - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 do vốn điều lệ còn hạn chế trong khi đó vốn cho sản xuất kinh doanh lại lớn nên Công ty đã xây dựng kế hoạch vay vốn và được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Tỉnh Phú Thọ chấp thuận cho vay theo hạn mức tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Quan hệ với khách hàng:
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty luôn tổ chức tốt công tác tiếp thị đấu thầu các công trình xâu dựng trong cả nước.
Để phục vụ sản xuất kinh doanh nhất là trong xây lắp việc sử dụng khối lượng vật tư, thiết bị, dịch vụ lớn và đa dạng vì vậy Công ty luôn có quan hệ gắn bó với một số nhà cung cấp chiến lược với những chủng loại vật tư chủ yếu lớn như: xi măng, sắt, thép, gạch, đá…Ngoài ra do đặc thù của Nghành Xây dựng luôn phải tìm các khách hàng cung cấp tại địa phương có công trình xây dựng để giảm chi phí vận chuyển vv…
Nhìn chung trong những năm gần đây việc thanh toán khối lượng xây lắp sau phần hoàn thành của các Chủ đầu tư cho Công ty chậm và nợ đọng kéo dài dẫn đến việc thanh toán của Công ty cho nguồn bán gặp rất nhiều khó khăn.
1.2.4 Hiệu quả hoạt động của Công ty một số năm gần đây:
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã vượt qua mọi chặng đường thử thách gian nan, đặc biệt là giai đoạn chuyển đổi cơ chế từ quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Công ty gặp không ít khó khăn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt trên thị trường trong thời kỳ đổi mới, song với sự nỗ lực phấn đầu hết mình của cán bộ công nhân viên chức và Ban lãnh đạo Công ty. Công ty đang tiến bước vững chắc khẳng định vai trò của mình trên thị trường.
Kết quả đó cũng được thể hiện khá rõ nét trên một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế qua các năm (từ năm 2005 đến năm 2007)
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm2007
1.Tổng tài sản
43.525.195.553
51.564.593.313
62.903.835.038
2. Doanh thu
39.172.675.997
46.408.133.981
57.772.301.710
3. Lợi nhuận
402.279.201
587.251.038
768.697.368
4.Tiền lương BQ
1.246.000
1.307.123
1.531.735
(Nguồn: Báo cáo năm 2005, năm 2006, năm 2007 của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22).
Nhận xét: Qua chỉ tiêu trên ta thấy Tổng tài sản của năm 2007 cao hơn tổng tài sản năm 2006 là 11.339.241.725 đồng . Doanh thu của năm 2007 đã tăng nhiều so với năm 2006 là 11.364.167.729 đồng thông qua chỉ tiêu này ta thấy Công ty không ngừng phát triển sản xuất từ đó đã thấy được sự cố gắng của Ban lãnh đạo đặc biệt thể hiện qua lợi nhận của Công ty năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006 và 2005.Chính vì vậy mức thu nhập bình quân đầu người của Công ty năm 2007 vẫn cao hơn nhiều so với các năm kề cận. So với mặt bằng chung về thu nhập của lao động trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ thì thu nhập chung của cán bộ công nhân viên Công ty là cao, đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định.
1.2.5:Phương hướng của Công ty trong năm 2008.
Như chúng ta đã học tập và nghiên cứu, khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp nào đều có mục đích tăng doanh thu và tìm kiếm lợi nhuận để có lợi nhuận đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tiết kiệm.
Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh mạnh mẽ, một số doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì phải đảm bảo nguồn lợi nhuận cần thiết, sản xuất kinh doanh phải mang lợi nhuận thì doanh nghiệp mới đủ sức cạnh tranh mới có thể tái sản xuất mở rộng và nhất là nâng cao đời sống cho người lao động.
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 là một doanh nghiệp chuyên xây dựng các công trình dân dụng, nhà cao tầng đòi hỏi đội ngũ công nhân có tay nghề cao và đáp ứng nhu cầu trên thị trường như mẫu mã đẹp và bền; vì vậy Công ty phải đào tạo cho người lao động tham gia những khoá học nâng cao kiến thức trình độ nghiệp vụ, nghề nghiệp, nâng lương, nâng bậc để đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty .
Tổ chức phát động phong trào thi đua, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu sản xuất kinh doanh với năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Kiện toàn tổ chức từ Công ty xuống đến các đơn vị, tổ, đội, phòng ban nghiệp vụ. Đảm bảo duy trì kết quả hoạt động đã đạt được xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ từng vị trí được đảm nhiệm phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm với phương châm an toàn tiết kiệm, hiệu quả kinh tế.
Biểu 1a: Kế hoạch sản xuất của Công ty CPXD Sông Hồng 22 năm 2008.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
1
Giá trị sản lượng
Đồng
85.000.000.000
2
Doanh thu
Đồng
63.750.000.000
3
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
810.124.446
4
Lương bình quân CBCN
Đồng
2.000.000
Công ty từng bước tiến hành mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty phấn đấu năm 2008 đạt mức sản lượng là: 85.000.000.000 đồng
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
1.3.1: Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong Công ty
Biểu 1b: Tình hình lao động của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 trong năm 2006, 2007, 2008 .
