MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện 5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 5
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 6
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại công ty 8
1.3.1 Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý 8
1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty 13
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán 17
1.5 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán 20
Chương 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tín
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện 24
2.1. Đặc điểm và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện 24
2.1.1 Đặc điểm 24
2.1.2 Đối tượng hạch toán chi phí và cách phân loại chi phí 25
2.1.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 28
2.1.3.1. Tài khoản sử dụng 28
2.1.3.2 Phương pháp kế toán 29
2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 49
2.2.1 Tính giá thành sản phẩm dở dang 49
2.2.2 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành 52
2.3 Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 54
2.3.1 Xây dựng giá thành kế hoạch 54
2.3.2 Giá thành thực tế 58
Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 63
3.1 Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 63
3.1.1 Nhận xét, đánh giá chung 63
3.1.2 Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 65
3.2 Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 67
3.3 Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 72
3.3.1. Tiết kiệm nguyên vật liệu 72
3.3.2. Tăng năng suất lao động 73
3.3.3. Giảm các khoản chi phí sản xuất chung 73
Kết luận 74
lời nói đầu
Bước vào thế kỷ 21, hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia đặc biệt là Việt Nam. Để có được những bước chuyển về kinh tế như hiện nay cũng như sự phát triển vững chắc trong tương lai, Nhà nước ta không ngừng củng cố, hoàn thiện về hệ thống quản lý nền kinh tế vi mô, vĩ mô mà cụ thể là những chính sách kinh tế mới, giữ một vị trí quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, chiếm được thị phần lớn, tăng doanh thu, lợi nhuận. Doanh nghiệp cần nhận thức được, sản phẩm mình tạo ra phải được xã hội chấp nhận.
Mặt khác, các Doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Để đảm bảo nguyên tắc “chi phí tối thiểu - lợi nhuận tối đa” trong hạch toán kinh doanh, các doanh nghiệp cần hạch toán chi phí đầu vào một cách khoa học, hợp lý. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng tình hình thực tại, đề ra phương thức quản lý chi phí sản xuất, nhằm làm tốt công tác tính giá thành sản xuất, một trong những yêu cầu cần thiết của các doanh nghiệp sản xuất.
Cùng với sự đổi mới của toàn bộ nền kinh tế, Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện cũng chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế mở, các sản phẩm cáp, dây thông tin chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ. Công ty đã chú trọng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập với chi phí bỏ ra thấp nhất, nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế toán, bằng kiến thức đã được nhà trường trang bị, sự hướng dẫn của thầy - Th.S Trương Anh Dũng và những hiểu biết của bản thân. Em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài "Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện".
Trong Chuyên đề này, ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm các phần sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện, mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng kế toán và các phòng ban khác, cùng sự hướng dẫn của thày giáo và toàn thể bạn bè, em đã hoàn thành chuyên đề. Nhưng vì thời gian có hạn và kinh nghiệm chuyên môn của bản thân còn nhiều hạn chế nên Chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của thầy và các cô, chú trong phòng kế toán để hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình.
Chương 1
Tổng quan về công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện
* Giới thiệu về công ty
Tên Công ty : Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện
Tên tiếng Anh : POSTAL MATERIAL JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : PMC
Biểu tượng của công ty :
Vốn điều lệ : 50 tỷ VNĐ
(năm mươi tỷ đồng)
Trụ sở chính : Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 878 0451
Fax : (84-4) 878 0023
Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 0103006288 ngày 04/01/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các loại cáp, dây thông tin và vật liệu chuyên nghành Bưu chính viễn thông; Sản xuất các sản phẩm dân dụng, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành Bưu chính viễn thông.
Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện có tiền thân là Nhà máy Vật liệu Bưu điện, một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập vào ngày 26/3/1970 theo Quyết định số 157/QĐ Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Ngày 26/11/1996, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ra Quyết định số 429/TCCB-LĐ về việc thành lập lại Nhà máy Vật liệu Bưu điện là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Ngày 21/7/2004, Bộ trưởng Bưu chính Viễn thông ra Quyết định số 32/2004/QĐ-BBCVT, về việc chuyển Nhà máy Vật liệu Bưu Điện thành Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện.
