lời nói đầu
Ngày nay trong quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước , nền kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng. Hoạt động trong môi trường như vậy, các doanh nghiệp có rất nhiều thuận lợi , nhưng bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn vì tính cạnh tranh rất cao. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từ việ
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đầu tư vốn . Một trong các ngành phát triển nhanh và mạnh là ngành xây dựng cơ bản . Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân , tăng cường quốc phòng cho đất nước . Nó góp phần quan trọng vào giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Ngành xây dựng cơ bản dùng nguồn vốn khá lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước nên trong quản lý kinh tế việc quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản là vấn đề cần được hết sức quan tâm.
Thực tế hiện nay, cùng với yêu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.Một ngành sản xuất có đặc thù riêng, vấn đề đặt ra là quản lý nguồn vốn lớn và bỏ ra trong thời gian dài, khắc phục được tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trính sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao được tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vận hành kế toán và có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ, được sự giúp đỡ của cô giáo PGS.TS . Nguyễn Minh Phương và các anh chị phòng Kế toán của công ty em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ.
Phần 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán . Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh- Phú Thọ .
Do thời gian thực tập không dài, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu và khả năng tiếp cận với thực tế còn hạn chế, giữa lý luận và thực tiễn cần phải có sự kết hợp hài hoà, nên chuyên đề của em không tránh được những sai sót. Em rất mong muốn và chân thành tiếp thu những ý kiến chỉ bảo của cô giáo và các anh chị em phòng Kế toán của công ty để em bổ sung, nâng cao nhận thức và hoàn thiện tốt chuyên đề của mình.
Phần 1
Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ.
Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 18 03 000 117 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp đăng ký lần đầu ngày 07/08/2003. Công ty được thành lập trên cơ sở xí nghiệp xây dựng Hà Thanh.
- Được hình thành qua 2 giai đoạn.
1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập năm 1990 đến năm 2003:
Tiền thân trước đây của công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ, là xí nghiệp xây dựng Hà Thanh được thành lập từ năm 1990 , trụ sở xã Sơn Hùng - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ , có nhiệm vụ nhận thi công xây dựng các công trình dân dụng , giao thông , thuỷ lợi,...
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến quý 2/2008 của công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ.
Để nâng cao tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và để phù hợp với nền kinh tế thị trường khi nước ta vào WTO. Theo chủ trương của Đảng và nhà nước cho cổ phần hoá các công ty , nhằm phát huy hết khả năng về nguồn lực , tiềm năng của công ty , giao quyền tự chủ cho công ty về vốn sản xuất kinh doanh , ký kết hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước , có quyền huy động vốn để mở rộng sản xuất.
Năm 2003 xí nghiệp xây dựng Hà Thanh , được cổ phần hoá thành công ty xây dựng Hà Thanh.
- Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh
- Tên giao dịch : Ha Thanh Construction Joint Stock Company
- Tên viết tắt : HATACO
- Địa chỉ trụ sở chính đặt tại : Số nhà 12 - Phố Hoàng Trung - Thị trấn Thanh Sơn - Huyện Thanh Sơn - Tỉnh Phú Thọ.
- Điện thoại : 0210 873 559.
* Tình hình kinh tế tài chính của công ty.
Kể từ khi thành lập, công ty không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm , cái tiến kỷ thuật, hạ giá thành sản phẩm , tạo mối quan hệ vững chắc và lòng tin với khách hàng.
Với sự phấn đấu vươn lên không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm , kỹ sư , kỷ thuật giỏi , công nhân có tay nghề cao , công ty luôn chiếm lĩnh được thị trường và được tham gia thi công nhiều công trình trên địa bàn tỉnh thuộc nhiều lĩnh vực xây dựng dân dụng , giao thông thuỷ lợi, dưới đây là 1 số chỉ tiêu kinh tế công ty đã đạt được trong 2 năm qua.
Bảng kết quả kinh doanh của công ty năm 2006 - 2007 thể hiện theo bảng sau :
Đơn vị tính :1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
So sánh
Tỷ lệ %
1- Doanh thu
7.626.960
8.148.542
14.301
106,84
2- Chi phí
9.733.897
9.842.747
108.850
101,12
3- Lao động bình quân
230
245
106,52
4-Thu nhập BQ/người/tháng
2,2
2,8
5- Lợi nhuận trước thuế
80.276
106.278
26.002
132,39
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty tăng mạnh cụ thể năm 2007 tăng 106,8 % so với năm 2006, đồng thời thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo , cụ thể thu nhập của CBCNV trong công ty năm sau cao hơn năm trước ( 2006 là 2,2 triệu đ/người/tháng , năm 2007 là 2,8 triệu đ/người /tháng , tăng : 127,3 %).
Doanh thu tăng như vậy là do sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ , công nhân viên trong công ty , với mức lương như vậy đã tạo sự phấn khởi và sự hăng hái thi đua lao động sản xuất của cán bộ , công nhân viên.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh được thành lập trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, với nhiệm vụ và yêu cầu thách thức mới của xã hội của ngành nghề kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu gồm:
+ Nhận thi công xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp; cấp thoát nước( Công trình sử lý nước thải công nghiệp, công cộng, đô thị); đường điện trung, hạ thế và lắp đặt trạm biến áp đến 1800 KVA; công trình công cộng( Sân vườn, vườn hoa, công viên ...)
+ Chuẩn bị mặt bằng công trình;
+ Khoan , khai thác nước ngầm;
+ Trang trí nội, ngoại thất công trình;
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ.
1.1.4. Đặc điểm của quy trình sản xuất thi công xây lắp của Công ty
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất cũng như sản phẩm của Công ty có nhiều khác biệt so với các ngành khác. sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm thi công các công trình kết cấu hạ tầng. Trong thời gian này, nhiệm vụ chính của Công ty là thi công công trình giao thông đường bộ và một số công trình có giá trị nhỏ khác.