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
I. Lao động sử dụng
( cả hợp đồng)
Người
152
165
170
1.Lao động trực tiếp
Người
124
133
129
2.Lao động gián tiếp
Người
28
32
41
3.Trình độ ĐH + cao đẳng
Người
23
26
35
4.Trình độ trung cấp
Người
6
8
7
5.Công nhân
Người
123
131
128
II.Thu nhập bình quân
( người / tháng)
Tr.đồng
1,3
1,5
2
Công ty luôn chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, nâng cao trình độ hiểu biết, kỹ năng chuyên môn, tay nghề cho người lao động bằng các lớp bồi dưỡng tại chỗ. Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn... Những cán bộ công nhân viên được cử đi học được thanh toán chi phí học phí và hưởng lương theo lương cơ bản
Công ty cũng đã thực hiện tốt các chính sách lương, thưởng, trợ cấp cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngành.
1.3.2Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
Bộ máy của Công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành nhiều khâu, các cấp quản lý với những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Bộ máy tổ chức của Công ty được thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến, tập trung. Đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị chỉ đạo chung và sau là Giám đốc của Công ty và giúp việc trực tiếp cho Giám đốc là Phó Giám đốc, Giám đốc phụ trách Chi nhánh Hà nội, tiếp đến là các Trưởng phòng ban chức năng và các Đội trưởng trực tiếp thi công các công trình.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 được thể hiện như sau. Sơ đồ số 2
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty,có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty.
Ban kiểm soát: Gồm có 03 thành viên trong đó có ít nhất 01 thành viên có chuyên môn kế toán. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát là 5 năm.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người đứng đầu Công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, Chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước, trước Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi của toàn công nhân trong Công ty và thực hiện ký kết, tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Giám đốc Công ty: là người đại diện cho pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp cho Giám đốc có hai Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
Giám đốc chi nhánh Hà nội: Chỉ đạo trực tiếp Chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ số 2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22:
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc điều hành
GĐ Phụ trách CN Hà Nội
Phó GĐ thi công
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch kỹ thuật
Chi nhánh xây dựng HN
Đội xây dựng 222
Đội xây dựng 223
Đội xây dựng 224
Đội xây dựng 226
Đội xây dựng 225
Đội xây dựng 221
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành quản lý cho Công ty, cụ thể như sau:
Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý việc điều tiết lực lượng lao động, xây dựng chiến lược nhu cầu nhân lực hợp đồng ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp lao động. Lập các phương án tiền lương Công ty. Thực hiện công việc văn thư, lưu trữ hồ sơ, văn bản và con dấu, phục v ụ các hội nghị, các buổi họp và các ngày lễ, ngày kỷ niệm.
Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán và thống kê. Đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài chính của Công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm với cấp trên cơ quan thuế và các đối tượng liên quan khác.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thiết kế và xây dựng các dự án, triển khai và chỉ đạo công việc thi công theo đúng tiến độ công trình đã đề ra. Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, lập các hợp đồng kinh tế, tính toán các đơn giá dự thầu, đơn giá thi công, quyết toán công trình, hạng mục công trình với chủ đầu tư và theo dõi quản lý máy, thiết bị thi công lao động của Công ty.
Chi nhánh xây dựng Hà Nội: Đóng vai trò là văn phòng đại diện cho Công ty tại khu vực Hà Nội hạch toán độc lập.
Các đội xây dựng: Hiện công ty có 6 đội xây dựng chuyên nghiệp có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình được Công ty giao cho. Đây là lực lượng nòng cốt chủ lực của Công ty.
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22:
1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, hình thức tổ chức công tác - Bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức kế toán tập trung.(Sơ đồ số 3)
Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập chung tại Phòng Kế toán Công ty. Ở các bộ phận, các đội không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ để định kỳ hàng quý gửi về Phòng Kế toán Công ty .
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ và HTK
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương và thanh toán BHYT
Kế toán tiền mặt,tiền gửi ngân hàng và thủ quỹ
Kế toán đội xây dựng
hkalfhio
Nhiệm vụ của Phòng Kế toán:
Phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động Sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, xác thực và kịp thời.
Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, giữa nghiệp vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán quy định.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và ra các quyết định kinh tế tài chính.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán kịp thời, trung thực, đầy đủ.
Để hoàn thành tốt những nhiệm vụ trên đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trực tiếp của Phòng Kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện:
Sơ đồ số 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm pháp lý trước Giám đốc và nhà nước về mọi mặt công tác tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo và kiểm tra lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm theo chế độ quy định, phân công lao động trong phòng kế toán.
Kế toán TSCĐ và hàng tồn kho: thực hiện ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ, hàng tồn kho nhằm quản lý chặt chẽ tài sản, hiện vật ở Doanh nghiệp, theo dõi nguyên giá TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ, phân công khấu hao.
Kế toán tổng hợp: Căn cứ trên sổ chi tiết của các kế toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tập và phân bổ các khoản chi phí, tập hợp các số liệu liên quan để nghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước.