Ngày 04/01/2005: Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện chính thức hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006288 cấp ngày 04/01/2005 tại Hà Nội, các hoạt động kinh doanh chính của Công ty bao gồm: Sản xuất các loại cáp, dây thông tin và vật liệu chuyên ngành Bưu chính Viễn thông; Sản xuất các sản phẩm dân dụng; Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành Bưu chính Viễn thông.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Do đặc thù của sản phẩm sản xuất nên khách hàng chủ yếu của công ty là các Bưu điện tỉnh, thành trong nước và một số đại lý tiêu thụ , công ty có qui mô sản xuất lớn, mỗi năm cho ra đời hàng ngàn km cáp và dây thuê bao doanh thu đạt khoảng 300 đến 500 tỷ đồng/năm
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 2 năm 2006, 2007
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng tài sản
258.709.283.067
236.860.224.091
2
Doanh thu thuần
425.735.552.810
313.501.522.675
3
Lợi nhuận từ HĐKD
40.017.166.544
33.209.377.325
4
Lợi nhuận khác
278.522.953
141.313.464
5
Lợi nhuận trước thuế
40.295.689.497
33.350.690.789
6
Lợi nhuận sau thuế
40.295.689.497
28.620.828.203
7
Tỷ lệ cổ tức
15%
16%
Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2006 và năm 2007
Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện là công ty được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước năm 2004 nên trong 3 năm đầu được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp, nên năm 2006 cong ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng số lao động và cơ cấu trình độ lao động của công ty tại thời điểm tháng 6 năm 2008:
Bảng 1.2: Cơ cấu trình độ lao động của công ty hiện tại
Trình độ người lao động
31/03/2008
Tỷ lệ %
Trình độ cao học
0
0%
Trình độ đại học
35
14,4%
Trình độ cao đẳng, trung cấp
15
6,18%
Công nhân kỹ thuật
193
79,42%
Tổng số lao động
243
100%
Nguồn:: Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện
Thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân hàng tháng của nguời lao động trong công ty năm 2007 là 2 550 000 đồng/người, đó là mức thu nhập thu nhập tương đối cao, bên cạnh đó công ty còn đảm bảo đầy đủ các chính sách liên quan đến quyền lợi của người lao động.
Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm 31/12/2007 được thể hiện trong bảng cân đối kế toán tóm tắt sau:
Biểu 1.3: Bảng cân đối kế toán
Tài sản
I.Tài sản ngắn hạn
1.Tiền và các khoản tương đương tiền
2.Các khoản phải thu ngắn hạn
3.Hàng tồn kho
4.Tài sản ngắn hạn khác
II. Tài sản dài hạn
1.Tài sản cố định
2.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tổng cộng tài sản
Số tiền
221 632 470 486
9 265 017 781
171 467 400 665
40 704 504 377
195 547 663
15 227 753 605
15 149 153 605
78 600 000
236 860 224 091
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
II. nguồn vốn csh
1.Vốn chủ sở hữu
2.Ng. kinh phí và quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn
Số tiền
96 292 459 014
91 264 379 281
5 028 079 733
140 567 765 077
138 789 984 737
1 777 780 340
236 860 224 091
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện:
1.3.1. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức của Công ty được quản lý theo chức năng, phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển của Công ty. PMC có những định hướng phát triển rõ ràng; phát huy và khuyến khích được tối đa sức mạnh của toàn thể người lao động ở từng vị trí, từng lĩnh vực; cụ thể thêm hoặc giảm bớt các đơn vị; tạo khả năng trao đổi trực tiếp giữa các thủ trưởng các đơn vị với nhau; việc quản lý dễ dàng, tập trung thực hiện các chiến lược.
Các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động, các Quy chế nội bộ của Công ty và các quy định khác của pháp luật. Sử dụng nguyên tắc giao quyền, quyền được giao cho từng người quản lý tương xứng với chức năng và nhiệm vụ, nhằm đảm bảo rằng người quản lý đó có khả năng hoàn thành các kết quả mong muốn và nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty qui định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát của công ty
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát giám đốc và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ công ty , các qui chế nội bộ của công ty và nghị quyết ĐHĐCĐ qui định. Hiện tại HĐQT công ty có 5 thành viên.
Ban kiểm soát:
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt dộng kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban giám đốc, hiện tại Ban kiểm soát của công ty có 3 thành viên
Ban giám đốc:
Ban giám đốc của công ty gồm có Giám đốc và 2 phó Giám đốc . Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đó và được Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ, chính sách nhà nước và điều lệ công ty
Các phòng ban chức năng:
Phòng Tổ chức hành chính - Lao động tiền lương
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, theo dõi việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông; nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị.
Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, về công tác bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng cán bộ, sử dụng lao động, công tác tiền lương, tiền thưởng, công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ và thực hiện các chính sách, chế độ, pháp luật các nội quy, quy chế đối với toàn thể người lao động trong công ty.
Tham mưu trực tiếp giúp Giám đốc thực hiện các công việc chăm lo đời sống, tinh thần, vật chất cho người lao động, theo dõi, quản lý đất đai, nhà xưởng thuộc công ty đang quản lý. Trang bị dụng cụ, phương tiện làm việc cho cỏc đơn vị phòng, ban, xí nghiệp. Tổ chức tốt việc tiếp khách, khánh tiết, hội nghị.
Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng và thực hiện các phương án bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ kinh tế trong toàn công ty, phương án phòng chống thiên tai, địch họa và theo dõi, quản lý hộ khẩu thuộc công ty quản lý.
Phòng Kỹ thuật - KCS
Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về toàn bộ công tác quản lý khoa học kỹ thuật, công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, công nghệ nhằm mục tiêu phục vụ tốt cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Tham mưu trực tiếp giúp Giám đốc công tác giám sát, theo dõi, quản lý chất lượng sản phẩm trong toàn công ty, tiến tới thoả mãn mọi điều kiện về sản phẩm của khách hàng.
Phòng Vật tư
Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về công tác cung ứng vật tư, hàng hoá, nguyên, nhiên, vật liệu để phục vụ sản xuất.
Tham mưu giúp Giám đốc theo dõi, quản lý hệ thống kho nguyên, nhiên vật liệu và cân đối quá trình sử dụng vật tư cho sản xuất.
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ công tác xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm.
Tham mưu giúp Giám đốc toàn bộ công tác tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
Phòng tài chính - kế toán
Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo cơ chế quản lý mới và Quy chế Tài chính của công ty.
Giúp Giám đốc bảo toàn vốn và các nguồn lực khác theo chế độ chính sách của Nhà nước đó quy định.
Xí nghiệp dây thông tin
Sản xuất các loại dây, cáp thông tin có dung lượng vừa và nhỏ, các loại dây cáp có đặc thù riêng.
Xử lý lại các nguồn phế liệu, phế phẩm.
Xí nghiệp cáp thông tin
Sản xuất cáp thông tin các loại
Xí nghiệp Bôbin và sửa chữa cơ điện
Sản xuất Bôbin các loại bằng gỗ để phục vụ cho việc sản xuất dây và cáp thông tin của Xí nghiệp Dây thông tin và Xí nghiệp Cáp thông tin.
Sản xuất các loại sản phẩm phục vụ cho bưu chính như: thùng thư, tủ sắt, ty sứ .v.v…
Theo dõi và bảo dưỡng, sửa chữa trung, đại tu toàn bộ máy móc, thiết bị hiện công ty đang sử dụng.
Theo dõi, bảo dưỡng, quản lý, sửa chữa đường điện, các thiết bị điện của công ty đang quản lý và sử dụng.
Đh đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
P. kế hoạch k.doanh
xí nghiệp
dây thông tin
P. vật tư
P. Tài chính - kế toán
P.Tổ chức – hành chính
Lao động – tiền lương
P.kỹ thuật - KCS
xí nghiệp
cáp thông tin
xí nghiệp
bôbin và sửa chũa cơ điện
Sơ đồ 1. 1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Các loại sản phẩm chủ yếu của công ty:
Cáp thông tin các loại: Cáp thông tin các loại được sử dụng cho mạng điện thoại nội hạt. Có thể lắp đặt trong cống, tự treo, chôn trực tiếp hoặc thả sông. Cáp thông tin có các loại:
Cáp thông tin treo cách điện HDPE đặc có nhồi dầu chống ẩm đường kính mạch từ 0,4; 0,5; 0,65; 0,7;0,8; 0,9; 1,2.
Cáp có dung lượng từ 2P (2 đôi) đến 400P tùy từng loại cáp.
Cáp thông tin kéo cống cách điện HDPE đặc có nhồi dầu chống ẩm đường kính mạch từ 0,4; 0,5; 0,65; 0,7; 0,8; 0,9; 1,2.
Cáp có dung lượng từ 2P (2 đôi) đến 1.200P tuỳ từng loại cáp.
