LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các Doanh nghiệp là Lợi nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của Doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các Doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phư
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ Doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các Doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh với nhận thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong công tác kế toán, phục vụ thiết thực cho công tác quản lý tài chính tại công ty, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh“
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết.Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo trong khoa kế toán và các cán bộ kế toán của Công ty Cổ phần Hợp Thịnh Viglacera để Chuyên đề này được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin trân thành cảm ơn Thầy giáo – Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Quang Quynh, các thầy cô giáo trong Bộ môn Kế toán, Ban lãnh đạo Công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH VỚI KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh tên giao dịch là VIGLACERA HOP THINH JOINT – STOCK COMPANY ( viết tắt là VIHOCO) là một doanh nghiệp chuyên sản suất và kinh doanh các sản phẩm làm từ đất sét nung phục vụ nhu cầu trong nước. Hiện nay sản phẩm của của Công ty đã có mặt ở khắp các miền của đất nước và được rất nhiều người tiêu dùng tín nhiệm.
Trụ sở chính của Công ty hiện nay được đặt tại Phường Hội Hợp – Thành phố Vĩnh Yên Tỉnh Vĩnh Phúc cách trung tâm Hà Nội 60 km.
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp.Có chức năng, nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm từ đất nung làm vật liệu xây dựng, chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng sản phẩm chủ yếu là: Gạch 2 lỗ, gạch đặc, các loại gạch chống nóng, gạch nem tách các loại: 200x200, 250x250, 300x300, ngói lợp các loại …
Công ty được thành lập vào ngày 07 tháng 07 năm 1978 theo Quyết định số 1192/BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng với tên gọi lúc đầu là:” Nhà máy gạch Hợp Thịnh “.Nhiệm vụ chính của Công ty là cung ứng các loại gạch xây dựng cho thị trường phía Bắc Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái… Sản phẩm của nhà máy được sản xuất trên dây truyền công nghệ của nước RUMANI, phơi hong bằng hệ thống sân phơi ở ngoài trời và được nung sấy bằng hệ thống lò vòng HOPMAN, sản lượng hàng năm chỉ đạt được từ 6 – 7 triệu viên /năm.
Đến năm 1994 cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trường, Nhà máy đã thực hiện đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ. Sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công nghệ UCRANA, nung sấy trong lò TUYNEL liên hợp.
Đến ngày 14 tháng 01 năm 2004 theo Quyết định Số: 73/BXD-TCL do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký chuyển đổi công ty Gốm xây dựng Hợp Thịnh - Trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và Gốm xây dựng thành Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh với tổng số vốn là 29.101 triệu đồng.
Trong đó: Vốn cố địnhh là 21.594 triệu đồng.
Vốn lưu động là 7.552 triệu đồng.
Sản lượng bình quân hàng năm đạt 90 – 100 triệu viên QTC/năm.
1.2:Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Về quy trình sản xuất sản phẩm:
Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là gạch ngói xây dựng các loại.Sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công nghệ UCRAINA, nung sấy trong lò TUYNEL liên hợp.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được khái quát theo Sơ đồ sau:
(Sơ đồ trang 5)
Biểu số 1.1: Quy trình công nghệ sản phẩm:
BÃI ĐẤT
GIA CÔNG NGUYÊN LIỆU
TẠO HÌNH SẢN PHẨM
PHƠI BÁN THÀNH PHẨM
LÒ SẤY TUYNEL 1
LÒ SẤY TUYNEL 2
LÒ NUNG TUYNEL 1
LÒ NUNG TUYNEL 2
BÃI THÀNH PHẨM
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh tổ chức sản xuất theo phân xưởng sản xuất. Đây là nơi diễn ra hoạt động sản xuất, cơ cấu sản xuất được thể hiện qua Sơ đồ sau:
Biểu số 1.2: Tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh:
Phân xưởng sản xuất
Tổ chế biến tạo hình
Tổ Phơi
Tổ xếp goòng
Tổ sấy nung
Tổ ra lò, phân loại SP
Quan hệ sản xuất.
Quan hệ tái sản xuất.
`
1.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là một là Công ty hạch toán độc lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty đã thực hiện chức năng sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm từ đất sét nung làm vật liệu xây dựng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý công nhân kỹ thuật. Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định của pháp luật và các nghiệp vụ khác do Nhà nước giao.