Kế toán tiền lương và thanh toán BHXH: Thực hiện ghi chép kế toán tiền lương, khoản trích và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản thanh toán liên quan đến chi phí nhân công.
Kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ: Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình thu - chi, tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi, và tiền vay ngân hàng. Hàng ngày đối chiếu với kế toán tổng hợp. Khi chi căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành xuất quỹ tiền và ghi các sổ quỹ tiền mặt.
Kế toán đội xây dựng: Thực hiện toàn bộ công tác phát sinh ở đội, tổ chức thu nhận, xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán ở đội của mình để lập báo cáo định kỳ hàng quý gửi về phòng kế toán tập hợp.
1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:
1.4.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty :
*Nguyên tắc ghi nhận Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ khi mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán:
Trong kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế (Hoặc tỷ giá bình quân liên Ngân hàng) tại thời điểm kinh tế phát sinh. Tại thời điểm cuối kỳ các khoản mục tiền có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày 30/12/2007
* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện đại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản thu thương mại và phải thu khác:
Các khoản phải thu thương mại được ghi theo giá gốc trừ các khoản dự phòng, nợ phải thu khó đòi ước tính vào thời điểm cuối kỳ.
Lập dự phòng phải thu khó đòi:
Lập dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 1 năm trở lên, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng chưa thu được và các khoản nợ dưới 1 năm nhưng còn nợ có dấu hiệu không trả nợ, tăng hoặc giảm dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định và bất động sản đầu tư:
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế
TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa vào hoạt động.
Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới TSCĐ được tính vào giá trị tài sản, chi phí bảo dưỡng được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Nguyên giá tài sản cố định đầu tư xây dựng cơ bản: Là quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, Các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có)
Trích khấu hao tài sản cố định:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: 08-20 năm
+ Máy móc thiết bị: 07-12 năm
+ Phương tiện vân tải: 05 - 07 năm
+ Thiết bị văn phòng: 06 – 08 năm
+ Tài sản cố định khác: 05 – 06 năm
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người bán.
Doanh nghiệp không còn nằm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
* Các bên liên quan:
Các bên được gọi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định tài chính và hoạt động.
* Các nghĩa vụ về thuế:
Thuế suất thuế GTGT hàng bán ra chịu mức thuế suất 5% và 10%
Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 28% lợi nhuận thu được.
Các loại thuế khác theo quy định hiện hành của Pháp luật Việ._.t Nam tại thời điểm nộp thuế hàng năm.
1.4.2.2.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Trong Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành phải được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ kế toán, chứng từ kế toán phải được lập kịp thời theo đúng quy định về nội dung và phương pháp lập. Bộ Tài chính đã ban hành chế độ chứng từ kế toán theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, đã được Nhà nước tiêu chuẩn về quy cách mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Công ty áp dụng hầu hết các chứng từ do Nhà nước ban hành.
Công tác chứng từ ban đầu là khâu rất quan trọng các hoạt động kinh tế phát sinh cần phải tổ chức một cánh khoa học, hợp lý phải đúng với nguyên tắc chung về chế độ chứng từ mà Nhà nước ban hành.
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đội (với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan trực tiếp tới phòng tài chính kế toán) thông qua các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ đó được chuyển tới bộ phận phòng kế toán.
Những chứng từ ban đầu này được chuyển tới bộ phận quản lý có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận tính thích hợp, hợp pháp của chứng từ và được chuyển lại phòng kế toán tập hợp những chứng từ cùng loại tiến hành lập chứng từ ghi sổ và phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chứng từ, các sổ chi tiết tài khoản cá liên quan và lưu trữ chứng từ vào cặp chứng từ tháng.
1.4.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán :
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ chế độ kế toán của Công ty. Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.4.2.4.Tổ chức vận dụng chứng từ sổ sách kế toán:
Công ty áp dụng theo hình thức sổ Nhật ký chung. Hàng ngày từ chứng từ gốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán của đơn vị phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở chứng từ gốc đó vào sổ nhật ký chung, sổ tổng hợp chi tiết, sổ kế toán được mở và theo dõi trên hệ thống máy tính.
Cuối quý kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu trên nhật ký chung và số liệu trên nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan, căn cứ vào số liệu trên sổ cái tài khoản để lập bảng cân đối phát sinh, số liệu trên sổ thẻ chi tiết được dùng làm căn cứ lập bản tổng hợp chi tiết, căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tổng hợp sẽ lập các báo cáo kế toán gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ số 4:
1.4.2.5:Tổ chức vận dụng chứng từ báo cáo kế toán ;
+Niên độ kế toán : Doanh nghiệp áp dụng bắt đầu vào ngày 01/1 và kết thuác váo ngày 31/12
Kỳ lập báo cáo : Theo quý và 6 tháng đầu năm và cả năm
Đơn vị sử dụng (trong sổ ghi chép kế toán ) : Là đồng (Việt nam đồng)
Công ty áp dụng Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp và thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Sơ đồ số 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ, thẻ KT chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 22
2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất .
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp thường mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu, thời gian sử dụng dài và kết cấu phức tạp ở mỗi công trình, hạng mục công trình chi phí phát sinh sẽ được hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí sẽ được tập hợp theo từng nhóm đối tượng có liên quan. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
2.1.2. Phân loại chi phí:
Để tiến hành hoạt động sản xuất, Công ty phải bỏ ra những khoản chi phí cần thiết, đó là những khoản chi phí cơ bản cấu thành nên sản phẩm xây lắp của công ty bao gồm: Chi phí về NVL trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo nên các công trình như: Cát, sỏi, xi măng, sắt thép, gạch, kèo cột, khung…
- Chi phí NCTT: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ cấp, tiền ăn giữa ca của công nhân xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến máy móc phục vụ thi công, tiền lương của công nhân lái máy phụ máy, khấu hao MTC…
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở bộ phận phục vụ chung như: Các khoản chi phí như điện, nước, điện thoại...các chi phí khác bằng tiền, các khoản trích theo lương của công nhân xây lắp, nhân viên đội quản lý, công nhân điều khiển MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài khác…
Chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định (căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân bổ trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình; từng đối tượng hạch toán có liên quan). Ngoại trừ các khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
2.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí như trên. Mỗi khoản mục căn cứ vào yêu cầu quản lý và mục đích sử dụng thông tin thì lại được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố nhỏ. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc chi phí sản xuất của tất cả các công trình, hạng mục công trình trong tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu theo từng công trình, hạng mục công trình để theo dõi chi phí sản xuất riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế tại doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty được quy định theo từng quý, song tuỳ từng thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình đã quy định trong hợp đồng kinh tế mà Công ty có kỳ tính giá thành khác nhau.
2.1.4: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty:
Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, từng hạng mục công trình:
Thực chất khi vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là việc kế toán mở các thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
Trong năm 2007 Công ty ký hợp đồng và đang thi công trên 10 công trình và hạng mục công trình lớn nhỏ. Trong báo cáo này em xin số liệu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình: Trạm Xử lý nước Sông thao - Cẩm khê - Phú Thọ.
Công trình Trạm Xử lý nước Sông thao - Cẩm khê - Phú thọ được thực hiện theo phương thức khoán theo khoản chi phí, do đội Xây dựng số 223 chịu trách nhiệm thi công. Đội trưởng xây dựng là ông: Đặng Đình Khoa, sau khi nhận khoán sẽ chịu trách nhiệm về tiến độ thi công và hạn mức thi công công trình đó.
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)(TK 621)
Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ CPNVL (bao gồm cả nguyên liệu,vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
NVL dùng để phục vụ xây dựng công trình rất phong phú và đa dạng. Thông thường, mỗi công trình giá trị vật liệu chiếm 70% đến 80% tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí NVLTT có chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình.
Khoản mục chi phí NVLTT của công ty nói riêng cũng như của các đơn vị xây lắp nói chung bao gồm:
- Chi phí vật liệu chính: Gạch, ngói, cát, sỏi, xi măng, sắt thép…
- Chi phí NVL phụ: Vôi, sơn, đinh, dây buộc…
- Chi phí vật liệu kết cấu: Kết cấu thép, xà gồ, khung, giàn giáo…
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ chi phí NVLTT được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng là công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của từng loại nguyên liệu đó.
Do đặc điểm của Ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau nên để thuận tiện cho việc thi công công trình, tránh vận chuyển tốn kém NVL thi công, Công ty giao cho đội thi công tổ chức kho vật liệu ngay ở chân công trình, việc xuất nhập NVL diễn ra ở đó. Vì vậy, NVL trong kho của Công ty rất ít chủng loại và chiếm tỷ trọng thấp, NVL mua ngoài sử dụng ngay chiếm tỷ trọng cao.
* Trình tự kế toán như sau:
+Trách nhiệm hạch toán của đơn vị được giao khoán:Công ty khoán cho đội nhưng vẫn quản lý thường xuyên theo hình thức khoán chi phí khối lượng xây lắp công trình.
Căn cứ vào nhiệm vụ thi công được giao và dựa vào bảng dự toán công trình, khi có nhu cầu về vật tư đội trưởng đội xây dựng làm giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán và Giám đốc Công ty để cân đối vốn và xác nhận duyệt chi. Sau khi hoàn tất thủ tục, kế toán tiền mặt tiến hành viết phiếu chi cho tạm ứng đồng thời tiến hành định khoản:Cụ thể ngày 01 tháng 12/2007 Công trình: Trạm xử lý nước Sông thao - Cẩm khê – Phú thọ
Nợ TK 141: 245.000.000 đồng
Có TK 111: 245.000.000 đồng
Vật tư mua về sẽ được thủ kho công trình cùng người giao vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chủng loại vật tư. Cuối tháng, kế toán đội lập bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT và hoá đơn thông thường, bảng kê NVL xuất dùng cho công trình đi kèm các chứng từ gốc gửi về phòng kế toán công ty để tiến hành định khoản.
+ Hạch toán cho đội: Kế toán đội lập bảng biểu và tập hợp chứng từ chuyển về phòng kế toán công ty, kế toán Tổng hợp có trách nhiệm hạch toán chi phí cho Công trình mà đội nhận khoán.