Đối với việc thi công đường giao thông, Công ty đều phải tuân theo quy trình công nghệ sau:
Quy trình công nghệ của công ty
Dọn dẹp mặt bằng
Thi công phần thô
Hoàn thiện công trình
Thi công cống
Tạo cảnh quan môi trường sơn kẻ mặt đường, chiếu sáng
Đắp bao
Đào lắp thông thường
Tạo cảnh quan môi trường sơn kẻ mặt đường, chiếu sáng
Kết cấu mặt đường
Làm nền móng, dưng cốt pha, bê tông cốt
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phấn cấp quản lý tài chính của Công ty.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ máy quản lý của các doanh nghiệp nói chung của công ty cổ phần Hà Thanh nói riêng giữ vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến thất bại hay tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi ngành nghề sản xuất khác nhau, thị trường khác nhau thì phải tổ chức bộ máy cũng phải khác nhau. Là doanh nghiệp tư nhân, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu, theo cơ cấu của công ty cổ phần, có sự hoạt động của tổ chức công đoàn. Việc quản lý công ty do Hội đồng quản trị của công ty trực tiếp điều hành, bao gồm các phòng ban và các tổ đội sản xuất.
1.2.2. Phân cấp quản lý tài chính của Công ty.
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết theo quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty , là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty . Gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, đại hội đồng cổ đông thường niên, đại hội đồng cổ đông bất thường.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty , quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc: Có chức năng điều hành hoạt động của công ty một cách thống nhất. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh do hội đồng quản trị bổ nhiệm.
- Ban kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị điều hành của công ty. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra, bãi miễn với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín.
* Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng kế toán: Giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê điều lệ tổ chức kế toán nhà Nước và công tác quản lý tài chính ở công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, cấp trên, Nhà Nước về công tác tài chính kế toán của đơn vị.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: Giúp giám đốc công ty công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh công tác kỹ thuật, công tác định hướng sản xuất và tham mưu về phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Phòng vật tư cơ giới: Giúp giám đốc quản lý toàn bộ xe, máy, thiết bị và vật tư nhiên liệu của đơn vị, việc mua sắm và trao đổi vật tư phụ tùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc quản lý lao động điều hành nhân lực nội bộ, bố trí cán bộ và công nhân thi công các công trình. Thực hiện công tác giám sát tiền lương, tiền thưởng. Liên hệ với cơ quan bảo hiểm làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách và những chế độ xã hội khác theo quy định ban hành.
- Phòng đầu tư thị trường : Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, đảm trách toàn bộ công tác kỹ thuật thi công và tìm kiếm tiếp thị đấu thầu công trình.
- Các đội sản xuất bao gồm :
+ Đội thi công tổng hợp số 1.
+ Xí nghiệp Sơn la.
+ Xí nghiệp PLâyku.
+ Đội tổng hợp số 3.
+ Đội tổng hợp số 4.
Mô hình bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phòng tổ chức hành chính
Giám đốc
Phòng đầu tư thị trường
Phòng kế toán
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng QLCG
Đội thi công tổng 1
Xí nghiệp Sơn La
Xí nghiệp Plâyku
Đội tổng hợp số 3
Đội tổng hợp số 4
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp :
1.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có chức năng tái tạo và trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.
So với các ngành khác, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất đặc thù với những đặc điểm kinh tế rất riêng, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Điều này càng thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm đó:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc, có quy mô lớn. Do vậy, việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có thiết kế, dự toán và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp giá dự toán trở thành thước đo hợp lý để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình .
Mỗi đối tượng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu hình thức xây dựng thích hợp được xây dựng cụ thể trên từng thiết kế dự toán được duyệt. Do tính chất đơn lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công và xây lắp các công trình có nội dung cơ cấu không đồng nhất như sản phẩm công nghiệp. Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành và tính kết quả thi công cho từng loại sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, hạng mục công trình, từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu và trên một cùng một địa điểm nhất định).
Mỗi công trình xây dựng gắn liền với vị trí địa lý nhất định, nó được cố định tại nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện sản xuất khác nhau như : Lao động, vật tư, thiết bị luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như. Chi phí điều động nhân công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công nhân và thi công kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. Hơn nữa, mặt bằng thi công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị nên tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí gây khó khăn cho công tác kế toán xây lắp nếu không quản lý chặt chẽ dẫn tới sơ hở, lãng phí lớn.
Quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng lại tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của nhân tố khách quan như thời tiết, khí hậu...nên có thể gặp nhiều rủi ro tạo nên những thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất. Những thiệt hại này cần được tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phương pháp hạch toán phù hợp với những nguyên nhân gây ra.
Phương thức tiêu thụ sản phẩm cũng rất đặc biệt. Sản phẩm xây dựng được đánh giá và xác định là tiêu thụ trước khi tiến hành thi công xây lắp, do đó sản phẩm xây lắp mang tính chất tiêu thụ trước nên tính chất hàng hoá của nó thể hiện không rõ.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của doanh nghiệp xây lắp. Từ đó cung cấp số liệu chính xác, kịp thời đánh giá đúng tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham mưu và cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản:
1.3.2.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động sản xuất của con người là để tạo ra sản phẩm vật chất - một yếu tố khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi tiến hành các hoạt động sản xuất con người phải quan tâm tới hiệu quả của hoạt động mà hiệu quả của hoạt động là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả mang lại. Chính vì vậy, trong quá trình sản xuất nhất thiết phải quan tâm đến việc quản lý chi phí.
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng kế toán luôn được coi là công cụ quản lý có hiệu quả nhất. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị trong các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm là vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp quan tâm, nó quyết định sự thắng thế trong cạnh tranh là tăng chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm.
Để đạt được mục tiêu hàng đầu là thu được lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất, giá thành sẩn phẩm.
