Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa (nhật ký chung - Ko lý luận - máy)

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp không nên chỉ bằng lòng với những gì mình đang có mà còn phải nỗ lực không ngừng trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm và nhất là hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Bởi vì, giá thành sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến giá bán, đến doanh số bán hàng cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm góp phần tiết kiệm chi phí xã h

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa (nhật ký chung - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội, tăng thu cho ngân sách Nhà Nước. Vì vậy, việc tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan trọng của bản thân doanh nghiệp mà còn quan trọng với toàn bộ nền kinh tế Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa, em đã nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa”. Nội dung của chuyên đề thực tập ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa Để hoàn thành được chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của các anh, chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa. Em cũng chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng đã hướng dẫn, định hướng để em hoàn thành tốt chuyên đề này. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTRONICS ĐỐNG ĐA 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa 1.1.1 Quá trình hình thành Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa được thành đã được thành lập theo Quyết định số 3861 QĐ/BCN của Bộ Công nghiệp ngày 24/11/2005. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số: 0103013134 ngày 13 tháng 07 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, và thay đổi lần thứ ba vào ngày 25/9/2007. Tên công ty: Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa Tên giao dịch: VIETTRONICS DONG DA JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: VIETTRONICS DONG DA Địa chỉ trụ sở chính: 56 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội Điện thoại: +844-3834 4300 Fax : +844 – 38359201 Email : viettronics@vnn.vn Webside: www.viettronics.com.vn Ngày 29/10/1970, Phòng nghiên cứu điện tử ra đời trực thuộc Bộ cơ khí và Luyện kim, với nhiệm vụ là nghiên cứu chế tạo các thiết bị điện tử chuyên dùng và sản xuất một số linh kiện điện tử. Số lượng lao động lúc đó có 7 người, sản xuất mang tính đơn chiếc và thử nghiệm. Ngày 30/4/1082, Bộ ra quyết định số 94/CL-TCQL của Bộ trưởng Bộ Cơ khí và Luyện kim chính thức chuyển phòng nghiên cứu điện tử thành Xí nghiệp điện tử thuộc Liên hiệp điện tử Việt Nam, chuyên lắp ráp đồ điện tử dân dụng, lấy tên là Xí nghiệp sủa chữa và chế tạo các thiết bị điện tử công nghiệp (gọi tắt là xí nghiệp Viettronics Đống Đa). Về cơ bản, Xí nghiệp là doanh nghiệp quốc doanh hoạt động dưới sự bao cấp của Nhà Nước. Sau Nghị định số 388/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng quy định về việc đánh giá lại doanh nghiệp, thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà Nước. Ngày 13/12/1992 Bộ công nghiệp đã ra quyết định 61 QĐ/CNNG đổi tên Xí nghiệp Viettronics Đống Đa thành Công ty Điện tử Đống Đa. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho công ty phát triển sản xuất, sản lượng và doanh thu tăng. Với thành tựu đạt được, ngày 30/04/1995 Công ty đã vinh dự đón nhận huân chương lao động hạng 3 do Nhà Nước phong tặng. Ngày 14/11/1995: Sáp nhập Xí nghiệp sửa chữa và bảo hành Điện tử dân dụng (SBI) vào Công ty Điện tử Đống Đa Ngày 01/11/2003: Sáp nhập Công ty Điện tử công trình (VNC) với Công ty Điện tử Đống Đa. Theo chủ trương Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà Nước, công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa đã được thành lập theo Quyết định số 3861 QĐ/BCN của Bộ công nghiệp ngày 24/11/2005. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số: 0103013134 ngày 13 tháng 07 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, và thay đổi lần thứ ba vào ngày 25/9/2007. 1.1.2 Quá trình tăng trưởng và phát triển Trải qua chặng đường 39 năm cùng với nhiều biến động của nền kinh tế Việt Nam. Từ những năm 1970 khi còn là phòng nghiên cứu điện tử trực thuộc Bộ Cơ khí và Luyện kim, cho đến thời điểm hôm nay, công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa đã đạt được những thành tựu sau Viettronics Đống Đa ngày nay: - Nằm trên con đường đẹp nhất Việt Nam, đường Nguyễn Chí Thanh - Chiếm diện tích đất 13.500 m2 - Có khoảng 10.000 m2 nhà văn phòng và xưởng - Có mạng lưới bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng trên phạm vi toàn quốc, bao gồm 19 trung tâm, cửa hàng và đại lý - Có 2 Công ty thành viên + Công ty THNH một thành viên công trình Viettronics + Công ty TNHH một thành viên Viettronics MEDDA Các thành tựu đạt được qua các thời kỳ Từ năm 1993-2003: Hợp tác với Công ty Điện tử Daewoo- Hàn quốc, thành lập Công ty liên doanh TNHH nhựa Daewoo- Viettronics (gọi tắt là DVC), giấy phép kinh doanh số 523/GP ngày 29/1/1993 do Ủy ban hợp tác và Đầu tư Nhà Nước cấp. Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm nhựa phục vụ cho các sản phẩm điện, điện tử cũng như các sản phẩm nhựa khác. Năm 2003: Được phê duyệt các dự án: - Chế tạo các Module, chương trình điều khiển thông minh phục vụ sản xuất máy điện tim, máy siêu âm chẩn đoán dùng trong y tế với tổng số vốn đầu tư 71 tỷ, được Bộ Công nghiệp phê duyệt ngày 5/11/2003 - Ứng dụng công nghệ tự động hóa trong sản xuất thiết bị điện tử cho nghành y tế với tổng số vốn đầu tư 35 tỷ, được tổng Công ty điện tử và tin học Việt Nam phê duyệt ngày 4/11/2003 Năm 2000 Công ty Điện tử Đống Đa được làm đại diện độc quyền của các hãng lớn có uy tín trên thị trường thế giới như tập đoàn Respironics- Mỹ(sản phẩm máy thở nhân tạo), hãng Pasamont CO.ltd Nhật Bản (sản phẩm giường cấp cứu cao cấp). Công ty cũng mở rộng sản xuất thêm nhiều chủng loại hàng như nồi hấp tiệt trùng 50L, 20L, tủ sấy 160L • Công ty hợp tác liên doanh thương mại với các hãng cung cấp sản phẩm điện lạnh có uy tín lớn ngoài nước như: Toshiba, Mitsubishi, Sanyo Biểu 1.1 Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2008 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị:VNĐ Chỉ tiêu Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. Tài sản I. Tài sản ngắn hạn 105.413.352.589 112.630.923.660 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 8.771.689.088 15.623.397.213 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 62.386.059.754 49.542.443.490 4. Hàng tồn kho 140 30.900.470.150 45.406.225.062 5. Tài sản ngắn hạn khác 150 3.355.133.597 2.058.857.895 II. Tài sản dài hạn 200 18.349.157.164 31.151.392.387 1. Các khoản phải thu dài hạn 210 1.533.541.310 1.491.178.546 2. Tài sản cố định 220 13.894.752.109 25.117.525.099 Trong đó- Tài sản cố địn hữu hình 221 10.579.208.063 9.857.569.565 - Tài sản cố định vô hìn 227 12.332.192 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 3.303.211.854 15.259.955.534 3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 2.178.595.536 4.156.678.809 4. Tài sản dài hạn khác 260 742.268.209 386.009.933 Tổng cộng tài sản 123.762.509.753 143.782.316.047 B. NGUỒN VỐN I. Nợ phải trả 300 97.914.233.160 113.792.669.043 1. Nợ ngắn hạn 310 97.207.493.160 113.136.629.043 2. Nợ dài hạn 330 706.740.000 656.040.000 II Vốn chủ sở hữu 400 25.848.276.593 29.989.647.004 1. Vốn chủ sở hữu 410 23.025.214.742 15.507.009.635 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 18.894.523.167 22.000.000.000 - Quỹ đầu tư phát triển 417 83.677.787 1.077.284.915 - Quỹ dự phòng tài chính 418 48.973.693 98.131.463 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 3.998.040.095 (7.668.406.743) 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 2.823.061.851 14.482.637.369 - Quỹ khen thưởng và phúc lợi 431 (232.325.149) (320.249.631) - Nguồn kinh phí 432 3.055.387.000 14.802.887.000 Tổng cộng nguồn vốn 123.762.509.753 143.782.316.047 Nguồn: phòng TC-KT Từ bảng cân đối kế toán năm 2008 ta có một số chỉ tiêu tài chính cơ bản như sau: Biểu 1.2 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Chỉ tiêu Đvị Số cuối năm Số đầu năm 1. Cơ cấu tài sản - Tài sản dài hạn/Tổng tài sản % 21,67% 14,83% - Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản % 78,33% 85,17% 2. Cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 79,14% 79,11% - Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 20,86% 20,89% 3. Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,1 0,1 - Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,0 1,1 4. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu % -9,07% 4,13% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân (ROA) % -5,73% 2,9887% Tỷsuất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) % -27,4667% 14,32% Qua một số chỉ tiêu tiêu biểu trên Bảng Cân đối kế toán, có nhận xét về tình hình tài chính của Công ty hiện nay như sau: - Tình hình tài chính của Công ty hiện nay rất khó khăn. Lợi nhuận sau thuế bị âm kéo theo các tỷ suất lợi nhuận đều bị âm. Nguyên nhân chung là do sự khó khăn của nền kinh tế toàn cầu, nhưg nguyên nhân cụ thể tại Công ty là sự lưu thông hàng hóa không được tốt, hàng hóa ứ đọng với một lượng lớn, lượng hàng tồn kho quá lớn (chiếm 31.57% tổng Tài sản) ảnh hưởng lớn đến doanh thu của năm 2008 - Năm 2008 cơ cấu tài sản của Công ty có sự thay đổi đáng kể, tỷ trọng tài sản dài hạn/Tổng tài sản tăng lên, nguyên nhân của sự tăng này không phải do Công ty đầu tư vào TSCĐ mà là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng, các dự án trong năm 2008 chủ yếu được kết chuyển từ năm 2007 vẫn chưa hoàn thành, chi phí bỏ ra nhiều nhưng chưa thu được doanh thu. - Cơ cấu nguồn vốn giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu không biến động nhiều, nhưng đây không phải là biểu hiện tích cực bởi nợ phải trả năm 2008 so với năm 2007 tăng lên từ 97,207 tỷ lên đến 113,792 tỷ (chiếm 16,22%) ,hầu hết nợ phải trả là do Công ty đi vay để tiếp tục thực hiện các dự án. Nợ phải trả quá cao có thể dẫn đến mất tự chủ về tài chính và khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài chính để trả cả gốc là lãi vay khi đến hạn. Vốn chủ sở hữu tăng lên do đầu tư của chủ sở hữu tăng từ 18.894 tỷ lên đến 22.000 tỷ nhưng mà lợi nhuận chưa phân phối giảm mạnh từ 3,899 tỷ xuống âm 7,668 tỷ cũng nhờ có nguồn kinh phí được bổ sung nhiều cho nên mới cân bằng được cơ cấu nguồn vốn giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. - Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh thấp, điều này có thể dẫn đến nguy cơ không đủ khả năng thanh toán bằng tiền mặt khi khách hàng yêu cầu. Nhưng toàn bộ tài sản ngắn hạn vẫn có thể chi trả được cho nợ phải trả, cho nên khả năng thanh toán của Công ty vẫn chưa đến mức đáng lo ngại. Tuy nhiên tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của Công ty. Tóm lại, nhìn chung tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa trong năm 2008 là cực kì khó khăn, khó khăn về mọi mặt. Công ty cần phải vạch ra chiến lược kinh doanh mới nhằm ổn định lại tình hình tài chính, giảm tối đa lượng hàng tồn kho,thúc đẩy nhanh việc hoàn thành các dự án, giảm các khoản chi phí không cần thiết, tăng cường tiết kiệm…. Sau đây là trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa qua các năm: Biểu 1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm Đơn vị VNĐ Chỉ tiêu 2008 2007 2006 1.Doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ 87.842.948.544 82.636.165.279 79.599.920.779 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 312.981.053 3. Doanh thu thuần 87.842.948.544 82.636.165.279 79.286.939.726 4. Giá vốn hàng bán 86.376.714.817 75.030.428.038 69.934.506.837 5. Lợi nhuận gộp 1.466.233.727 7.605.737.241 9.352.432.889 6. Doanh thu hoạt động tài chính 729.598.325 1.659.276.677 1.770.658.194 7. Chi phí hoạt động tài chính 4.018.567.136 1.439.336.564 224.773.304 8. Chi phí bán hàng 59.275.002 (125.730.172) 2.440.883.142 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.348.691.714 4.563.722.584 7.872.618.051 10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (8.230.701.800) 3.387.684.942 584.816.586 11. Thu nhập khác 463.437.454 146.343.658 123.567.780 12. Chi phí khác 198.598.878 121.411.049 98.700.560 13. Lợi nhuận khác 264.838.576 24.932.609 24.866.220 14. Tổng lợi nhuận trước thuế (7.965.863.224) 3.412.617.551 609.682.806 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành - - - 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (7.965.863.224) 3.412.617.551 609.682.806 Nguồn: Phòng TC -KT 1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa 1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý Xuất phát từ tình hình và đặc điểm kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty được phân theo mô hình quản lý trực tuyến từ trên xuống dưới, từ Công ty mẹ đến các Công ty thành viên. Có thể khẳng định được rằng mô hình bộ máy quản lý của Công ty hết sức khoa học, chặt chẽ từ trên xuống dưới, phân chia rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ của từng bộ phận, từng phòng ban. Trung tâm giải pháp công nghệ Vettronics Công ty TNHH một thành viên Viettronics Medda Xưởng thiết bị điện tử Phòng KH - XNK Phòng TC - KT Văn phòng Công ty Giám đốc Đại hội đồng cổ đông Hội đồng Quản trị Ban kiểm tra Công ty TNHH một thành viên chương trình Viettronics Xí nghiệp Cơ - Điện tử Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Đại hội đồng cổ đông: Quyết định các vấn đề quan trọng của Công ty - Hội đồng quản trị, ban kiểm tra: Đại diện hội đồng cổ đông - Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo và lãnh đạo mọi công tác của Công ty thông qua các phòng ban chức năng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh - Phòng KH-XNK: Chịu trách nhiệm đưa ra các bản dự thảo, giúp giám đốc vạch ra phương hướng nhiệm vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như theo dõi việc thực hiện các kế hoạch đặt ra,đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi tình hình xuât nhập khẩu thành phẩm, hàng hóa, linh kiện lắp ráp…. - Văn phòng Công ty: là đơn vị tổng hợp hành chính, giúp giám đốc chỉ đạo công tác quản lý. - Phòng TC- KT: Chuyển các thông tin kế toán thành các thông tin tài chính giúp cho các nhà lãnh đạo nắm rõ tình hình tài chính của Công ty từ đó đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp - Các xưởng sản xuất: Là nơi sản xuất, chế tạo, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử… Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa có 3 xưởng sản xuất. - Các Công ty thành viên: + Công ty TNHH một thành viên công trình Viettronics Giám đốc : Ông Vũ Hải Vĩnh Trụ sở chính: 21 Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội Điện thoại: (04) 775 4364 Fax : (4) 775 4270 Email: vnc2@viettronics.com.vn + Công ty TNHH một thành viên