Căn cứ vào bảng kê thanh toán tạm ứng và chứng từ gốc vật tư mua vào định khoản: Cụ thể tháng 12/2007 Công trình Trạm xử lý nước Sông thao - Cẩm khê – Phú thọ
Nợ TK 152: 185.697.206 đồng
Nợ TK 1331: 11.908.794 đồng
Có TK 141: 197.606.000 đồng
- Căn cứ bảng kê xuất dùng NVL cho công trình thực hiện bút toán xuất kho vật tư dùng cho công trình:
Nợ TK 621: 185.697.206 đồng
Có TK 152: 185.697.206 đồng
Cụ thể đối với công trình Trạm Xử lý nước Sông Thao (TXLNST), tài khoản dùng để tập hợp CP NVLTT là TK 621 - CP NVLTT. Do công trình TXLNST là công trình khoán do đội xây dựng số 223 thực hiện tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp thông qua TK 141 - Tạm ứng. Căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL đội trưởng Đặng Đình Khoa lập giấy đề nghị tạm ứng trình Giám đốc và Kế toán trưởng. ( Biểu 2)
Giấy đề nghị tạm ứng sau khi được Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt sẽ được chuyển đến Kế toán tiền mặt để viết phiếu chi. ( Biểu 3)
Phiếu chi sẽ được chuyển đến Giám đốc và Kế toán trưởng ký duyệt sau đó tới Thủ quỹ để xuất tiền tạm ứng cho công trình. Cuối cùng được chuyển đến Kế toán tổng hợp cùng giấy đề nghị tạm ứng để tiến hành định khoản và ghi sổ Nhật ký chung và các sổ kế toán có liên quan như sổ cái các tài khoản 111, TK 141 và sổ chi tiết các tài khoản này.
Biểu 2:
TỔNG CÔNG TY SÔNG HỒNG
CÔNG TY CPXD SÔNG HỒNG 22
Đc:Thọ Sơn – Việt Trì – Phú Thọ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2007
Kính gửi: Ông Giám đốc và ông Kế toán trưởng Công ty CPXD Sông Hồng 22
Tên tôi là: Đặng Đình Khoa
Địa chỉ: Đội xây dựng số 223
Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 245.000.000đ
( Bằng chữ: Hai trăm bốn mươi lăm triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua vật tư, trả lương CN thi công công trình TXLNST
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Biểu 3: PHIẾU CHI Số: 1201
Ngày 01 tháng 12 năm 2007 Nợ: 141 Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Đặng Đình Khoa
Địa chỉ: Đội xây dựng số 223
Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư, trả lương CN CT: TXLNST
Số tiền: 245.000.000đ
( Bằng chữ: Hai trăm bốn mươi lăm triệu đồng chẵn)
Kèm theo :.................................Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn đầu vào, bảng tổng hợp thanh toán tạm ứng và bảng kê NVL xuất dùng cho công trình TXLNST (Biểu 4) do kế toán đội gửi về, kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ nhật ký chung (Phụ lục 1) đồng thời ghi vào sổ cái các tài khoản 141 (Biểu 5), sổ cái TK 152, sổ cái TK 621 (Biểu 6), sổ chi tiết TK 621 (Biểu7) TK 141, 152, (CT: TSLNST).
Mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp có tác dụng tiện theo dõi cho từng công trình dễ đối chiếu giữa các đội với Công ty.
Biểu 4: BẢNG KÊ NVL XUẤT DÙNG CHO CÔNG TRÌNH
Tên công trình: Trạm Xử lý nước Sông Thao
Tháng 12/2007
TT
Số HĐ
Tên NVL
Giá chưa thuế
Thuế
Tổng tiền
1
47340
Thép tròn
47.021.570
2.351.078
24.659.461
2
38711
Xi măng
40.090.920
4.009.000
44.100.000
3
42800
Thép
10.334.200
516.710
10.850.910
4
69412
Đá
22.500.000
1.125.000
23.625.000
5
69413
Cát
15.000.000
750.000
15.750.000
…
……..
……………………
………………
………….
……………
Cộng
185.697.206
11.908.794
197.606.000
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Biểu 5: TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 141 - Tạm ứng
Từ ngày: 01/10/2007 đến ngày: 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
68.434.000
01/12
PC 1201
Tạm ứng mua vtư, trả lương công nhân CT: TXLNST
111
245.000.000
……………….
……….
…………..
31/12
PC 1288
Thuế vtư CT: TXLNST
1331
11.908.794
31/12
PX 4291
Mua vật tư cho CT: TXLNST
152
185.697.206
31/12
PC 1210
Trả lương cho NCTT cty-CT: TXLNST
622
16.140.000
31/12
PC 1231
Trả tiền thuê máy thi công
623
10.930.500
31/12
PX 4294
CP dcụ dùng cho đội XD-CT: TXLNST
6273
4.626.300
31/12
PC 1413
Chi phí dịch vụ mua ngoàiCT: TXLNST
6277
10.731.915
……………………
……………
…………..