Trong đó trọng tâm là công tác hạch toán chi phí sản xuất. Kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng có vai trò quan trọng, ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán phải đáp ứng những nhiệm vụ sau:
-Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm xây lắp.
-Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp đã được xác định trên sổ sách kế toán.
-Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ để tính giá thành.
-Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ chính xác.
-Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành xây lắp để có quyết định trước mắt và lâu dài phù hợp.
1.4. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.4.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn sản xuất kinh doanh đều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh từ hoạt động xây lắp. Hoạt động xây lắp cần phải có vật tư, lao động, máy móc, công cụ, dụng cụ (đây chính là tư liệu lao động) đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình sử dụng ba yếu tố đó dẫn đến các hao phí tương ứng. Các hao phí về đối tượng lao động , tư liệu lao động hình thành nên hao phí lao động vật hoá, hao phí tiền lương, tiền công hình thành nên hao phí lao động sống. Trong nền sản xuất hàng hoá, các hao phí trên được biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hoạt động lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Ngoài ra, chi phí sản xuất còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (VD: các khoản trích theo lương bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; các loại thuế không được hoàn trả như thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế tài nguyên...).
1.4.1.2. Phân loại chi phí sản xuất :
Trong xây dựng cơ bản, việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời điểm nhất định. Do vậy, phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý và hạch toán ở doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin và góc độ xem xét chi phí... mà chi phí sản xuất được sắp xếp, phân loại theo cách thức khác nhau.
Thông thường, trong các doanh nghiệp xây lắp,chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung, tính chất kinh tế giống nhau được sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào. Theo cách này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố:
+Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản. Chú ý, các yếu tố này phải được loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi và không bao gồm các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao.
+ Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của công nhân viên(công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý phục vụ ở các đội xây dựng)
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số khấu hao các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất như các loại máy thi công (máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông, máy hàn ..), nhà xưởng, ô tô ...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ sản xuất, quản lý sản xuất: Tiền nước, điện điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu ...
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí bằng tiền không thuộc các yếu tố chi phí trên mà doanh nghiêp đã chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỉ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để lập được báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố của bản Thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu thông tin giá thành sản phẩm và quản trị doanh nghiệp. Hơn nữa, cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi một khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và cùng công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển ...) tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí này không bao gồm các thiết bị do chủ đầu tư ban bàn giao, không bao gồm chi phí về mặt vật tư phục vụ máy thi công ( xăng, dầu...)
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân thuê ngoài.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành hai loại: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
* Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trinh sử dụng máy thi công, được tính thẳng vào giá thành ca máy như: Tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nguyên liệu, động lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sữa chữa thường xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi công ...
* Chi phí tạm thời: Là chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công từ công trường này đến công trường khác, chi phí về tháo dỡ công trình tạm thời loại nhỏ như lều lán... phục vụ cho máy thi công. Những chi phí có thể phân bổ dần hoặc trích trước cho nhiều kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương quản lý đội xây dựng; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp); Khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội và những chi phí liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức; Cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó, lập định mức chi phí sản xuất kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập kế hoạch dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán được cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục giá thành nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Trên đây là các cách phân loại chi phí thường dùng trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Ngoài ra, trong kế toán quản trị người ta còn phân loại chi phí thành định phí và biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
1.4.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành :
1.4.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp :
Trong sản xuất chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của các tổ chức sản xuất kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là một mặt của quá trình sản xuất. Quan niệm so sánh đó hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Như vậy, về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: Chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau:
- Nói đến chi phí sản xuất là nói đến hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ chi phí đối với quá trình công nghệ chế tạo sản xuất tạo sản phẩm (và đã hình thành ). Đó là 2 mặt của một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như trong doanh nghiệp xây lắp, để hoàn thành một sản phẩm xây lắp có thể phải mất thời gian dài , một năm hoặc hơn nữa đó là đặc điểm của ngành xây dựng
- Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc đầu kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức:
Z= Dđk + C - Dck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
1.4.2.2.Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng :
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp được chia làm 3 loại:
+ Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là giá thành được tính trên cơ sở các dự toán về chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm xây lắp (công trình). Việc dự toán giá thành cũng được tiến hành trước khi thi công, xây lắp. Giá thành dự toán là công cụ quản lý theo dự toán của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, xây dựng, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt, bởi vì thiết bị này do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận xây lắp.
So sánh các loại giá thành trên với nhau, ta có thể đánh giá được chất lượng sản xuất thi công, công trình và quản lý chi phí, quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc phải đảm bảo:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
1.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp :
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và những chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất sẽ kết tinh dần trong giá thành sản phẩm. Kết quả cuối cùng là doanh nghiệp có được các công trình hoàn thành. Giá thành các công trình, hạng mục công trình hoàn thành (sản phẩm xây lắp) là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho công trình, hạng mục công trình đó. Như vậy, chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm, là cơ sở tính giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau thể hiện: Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng xây lắp hoàn thành được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Nội dung chi phí và giá thành do đó cũng có sự khác biệt.
+ Xét trên góc độ toàn doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ trong quá trình sản xuất thi công, trong khi giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí trả trước phát sinh trong kỳ nhưng được phân bổ cho chi phí kỳ sau, phần chi phí thiệt hại (mất mát, hao hụt, chi phí thiệt hại do phá đi làm lại...) không tính vào giá thành và giá thành gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, phần chi phí phát sinh từ chi phí kỳ trước được phân bổ cho kỳ này, phần chi phí được trích vào giá thành.
+ Xét đối với từng công trình, hạng mục công trình, chi phí sản xuất bao giá thành gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ trong quá trình sản xuất sản xuất thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình còn giá thành sản phẩm bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhưng không gồm phần chi phí thiệt hại không tính vào giá thành và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện kế toán trên máy.