Viettronics Medda Giám đốc: Ông Nguyễn Công Uẩn Địa chỉ: Số 2, phố Chùa Láng, Phường Láng Thượng, Hà Nội Điện thoại : (4) 3835 2723 Fax : (4) 3775 4963 1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa (trong đó phần vốn góp của Nhà Nước là 51%) là một trong những doanh nghiệp lớn trực thuộc tổng Công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Việt Nam có chức năng sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm cơ điện, cơ điện tử, điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, thiết bị nghe nhìn, thiết bị viễn thông, thiết bị tự động hóa, thiết bị điều khiển, trang thiết bị y tế, trạm biến áp dưới 35 KV…và các thiết bị công nghệ phục vụ cho các dự án thủy điện lớn của Việt Nam. Ngoài ra Công ty còn có chức năng kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà hàng… Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm điện tử, điện gia dụng với các nghành nghề kinh doanh đăng kí như sau: - Sản xuất và mua bán đại lý: Máy móc và thiết bị điện tử, tự động hóa, Radio, Tivi và thiết bị truyền thông, dụng cụ và trang thiết bị y tế - Xây dựng: Công trình dân dụng, công nghiệp, viễn thông, phát thanh, truyền hình và trạm biến áp điện - Kinh doanh: Bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá nhà đất), dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quan bar) - Sản xuất và mua bán đại lý: Thiết bị điện, điện lạnh cơ khí, kim loại, khoáng sản, các sản phẩm chế tạo từ cao su, thiết bị và hệ thống xử lý môi trường, thiết bị nâng hạ, thang máy, thiết bị cảnh báo bảo vệ, thiết bị phòng cháy nổ, thiết bị phòng thí nghiệm phục vụ sản xuất, nghiên cứu và đào tạo - Dịch vụ: Cung cấp các chuyên gia kĩ thuật về lĩnh vực điện, điện tử ,điện lạnh (chỉ được hoạt động sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép) - Tư vấn, giám sát thi công công trình lắp đặt đường dây và trạm biến áp đến 110 KV - Tư vấn, thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp đến 110KV - Thiết kế kiến trúc công trình Từ khi Cổ phần hóa, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không chỉ tập trung vào các mặt hàng điện, điện tử mà đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác. Hiện nay, Công ty đang thực hiện các dự án cho các nhà máy thủy điện như dự án điện A Vương, dự án Uông Bí, dự án Pleikong, dự án Buonkuop, dự án Scada- Văn Quán, dự án Vinpeal - TTGCN. Các dự án này nằm ở miền Bắc và miền Nam nước ta. Ngoài ra công ty còn thực hiện các dự án cung cấp thiết bị điện, điện tử cho các cơ quan như dự án cung cấp cân cho Hải Quan (dự án D1011). Công ty thực hiện mua bán các hàng hóa, chủ yếu là các thiết bị y tế, máy móc và thiết bị điện. Thiết bị y tế thường được bán cho các công ty xuất nhập khẩu thiết bị y tế và các bệnh viện, trung tâm y tế theo đơn đặt hàng. Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp các dịch vụ khác như: - Dịch vụ cho thuê nhà đất, cho thuê văn phòng, nhà xưởng - Dịch vụ trông xe cho các đơn vị, các nhân có nhu cầu - Dịch vụ ủy thác - Dịch vụ bảo hành Tivi,VCD.. Ngoài các dòng sản phẩm và dịch vụ nêu trên, công ty còn là đại diện độc quyền của một số tập đoàn chế tạo thiết bị y tế cao cấp nước ngoài như: Tập đoàn chế tạo máy thở nhân tạo (Respironics Co.Ltd - Hoa kỳ),Tập đoàn chế tạo máy siêu âm chẩn đoán (Medison — Hàn quốc), Tập đoàn thiết bị y tế (Paramount — Nhật bản)… Trong những năm vừa qua, do chiếm lĩnh được một thị phần đáng kể ở Đông Nam Á, Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa đã cung cấp và thực hiện dịch vụ bảo hành đối với một số lượng lớn hàng hóa do công ty sản xuất hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Hệ thống bán hàng và bảo hành sau bán hàng của Công ty được bố trí đều theo địa lý trong cả nước, đó là một trong những yếu tố quyết định để đạt được những thành tích như ngày hôm nay. Kể từ năm 1998, ngoài việc tham gia cung cấp các loại sản phẩm trong các lĩnh vực như: Video, Audio, Informatics…, Công ty Điện tử Đống Đa đã liên tiếp tham gia và trúng nhiều gói thầu Quốc tế lớn cung cấp các trang thiết bị y tế lớn ở Việt nam và trong khu vực. Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế về việc tập trung phát triển lĩnh vực điện tử y tế chuyên ngành, ngày 19 tháng 11 năm 2004 Công ty Điện tử y tế Medda được thành lập thuộc Công ty Điện tử Đống Đa. Hiện nay Công ty Điện tử y tế Medda đang kết hợp với các Công ty Điện tử y tế của Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc triển khai hàng loạt các dự án chế tạo các thiết bị điện tử y tế công nghệ cao như: - Các loại máy điện tim 3 kênh, 6 kênh, 12 kênh. - Các loại máy theo dõi bệnh nhân (Patient Monitoring) - Các loại máy siêu âm chẩn đoán (màu và đen trắng) - Các loại máy X-Quang công nghệ digital (di động và cố định) Ngoài ra, tại Công ty còn có phòng kiểm tra chất lượng vi tính đã được Bộ Công nghiệp phê chuẩn. Các sản phẩm do Công ty sản xuất ra được kiểm soát bởi hệ thống quản lý chất lượng ISO9001 và đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia và quốc tế. 1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa 1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân quyền. Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Trưởng phòng KT- TC Phó phòng KT- TC KT Tổng hợp KT TSCĐ, vật tư KT công nợ Thủ quỹ KT ngân hàng Chức năng nhiệm vụ: - Kế toán trưởng (trưởng phòng TC- KT) phụ trách chung, thực hiện tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tại Công ty, tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện ghi chép và chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, và là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Công ty và cấp trên về công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình - Kế toán tổng hợp: Hàng tháng tiến hành tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, lên sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Đồng thời lphụ trách việc lập phiếu thu, phiếu chi.Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn có trách nhiệm cùng với kế toán trưởng thực hiện quyết toán, thanh tra, kiểm tra công tác tài chính của Công ty. - Kế toán tiền lương: Tính toán và ghi sổ các nghiệp vụ trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, trích lập các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Kế toán ngân hàng: Phụ trách giao dịch với ngân hàng để thanh toán trong nội bộ công ty và với khách hàng, mở tín dụng, L/C. - Kế toán TSCĐ, kế toán vật tư: Theo dõi phân loại tài sản theo từng bộ phân, phòng ban đồng thời theo dõi tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ. hàng tháng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Tham gia kiểm kê tài sản, công cụ dụng cụ khi kiểm kê đồng thời tổng hợp đề xuất xử lý chênh lệch kiểm kê trình bày lên Ban giám đốc. - Kế toán công nợ với khách hàng: Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ các hợp đồng kinh tế đồng thời theo dõi công nợ phải thu, phải trả theo hợp đồng đã ký với khách hàng. - Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, thực hiện việc thu, chi tiền mặt khi có đầy đủ chữ kí trên phiếu thu, phiếu chi. Thực hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt vào cuối ngày, kiểm tra két sắt và niêm phong két cẩn thận và báo cáo tình hình tồn quỹ tiền mặt cho kế toán trưởng, thực hiện nộp tiền mặt vào ngân hàng. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện và tổ chức công tác kế toán để giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình tài chính của Công ty từ đó phân tích đưa ra được những phương hướng kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cho Công ty. Có thể nói rằng một Công ty muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì không thể không có bộ phận tài chính kế toán. 1.3.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán Hiện tại Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/ QĐ-BTC của Bộ tài chính ra ngày 20/6/2006. Theo đó chính sách kế toán áp dụng như sau: - Niên độ kế toán: Trùng với năm dương lịch Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm - Kỳ kế toán: Theo Quý - Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ - Phương pháp khấu hao: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng, trích khấu hao và phân bổ khấu hao theo tháng - Xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc và tuân theo chuẩn mực kế toán số 02. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: - Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau + Đã xuất hóa đơn cho khách hàng + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng - Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. - Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Hệ thống Báo cáo kế toán: + Lập theo quý: bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kế quả kinh doanh + Lập theo năm: Bao gồm 4 loại Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính + Lập theo kế toán quản trị gồm có: Báo cáo doanh thu, Báo cáo công nợ phảu thu, phải trả, Báo cáo quỹ - Phương pháp phân bổ giá vốn: tiêu thức phân bổ tùy thuộc vào từng loại hình doanh thu, theo thỏa thuận giữa các bên tham gia dự án 1.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tương đối đầy đủ theo quyết định 15/QĐ- BTC. Tên các tài khoản vẫn giữ nguyên như trong Quyết định 15, tuy nhiên để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như để tiện cho công tác quản lý, các tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng như: theo từng ngân hàng, theo từng dự án Ví dụ: - TK1121: Tiền gửi bằng VNĐ tại ngân hàng TK 11212 TGNH Công Thương Hoàn Kiếm TK 11213 TGNH Kỹ Thương Việt Nam TK 11214 TGNH Ngoại Thương TK 11215 TGNH Cổ phần Xuât Nhập Khẩu TK11216 TGNH Eximbank TK 11217 TGNH VP bank TK 11218 TGNH An Bình - TK 632: giá vốn hàng bán TK 6321 Giá vồn hàng hóa TK 6322 Giá vốn thành phẩm TK 6323 Giá vốn dịch vụ TK 5151 Lãi tiền gửi, tiền vay TK 5154 Cổ tức lợi nhuận được chia TK 5155 Lãi chênh lệch tỷ giá hợp đồng TK 5157 Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái - Tk 154 không những được sử dụng trong việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành thành phẩm mà còn được Công ty sử dụng trong việc tập hợp các chi phí phát sinh (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) cho các dự án. 1.3.4 Hình thức kế toán, hệ thống sổ, chứng từ, báo cáo Công ty áp dụng hình thức Nhật kí chung trên hệ thống phần mềm kế toán Esoft Financials của công ty phần mềm Esoft. Phần mềm kế toán này được thiết kế bao gồm đầy đủ các phần hành kế toán chủ yếu như: kế toán tài sản cố định, vật tư, hàng hóa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời phần mềm còn chứa các chức năng tự động chuyển sổ, tổng hợp số liệu và xuất báo cáo. Các chức năng này giúp rút ngắn thời gian làm việc, giảm lượng công việc cho kế toán, xử lý thông tin kịp thời, nhanh chóng và chính xác. Các loại sổ chủ yếu mà Công ty sử dụng đó là: + Sổ cái các Tài khoản + Sổ chi tiết các Tài khoản + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ Nhật kí chung + Sổ tổng hợp, sổ kế toán Sau đây là sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ Kế toán SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ NHẬT KÍ CHUNG SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH SỔ NHẬT KÍ ĐẶC BIỆT BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Ghi hàng ngày Đối chiếu Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật kí chung và các sổ Cái cũng như sổ chi tiết…đều được thực hiện thông qua phần mềm kế toán ESOFT FINANCIALS. Phần mềm kế toán này được thiết kế riêng để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý, hiện tại phần mềm gồm phân hệ kế toán sau: hệ thống, kế toán, hàng hóa, vật tư, Tài sản cố định, giá thành, báo cáo, trợ giúp. Mỗi nhân viên kế toán đều có một máy tính riêng, được cài đặt phần mềm kế toán và mỗi người chịu trách nhiệm quản lý và bảo mật đối với chương trình mà mình được giao. Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán khi có phần mềm kế toán Chứng từ kế toán Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp kế toán Phần mềm Kế toán Sổ kế toán Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Giao diện màn hình kế toán máy ESoft financials CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTRONICS ĐỐNG ĐA 2.1 Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa 2.1.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa là một Công ty lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực như: mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tham gia các dự án, sản xuất chế tạo sản phẩm cơ, điện, điện tử. Trong đó, sản xuất chế tạo sản phẩm là hoạt động sản xuất kinh doanh trọng tâm và chủ yếu. Các sản phẩm từ quá trình sản xuất như thiết bị điện, điện tử…đã gắn liền với Công ty ngay từ những năm đầu thành lập cho đến hôm nay và góp phần hình thành thương hiệu cho Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa. Để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận thì quá trình sản xuất phải được kiểm soát một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất cũng phải được chú trọng. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp và liên quan mật thiết đến nhau đó là: giai đoạn kế toán chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành sản phẩm. Muốn hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, hợp lý đòi hỏi việc đầu tiên mà nhà quản lý phải tiến hành là xác định chính xác đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí tức là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Tại Công ty, việc tổ chức sản xuất được tiến hành theo định mức đề ra. Điều này có nghĩa là, số lượng, chủng loại sản phẩm sẽ được định rõ trước khi sản xuất và quá trình sản xuất sẽ phải được tiến hành theo sát với các định mức đã được định sẵn. Để lâp được các định mức này, Công ty sẽ phải căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã thỏa thuận và kí kết theo sự thỏa thuận với khách hàng. Ngoài ra, còn phải căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất của kỳ trước, của năm trước, và kế hoạch, phương hướng phát triển của Công ty trong kỳ. Mỗi một sản phẩm mà Công ty sản xuất ra đều có quy trình công nghệ cụ thể, với các công đoạn sản xuất được quy đinh rõ ràng về trình tự cũng như thao tác kĩ thuật. Thêm vào đó, các sản phẩm này đòi hỏi sự chính xác và đúng trình tự kĩ thuật quy định. Từ đặc điểm về tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ ta có thể xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình sản xuất của mỗi loại sản phẩm. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp lao động sống với tư liệu lao động và đối tượng lao động để hình thành nên sản phẩm. Quá trình sản xuất đó, Công ty phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định để sản xuất. Chúng ta để ý thấy rằng, có những chi phí như chi phí về nguyên nhiên vật liệu, các khoản phải trả cho người lao động tham gia sản xuất. Những chi phí này là những chi phí phát sinh cụ thể cho từng sản phẩm, từng chủng loại sản phẩm cho nên chúng ta có thể xác định được riêng cho từng sản phẩm. Nhưng cũng có những khoản chi phí phát sinh chung tại phân xưởng hay toàn Công ty chứ không thể tính riêng cho bất kỳ sản phẩm nào như chi phí điện, điện thoại, khấu hao máy móc thiết bị…Do đó, chi phí sản xuất của Công ty Cổ p._.hần Viettronics Đống Đa được hạch toán theo hai phương pháp sau: - Phương pháp trực tiếp: dùng để tập hợp các chi phí phát sinh cho từng loại sản phẩm. Đó là các chi phí về nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công - Phương pháp gián tiếp : dùng để tập hợp các chi phí phát sinh chung cho toàn phân xưởng như chi phí điện nước, điện thoại, chi phí khấu hao máymóc thiết bị dùng trong phân xưởng, công cụ dụng cụ xuất dùng… Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên, tính giá vật tư, công cụ, dụng cụ xuất kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. 2.1.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành phẩm Như chúng ta đã biết, đối tượng tính chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng. Bởi vì các sản phẩm mà Công ty sản xuất ra có số lượng lớn, nhiều mẫu mã, chủng loại khác nhau, cho nên để giảm thiểu tối đa công việc cho kế toán Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành có một vài đặc điểm khác với các doanh nghiệp khác. Công ty tính giá thành dựa vào định mức có sẵn từ đầu kỳ. Cụ thể như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm là những khoản chi phí được định mức từ đầu kỳ cho nên khi tính vào giá thành, hai loại chi phí này là cố định. - Chi phí sản xuất chung như điện, điện nước, điện thoại… và các khoản phải trích theo lương sẽ được tính chung cho toàn bộ phân xưởng sau đó sử dụng tiền lương trả cho công nhân làm tiêu thức phân bổ để tính chi phí cho từng sản phẩm cụ thể. Sở dĩ như vậy là vì phân xưởng hạch toán phụ thuộc vào Công ty, các khoản chi phí sản xuất chung hay các khoản phải trích theo lương phải dùng tiêu thức phân bổ để phân bổ cho từng sản phẩm cụ thể. Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa tính giá thành vào cuối mỗi quý, như vậy kỳ tính giá thành là 1 quý. Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính giá thành sản phẩm đề từ đó xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phầnViettronics Đống Đa Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa có 3 xưởng sản xuất, đó là: Xí nghiệp Cơ - Điện tử Xưởng thiết bị điện tử Trung tâm giải pháp công nghệ Vietrronics Các xưởng hạch toán kế toán phụ thuộc vào Công ty cho nên việc hạch toán chi phí sản xuất cũng phải hạch toán phụ thuộc, hàng tháng xưởng sẽ chuyển lên công ty các chứng từ liên quan đến các chi phí sản xuất phát sinh, và việc tập hợp, tổng hợp, ghi sổ được thực hiện tại phòng TC - KT. Để thuận tiện cho việc đi sâu tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em chọn Xí nghiệp Cơ - Điện tử. Xí nghiệp Cơ - Điện tử là một xưởng sản xuất, nằm ngay trong khuôn viên của Công ty, các sản phẩm của Xí nghiệp gồm có: Tủ điện, giá đỡ, công tơ điện, kệ trưng bày sản phẩm Tăng âm các loại: Hộp cứu hỏa các loại Lò đốt rác Thang cáp Hiện nay, hai sản phẩm chủ yếu tại Xí nghiệp là hộp cứu hỏa (hay còn gọi là hộp phòng cháy chữa cháy) và thiết bị tăng âm (còn gọi là tăng âm).Hộp cứu hỏa là sản phẩm thuộc cơ khí còn tăng âm là sản phẩm thuộc điện tử. Doanh thu hai sản phẩm này mang lại chiếm khoảng 68% doanh thu của cả Xí nghiệp. Bởi Xí nghiệp Cơ - Điện tử hạch toán phụ thuộc cho nên việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều được tiến hành tại phòng TC- KT của Công ty. Tại xưởng của Xí nghiệp Cơ - Điện tử có một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động và cung cấp các chứng từ số liệu về tình hình sản xuất lên Công ty theo từng tháng, các nhân viên kế toán tại phòng sẽ tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, tất cả mọi hoạt động sản xuất đều phải được sự chỉ đạo từ phía Công ty, từ việc ký hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua nguyên vật liệu, đưa ra định mức chi phí sản xuất…Công ty cũng đang nỗ lực hết mình trong việc kiểm soát chi phí sản xuất của Xí nghiệp nhằm đạt mục tiêu tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và tăng doanh thu. Sau đây là quy trình sản xuất sản phẩm hộp cứu hỏa của Xí nghiệp Cơ - Điện tử: Sơ đồ 2.1 : Quy trình sản xuất sản phẩm hộp cứu hỏa Đột dập Uốn Hàn Pha cắt tôn Đóng gói Khoan Lỗ Lắp ráp In kính Sơn Sơ đồ 2.2 : Quy trình sản xuất tăng âm Hàn Cắm Linh kiện Làm vỉ mạch, bo mạch Làm vỏ máy Cân chỉnh Lắp ráp Đóng gói Để minh họa cho quá trình hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa em xin lấy số liệu của Quý 1 năm 2008 tại Xí nghiệp Cơ - Điện tử, với hai chủng loại sản phẩm chính là hộp cứu hỏa và tăng âm. Tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chúng ta nghiên cứu các vấn đề sau: 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Như ta đã biết, nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trực tiếp làm nên sản phẩm cho Công ty. Tại Xí nghiệp Cơ- Điện tử, mỗi loại sản phẩm có nhu cầu về chủng loại, về số lượng nguyên vật liệu khác nhau. Nhưng nhìn chung tỷ trọng nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất tương đối lớn (trung bình khoảng 51%). Đối với các sản phẩm hộp cứu hỏa, nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất ra sản phẩm gồm có: tôn tấm, sơn, khóa, sơn tĩnh điện, ngoài ra các nguyên vật liệu phụ đi kèm là ốc vít, que hàn, đá mài, kính… Với sản phẩm tăng âm, nguyên vật liệu trực tiếp có: Mỗi một loại sản phẩm khác nhau thì yêu cầu về thành phần của nguyên vật liệu là khác nhau. Sản phẩm nào cũng nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ đi kèm với nó. Tuy vậy, Công ty không phân định rõ đâu là nguyên vật liệu chính, đâu là nguyên vật liệu phụ mà tất cả đều được gọi chung là nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm Tất cả nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đều phải tự mua ngoài. Nhưng khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, nguyên vật liệu của Công ty khi mua về không nhập vào kho mà chuyển thẳng vào xưởng để dùng ngay vào sản xuất sản phẩm. Nghĩa là, khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, Công ty sẽ liên hệ ngay với nhà cung cấp và nguyên vật liệu mua về được dùng ngay vào sản xuất, hình thức thanh toán chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt. Từ đặc điểm của nguyên vật liệu ta có thể khái quát đặc điểm kế toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty như sau : - Vì nguyên vật liệu được chuyển thẳng cho sản xuất không qua kho nên kế toán không phải mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, nhưng để kiểm soát được quá trình sử dụng vật tư, Công ty sử dụng phiếu nhập và phiếu xuất vật tư. - Nguyên vật liệu mua về sử dụng cho sản xuất sẽ được phản ánh trực tiếp vào TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chứ không sử dụng TK 152_ Nguyên vật liệu. Đến cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển từ TK 621 sang TK 154_ chi phi sản xuất kinh doanh dở dang toàn bộ chi phí nguyên vật liệu mua trong kỳ. Như vậy, giá trị của nguyên vật liệu chưa dùng hết sẽ được giữ lại trên số dư cuối kỳ của TK 154 và chuyển sang kỳ sau. Tài khoản sử dụng - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này dùng để phản ánh NVL mua về dùng để sản