Cộng phát sinh
780.000.000
839.152.866
Số dư cuôí kỳ:
9.281.134
Biểu 6: TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
…….
…………..
……………………………………………………
……
………
31/10
PX 3520
Xuất vật tư dùng cho CT:TXLNST
152
172.308.312
31/10
PX 3745
Xuất vật tư dùng cho CT trạm Thuỵ Điển Bãi Bằng
152
109.644.710
……
………..
……………………………………………………
……..
………..
31/11
PX 3965
Xuất vật tư dùng cho CT:TXLNST
152
263.710.302
31/11
PX 3991
Xuất vật tư dùng cho CT trạm Thuỵ Điển Bãi Bằng
152
152.772.200
……..
…………...
…………………………………………..
…….
……………
31/12
PX 4291
Xuất vật tư dùng cho CT:TXLNST
152
185.697.206
31/12
PX 4301
Xuất vật tư dùng cho CT trạm Thuỵ Điển Bãi Bằng
152
95.260.435
………
………
……………………………………..
…….
………..
31/12
KC 812
K/c chi phí NVL TT tính giá thành CT:TXLNST
154
621.715.820
……………………………………………..
………….
……….
Cộng
2.348.926.348
2.348.926.348
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Biểu 7: TRÍCH SỔ CHI TIẾT
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao
Từ ngày: 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/10
PX 3520
Xuất vật tư dùng cho CT: TXLNST
152
172.308.312
31/11
PX 3965
Xuất vật tư dùng cho CT: TXLNST
152
263.710.302
31/12
PX 4291
Xuất vật tư dùng cho CT : TXLNST
152
185.697.206
31/12
KC 812
K/c chi phí NVL TT tính giá thành CT: TXLNST
154
621.715.820
Cộng
621.715.820
621.715.820
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK622)
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với Ngành xây dựng cơ bản nói chung và tại Công ty nói riêng, sau chi phí nguyên vật liệu thì chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí nhân công có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình, đồng thời còn giúp cho khâu tính lương, thanh toán tiền lương kịp thời cho người lao động, góp phần khuyến khích động viên người lao động trong quá trình sản xuất.
Hiện nay, khoản mục CP NCTT bao gồm tiền lương cho bộ phận nhân công thuê ngoài và của công nhân trong biên chế.
Để phản ánh khoản mục chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể với công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao .
Lao động trực tiếp tham gia thi công xây lắp các công trình bao gồm 2 bộ phận: Lao động trong danh sách (HĐ dài hạn), và Lao động ngoài danh sách (HĐ ngắn hạn).
* Đối với lao động trong danh sách: Hình thức trả lương cho bộ phận này là lương khoán. Cách tính lương cho bộ phận này như sau:
Căn cứ vào khối lượng công việc đội trưởng hợp đồng khoán với các tổ, tổ trưởng tổ thi công theo dõi tình hình làm việc ngày công qua bảng chấm công. Cuối tháng tổ trưởng tổ thi công lấy xác nhận của đội trưởng công trình và chuyển bảng chấm công cho kế toán đội.
Kế toán đội kiểm tra tính chính xác của bảng chấm công và hợp đồng giao khoán tiến hành tính lương cho mỗi công nhân theo công thức sau:
x
=
Số tiền lương thực tế (được chia)
Đơn giá mức khoán
Khối lượng làm khoán
Số tiền lương thực tế
Số ngày công làm việc của 1 công nhân
Tổng lương phải trả 1 người
Tổng số công toàn đội
= x
Cuối tháng kế toán đội tập hợp toàn bộ chứng từ về lương và giấy thanh toán tạm ứng gửi lên Phòng Kế toán Công ty làm căn cứ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình. Hàng tháng, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT trên tổng lương cơ bản, kế toán đội có nhiệm vụ tiến hành trích và nộp về Công ty.
* Đối với nhân công thuê ngoài: Hình thức trả lương cho bộ phận này là lương thời gian và lương sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian: Tiền lương phải trả cho bộ phận này cần căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa chủ công trình và người lao động, cùng biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo công trình.
Đơn giá một ngày công
Số công thực hiện trong tháng
Tiền lương phải trả cho 1 công nhân
= x x
Đơn giá ngày công: Là đơn giá nội bộ do phòng tổ chức lao động lập dựa trên cơ sở đơn giá do Nhà nước quy định, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công cho từng công trình.
Đối với hình thức thuê ngoài, Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng quý mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công thực tế trả cho người lao động. Cuối tháng, đội thi công cùng đội trưởng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài.
Đối với công trình: Trạm sử lý nước Sông Thao công nhân trực tiếp thi công là công nhân trong danh sách do đội trưởng phụ trách và một bộ phận nhân công thuê ngoài.