1.5.1. Một số vấn đề chung về kế toán trên máy:
Hiện nay ở nước ta công nghệ thông tin phát triển mạnh và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán ngày càng trở nên phổ biến đặc biệt trong mấy năm gần đây. Các phần mềm kế toán thường có đặc điểm: Tính tự động hoá, tính động ( nhiều phần mềm cho phép sửa đổi, thêm bớt các chức năng, dữ liệu sẵn có nhằm phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp) tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Hiện nay, xu hướng sử dụng phần mềm kế toán rất đa dạng, mỗi doanh nghiệp thường áp dụng phần mềm kế toán riêng. Tuy nhiên, các phần mềm kế toán cũng như việc á._.p dụng tin học vào công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo những yêu cầu và nguyên tắc sau:
- Hoàn thành tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng kế toán máy phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán nói riêng.
- Đảm bảo phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ kế toán của đơn vị.
- Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao trong đó phải tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật.
- Trang bị đồng bộ cơ sở vật chất, đảm bảo việc đáp ứng yêu cầu của việc tổ chức kế toán trên máy, song phải tiết kiệm và hiệu quả.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán máy cần phải thực hiện một số công việc để bắt đầu sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán ở doanh nghiệp.
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng chú trọng đến vấn đề quản trị người dùng, phân quyền nhập liệu cũng như các quyền khác.
* Tổ chức mã hoá và đăng nhập các đối tượng cần quản lý:
Đối với từng phần mềm kế toán, các đối tượng cần đăng nhập và mã hoá có thể khác nhau song thông thường các đối tượng sau cần được đăng nhập và mã hoá: Danh mục chứng từ, danh mục tài khoản kế toán, danh mục khách hàng, danh mục vật tư sản phẩm hàng hoá, danh mục tài sản cố định, danh mục đối tượng chi phí ...
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Việc tổ chức chứng từ kế toán phải xây dựng hệ thống danh mục chứng từ, tổ chức hạch toán ban đầu, tổ chức kiểm tra thông tin trong chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ cho phù hợp.
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Ngoài việc sử dụng hệ thống tài khoản trong chế độ kế toán hiện hành cần phải xây dựng các tài khoản chi tiết theo yêu cầu sử dụng thông tin phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp.
* Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán:
Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán tài chính, báo cáo kế toán quản trị và đăng nhập hệ thống này trên phần mềm kế toán.
1.6. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh.
1.6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh .
Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh thành lập và đi vào hoạt động với quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, công trình thi công đều ở xa công ty, công ty đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung để áp dụng. Hiện nay, do yêu cầu sản xuất và nhân lực hiện có, đồng thời vừa đảm bảo được việc thực hiện các nhiệm vụ cũng như đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau :
- Kế toán trưởng : Phụ trách toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty, tổ chức giám sát hạch toán kế toán từ công ty đến các đội. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về tính chính xác, tính pháp lý về lĩnh vực kinh tế tài chính của đơn vị.
-Kế toán tổng hợp : Ghi chép cập nhật chứng từ hàng ngày.
-Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ : Chịu trách nhiệm tính tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Sau đó phân bổ quỹ lương vào các đối tượng có liên quan.
-Kế toán thanh toán : Kiểm tra việc thanh toán tạm ứng và các khoản công nợ ca nhân đồng thời chuyển toàn bộ các chứng từ thanh toán về kế toán nhật ký chung ghi sổ.
-Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ : Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thu , chi tiền mặt của công ty, cuối kỳ lập báo cáo liên quan.
-Kế toán đội : Mỗi đội của công ty đều có kế toán, đội chịu trách nhiệm tổng hợp luân chuyển chứng từ ban đầu. Hàng tháng phải tiến hành chuyển các chứng từ về phòng kế toán để kiểm tra và hạch toán, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách.
Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
KT thanh toán lương BHXH, BHYT, KPCĐ
KT tổng hợp (KT : Nhật ký chung)
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư , thủ quỹ
Kế toán đội
Phần II
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ.
2.1. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán tại công ty :
2.1.1. Hình thức kế toán tại công ty :
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất của công ty, bộ máy cán bộ kế toán để tiến hành hiệu quả của công việc kế toán trong công ty, công ty đã lựa chọn :
Hình thức ghi sổ kế toán : Nhật ký chung.
Niên độ kế toán quy định : Từ 1/1 đến 31/12 năm dương lịch.
Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
- Kỳ kế toán : Quý
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong công ty là các văn bản quyết định chung của Bộ Tài Chính. Toàn bộ công tác ghi chép, tính toán, xử lý thông tin tài chính của công ty được thực hiện trên máy.
- Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh :
Tại công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh, toàn bộ công tác kế toán thực hiện trên máy vi tính, do vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối thuận tiện. Công việc kế toán quan trọng nhất là việc lập, xử lý, phân loại chứng từ, định khoản kế toán và nhập vào máy. Thông tin đầu ra (sổ sách, báo cáo kế toán ...) đều do máy tự xử lý thống kê, tập hợp trên cơ sở đầu vào.
Đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau :
Kế toán nhập dữ liệu ban đầu dựa trên các chứng từ kế toán phát sinh và định khoản máy sẽ tự động tính toán, tập hợp chi phí trên các tài khoản chi phí chi tiết theo đối tượng tập hợp dựa trên mã số được mã hoá theo từng công trình và từng khoản mục chi phí.
Cuối kỳ kế toán nhập sản phẩm dở dang và khối lượng sản phẩm hoàn thành sau đó máy sẽ tự động xử lý thông tin, kết chuyển chi phí sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Căn cứ vào sản lượng sản phẩm hoàn thành, máy tự kết chuyển giá trị khối lượng hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình sang tài khoản giá vốn hàng bán.