Cùng với tiến trình phát huy hiệu lực quản lý kinh tế, Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh đã không ngừng đổi mới và từng bước cải tiến bộ máy quản lý, phong cách làm việc. Nhờ đó mà bộ máy quản lý của công ty đã được tinh lọc, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả cao, đảm bảo được yêu cầu trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ quy mô và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau và được quản lý, điều hành bởi Giám đốc Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
(Sơ đồ trang 7)
Biểu số 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc SX
Phó giám đốc KD
Kế toán trưởng
BAN KIỂM SOÁT
Phòng
KHKT
Phòng
KD-TTSP
Phòng
KTTC
Phòng
TCLĐ
Văn phòng
Trong bộ máy quản lý của Công ty, mỗi bộ phận đảm nhiệm các chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.Chức năng và nhiện vụ của các bộ phận được quy định chi tiết trong quy chế nội bộ của Công ty, cụ thể như sau:
- Đại Hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại các cuộc họp khi được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận.
Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược triển của Công ty, quyết định giải pháp phát triển thị trường, quyết định nội dung tài liệu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác. Mỗi thành viên hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và phó giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Thường xuyên báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình, kết quả hoạt động Sản xuất – Kinh doanh của Công ty.
Ban Kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản ký điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông.
Các phòng ban chức năng bao gồm: Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ do ban Giám đốc, hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm nhiệm vụ riêng của từng bộ phận, gồm các bộ phận sau:
+ Văn phòng.
+ Phòng Tổ chức lao động.
+ Phòng Tài chính kế toán.
+ Phòng Kinh doanh – Tiêu thụ sản phẩm.
Các bộ phận có các đồng chí phụ trách và định biên các cán bộ theo phương án tổ chức do Giám đốc điều hành bổ nhiệm theo phân cấp, được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Cơ cấu tổ chức, hoạt động và các vấn đề liên quan đến Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban Giám đốc, các bộ phận của Công ty tuân thủ các quy định điều lệ Công ty đã được Đại hội cổ đông thành lập thông qua
Hoạt động tổ chức Sản xuất – Kinh doanh của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ Công ty tới các bộ phận, các nhà máy sản xuất. Quan hệ chỉ đạo của công ty với các bộ phận theo nguyên tắc trực tuyến: Công ty – Các phòng ban.
Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo trực tiếp phòng Kỹ thuật – KCS
Phó giám đốc kinh doanh chỉ đạo trực tiếp phòng Kế hoạch – Kinh doanh.
Hai phòng còn lại chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty, mỗi phòng có nhiệm vụ riêng.
- Phòng Tài chính kế toán: Giúp lãnh đạo Công ty hạch toán kế toán tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập báo cáo tài chính với các cơ quan chức năng của Nhà nước, xây dựng kế hoạch taìi chính của Công ty. Xác định nhu cầu về vốn, tình hình và sự biến động của các loại tài sản hiện có của công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo về cán bộ, tổ chức bộ máy, quản lý tiền lương, quản lý lao động, ban hành và quản lý một số quy chế về các công tác tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch chất lượng.
- Phòng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm: Xây dựng kế hoạch tổ chức kinh doanh – tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường, đưa ra thông tin, báo cáo và dự báo biến động của thị trường, đề suất các chính sách của thị trường phù hợp trong từng giai đoạn
Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là một doanh nghiệp có một hệ thống mạng lưới tiêu thụ khá lớn bao gồm gần 200 đại lý bán hàng trên toàn Miền Bắc và miền Trung, chiếm khoảng 45% thị phần về mặt hàng gốm xây dựng trong các khu vực trên. Mặt khác, Công ty rất có uy tín về chất lượng sản phẩm và khả năng tài chính vững mạnh tạo tiền đề cho việc cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các sản phẩm của Công ty được phân phối và tiêu thụ dễ dàng, mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của Công ty trong và ngoài Tổng Công ty và rất nhiều sản phẩm của các là thủ công khác.
1.4: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tại 1 địa điểm. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính kế toán của công ty.
Trong Công ty phòng Tài chính kế toán là một trong những phòng quan trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng tài chính kế toán đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty. Có thể nói phòng Tài chính kế toán là nơi ghi chép, thu thập, tổng hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt dộng của Công ty một cách chính xác , đầy đủ, kịp thời để cung cấp, hỗ trợ đắc lực cho lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định quản lý.
Ở phân xưởng, Công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách và chuyển các chứng từ về phòng kế toán để phòng kế toán tiến hành xử lý và hạch toán.