Quy trình hạch toán lương của Công ty như sau:
Cuối tháng căn cứ vào bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán T12/2007 (Biểu 8), bảng chấm công (Biểu 9), phiếu xác nhận thành phẩm hoặc công việc hoàn thành và bảng chia lương do kế toán đội gửi lên xác định tổng lương khoán của tổ ông Đặng Đình Khoa là: 16.140.000đ và tổng lương cơ bản của đội là: 9.880.500
Biểu 8: HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Công trình:Trạm xử lý nước Sông Thao
Đội xây dựng số 223 Họ tên đội trưởng: Đặng Đình Khoa
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Giao khoán
Thời gian
K.lượng
Đơn giá
Thành tiền
Bắt đầu
Kết thúc
1
Xây trát
m3
516
25.000
12.900.000
01/12/07
31/12/07
2
Lắp đặt điện
m
950
600
570.000
01/12/07
31/12/07
3
Gia công lắp dựng +tháo dỡ cốtpha
m2
150
10.500
1.575.000
01/12/07
31/12/07
5
Gia công lắp dựng +tháo dỡ cốt th ép
Kg
1200
450
540.000
01/12/07
31/12/07
……………….
……
……..
Cộng
16.140.000
Ngày 01/12/2007
Người giao khoán Người nhận khoán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Trên cơ sở đó kế toán lập bảng thanh toán lương cho đội xây dựng số 223.
Ví dụ: Tính lương khoán tháng 12/2007 cho đội xây dựng số 223, cụ thể là tính lương khoán của công nhân Nguyễn Vĩnh Hà như sau:
Hệ số cấp bậc: 2,16
Số ngày làm việc: 25 ngày.
Tiền lương phải trả 1 công nhân
16.140.000
= x 25 = 1.076.000 đồng
375
Căn cứ vào bảng chấm công, bảng chia lương, bảng thanh toán lương các tổ, đồng thời kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp T12/2007 (Biểu 10)
Đối với nhân công thuê ngoài: Kế toán căn cứ trên đơn giá ngày công và số ngày làm việc trên bảng chấm công của lao động thuê ngoài tính tiền công cho mỗi công nhân và lập nên bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài (Biểu 11).
Cuối tháng căn cứ vào bảng chia lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài do Kế toán đội gửi lên Kế toán Công ty định khoản:
Nợ TK 334: 16.140.000 đồng
Có TK 141: 16.140.000 đồng
Nợ TK 622 : 16.140.000 đồng
Có TK 334 : 16.140.000 đồng
Rồi tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 1), sổ cái TK 334, TK622 (Biểu 12), sổ chi tiết TK 334 (đội 223)sổ chi tiết 141 (đội 223), sổ chi tiết TK 622 - CT: TXLNST (Biểu 13).
Biểu 9: BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12/2007
Công trình: Trạm sử lý nước Sông Thao Đội xây dựng số 223
TT
Họ tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Tổng số
1
Nguyễn V.Hà
x
k
x
x
x
x
x
k
k
x
x
x
x
x
k
x
x
x
x
x
x
k
x
x
x
x
x
x
x
k
25
2
Ngô Đức
x
k
x
x
x
x
x
k
k
x
x
x
x
x
k
x
x
x
x
x
x
k
x
x
x
x
x
x
x
k
25
3
Lê T.Thanh
k
k
x
x
x
x
x
k
k
x
x
x
x
x
x
k
x
x
x
x
x
k
x
x
x
x
x
x
x
k
24
4
Hà Đ.Trung
x
k
x
x
x
x
x
k
k
x
x
x
x
x
k
x
x
x
x
x
x
k
x
x
x
x
x
x
x
k
25
5
…
…………….
……
Tỏng cộng
375
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Biểu 10:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
Tháng 12/2007
Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao Đội xây dựng số 223
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương cơ bản
Lương khoán
Phụ cấp
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
Số công
Thành tiền
BHXH,BHYT
Khác
1
Nguyễn Vĩnh Hà
2.16
972.000
25
1.076.000
150.000
58.320
1.167.680
2
Ngô Đức
2.31
1.039.500
25
1.076.000
62.370
1.013.630
3
Lê Trọng Thanh
2.55
1.147.500
24
1.032.960
68.850
964.110
4
Hà Đình Trung
2.16
972.000
25
1.076.000
58.320
1.167.680
……………………
………...
……..
……….
……..
……..
……….
Cộng
9.880.500
375
16.140.000
150.000
592.830
19.068.000
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Biểu 11: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN THUÊ NGOÀI
Tháng 12/2007
Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao
Họ tên
Đơn giá công
Số công
Thành tiền
Ký nhận
SP
Tgian
SP
Tgian
SP
Tgian
Tổng cộng
Lê Văn Chữ
65.000
20
1.300.000
1.300.000
Đào Đức Lâm
60.000
21
1.260.000
1.260.000
Hoàng Văn Tâm
50.000
22
1.100.000
1.100.000
…………..
...........
.....
..............
..............
Lê Việt Huy
55.000
16
880.000
880.000
Cộng
14.619.500
14.619.500
(Nguồn:Phòng kế toán công ty)
Biểu 12: TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622 - Chi phí NC trực tiếp
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
...
…….......
………………
…………
………
31/10
PC 758
Tiền lương CNTT cty - C: TXLNST
334
17.572.000
31/10
PC 759
Tiền lương CNTT ngoài - C: TXLNST
334
13.000.200
31/10
PC 761
Tiền lương CNTT - CT trạm Thuỵ Điển B.Bằng
334
18.530.000
…..