Cáp thông tin treo cách điện FOAM- SKIN PE có nhồi dầu chống ẩm đường kính mạch từ 0,4; 0,5;0,65. Cáp có dung lượng từ 2P (2 đôi) đến 400P .Cáp thông tin kéo cống cách điện FOAM- SKIN PE có nhồi dầu chống ẩm đường kính mạch từ 0,4; 0,5;0,65. Cáp có dung lượng từ 2P (2 đôi) đến 2000P
Cáp nhập đài chống cháy: Lắp đặt trong nhà trạm viễn thông nối từ phòng hầm cáp tới giá đấu dây MDF.
Dây dẫn là đồng tráng thiếc, cách điện PVC có phụ gia chống cháy, nhựa bảo vệ PVC màu đen chống cháy, đường kính dây dẫn 0,4; 0,5, dung lượng cáp từ 100P đến 1000P.
Dây thuê bao: Dùng để đấu nối giữa hộp đấu cáp đến nhà thuê bao. Ruột dẫn là dây đồng một hoặc nhiều sợi, cách điện HDPE đặc hoặc Foam- Skin, vỏ bảo vệ PVC màu đen, cú dây tự treo là dây thép đơn mạ kẽm 1,2mm hoặc là dây thép bện nhiều sợi mạ kẽm 0,4mm x 7 sợi. Dây thuê bao có các chủng loại:
Dây thuê bao PTB – 2x0,5-T.
Dây thuê bao PTB – 2x0,5-Tm.
Dây thuê bao PTB – 2x0,65-T.
Dây thuê bao PTB __2 x (0,19x7)-Tm.
Dây thuê bao PTB – 2x(0,19x9)-Tm.
Dây thuê bao PTB – 2x(0,19x11)-Tm.
Dây thuê bao PTB – 2x(0,19x13)-Tm.
Dây thuê bao PTB – 2x(0,19x18)-Tm.
Cáp đồng trục: Sử dụng cho mạng cục bộ và mạng truyền hình. Dây dẫn trong là dây đồng một hoặc nhiều sợi, cách điện HDPE đặc hoặc Foam PE, dây dẫn ngoài là băng nhôm tráng nhựa và dệt lưới kim loại, vỏ bảo vệ màu đen.
Cáp đồng trục RG- 8/U.
Cáp đồng trục RG- 6/U.
Cáp Băng rộng: Được sử dụng cho mạng băng rộng, có thể lắp đặt ngoài trời hoặc trong nhà. Cáp băng rộng có ruột dẫn là đồng mềm đặc, cách điện HDPE đặc, Foam- Skin hoặc PVC, có màn chắn điện từ. Cáp băng rộng có các chủng loại:
Cáp băng rộng đường kính 0,4; 0,5; 0,65 dung lượng từ 16P đến 128P.
Bảng 1.4: Bảng thống kê về tỷ trọng các loại sản phẩm qua các năm:
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
1
Cáp thông tin
271.68
96.38%
417.86
97.88%
296.01
94.42%
2
Dây thuê bao
5.24
1.86%
5.98
1.40%
9.41
3%
3
Cáp nhập đài
4.14
1.47%
2.35
0.0055
2.88
0.92%
4
Dây nhảy
0.20
0.07%
0.43
0.10%
0.41
0.13%
5
Sản phẩm khác
0.62
0.22%
0.28
0.07%
4.80
1.53%
6
Tổng doanh thu
281.88
100.00%
426.9
100.00%
313.50
100.00%
* Qui trình công nghệ sản xuất như sau:
PMC có công nghệ sản xuất cáp thông tin tiên tiến và hiện đại tại Việt Nam, với hệ thống máy móc, thiết bị được chuyển giao từ các nước Châu Âu và trên thế giới nên sản phẩm cáp thông tin foam - skin của Công ty sản xuất ra có chất lượng cao và ổn định, giá cả hợp lý đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong nước và trên thế giới. Ngoài ra do việc đầu tư thiết bị và công nghệ Châu âu, Hàn Quốc, Đài Loan hợp lý nên Công ty rất chủ động cho việc nghiên cứu, chế thử các sản phẩm mới cũng như các sản phẩm đặc thù khác như cáp nhập đài, cáp điều khiển, cáp thông tin băng rộng để đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng tối đa năng xuất của thiết bị, sản xuất và kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả hơn. Công nghệ sản xuất cáp thụng tin của Công ty chủ yếu được thực hiện thông qua các công đoạn sau:
Bước 1: Kéo, ủ bọc cách điện mạch cáp
Bước 2: Xoắn đôi bện nhóm đơn vị;
Bước 3: Ghép nhóm, bện lõi cáp;
Bước 4: Bọc vỏ bảo vệ cho lõi cáp;
Bước 5: Kiểm tra chất lượng sản phẩm;
Bước 6: Đóng gói, nhập kho, giao hàng.