2.1.2. Đặc điểm phần hành kế toán tại công ty :
- Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng chi phối đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm riêng của nghành xây dựng cơ bản và đặc điểm tổ chức sản xuất trong kỳ nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là những công trình, hạng mục công trình riêng biệt.
Mỗi công trình, hạng mục công trình do công ty thực hiện khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh.
+ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng cũng như phản ánh tình hình sử dụng vật liệu đối với từng công trình hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu chính: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép...
* Chi phí vật tư phụ xuất dùng phục vụ xe máy thi công.
* Chi phí nhiên liệu: Dầu diezen, dầu máy, dầu thuỷ lực...
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản khác : TK141, TK111, TK331.
cụ thể đối với công trình Đường Văn Miếu – Vinh Tiền, tài khoản được mở dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK62116-Công trình đường Văn Miếu – Vinh Tiền. Việc mở chi tiết TK621 để theo dõi, phản ánh chi phí sản xuất được thực hiện trên phần mềm như sau:
Tại màn hình giao diện, kích chuột vào nút hệ thống (hệ thống tài khoản), tại ô "Loại tài khoản", nhấn chuột để vào danh mục loại tài khoản, chọn”chi phí sản xuất kinh doanh”, chọn “chi phí nhiên vật liệu trực tiếp”, nhấn nút [thêm], nhập số liệu ”62116”, nhập tên “công trình Đường Văn Miếu – Vinh Tiền”, sau đó nhấn nút [ghi], tài khỏan mới sẽ được đăng ký.
Do công trình đường Văn Miếu – Vinh Tiền là công trình khoán nên công ty tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp nội bộ về các khoản mục chi phí phát sinh thông qua TK141- Tạm ứng được mở chi tiết cho công trình đường Văn Miếu – Vinh Tiền là 1420.
Vật liệu cho công trình chủ yếu là mua ngoài tại các nhà máy, đại lý vật liệu xây dựng và do đội trưởng đội xây dựng chịu trách nhiệm mua. Để tiến hành mua vật liệu phục vụ thi công công trình, đội trưởng đội thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng Kế toán.
Phiếu chi
Ngày 20 tháng 03 năm 2008 Số CT
Số 317
Nợ TK: 141 50.000.000
Có TK:
Có TK: 1111 50.000.000
Họ tên người nhận tiền: Chu Văn Ba
Địa chỉ: Đội thi công số 1
Lý do chi: Tạm vay tiền mua vật tư phục vụ thi công đường Văn Miếu – Vinh Tiền
Số tiền: 50.000.000 đồng
(viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn./.)
Kèm theo:
Giám đốc công ty Kế toán trưởng Người lập biểu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguyễn Bá Dục Nguyễn Thị Vân Nguyễn Thị Mai
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Năm mươi triệu đồng chẵn./.
Thanh Sơn, ngày 20 tháng 03 năm 2008
Người nhận tiền
Chu Văn Ba
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý) ............................
+Số tiền quy đổi: ............................
Phiếu chi sẽ được chuyển đến giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt sau đó chuyển tới thủ quỹ xuất tiền chi tạm ứng cho công trình, cuối cùng được chuyển tới kế toán thanh toán cùng với giấy đề nghị tạm ứng để tiến hành nhập liệu.
Sau đó máy sẽ tự động kết chuyển số liệu để nhập vào các sổ nhật ký chung ( Biểu 4 ), sổ cái TK141, sổ chi tiết TK 14120, sổ cái TK111.
Đội trưởng đội xây lắp sau khi nhận khoán sẽ căn cứ vào dự toán từng công trình để xác định khối lượng vật tư cần thiết phục vụ thi công. Nhằm đảm bảo tiết kiệm tránh lãng phí, ứ đọng vốn, chủ công trình sẽ chủ động mua vật tư khi có nhu cầu.
Đối với những vật tư mua về được chuyển thẳng tới chân công trình không qua kho ( cát, sỏi, cọc đá) trị giá thực tế vật tư xuất dùng cho thi công công trình sẽ bao gồm giá mua vật liệu ( không có thuế GTGT) và chi phí vận chuyển đến chân công trình. Căn cứ vào các hoá đơn mua vật liệu kèm theo chứng từ vận chuyển do đội xây lắp gửi về, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy.
( Biểu2 )
Hoá đơn Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
Giá trị gia tăng AM/2008B
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 20 tháng 03 năm 2008 0069236
Đơn vị bán hàng : ..............................................
Địa chỉ : ..............................................................
Số tài khoản : ..............................................................
Điện thoại : MS :
Họ tên người mua hàng : Đường Văn Miếu - Vinh Tiền
Tên đơn vị : Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh
Địa chỉ : Thị trấn Thanh Sơn - Huyện Thanh Sơn - Tỉnh Phú Thọ
Số tài khoản : 421.101.000.024
Hình thức thanh toán : CK/ tiền mặt / GT MS : 01 0140535 5
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
B
C
1
2
3= 1ì2
1
Khối lượng vữa
BT tháng 3/2008
51.000.000
2
Khối lượng vữa BT tháng 3/2008
39.680.000
Cộng tiền hàng : 90.680.000
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 4.534.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 95.214.000
Số tiền bằng chữ : Chín lăm triệu hai trăm mười bốn ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi nhập liệu máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ nhật ký chung( Biểu1 ), sổ cái tài khoản 62116 sổ chi tiết TK62116, sổ cái TK 331 sổ cái TK 1331.
Đối với những nguyên vật liệu như sắt, thép, xi măng, vật tư phụ tùng và nhiên liệu phục vụ máy thi công, chủ công trình, chủ điều khiển xe nhận nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng, nhiên liệu xuất từ kho theo số lượng ghi trên giấy yêu cầu xuất. Sau khi thủ kho lập phiếu xuất kho, các đội nhận nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng, nhiên liệu phải lập phiếu tổng hợp để cuối tháng phòng vật tư cơ giới tiến hành quyết toán với chủ công trình, chủ điều khiển xe gủi lên phòng kế toán công ty để theo dõi, đối chiếu và nhập liệu.