……
………………………….
…….
………
….
31/11
PC 835
Tiền lương CNTT cty-CT; TXLNST
334
38.937.000
31/11
PC840
Tiền lương CNTT -CT trạm Thuỵ Điển B.Bằng
334
8.536.600
…….
………..
…………………………….
........
...........
31/12
PC 1210
Tiền lương CNTT cty-CT:TSLNST
334
16.140.000
31/12
PC 1220
Tiền lương CNTT ngoài- CT: TXLNST
334
14.619.500
31/12
PC 1311
Tiền lương CNTT CT trạm Thuỵ Điển B.Bằng
334
12.536.112
31/12
KC 812
K/c chi phí NCTT – CT: TXLNST
154
100.268.700
....
......
.............................
........
.......
.......
Cộng
897.455.267
897.455.267
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Biểu13: TRÍCH SỔ CHI TIẾT
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Trạm sử lý nước Sông Thao
Từ ngày: 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/10
PC 758
Trả tiền lương CNTT cty
334
17.572.000
31/10
PC 759
Trả tiền lương CNTT ngoài
334
13.000.200
31/11
PC 835
Trả tiền lương CNTT cty
334
38.937.000
31/12
PC 1210
Trả tiền lương CNTT cty
334
16.140.000
31/12
PC 1220
Trả tiền lương CNTT ngoài
334
14.619.500
31/12
TN 812
K/c chi phí NCTT tính giá thành CT
154
100.268.700
Cộng
100.268.700
100.268.700
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (TK623)
Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân công: Gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương trả cho công nhân điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công (không tính vào khoản mục chi phí này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng máy thi công ).
+ Chi phí vật liệu: Gồm chi phí nhiên liệu ( xăng xe, dầu, mỡ…), vật liệu khác phục vụ xe máy thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm các công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công: Gồm giá trị khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho Nhà thầu phụ…
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe máy thi công, khoản chi cho lao động nữ…
Máy móc thiết bị sử dụng phục vụ cho hoạt động thi công ở Công ty bao gồm: Máy cẩu, máy xúc, máy phát điện, máy ép…Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử dụng phục vụ thi công hoặc cho thuê xe, máy thi công. Để thực hiện khối lượng xây lắp từng công trình, do lượng xe, máy thi công của Công ty không nhiều, mặt khác Công ty lại nhận thầu những công trình ở xa nên các đội xây dựng được giao khoán có thể thực hiện theo hai cách: sử dụng máy thi công do Công ty giao hoặc thực hiện thuê máy thi công.
- Nếu sử dụng máy thi công do Công ty giao thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp điều khiển máy; chi phí vật liệu (xăng xe, dầu, mỡ…), khấu hao xe, máy thi công, dụng cụ phục vụ hoạt động của xe, máy thi công, và các chi phí khác dùng cho máy thi công. Đối với phần khấu hao máy thi công, cuối mỗi tháng Công ty tiến hành trích khấu hao cho máy thi công theo công thức sau:
Nguyên giá
Số tiền trích =
khấu hao Số năm sử dụng x 12
- Nếu thuê ngoài máy thi công, thông thường việc thuê máy thường đi kèm người trực tiếp điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do vậy chi phí sử dụng máy thi công phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê xe, máy thi công tính trên một giờ hoặc một ca máy thi công tuỳ theo các điều khoản trong hợp đồng thuê máy.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, Kế toán Công ty sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Cụ thể đối với công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao, Kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công - CT: Trạm xử lý nước Sông Thao.
Do công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao là công trình khoán theo khoản mục, mặt khác do thiếu và không có một số loại máy phù hợp theo yêu cầu của Chủ đầu tư do đó ở công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao đội xây dựng đã tổ chức thuê ngoài toàn bộ chi phí máy thi công. Theo hình thức này, trong hợp đồng thuê xe, máy thi công đội xây dựng phải ký hợp đồng thuê xe, máy thi công với bên cho thuê xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả. ( Phụ lục 2)
Sau khi kết thúc hợp đồng, hợp đồng kinh tế cùng biên bản thanh lý hợp đồng cùng hóa đơn GTGT về việc thuê máy thi công sẽ được tập hợp, kế toán đội lập bảng kê tiền thuê máy móc thiết bị cho thi công công trình.
BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN THUÊ MÁY THI CÔNG
Tháng 12/2007
Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao
Đội xây dựng số 223
TT
Tên máy
Tiền chưa thuế
Thuế GTGT
Tổng tiền thanh toán
1
Máy ủi DZ 42
2.100.000
210.000
2.310.000
2
Máy kéo KATÔ
1.835.000
183.500
2.018.500
3
Máy thuỷ bình
6.995.500
699.550
7.695.050
Cộng
10.930.500
1.093.050
12.023.550
Căn cứ vào bảng kê thanh toán tiền thuê máy thi công đối chiếu với hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng do kế toán đội gửi về kế toán công ty định khoản.
Nợ TK 623: 10.930.500 đồng
Nợ TK 1331: 1.093.050 đồng
Có TK 141: 12.023.550 đồ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6440.doc