Hiện nay Công ty có 05 hệ thống dây chuyền sản xuất đạt tổng công suất khai thác hiện tại là 1.000.000 km đôi/năm, trong đó:
02 dây chuyền sản xuất cáp thông tin kim loại cách điện Foam-skin, thiết bị và công nghệ Đức, áo với năng lực sản xuất 600.000 km đôi /năm, dung lượng sản xuất cáp từ 6 đôi đến 1600 đôi. Một dây chuyền lắp đặt năm 1999, một dây chuyền lắp đặt năm 2005.
02 dây chuyền sản xuất cáp thông tin kim loại cách điện PE đặc (Solid), thiết bị - công nghệ Đài Loan và Hàn Quốc với năng lực sản xuất 300.000 km đôi/năm. Dung lượng từ 6 đôi đến 300 đôi; Một dây chuyền lắp đặt năm 2002, một dây chuyền lắp đặt năm 2004.
Ngoài ra Công ty còn có 01 dây chuyền sản xuất dây thuê bao, cáp tín hiệu đường sắt, cáp điều khiển, cáp hầm lò và các sản phẩm đặc chủng khác, năng lực sản xuất 100.000 km đôi/năm.
Dây chuyền sản xuất hiện nay của PMC
Bảng 1.5: Bảng thống kê các dây chuyền sản xuất của PMC
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Năm sử dụng
Năng suất
km đôi/năm
Tổng
km đôi/năm
1
Dây chuyền sản xuất cáp cách điện Foam-Skin, cụng nghệ Cộng Hoà áo
01
1999
300.000
1.000.000
2
Dây chuyền sản xuất cáp Solid, công nghệ Đài Loan, Hàn Quốc
01
2002
150.000
3
Dây chuyền sản xuất cáp Solid, công nghệ Đài Loan, Hàn Quốc
01
2004
150.000
4
Dây chuyền sản xuất cáp cách điện Foam-Skin, công nghệ Cộng hoà áo
01
2005
300.000
5
Dây chuyền sản xuất dây thuê bao và các sản phẩm khác
01
1996,
2000
100.000
1
5
4
3
2
6
KT
KT
KT
KT
Quy trình công nghệ sản xuất dây và cáp thông tin
1- Kéo, ủ, bọc cách điện mạch cáp.
2- Xoắn đôi, bện nhóm đơn vị và quấn chỉ màu phân cách.
3- Ghép lõi cáp, nhồi dầu chống ẩm và quấn băng P/S.
4- ốp băng nhôm và bọc vỏ chống ẩm cho lõi cáp.
5- Kiểm tra chất lượng cáp trước khi xuất xưởng.
6- Đóng gói, nhập kho giao hàng.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán
Công ty cổ phần vật liệu Bưu điện là đơn vị kinh tế hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Là loại hình doanh nghiệp với qui mô sản xuất vừa. Từ đặc điểm trên ảnh hưởng đến việc bố trí tổ chức công tác Kế toán như sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Trưởng phòng
Kiêm KTT
Phó phòng kiêm kế toán Tscđ
Kế toán chi phí & giá thành
Kế toán
nguyên vật liệu
Kế toán
công nợ
Thủ quỹ kiêm kế toán thuế
* Kế toán trưởng kiêm trưởng Phòng Kế toán
- Phụ trách công tác kế toán chung của toàn công ty, tổ chức công tác kế toán thồng kê của phòng.
- Tổ chức thanh toán các khoản thanh toán của công ty với ngân sách nhà nước, các tổ chức kinh tế, các cổ đông và người lao động trong công ty.
- Phụ trách nguồn vốn đáp ứng nhu cầu về tài chính phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, tham mưu cho giám đốc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có.
- Lập dự thảo các kế hoạch về tài chính, tín dụng đảm bảo kịp thời với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ.
- Tổ chức triển khai thực hiện quy chế tài chính của công ty. Nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính để có biện pháp sử dụng triệt để và hiệu quả mọi nguồn vốn của công ty.
- Chỉ đạo thu hồi các khoản nợ phải thu
- Theo dõi và kiểm tra quá trình đầu tư, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.
- Kiểm tra, chỉ đạo lập các báo cáo kế toán đầy đủ, đúng theo qui định.