VD: Đối với chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi công- Công trình Đường Văn Miếu – Vinh Tiền
Công ty Cổ Phần xây dựng Hà Thanh ( Biểu 3 )
-MST: 0101405355 phiếu xuất kho
20/03/2008 Nợ: 6210401
Số : PX : 01 Có: 152
Họ tên người nhận hàng: đường Văn Miếu - Vinh Tiền
Địa chỉ (bộ phận):
Lý do xuất kho: Xuất xi măng, thép cho Nguyễn Hồng Hiển phục vụ sản xuất công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền
Xuất tại kho : Kho 1
Mã số KH:..... Tên KH: ............
Số TT
Tên sản phẩm hàng hoá
Mãsố
Đ.v.t
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thưc xuất
1
Thép f10
0008
Kg
995,00
7.300,00
7.263.500
2
Thép Vis D20
0007
Kg
1.243,00
8.000,00
9.944.000
3
Thép Vis D8
0005
Kg
70,00
8.791,26
615.388
4
Xi măng Hải phòng PC 400
0001
Tấn
6,00
686.363,7
4.118.182
Cộng
21.941.070
Tổng giá trị : 21.941.070
Cộng thành tiền : Hai mươi mốt triệu chín trăm bốn mươi nghìn không trăm bảy mươi VND.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ Kho
- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Trong công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh, chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Hơn nữa, nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp vụ của đơn vị đối với người lao động do đơn vị quản lý, sử dụng. Do vậy, hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp không chỉ góp phần vào việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình mà còn giúp quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của công ty và động viên và khuyến khích người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty gồm:
+Tiền lương chính, lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất .
+Tiền lương chính, phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển máy thi công.
+ Tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài theo hợp đồng ngắn hạn.
Để tập hợp khoản mục này, kế toán công ty sử dụng TK622- Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản này mở chi tiếp tài khoản cấp 2 cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể đối với công trình Đường Văn Miếu - Vinh Tiền sử dụng tài khoản 62220 và các tài khoản 334- phải trả công nhân viên, tài khoản 338- phải trả, phải nộp khác.
*Hình thức trả lương của công ty được áp dụng đối với từng đối tượng:
+ Đối với lao động trực tiếp trong danh sách: Hình thức áp dụng trả lương là lương sản phẩm. Hàng tháng, ban kinh tế- Kế hoạch sản xuất cho các đội và hế hoạch chi phí nhân công theo đơn giá nhân công và khối lượng công trình được dự tính thực hiện trong tháng. Trong đó, đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ do phong Kinh tế-kế hoạch lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công cụ thể.
+ Đối với lao động thuê ngoài: Thường là lao động được thuê tại địa điểm thi công công trình, thuê ngoài theo diện ngắn hạn hoặc hợp đồng thời vụ. Do vậy, BHXH, BHYT không trích cho công nhân theo tháng mà đã tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động dựa trên “Hợp đồng kinh tế” và “Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành”.
Đối với công trình đường Văn Miếu – Vinh Tiền, nhân công trực tiếp thi công trong danh sách chủ yếu là công nhân thuộc đội số 1.
Để tính lương sản phẩm cho người lao động, kế toán căn cứ vào bảng chấm công, nhật trình sử dung máy thi công và hợp đồng làm khoán, các chứng từ này do kế toán đội tính toán và quản lý, được tổng hợp lại chuyển về phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tính và lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp để làm căn cứ cuối tháng trả lương cho công nhân viên và tính chi phí nhân công trực tiếp.
+ Bảng chấm công được lập và chấm theo số ngày công sẽ làm căn cứ xác định số công nhân tính lương sản phẩm cho từng công nhân cuối tháng.
+ Nhật trình sử dụng xe máy thi công được lập theo dõi hoạt động của từng máy theo nội công việc ca máy thực hiện.
- Hợp đồng làm khoán được lập giữa bên giao khoán và đội trưởng các đội thi công theo từng công việc và đơn giá khoán. Sau khi hợp đồng khoán được thực hiện xong sẽ có biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành do đội trưởng và cán bộ kỹ thuật xác định để làm căn cứ ghi sổ. Căn cứ vào hợp đồng làm khoán và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, kế toán xác định mức lương mà đội xây lắp được hưởng trong tháng.
Tổng khối lượng công việc thực hiện trongtháng
Đơn gía một khối lượng công việc
Tổng số lương khoán = ì x
Căn cứ vào bảng chấm công do đội gửi lên, kế toán xác định đơn giá một công và tiền lương mỗi công nhân được hưởng:
Tổng số lương khoán
Tổng số công
Đơn giá một công = —————————
Lương khoán một công nhân
Đơn giá một công
Số công của mỗi công nhân
= ì
+ Trên cơ sở đó kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng đội xây lắp, căn cứ vào bảng thanh toán lương của các đội , kế toán lập Bảng tổng hợp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Ví dụ: Tính lương khoán tháng 03/2008 cho công nhân tổ 1 đội số 1.
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, hợp đồng làm khoán số 3 (tháng 03/2008) và bảng chấm công của tổ gửi lên, xác định tổng số lương khoán là 12.714.000đ và số công nhân thực hiện là 390 công. Do đó
12.714.000
390
Đơn giá một công = = 32.600 đồng
Vậy lương của Nguyễn Tiến Bằng (25 công) là:
32.600 ì 25 = 815.000 đồng
Căn cứ trên lương tính được, kế toán lập bảng thanh toán lương tháng 03/2008 cho tổ xây lắp số 1.