1.4.1 Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Các nhân viên trong phòng Tài chính kế toán đều được đào tạo có trình độ đại học và trung cấp, phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ công tác.
Phòng kế toán có 6 thành viên, mỗi người đều có chức năng riêng.
Biểu số 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán
TRƯỞNG PHÒNG TC - KT
Kế toán tập hợp CPSX & tính giá thành, kế toán vật tư
Kế toán thanh toán, tiền lương
và kế toán TSCĐ
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ
+ Trưởng phòng TC- KT: Chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty.Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán Công ty sao cho gọn nhẹ phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty. Kế toán trưởng là người kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định. Tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Kế toán trưởng là người lập báp các tài chính và đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiêm kế toán vật tư: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo đúng đối tượng, tính giá thành sản phẩm, ghi chép vào các sổ kế toán có liên quan. Hạch toán giám sát tình hình nhập xuất vật tư công dụng cụ, ghi chép vào các sổ có liên quan.
+ Kế toán thanh toán, tiền lương, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định, tính và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định theo đúng đối tượng. Phản ánh chính xác đầy đủ sự biến động và tình hình sử dụng vốn bằn tiền, các khoản thanh toán, phản ánh tình hình sử dụng lao động, tình hình thực hiện quỹ lương, tính lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn thành phẩm hàng hoá, phán ánh các khoản doanh thu, giá vốn bán hàng và cac khoản chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ , theo dõi tình hình công nợ.
+ Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng về cac khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty, theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay của từng ngân hàng.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày.
1.4.2: Hình thức ghi sổ kế toán
Về nội dung chứng từ kế toán
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh áp dụng chế độ độ Kế toán của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính .
Hình thức kế toán hiện nay Công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chung bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh và bảng phân bổ. Kỳ kế toán của của Công ty theo tháng, niên độ kế toán là một năm, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá vốn vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo phương phát giá thưc tế bình quân gia quyền vào cuối mỗi tháng, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hiện nay công ty sử dụng các chứng từ kế toán theo chế độ quy định như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, hoá đơn GTGT….
Về vận dụng tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Công ty sử dụng toàn bộ tài khoản trong bảng và ngoài bảng. Để thuận tiện cho việc theo dõi thanh toán với khách hàng, phòng kế toán có sử dụng hệ thống sổ chi tiết theo dõi việc thanh toán với khách hàng …
Một số tài khoản được chi tiết tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh:
- 111: Tiền mặt
1111: Tiền mặt Việt Nam
- 112: Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền VND ngân hàng
- 152: Nguyên liệu, vật liệu
1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
1522: Vật liệu phụ
- 153: Công cụ, dụng cụ
- 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- 214: Hao mòn tài sản cố định
2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
21411: Hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc
21412: Hao mòn máy móc thiết bị
21413: Hao mòn phương tiện vận tải
21414: Hao mòn dụng cụ, thiết bị quản lý
21418: Hao mòn TSCĐHH khác
- 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331:Thuế GTGT phải nộp
33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- 627: Chi phí sản xuất chung
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
62711: Chi phí nhân viên phân xưởng – Tiền lương
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí công cụ dụng cụ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
62772: Chi phí dịch vụ mua ngoài – CP khác
6278: Chi phí bằng tiền khác
- 631: Giá thành sản xuất
…
Về vận dụng sổ sách
Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung “. Việc áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung rất thuận tiện cho việc xử lý công tác kế toán bằng máy vi tính. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, công ty đã chọ phần mềm Fast Accounting của tập đoàn phần mềm kế toán Fast ứng dụng vào công tác kế toán trên máy vi tính.
Tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh đã vận dụng trình tự ghi sổ trên để thực hiện các phần hành kế toán tập. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ kế toán cập nhật số liệu và phiếu trong máy tính .Phần mềm kế toán sẽ tự động xây dựng cá sổ chi tiết và các sổ tổng hợp tài khoản như: sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ nhật kí chung, sổ cái tài khoản…
Tuỳ theo yêu cầu quản lí mà kế toán có thể in ra hoặc lưu trữ trong máy. Mặt khác từ các chứng từ gốc, cuối tháng cuối kì kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu ở bảng cân đối số phát sinh các tài khoản sau đó tập hợp các tài liệu từ Sổ Cái và sổ tổng hợp tài khoản để lập Báo cáo tài chính.
Biểu số 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Kí Chung tại Công ty
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Về vận dụng Báo cáo kế toán
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty được lập với mục đích :
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Công ty, đánh giá thực trạng tài chính trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Định kỳ lập Báo cáo ở Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là theo quý .