- Tổ chức lưu giữ, bảo quản chứng từ theo qui định hiện hành, quản lý thực hiện điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của phòng, kiểm tra, giám sát côn việc của kế toán viên. Kiểm tra sổ sách chứng từ kế toán và duyệt các chứng từ có liên quan. Tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ công tác Kế toán tài chính, thực hiện công tác đối ngoại về lĩnh vực Kế toán tài chính của công ty với bên ngoài .Phân tích thông tin, số liệu kế toán để tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và kế toán của đơn vị.
* Phó phòng kế toán kiêm kế toán tài sản cố định
- Làm công tác phó phòng kiêm kế toán TSCĐ , XDCB, kế toán các khoản phải trả cho người bán, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu phải trả khác, công tác thống kê.
- Theo dõi chi tiết các phát sinh tăng, giảm TSCĐ của toàn công ty. Theo dõi trích và hạch toán khấu hao của toàn công ty theo qui định của nhà nước, lưu trữ các chứng từ có liên quan theo qui định.
- Lập kế hoạch trích khấu hao TSCĐ hàng năm để trình Hội đòng quản trị, lập kế hoạch kiểm kê TSCĐ trình Kế toán trưởng duyệt, tổ chức kiểm kê tài sản cố định theo kỳ.
- Kiểm tra, tập hợp lập bảng quyết toán công trình XDCB hoàn thành để đưa vào hạch toán TSCĐ trong toàn công ty(theo dõi các tài khoản 211,214,241,242)
- Trực tiếp theo dõi, kiểm soát đối chiếu TK138,141,142,331,338 với các tài khoản có liên quan , báo cáo kịp thời các vấn đề còn tồn tại cho Kế toán trưởng.
-Làm công tác báo cáo thống kê thường xuyên theo qui định.
- Giải quyết một số công việc đột xuất khác khi kế toán trưởng phân công.
* Kế toán chi phí, giá thành sản phẩm kiêm kế toán tổng hợp đồng thời phụ trách công tác thu chi tài chính công đoàn Thu thập và tập hợp số liệu phục vụ cho việc tính giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- Tập hợp, kiểm tra, đối chiếu các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Lập kế hoạch kiểm kê thành phẩm hàng năm phục vụ cho công tác quyết toán tài chính.
- Lập các báo cáo tài chính theo qui định.
- Làm công tác kế toán Công đoàn theo hướng dẫn của Công đoàn cấp trên và một số công việc khác khi Kế toán trưởng phân công.
* Kế toán nguyên vật liệu
* Kế toán thuế và các khoản nộp NSNN, kế toán lương và các khoản trích theo lương kiêm thủ quỹ
* Kế toán công nợ kiêm kế toán thu, chi tiền mặt và thanh toán với ngân hàng.
1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán
Chế độ kế toán công ty đang áp dụng là Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Công ty là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho nên tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trên máy vi tính.
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nó.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán công ty đang áp dụng:
Phần mềm
Kế toán
Chứng từ
Kế toán
Bảng tổng hợp
Chứng từ kế toán cùng loại
Máy vi tính
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
-
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
* Chính sách kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp:
- Kỳ kế toán: Theo từng tháng.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ - đồng tiền Việt nam.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định được khấu trừ theo phương pháp khấu hao đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
* Các phương thức tiêu thụ: Do đặc thù của Công ty là sản xuất vật liệu cho ngành viễn thông nên các sản phẩm của Công ty chủ yếu được phân phối cho các bưu điện tỉnh và các công ty trong ngành thông qua:
- Bán hàng trực tiếp cho các Bưu điện tỉnh thành và các công ty viễn thông.
- Bán hàng qua các đại lý của Công ty.
* Hệ thống tài khoản áp dụng: Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện hoạt động theo hình thức công ty cổ phần nhà nước nắm cổ phần chi phối áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
* Hệ thống các báo cáo kế toán:
- Bảng cân đối kế toán, kỳ lập: theo qúi
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo quí
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
chương 2
thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty
2.1. Đặc điểm và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện
2.1.1. Đặc điểm
Đặc điểm của tình hình tổ chức ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán. Trong công ty chủ yếu biểu hiện trong kinh doanh, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất: Là toàn bộ chi phí về lao động lao động phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm theo công dụng kinh tế chi phí của doanh nghiệp được phân loại thành các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Giá thành sản phẩm của công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành khối lượng sản phẩm theo quy định.