Căn cứ vào bảng phân bổ lương và BHXH, kế toán nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 62220: 22.632.032
CóTK 14120: 20.648.500
CóTK 14120: 412.970
Có TK 3382 : 1.385.790
Có TK 3384: 184.772
Công ty căn cứ vào phiếu tạm ứng hoặc bảng tạm ứng để định khoản vào tài khoản 141 và chi tiết cho nó.
Ngoài ra, kế toán công ty còn hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công thuê đơn vị khác. Căn cứ vào hợp đồng tính số phải trả và định khoản:
Nợ TK 622: 22.632.032
Có TK 3311: 22.632.032
- Kế toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất gồm rất nhiều loại chi phí có tính chất khác nhau. Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục chi phí sản xuất chung có tỷ trọng tương đối lớn. Để đạt dược mục tiêu quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì một trong những điều kiện quan trọng là phải biết sử dụng và tiết kiệm chi phí sản xuất chung một cách hợp lý.
Để tập hợp các loại chi phí thuộc khoản mục này, kế toán công ty sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết 6TK cấp 2:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Mỗi tài khoản trên được mở cho từng công trình, hạng mục công trình khác nhau. Trong công ty có sự phân công lao động cụ thể nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung là phương pháp trực tiếp, do đó công ty sử dụng phương pháp kế toán tương đối đơn giản vì không phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng. Việc hạch toán cụ thể đối với từng chi phí như sau:
*Đối với chi phí nhân viên phân xưởng:
Trong công ty toàn bộ các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương: BHYT, BHXH của nhân viên quản lý đội ( Đội trưởng, Phó đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội) được hạch toán vào TK 6271. Ngoài ra kế toán còn hạch toán tiền ăn ca cho công nhân vào tài khoản này.
Hình thức trả lương đối với nhân viên phân xưởng cũng là lương khoán theo sản phẩm, cụ thể theo hệ số lương khoán. Các khoản trích theo lương được tính theo tỷ lệ 5% BHXH và 1% BHYT nhân viên quản lý phải chịu tính theo lương cơ bản. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiến hành nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 6271
Có TK 141
Có TK 3383, 3382, 3384
Quy trình nhập liệu: Như đã trình bày ở phần kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Máy sẽ tự động nhập dữ liệu vào Sổ Nhật ký chung ( Biểu 4 ) , Sổ chi tiết TK 6271, Sổ cái TK 3382, 3383, 3384, Sổ cái và Sổ chi tiết TK 141.
*Kế toán chi phí vật liệu:
Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động của đội bao gồm: tiền mua cótép, dây điện, công tơ, cầu dao, giây thép, thép lưới và các chi phí khác về vật liệu phục vụ cho hoạt động của đội xây lắp.
Để tập hợp chi phí này công ty sử dụng TK 6272 – Chi phí vật liệu, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể đối với công trình cống Đường Văn Miếu - Vinh Tiền là TK 627215.
Cuối tháng căn cứ vào các hóa đơn chứng từ thanh toán về khoản chi phí vật liệu phục hoạt động chung của đội, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi nhập liệu theo định khoản
Nợ TK 627
Có TK liên quan
Quy trình nhập liệu đã đề cập ở phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Máy sẽ tự động nhập dữ liệu vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 141, Sổ chi tiết TK 141, Sổ chi tiết TK 6272, Sổ cái TK 1331.
*Chi phí dụng cụ sản xuất:
Chi phí dụng cụ sản xuất của đội bao gồm: tiền mua dụng cụ như quạt thông gió, máy thủy chuẩn, máy bơm nước… và các chi phí khác về dụng cụ phục vụ hoạt động chung của đội.
Để tập hợp chi phí này kế toán sử dụng TK 6273 – Chi phí công cụ dụng cụ, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng công trình. Cụ thể đối với công trình Cống Đường Văn Miếu - Vinh Tiền là TK 627316.
Cuối tháng căn cứ vào hóa dơn chứng từ thanh toán về các khoản chi mua dụng cụ sản xuất phục hoạt động chung của đội và tiến hành nhập liệu.
*Chi phí khấu hao TSCĐ
Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định như máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình, như máy xúc, máy ủi, ô tô vận tải... và các máy móc phục vụ quản lý...
Kế toán căn cứ vào các biên bản giao nhận tài sản do Nhà nước cấp, bên nhận thầu bàn giao và nhập vào may nguyên giá kèm theo mã số, số năm sử dụng của tài sản sau đó máy sẽ tự động tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng và cho phép in ra các sổ chi tiết TK 627420 ( Biểu 9 ) Bảng chi tiết phân bổ khấu hao, tổng hợp phân bổ khấu hao, sổ cái TK214.
Công ty cổ phần XD Hà Thanh chi tiết phân bổ khấu hao
-MTS : 0101405355 Tháng 03 năm 2008
Tên
Số hiệu
2141
2142
2143
627410
Máy trộn bê tông
21130707-01
627410- CT Cáp quang
8.855.740
Ô tô Huyn đai 18k-4870
21140110-05
627410- CT cáp quang
Cộng
8.855.740
67420
Máy trộn bê tôngTQ
21130707-02
627420- đường Văn Miếu – Vinh Tiền
80001856
Máy trộn bê tôngTQ
627420- đường Văn Miếu – Vinh Tiền I
80.001.856
Máy trộn bê tôngTQ
627420- đường Văn Miếu – Vinh Tiền I
80.001.856
Cộng
24.000.558
Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Tổng hợp phân bổ khấu hao
-MTS: 0101405355 Tháng 03/2008
Tài khoản ghi nợ
và đối tượng sử dụng
Tài khoản ghi có
2141
2412
2143
627410
627410 - CT cáp quang
8.855.740
Tổng cộng
8.855.740
627420
627420 - CT đường Văn Miếu - Vinh Tiền
21.428.568
Tổng cộng
21.428.568
623407
3.541.451
623407 - công trình đường Võ Miếu
3.541.451
Tổng cộng
3.541.451
6424
6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
13.748.332
Tổng cộng
13.748.332
Tổng cộng
50.146.081
Tổng số đối tượng sử dụng : 8 Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
*Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm chi phí điện nước, chi phí thuê máy thi công, chi phí sửa chữa nhỏ ... và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
Chi phí cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Đối với chi phí sửa chữa nhỏ là loại chi phí không được công ty lập dự toán trước và chi phí này không quá lớn. Do đó, khi phát sinh kế toán căn cứ vào số tiền ghi trong biên lai thanh toán để ghi sổ. Đối với chi phí khác, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán liên quan để tiến hành định khoản và nhập vào máy. Riêng đối với chi phí thuê máy thi công công ty tiến hành thuê máy của đơn vị bên ngoài khi công ty không đủ hoặc không có loại máy đố kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên và biên bảng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để tiến hành nhập liệu.