xuất sản phẩm, TK 621 được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm Nội dung và kết cấu của TK 621 Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu mua về sản xuất sản phẩm Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất sản phẩm TK 621 không có số dư cuối kỳ Quy trình hạch toán và các chứng từ sử dụng Hàng tháng Xí nghiệp Cơ- Điện tử gửi lên cho Công ty một bảng “ Báo cáo sản xuất tiêu thụ “ của một tháng, nội dung của báo cáo sẽ cho biết về kết quả tiêu thụ của tháng trước và kế hoạch sản xuất của tháng này. Báo cáo sẽ được ban lãnh đạo Công ty xem xét và ký duyệt. Báo cáo được duyệt sẽ là định hướng sản xuất cho Xí nghiệp trong tháng đó. Sau đây là trích báo cáo sản xuất tiêu thụ tháng 1 năm 2008 phần kế hoạch sản xuất tháng 2 năm 2008 Biểu 2.1 Kế hoạch sản xuất tháng 2 năm 2008 TT Nội dung Đơn vị Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 Chế tạo lò đốt rác Cái 1 135.000.000 135.000.000 2 Sản xuất hộp cứu hỏa Cái 50 960.000 48.000.000 3 Chế tạo tăng âm quân sự Cái 1 30.000.000 30.000.000 4 Lắp ráp ti vi Cái 900 40.000 36.000.000 5 Chế tạo thang cáp Kg 4000 2.400 9.600.000 Cộng 249.000.000 Hà Nội ngày 30 tháng 1 năm 2008 Người lập Giám đốc Để tính toán nguyên vật liệu cần đặt mua, còn phải căn cứ vào định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm cụ thể. Định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm chính là phần chi phí nguyên vật liệu có trong giá thành của sản phẩm, Ví dụ về định mức nguyên vật liệu trong quý 1 năm 2008 của 3 sản phẩm hộp cứu hỏa đó là: Hộp cứu hỏa CH5, CHT1, CHT3. Biểu 2.2 Định mức Chi phí nguyên vật liệu của một số sản phẩm hộp cứu hỏa Hộp cứu hỏa CH5 Hộp cứu hỏa CHT1 Hộp cứu hỏa CHT3 NVL Đơn vị Giá BQ Định mức Giá thành đơn vị Định mức Giá thành Đơn vị Định mức Giá thành Đơn vị 1 Tôn tấm Kg 15.000 18 270.000 2 30.000 4 60.000 2 Sơn Kg 32.000 0.4 12.800 0.4 12.800 0.4 12.800 3 Khóa tủ Cái 15.500 2 31.000 1 15.500 1 15.500 4 Kính m2 60.000 0.4 24.000 1 0.000 0.5 30.000 5 Túi nilon Cái 2.500 1 2.500 1 2.500 1 2.500 6 Xăng, dầu Lít 12.500 0.5 6.250 1 12.500 0.5 6.250 7 Ốc vít, que hàn 1.000 1 10.000 1 1.000 1 1.000 8 Sơn tĩnh điện 0.000 40.000 90.000 Cộng 356.550 114.300 218.050 Số lượng sản phẩm 30 30 30 Tổng chi phí nguyên vật liệu 10.696.500 3.429.000 6.541.500 Ngoài ra, còn phải căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu trong sản phẩm dỏ dang đầu kì và dự tính nguyên vật liệu dở dang cuối kỳ để xác định giá trị nguyên vật liệu cần mua cho phù hợp. Sau khi tính được số nguyên vật liệu cần mua, Công ty tiến hành ký hợp đồng với nhà cung cấp. Thông thường, phương thức thanh toán là tiền mặt, nhưng trong một số trường hợp chưa thanh toán cho người bán nhưng nguyên vật liệu mua về đã sử dụng vào quá trình sản xuất thì dùng TK 33881_ phải trả ngắn hạn khác để phán ánh số tiền phải trả nhà cung cấp. Trường hợp nhân viên lấy tiền tạm ứng đi mua nguyên vật liệu thì sẽ được hạch toán vào TK 141_Tạm ứng. Để hiểu rõ hơn về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa ta xem sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu sau Tk 621 Sơ đồ 2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TK 154 Tk 1111 (4) (1) Tk 3388 (2) (3) 93) TK 141 Trong đó: (1): Mua nguyên vật liệu thanh toán ngay bằng tiền mặt (2): Chưa thanh toán cho người bán (3): Thanh toán bằng tiền tạm ứng (4): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào cuối kỳ Các chứng từ được sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, phiếu thu (của bên bán nguyên vật liệu), hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Sau đây là mẫu phiếu chi số 215 : với nội dung là chi mua nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm hộp cứu hỏa trong quý 1 năm 2008, đi kèm với phiếu chi số 215 sẽ có phiếu thu (của bên bán nguyên vật liệu), hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán CÔNG TY CP VIETTRONICS ĐỐNG ĐA Số 56 Nguyễn Chí thanh, Hà Nội PHIẾU CHI Số 215 Ngày 18 tháng 3 năm 2008 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Mộng Sơn Địa chỉ: 56 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội Về khoản Tk Nợ Số tiền Sơn mua thép lá làm cơ khí 621 5.690.000 Sơn mua sơn đỏ, sơn vàng làm HCH 621 649.500 Sơn mua xăng làm HCH 621 118.636 Sơn TT sơn tĩnh điện các sp cơ khí – HCH 621 3.594.900 Sơn mua que hàn, đá cắt các loại làm HCH 621 5.150.000 Sơn mua sơn đỏ, sơn vàng HCH 621 649.500 Sơn mua bulong, ốc vít các loại làm HCH 621 1.600.000 VAT Sơn mua bulong, ốc vít các loại HCH 1331 785.279 Cộng 18.238.315 Bằng chữ: Mười tám triệu hai trăm ba mươi tám nghìn ba trăm mười lăm đồng chẵn Kèm theo: Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ):……………………………………… Người nhận tiền Thủ quỹ Biểu 2.4 Mẫu phiếu chi số 215 Sau đây là phiếu thu (của bên bán nguyên vật liệu), giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn GTGT của khoản mục mua thép lá làm hộp cứu hỏa trong phiếu chi số 215 : Biểu 2.5 Phiếu thu của bên bán nguyên vật liệu CÔNG TY KIM KHÍ NGỌC SƠN Mẫu số C30- BB Quyển số: 324 PHIẾU THU Số 234 Ngày 30 tháng 1 năm 2008 Nợ: Có: Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Định Địa chỉ: Công ty CP Viettronics Đống Đa Lý do nộp : Thanh toán mua thép lá Số tiền : 5.975.025 (viết bằng chữ: năm triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn không trăm hai lăm đồng chẵn) Kèm theo: HA 30483 Chứng từ kế toán: …………… Đã nhận đủ số tiền: 5.975.025 Ngày 30 tháng 1 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Thủy quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền Biểu 2.6: Giấy đề nghị thanh toán CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTRONICS ĐỐNG ĐA Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 56 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội Độc lập – Tự do- Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty CP Viettronics Đống Đa Đề nghị ông cho thanh toán các khoản sau: TT Diễn giải Mục đích sử dụng Số lượng Đơn giá Thanh toán Làm thép lá Làm sản phẩm cơ khí 5.690.500 Tổng tiền chưa thuế 5.690.500 Thuế GTGT 284.525 Tổng cộng 5.975.025 Bằng chữ: Năm triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn không trăm hai lăm đồng Hà Nội ngày 14 tháng 2 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người lập Mẫu số: 01 GTKT-3LL QB/2007B 0030483 Biểu số 2.7: Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 30 tháng 1 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Kim khí Ngọc Sơn Địa chỉ: 53 La Thành, Q. Đống Đa, Há Nội MST: 0100854090 Họ tên người mua hàng: Đỗ Văn Xạ Tên đơn vị: Công ty CP Viettronics Đống Đa Địa chỉ: 56 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS 0100102455 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép lá kg 475 11.950 5.690.500 Cộng tiền hàng: 5.690.500 Thuế suất thuế VAT: 5%. Tiền thuế GTGT: 284.525 Tổng cộng tiền thanh toán: 5.975.075 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu chín trăm bảy mưoi lăm nghìn không trăm bảy năm đồng. Người mua hàng Người nhận hàng Thủ trưởng đơn vị Khi tính giá mua nguyên vật liệu, nhà cung cấp đã tính luôn cả phí vận chuyển cho nên, nguyên vật liệu mua về được vận chuyển thẳng vào Xí nghiệp Cơ - Điện tử, và sẽ được cán bộ quản lý tại Xí nghiệp kiểm tra kĩ lưỡng về: số lượng, mẫu mã, quy cách, chủng loại, chất lượng của nguyên vật liệu mua về. Sau khi thỏa mãn các yêu cầu về số lượng, quy cách, phẩm chất, kế toán viết phiếu nhập kho vật tư để có thể sử dụng ngay cho sản xuất. Phiếu nhập kho có 2 liên, một liên thủ kho (người nhận hàng) giữ và một liên chuyển lên phòng TC - KT,trên phiếu nhập kho phải có chữ ký của người giao hàng, thủ kho (người nhận hàng) và kế toán trưởng. Ví dụ về mẫu phiếu nhập kho cho nguyên vật liệu thép lá dùng để sản xuất hộp cứu hỏa Biểu 2.8: Phiếu nhập kho ĐƠN VỊ : …….. Mẫu số: 01-VT BỘ PHẬN: ……. PHIẾU NHẬP KHO Ngày 14 tháng 2 năm 2008 Số 212 Nợ:…………… Có:……………. Họ, tên người được giao: Đỗ Văn Xạ Theo: HĐ GTGT số 0030483 ngày 30 tháng 1 năm 2008 Nhập tại kho: Công ty Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phảm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền theo ctừ thực nhập Thép lá kg 475 Cộng 475 Tổng số tiền: (viết bằng chữ): …………………………………………………………….. Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………………………………………… Nhập ngày 14 tháng 2 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ kho Trước khi đưa vật tư vào sử dụng, người nhận vật tư sẽ phải kiểm tra một lần nữa về số lượng và chất lượng, sau đó, kế toán mới tiến hành lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Sau khi lập xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển lên cho Giám đốc Công ty, giao cho người nhận cầm phiếu xuống nhận hàng. Để đảm bảo không có sự gian lận xẩy ra, người nhận nguyên vật liệu trong phiếu nhập kho và người nhận trong phiếu xuất kho là hai người khác nhau và độc lập với nhau. Từ hai phiếu nhập kho và xuất kho, kế toán có thể theo dõi được tình hình sử dụng nguyên vật liệu sản xuất, nhằm tăng cường việc kiểm soát chi phí nguyên vật liệu. ĐƠN VỊ : …….. Mẫu số: 02-VT BỘ PHẬN: ……. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 2 năm 2008 Số 174 Nợ:…………… Có:……………. Tên, người nhận hàng: Phùng Văn Chiến. Địa chỉ: xưởng cơ khí Xuất kho: Làm sp cơ khí Tại kho: Công ty Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, (sản phẩm hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền yêu cầu thực xuất 1 Thép lá kg 475 Cộng 475 Cộng thành tiền: (viết bằng chữ): …………………………………………………………….. Xuất ngày 14 tháng 2 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Biểu 2.9 Phiếu xuất kho Sau đây giao diện máy tính về phiếu chi số 215 Sau đây là trích sổ chi tiết TK 621 với 2 sản loại sản phẩm là hộp cứu hỏa và tăng âm Biểu 2.10 Sổ chi tiết TK 621 (trích) CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTRONICS ĐỐNG ĐA Xí nghiệp Cơ - Điện tử SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (trích) Tài khoản: 621- Chi phí nguyên vật liệu Đối tượng pháp nhân: Xí nghiệp Cơ - Điện tử Quí 1 năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có XNHCH Hộp cứu hỏa 7/3/2008 183 TT mua dầu làm HCH 1111 46.727 18/03/08 215 Sơn mua sơn đỏ, sơn vàng làm HCH 1111 649.5 18/03/08 215 Sơn mua thép lá làm sản phẩm cơ khí 1111 5.690.500 18/03/08 215 Sơn mua bulông, ốc vít các loại làm HCH 1111 1.600.000 18/03/08 215 Sơn mua sơn đỏ, sơn vàng làm HCH 1111 649.500 18/03/08 215 Sơn mua que hàn, đá cắt các loại làm HCH 1111 5.150.000 18/03/08 215 Sơn TT sơn tĩnh điện các sp cơ khí, HCH 1111 3.594.900 18/03/08 215 Sơn mua xăng làm HCH 1111 118.636 31/03/08 VTXN Thép tấm làm HCH 33881 38.133.326 31/03/08 VTXN Vít, êcu các loại làm HCH 33881 3.630.000. 31/03/08 VTXN Xăng, dầu làm HCH 33881 1.851.818 31/03/08 VTXN Mua sơn tĩnh điện làm HCH 33881 5.550.000 31/03/08 VTXN Mua sơn đỏ, vàng làm HCH 33881 2.942.700 31/03/08 KCXN KC CF NVLTT làm hộp cứu hỏa- Quí 1-2008 154 69.607.607 XVTA Tăng âm 37.906.181 18/03/08 214 sơn mua củ loa làm tăng âm CS lớn 1111 6.000.000 18/03/08 214 Sơn mua điện tử các loại cho máy BA tăng âm 1111 1.811.500 18/03/08 214 Sơn mua bánh xe làm tăng âm 1111 450.000 18/03/08 214 Sơn TT mua dây điện tử các loại cho máy BA tăng âm 1111 6.915.600 31/03/08 KCXN KC CF NVLTT làm tăng âm Qui 1/08 154 37.906.181 31/03/08 VTXN Vít, ecu các loại làm tăng âm 33881 2.000.000 31/03/08 VTXN Tỏa nhiêt AC 250x110 thiếc hàn làm TÂ 33881 14.600.000 31/03/08 VTXN Ram Kungmax làm TÂ 33881 552.381 31/03/008 VTXN Dây điện từ phi làm TA 33881 5.576.700 Phát sinh luỹ kế Nợ: 310.555.625 Có: 310.555.625 Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Màn hình chụp sổ Nhật kí chung thể hiện việc ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao mà Công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm bao gồm: lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp độc hại), ngày lễ phép, tiền thưởng…Ngoài ra chi phí tiền lương còn bao gồm các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp tại xưởng Xí nghiệp Cơ - Điện tử Xí nghiệp Cơ - Điện tử có khoảng 35 công nhân, làm việc tại Xí nghiệp buổi sáng từ 8h đến 11h30, buổi chiều từ 1h30 đến 5h. Nhìn chung, giờ giấc làm việc của mỗi công nhân là tương đối ổn định,làm theo giờ hành chính, không có hiện tượng làm ca hay làm thêm giờ. Nguyên tắc tính lương: Công ty tính lương cho công nhân sản xuất tại Xí nghiệp Cơ - Điện tử mỗi tháng một lần, căn cứ tính lương là theo ngày lương cơ bản của mỗi công nhân là số ngày công mà công nhân làm việc. Ngày lươg cơ bản của công nhân được xác định dựa vào bậc thợ, trình độ tay nghề, mức độ thành thạo, kinh nghiệm làm việc…. Ngoài ra lương còn bao gồm cả lương của ngày lễ, phép, chế độ, phụ cấp độc hại. Để tính thời gian làm việc của công nhân trong một tháng, Xí nghiệp đã sử dụng “ Bảng chấm công”. Bảng chấm công được ghi hàng ngày từ ngày 1 đến ngày 31 hàng tháng. Công ty không phân chia lương cán bộ quản lý phân xưởng mà tính luôn vào chi phí nhân công trực tiếp. Các khoản phải trích theo lương Cũng như tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khác, Công ty cũng tiến hành trích các khoản phải trích theo lương theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Các khoản phải trích và tỷ lệ trích gồm có: + Đối với BHXH: Công ty trích 15% lương cơ bản, người lao động chịu 5% + Đối với BHYT: Công ty trích 5% lương cơ bản, người lao động chịu 1% + Đối với KPCĐ: Công ty trích 2% lương Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng trích tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ Tài khoản sử dụng - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lương, các khoản trích theo lương phát sinh khi sản xuất Nội dung kết cấu của TK 622 Bên Nợ: Chi phí lương và các khoản phải trích theo lương phát sinh trong kì sản xuất Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ - TK 3382 : Kinh phí công đoàn Tài khoản này dùng để trích lập kinh phí công đoàn theo công thức KPCĐ = 2% lương - TK 3383 : Bảo hiểm y tế - TK 3384 : Bảo hiểm xã hội - TK 13881 : Phải thu ngắn hạn khác. Tài khoản này được sử dụng làm Tài khoản trung gian trong việc trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Công ty sẽ trích bảo hiểm cho Xí nghiệp, sau đó khi có bảng thanh toán lương sẽ chuyển khoản BHXH và BHYT này sang TK 622_ Chi phí nhân công trực tiếp. TK 13881 có số dư cuối kỳ bằng 0 Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương Phòng TC- KT của Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa có 2 nhân viên kế toán đảm nhận việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Một kế toán sẽ đảm nhận lương cho toàn bộ Công ty, còn một kế toán sẽ đảm nhận kế toán lương cho Xí nghiệp. Hàng tháng, kế toán lương cho Công ty sẽ tính ra số lương phải trả cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty và hạch toán lương vào TK 642_ Chi phí quản lý doanh nghiệp . Sau đó, sẽ tính lương cho công nhân Xí nghiệp, nhân viên kế toán lương cho Xí nghiệp sẽ phán ánh tiền lương vào TK 622_ Chi phí nhân công trực tiếp. Đối với các khoản phải trích theo lương sẽ được hạch toán như sau: KPCĐ sẽ được tính trực tiếp vào TK 622, còn BHXH, BHYT sẽ được hạch toán thông qua TK 13881_ phải thu ngắn hạn khác. Hạch toán cho Công ty: TK 33881 TK 642 Sơ đồ 2.4 Hạch toán tiền lương tại Công ty Trích trước tiền lương TK 334 Chi phí lương cho XN Sơ đồ 2.5Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 154 TK 622 TK 33881 Trả lương cho công nhân KC CP NCTT TK 3382 KPCĐ TK 13881 BHXH, BHYT (17% LCB) Quy trình luân chuyển chứng từ Hàng ngày ở Xí nghiệp sẽ theo dõi ngày làm việc của công nhân thông qua Bảng chấm công, bảng chấm công được đánh số từ ngày 1 đến ngày 31. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, Xí nghiệp sẽ tính ra lương phải trả cho công nhân, cũng như các khoản phải trích từ lương (6% lương) và lập thành bảng thanh toán tiền lương. Sau đó, bảng thanh toán tiền lương và bảng chấm công sẽ được gửi lên phòng TC - KT để nhân viên kế toán tiến hành trích tiền lương và các khoản phải trích theo lương (gồm kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội). Bảng thanh toán lương sau khi được lập sẽ được chuyển cho Giám đốc Công ty xem xét và ký duyệt, đây là căn cứ để thủ quỹ tiến hành chi tiền lương mà Công ty trả cho công nhân sản xuất của Xí nghiệp. Như vậy trên bảng thanh toán tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng và Giám đốc đơn vị. Ngoài lương, Công ty còn trả thêm cho công nhân các khoản tiền thưởng, hỗ trợ vào các dịp lễ Tết. Ví dụ: Ông Phùng Văn Chiến có hệ số lương cơ bản 4,40. Trong tháng 01 năm 2008 số ngày công làm việc thực tế của ông là 25.5 (ngày), đơn giá tiền/công là 83.000. Ngày lễ phép chế độ của ông là 1 ngày, tiền bồi dưỡng độc hại ông Chiến được hưởng là 70.000 đ. Lương và các khoản phải trích theo lương của ông chiến được tính cụ thể như sau Chỉ tiêu Công thức Thay số Thành tiền Lương chính Số công x tiền/công 25,5 x 83.000 2.116.500 Lương phép, lễ Ngày lương CB x số ngày lễ, chế độ 4,40 x 540.000 x 1 108.000 22 (ngày) Phụ cấp độc hại 70.000 Tổng 2.294.500 Tạm ứng lương 500.000 BHXH,BHYT (6%) Lương cơ bản x tỉ lệ % (4,40 x 540.000) x 6% 142.560 Thực lĩnh 1.651.940 Sau đây là bảng chấm công, bảng thanh toán lương của Xí nghiệp tháng1/08 ggh Biểu 2.11 Bảng chấm công tháng 01/08 CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTRONICS ĐỐNG ĐA Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Viẹt Nam XÍ NGHIỆP CƠ - ĐIỆN TỬ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 1 năm 2008 STT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 … 8 9 10 11 …. 28 29 30 31 Cộng 1 Phùng Văn Chiến X X X P X X X X X X X X X X 25.5 2 Nguyễn Khả Yết X X X X X P X X X X X P X X 25.5 3 Trần Văn Thủy X X X P X X X X X X X X X X 24.5 4 Hoàng Hải Nam X X P X X X X X X X X P X X 22.5 5 Đinh Văn Hòa X X X P X X X X X X X X X X 24 6 Chu Ngọc Kỳ X X X X X X X X X X X P X X 23.5 7 Tống Thị Bắc X P X P X P X X X X X X X X 25.5 8 Nguyễn Văn Việt X X X X X X X X X X X X X X 22.5 9 Đỗ Văn Xạ X X X P X X X X X X X X P X 20.5 10 ……. …. .. .. .. … … … … … … … … … … … … Cộng 665 Phụ trách xí nghiệp Cán bộ chấm công Biểu 2.12 Bảng thanh toán lương tháng 01 năm 2008 CÔNG TY CP VIETTRONICS ĐỐNG ĐA XÍ NGHIỆP CƠ – ĐIỆN TỬ BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 01 NĂM 2008 Số công Tiền công Lễ,phép, CĐ Chờ Việc Bồi dưỡng độc hại(đ) Tổng thu (đ) Tạm ứng (đ) BHXH,Ytê (6%) (đ) Còn lĩnh (đ) Ký nhận STT Họ và tên Số Công NLCB Tiền (đ) 1 Phùng Văn Chiến 25.5 83.000 1 108.000 108.000 70.000 2294.500 500.000 142.560 1.651.940 2 Nguyễn Khả Yết 25.5 76.000 1 80.264 80.264 70.000 2088.264 500.000 105.948 1.482.316 3 Trần Văn Thủy 24.5 68.000 2 72.655 145.310 1811.310 500.000 95.905 1.215.405 4 Hoàng Hải Nam 22.5 68.000 3 78.300 195.750 75.000 1800.750 500.000 103.356 1.197.394 5 Đinh Văn Hòa 24 68.000 3 66.518 166.295 35.000 1833.295 500.000 87.804 1.245.491 6 Chu Ngọc Kỳ 23.5 61.000 3 103.094 309.282 1742.782 500.000 136.084 1.106.698 7 Tống Thị Bắc 25.5 62.000 1 78.300 78.300 1659.300 500.000 103.356 1.055.944 8 Nguyễn Văn Việt 22.5 75.000 1 0.000 1687.500 500.000 1.187.500 9 Đỗ Văn Xạ 20.5 75.000 1 0.000 1537.500 500.000 1.037.500 10 Nguyễn Ngọc Quang 22 65.000 1 56.700 56.700 1486.700 500.000 74.844 911.856 11 Trần Văn Tiến 16 50.000 3 66.518 166.295 966.295 500.000 87.804 378.491 12 Lã Xuân Đoàn 22.5 65.000 1 48.109 48.109 1510.609 500.000 63.504 947.105 13 Đỗ Thị Kim Đào 22 66.000 1 81.000 81.000 1533.000 500.000 106.920 926.080 14 Nguyễn Tiến Sáng 22 90.000 1 117.818 117.818 2097.818 500.000 155.520 1.442.298 15 Nguyễn Mộng Sơn 17.5 100.000 6 118.555 652.053 2402.053 500.000 156.493 1.745.560 … …. … … … Cộng 665 61 16.158.574 0 355.000 55.828.717 17.300.000 3.550.374 62.383.717 Bằng chữ: Năm hai triệu bảy trăm chín bảy nghìn bốn trăm chín bảy đồng chẵn Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc Trong đó chỉ tiêu chi phí lương sẽ được tính là tất cả các khoản phải trả người lao động phát sinh trong khoảng thời gian là tháng, tại công ty chi phí lương được tính như sau: Chi phí lương = Lương + ăn ca Tiền ăn ca được tính bằng 10.000đ/ công. Trong tháng 1 có 655 công nên tiền ăn ca tháng 1 = 6.555.000đ Ví dụ: Chi phí lương tháng 1 = Lương T1+ ăn ca T1 = 55.828.717 + 6.555.000 = 62.383.717đ Từ đó ta có chi phí lương quý 1 năm 2008 của các loại sản phẩm theo từng tháng như trong biểu 2.12 Khoản tiền hỗ trợ Tết nguyên đán 2008 cho công nhân sản xuất sẽ được lập thành một bảng riêng (biểu 2.11) và tiền hỗ trợ Tết sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm trong biểu 2.12 Các khoản phải trích theo lương sẽ được tính theo công thức đã đề cập ở trên. Sau đây là bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ trong quý 1/08 của 2 sản phẩm hộp cứu hỏa và tăng âm. Biểu 2.13 Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ Loại sản phẩm BHXH, BHYT KPCĐ Tăng âm 8.556.873 1.322.095 Hộp cứu hoả 22.009.729 3.148.671 Tổng 30.566.602 4.470.766 Biểu 2.14 Bảng hỗ trợ tiền Tết Nguyên Đán 2008 CTY CỔ PHẦN VIETTRONICS ĐỐNG ĐA XI NGHIỆP CƠ - ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ TIỀN TẾT NGUYÊN ĐÁN 2008 Đơn vị: VND STT Họ và tên Hệ số lương Lương Cơ bản Hỗ trợ Tháng làm việc Cộng (đ) Ký nhận 1 Phùng Văn Chiến 4.4 1.980.000 800.000 12 2.780.000 2 Nguyễn Khả Yết 3.19 1.435.000 800.000 12 2.235.000 3 Trần Văn Thủy 2.71 1.219.500 800.000 12 2.019.500 4 Hoàng Hải Nam 3.19 1.435.000 800.000 12 2.235.000 5 Đinh Văn Hòa 2.31 1.039.500 800.000 12 1.839.500 6 Chu Ngọc Kỳ 4.2 1.890.000 800.000 12 2.690.000 7 Tống Thị Bắc 3.19 1.435.000 800.000 12 2.235.000 8 Nguyễn Ngọc Quang 2.31 1.039.500 800.000 12 1.839.500 9 Trần Văn Tiến 2.71 1.219.500 800.000 11 2.019.500 10 Lã Xuân Đoàn 1.96 882000 800.000 11 1.682.000 11 Đỗ Thị Kim Đào 3.3 1.485.000 800.000 12 2.285.000 12 Nguyễn Tiến Sáng 4.8 2.160.000 800.000 12 2.960.000 13 Nguyễn Mộng Sơn 4.7 2.115.000 800.000 12 2.915.000 14 …. Cộng 62.568.708 Ngày 28 tháng 2 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.15 Bảng phân bổ chi phí lương theo khoản mục quí 01/08 CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTRONICS ĐỐNG ĐA Xí nghiệp Cơ - Điện tử BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ LƯƠNG THEO KHOẢN MỤC QUÍ 01/08 Khoản mục Ch._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31441.doc
Tài liệu liên quan