- Giá dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng sản phẩm theo định mức kinh tế kỹ thuật và khung giá quy định.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định dựa trên những điều kiện cụ thể khi sản xuất từng loại sản phẩm. Trên cơ sở các định mức đơn giá kỹ thuật, đơn giá áp dụng trong từng bộ phận sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu của quản lý, tình hình sản xuất kinh doanh và với quy trình công nghệ là một nhân tố có tính quyết định trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện coi việc tập hợp chi phí sản xuất là rất quan trọng. Do quy mô sản xuất và đặc điểm sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng Xí nghiệp hay nói cách khác là phạm vi tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng Xí nghiệp sản xuất của Công ty: Xí nghiệp cáp thông tin, Xí nghiệp dây thông tin,..định kỳ hàng tháng
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp: Chi phí._. nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đều được ghi chép cho từng Xí nghiệp.
2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí tại công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm về công nghệ thông tin, công ty có những căn cứ riêng để xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí.
+ Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục.
+ Loại hình sản xuất là sản xuất công nghiệp với những sản phẩm công nghệ cao
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng.
+ Yêu cầu quản lý: Báo cáo định kỳ chi phí sản xuất và giá thành của từng loại sản phẩm,
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là: Từng chủng loại sản phẩm, đồng thời tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó .
Với hàng tồn kho công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán, kết hợp kiểm kê định kỳ để kiểm tra tình hình nhập, xuất vật tư. Cách kết hợp như vậy cho phép cung cấp thường xuyên tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để truy tìm nguyên nhân và các giải pháp xử lý, đồng thời xác định nhanh chóng giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ và đánh giá được chất lượng công tác quản lý tại các kho. Phương pháp này phù hợp với quy mô lớn của công ty và đảm bảo quản lý chặt chẽ vật tư. Mặt khác, nó chi phối đến toàn bộ hoạt động hạch toán kế toán của công ty, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
* Cách phân loại chi phí: Tại công ty phân loại chi phí được phân loại trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động. Theo cách phân loại này chi phí của công ty được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: là các chi phí về như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Chi phí cố định: Là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về số lượng sản phẩm sản xuất (mức hoạt động) như chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí lao động gián tiếp.
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí như chi phí điện thoại, Fax, chi phí phương tiện vận chuyển.
Biểu 2.1: Bảng phân loại chi phí:
Khoản mục chi phí
Tài khoản
Biến phí
Định phí
Chi phí hỗn hợp
Ghi chú
1. Giá vốn hàng bán
632
x
-
-
2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
x
-
-
3. Chi phí nhân công trực tiếp
622
x
-
-
4. Chi phí sản xuất chung
627
-
-
x
- Chi phí nhân viên phân xưởng
6271
-
x
-
- Chi phí vật liệu
6272
-
-
x
(1)
- Chi phí dụng cụ sản xuất
6273
-
-
x
(2)
- Chi phí khấu hao TSCĐ
6274
-
x
-
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
-
-
x
- Chi phí bằng tiền khác
6278
-
x
-
(3)
5. Chi phí bán hàng
641
-
-
x
- Chi phí nhân viên bán hàng
6411
-
x
-
- Chi phí vật liệu bao bì
6412
-
-
x
(4)
- Chi phí dụng cụ đồ dùng
6413
-
x
-
- Chi phí khấu hao TSCĐ
6414
-
x
-
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6417
-
-
x
(3)
- Chi phí bằng tiền khác
6418
-
x
-
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
-
-
x
- Chi phí nhân viên quản lý
6421
-
x
-
- Chi phí vật liệu quản lý
6422
-
x
-
- Chi phí đồ dùng văn phòng
6423
-
x
-
Chi phí khấu hao TSCĐ
6424
-
x
-
- Thuế, phí và lệ phí
6425
-
-
x
(5)
- Chi phí dự phòng
6426
-
x
-
- Chi phí bằng tiền khác
6428
-
x
-
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6427
-
-
x
(3)
Chú thích Biểu 2.1:
(1) Chi phí vật liệu: Phần nguyên vật liệu gián tiếp xuất dùng cho sản xuất vì chúng có giá trị nhỏ không thể xác định cụ thể cho từng sản phẩm nên các chi phí này được coi là biến phí. Phần vật liệu được dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ được coi là định phí.
(2) Chi phí dụng cụ sản xuất: được coi là chi phí hỗn hợp nó là chi phí về công cụ, dụng cụ để sản xuất tạo ra sản phẩm.