Người chịu trách nhiệm lập Báo cáo là kế toán trưởng của công ty.
Hiện nay đơn vị lập những Báo cáo tài chính theo quy định cho các doanh nghiệp sản xuất, đó là bao gồm 4 biểu mẫu Báo cáo:
-Bảng cân đối kế toán.
-Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính này được lập ra để tổng hợp và trình bày một cách cụ thể, tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty trong một quý. Đồng thời cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Công ty.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH
2.1: Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Về đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh có qui trình công nghệ SX giản đơn, sản phẩm được sản xuất trên cùng một dây truyền công nghệ không qua các giai đoạn chế biến liên tục. Chính vì đặc điểm công nghệ sản xuất của công ty như vậy cho nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí SX là toàn bộ qui trình công nghệ SX.
Về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động ổn định từ nhiều năm nay, việc tổ chức công tác kế toán rất được coi trọng trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh chế độ qui định của nhà nước có vận dụng phù hợp với tình hình đặc điểm của Công ty. Qui trình sản xuất của công ty là giản đơn tuy nhiên các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng rất đa dạng và bao gồm nhiều loại khác nhau. Nguyên vật liệu của công ty được sử dụng để sản xuất sản phẩm là đất sét và than cám, nguồn nguyên vật liệu có thể mua ở thị trường trong nước tuy nhiên chi phí nguyên vật liệu chính vẫn có sự biến động do sự biến động của giá cả thị trường. Hiện nay để hạn chế sự biến động của giá cả thị trường Công ty đã tính toán lập kế hoạch mua nguyên vật liệu và ký hợp đồng mua lâu dài. Bên cạnh đó để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu công ty đã tiến hành xây dựng hệ thống định mức chi phí cho từng loại vật tư. Đối với các chi phí về nhiên liệu, công cụ dụng cụ công ty cũng có định mức đối với từng loại, nhưng việc hỏng hóc thiệt hại trong sản xuất là khó có thể tránh khỏi, cho nên đối với các chi phí này cần phải được kiểm soát chặt chẽ nhằm quản lý tốt các chi phí này.
Hiện nay để quản lý chi phí sản xuất, Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu chính đó là đất sét và than cám.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như: lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Về phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
Theo cách phân loại chi phí sản xuất thành ba khoản mục, công ty sử dụng các TK sau để tập hợp chi phí sản xuất:
TK 621: Chi phí NVLTT - để tập hợp chi phí NVLTT của toàn PX
TK 622: Chi phí NCTT - để tập hợp chi phí về tiền lương các khoản trích theo lương của công nhân SX.
TK 627: Chi phí SXC - để tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng như chi phí KH, chi phí CCDC. Tài khoản này được chia thành 6 tài khoản cấp 2:
+ 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
+ 6272 : Chi phí nguyên nhiên vật liệu
+ 6273 : Chi phí công cụ, dụng cụ
+ 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6278 : chi phí bằng tiền khác
Biểu 2.1 2.1:
Trích dẫn sổ nhật ký chung
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
ĐVT:Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
01/6
01
Chi làm thí nghiệm mẫu gạch
6278
267 300
1111
267 300
01/6
01
Xuất vật tư phục vụ SX
6272
16 954 817
152
16 954817
02/6
02
Xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất
6272
11 354 067
152
11 354 067
04/6
03
Xuất công cụ phục vụ SX
6273
26 178 814
153
26 178 814
06/6
11
Chi tiền thuê cẩu máy ủi
6278
400 000
1111
400 000
09/6
04
Xuất vật tư phục vụ SX
6272
8 089 000
152
8 089 000
15/6
08
Tiền điện sản xuất kỳ I tháng 06
6277
81 034 200
331
81 034 200
16/6
49
Tiền nấu nước hiện trường
6278
550 000
1111
550 000
21/6
10
Xuất công cụ phục vụ SX
6273
3 034 000
153
3 034 000
25/6
11
Xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất
6272
9 353 000
152
9 353 000
30/6
12
Xuất nguyên liệu phục vụ SX
621
516 201 284
152
516 201284
30/6
15
Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 06
6274
142 654 343
6414
1 483 352
6424
21 068 274
2141
165 205 969
30/6
16
Phân bổ máy móc thiết bị Xuất dùng
6272
30 000 000
1421
30 000 000
30/6
17
Phân bổ tiền khay ngói
6272
17 250 000
1421
17 250 000
30/6
18
Tiền điện SX kỳ II tháng 06/2008
6277
91 030 400
331
91 030 400
30/6
19
Phân bổ lương tháng 06/2008
622
319 852 300
6271
19 350 700
6411
27 811 900
6421
77 883 400
334
444 898 300
30/6
23
Trích BHXH tháng 06/2008 (15%)
622
19 067 500
6271
426 600
6411
1 049 200
6421
3 215 200
3383
23 758 500
30/6
24
Trích BHYT tháng 06/2008 (2%)
622
319 864
6271
56 880
6411
139 160
6421
326 160
3384
842 800
30/6
25
Trích KPCĐ tháng 06/2008 (2%)
622
6 397 046
6271
387 014
6411
556 238
6421
1 557 668
3382
8 897 966
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:
Kế toán trưởng
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người lập biểu
2.2: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như đã trình bày trên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ qui trình công nghệ nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm. Sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để xác định giá trị của số nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ sản xuất sản phẩm.
Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo giá thực tế, còn đối với trị giá nguyên vật liệu xuất kho được áp dụng theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền vào cuối mỗi tháng.
Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sử dụng, quản đốc phân xưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật tư nguyên liệu trình Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật xem xét và ký duyệt yêu cầu phòng kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: Liên 1 phòng kế toán lưu lại để phục vụ cho việc theo dõi số lượng xuất kho thực tế từng loại nguyên vật liệu , liên 2 giao cho thủ kho lưu làm cơ sở để xuất kho.
Chẳng hạn trong tháng 06 năm 2008 có :
- Vật tư tồn kho đầu tháng 06/2008
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đất sét
M3
30 513. 5
34 175. 6
1 042 817 480
Than cám
Tấn
1 367. 43
276 131.75
377 590 845
Vật tư nhập kho trong tháng:
Biểu 01
Phiếu nhập kho
Ngày 18 tháng 06 năm 2008
Số: 01/08
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH vận tải Thiên Minh
Theo hoá đơn số: 09132 ngày 17 tháng 06 năm 2008 của biên bản kiểm nghiệm vật tư ngày 18 ngày 06 năm 2008
Nhập tại kho : Trần Phương Anh
STT
Tên nhãn hiệu vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
Đất
M3
13 354.39
13 354.39
34 437.73
459 894 8200
2
Than
Tấn
551
551
276 353.9
152 271 000
Cộng
612 165 820
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Sáu trăm mười hai triệu một trăm sáu mươi lăm ngàn tám trăm hai mươi đồng.)
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
- Vật tư xuất kho trong tháng:
Biểu 02
Phiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Số: 04/08 Nợ TK 621
Có TK 1521
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Thu - Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Trần Phương Anh
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Đất
M3
7 411.3
7 411.3
2
Than
Tấn
949.78
949. 78
Cộng
Số tiền ( Bằng chữ).....................................................................................
Xuất ngày 30 tháng 06 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Trên phiếu xuất kho kế toán chưa ghi đơn giá vật liệu và tiền mà định kỳ mỗi thàng một lần kế toán vât liệu sẽ tổng hợp số liệu cuối tháng số lượng tất cả các lần xuất kho thực tế, sau đó tính ra giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong tháng theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
x
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền của nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền của
Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu tháng
+
Giá thực tế của vật liệu nhập kho trong tháng
nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu tháng
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập trong tháng
(Bảng tính giá vật liệu công cụ dụng cụ trang 27)
Biểu 03
Bảng tính giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ
Tháng 06 năm 2008
ĐVT:Đồng
Nguyên vật liệu (TK 152)
Công cụ dụng cụ
Chỉ tiêu
Đất
Than
Số lượng (Tấn)
Thành tiền
(Đồng)
Số lượng (m3)
Thành tiền
(Đồng)
Số lượng
Tiền
1.Tồn đầu kỳ
30 513,5
1 042 817 480
1367.43
377 590 845
2 Nhập trong kỳ
13 354.39
459 894 820
511
152 271 000
3. Cộng(1+2)
43 867.89
1 502 712 300
1 918,43
529 861 845
4. Đơn giá.
34 255.4
276 195.55
5. Xuất trong kỳ
7 411.3
253 877 076
949. 78
262 324 208
6. Tồn cuối kỳ
36 456.59
1 248 835 224
968,66
267 537 637
Sau khi tính được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho kế toán tiến hành lập bảng p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6357.doc