Công ty sử dụng TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, để hạch toán loại chi phí này. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình. Công trình đường Văn Miếu – Vinh Tiền, kế toán mở TK 627725.
Cuối tháng đội trưởng xây lắp tập hợp các chứng từ, hóa đơn thanh toán với người cung cấp dịch vụ về Phòng Tài chính – Kế toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ này kế toán tiến hành nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 6277
Có TK 141, 3311...
Quy trình nhập liệu đã được đề cập ở phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Máy tự động kết chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 141, Sổ chi tiết TK 141, Sổ chi tiết TK 6277, Sổ chi tiết TK 331
*Chi phí bằng tiền khác:
Công ty sử dụng TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác để phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên bao gồm: Chi phí đi công tác của công nhân viên, chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch và các chi phí khác như tiền chi trả tiền điện thoại, tiền thuê trụ sở, thuê kho bãi...
Đối với các khoản chi phí này kế toán quản lý và ghi sổ dựa trên các chứng từ do kế toán đội thu thập và chuyển đến như: Vé tàu xe, máy bay của công nhân viên trong công ty đi công tác, phiếu chi tiếp khác, chi phí cho nghiệm thu công trình kế toán nhập số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 6278
Có TK 141
Quy trình nhập cũng đã được đề cập ở trên, máy sẽ tự động kết chuyển số liệu vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 6278, Sô cái TK 141, Sổ chi tiết TK 141.
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất thi công và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ, công ty sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể, công trình Đường Văn Miếu Vinh Tiền, tài khoản chi tiết được mở để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ là TK 15420 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – Công trình Đường Văn Miếu - Vinh Tiền
Do áp dụng công nghệ tin học vào công tác hạch toán nên giúp cho kế toán tổng hợp chi phí một cách dễ dàng nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Để tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất, kế toán nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Cụ thể, như kết chuyển chi phí công trình cống Đường Văn Miếu - Vinh Tiền:
Máy tự động cập nhật số liệu vào các Sổ Nhật ký chung (Biểu 4), Sổ cái TK 154, Sổ chi tiết TK 15420, Sổ cái TK 621, 622, 627, Sổ chi tiết TK 62116, 62220, 627215, 627316, 627420, 627725, 627820.
- Đánh gía sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Để tính được khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế cho khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Thông thường kế toán tiến hành đánh gía sản phẩm làm dở cuối quý, xong đối với nhứng công trình có thời điểm thanh toán và bàn giao không trùng với kỳ tính giá thành, kế toán vẫn tiến hành đánh gía sản phẩm làm dở vào thời điểm thanh toán.
Đối với công ty việc hạch toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, kỳ tính gía thành xây dựng hoàn thành là cuối quý nên để xác định được thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý, phải tính được khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Khối lượng xây lắp dơ dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy đinh và được xác định bằng phương pháp kiểm kê
( Biểu 10 )
Cuối quý phòng Kinh tế - kế hoạch cùng với kỹ thuật viên công trình, chỉ huy công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dỡ dang cuối kỳ cho từng công trình. Bộ phận kế toán ghi nhận được “Bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang” cuối kỳ từ Phòng Kinh tế – kế hoạch gửi sang sẽ tiến hành xác định khối lượng xây lắp dỡ dang cuối kỳ theo công thức:
Giá trị dự toán của khối lượng dỡ dang cuối kỳ
==
Khối lượng dở dang
XX
Đơn giá dự toán
Từ đó kế toán xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dỡ dang cuối kỳ theo công thức:
CP thực tế khối lượng xây lắp dỡ dang cuối kỳ
+=
CP thực tế KLXL dơ dang đầu kỳ
++
Chi phí thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ
xX
Giá trị dự toán của KLXL dỡ dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
Giá trị dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
++
Giá trị dự toán của KLXL dỡ dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
- Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
+ Đối tượng tính giá thành
Xuất phát đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của ngành xây lắp và tình hình thực tế của công ty, đối tượng tính giá thành cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp cũng được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Kỳ tính giá thành của công ty thông thường là theo quý. Xong tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình đã quy định trong hợp đồng mà công ty có hể tính giá thành sản phẩm khác nhau
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty sử dụng chủ yếu 2 phương pháp : Phương pháp trực tiếp và phương pháp tính giá thành theo đơn đăt hàng . Tuỳ từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương thức thanh toán công ty lựa chọn phương pháp phù hợp.
Đối với phương thức thanh toán là từng công đoan thi công thì công ty sử dụng phương phấp trực tiếp. Còn nếu công ty thanh toán theo từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì công ty sẽ sử dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng để tính giá thành.
- Tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển sang TK 154 và chi phí thực tế khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ tính được, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao theo công thức sau:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao
=
CP thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
+
CP thực tế KLXL phát sinh trong kỳ
-
CP thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
Ví dụ: Đối với công trình đường Văn Miếu – Vinh Tiền
Giá t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6395.doc