(3) Chi phí dịch vụ mua ngoài : Loại chi phí này bao gồm nhiếu nội dung tùy theo phương thức trong hợp đồng mà căn cứ vao đó để phân là dịnh phí hay chi phí hỗn hợp.
(4) Chi phí vật liệu bao bì của chi phí bán hàng: là chi phí hỗn hợp:
(5) Thuế và lệ phí: gồm nhiều loại phí và thuế.
Thuế và lệ phí là biến phí gồm có: lệ phí và thuế tính theo kết quả kinh doanh
Thuế và lệ phí là định phí:gồm có thuế môn bài, thuế nhà đất
2.1.3. Tài khoản sử dụng và Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
2.1.3.1. Tài khoản sử dụng :
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng xí nghiệp
+ Xí nghiệp Dây thông tin : 621(1)
+ Xí nghiệp cáp thông tin : 621(2)
+ Xí nghiệp Bôbin và sửa chữa cơ điện: 621(3)
- TK622:"Chi phí nhân công trực tiếp":
Tài khoản này phản ánh các khoản bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền ăn trưa, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong Công ty theo từng Xí nghiệp
TK622: Được mở chi tiết theo từng xí nghiệp tương tự như TK 621.
- TK627: "Chi phí sản xuất chung"
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở các xí nghiệp như chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí sửa chữa.
- TK154:" Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang"
TK154 dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm dở dang phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. TK 154 cũng được theo mở chi tiết theo từng xí nghiệp như các TK trên.
2.1.3.2. Phương pháp kế toán
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng khi kết thúc tháng sản xuất với đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng Xí nghiệp.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao vật liệu, cán bộ phòng Kỹ thuật ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về, số lượng, quy cách phẩm chất cho từng Xí nghiệp, sau đó chuyển sang phòng Vật tư để làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu.
Phiếu xuất kho do phòng Vật tư lập làm 3 liên, trong đó ghi rõ vật tư gì, dùng để sản xuất sản phẩm nào, cho xí nghiệp nào. Liên 1 lưu tại phòng Vật tư, 2 liên còn lại được chuyển xuống kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, vào số lượng nguyên vật liệu còn trong kho để xuất vật tư, thủ kho ghi vào cột thực xuất và ký tên trên phiếu xuất kho. Liên 3 thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho. Liên 2 định kỳ 10 ngày thủ kho chuyển lên cho phòng kế toán thống kê.
Phiếu xuất kho được lập theo mẫu sau:
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam Mẫu số: 02-VT
Công ty CP Vật liệu Bưu điện Địa chỉ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 21 tháng 3 năm 2008
Số 88
- Họ, tên người nhận hàng: Chị Lan Địa chỉ: Xí nghiệp Cáp thông tin
- Lý do xuất kho: Cho sản xuất
- Xuất tại kho: Kho vật tư - Địa điểm c.ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện
stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư,sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Chỉ mầu
Kg
1080
2
Nhựa bọc
Kg
6500
3
Đông đỏ 2.6mm
Kg
3200
4
Băng Mila
Kg
102
Cộng
Công ty có quy trình có quy trình công nghệ sản xuất là khá lớn, nhiều chủng loại sản phẩm cho nên số lượng vật tư ở kho Công ty là rất đa dạng và phong phú. Các sản phẩm đều được xây dựng định mức vật liệu, vì vậy số lượng vật tư tồn kho Xí nghiệp đầu kỳ và cuối kỳ là rất nhỏ. Công ty sử dụng phương pháp xác định giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức
Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho
=
Số lượng vật tư xuất kho
X
Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân
=
Trị giá TT vật tư tồn đ.kỳ + Trị giá TT nhập tr.kỳ
Số lượng vật tư tồn đ.kỳ + Số lượng vật tư nhập tr.kỳ
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, vật tư bỏ vào dây chuyền sản xuất là cùng loại nhưng cho ra một nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau. Để tiến hành tính giá thực tế vật liệu xuất dùng trong tháng, kế toán lập Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ cho từng loại sản phẩm của từng Xí nghiệp .Trên cơ sở các Bảng kê chi tiết này lập Bảng kê chi tiết vật liệu cho các Xí nghiệp
Biểu 2.3: Bảng kê chi tiết Vật liệu
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
Công ty CP Vật liệu Bưu điện
Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội
Bảng kê chi tiết vật liệu
Tháng 3 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Mã
Kho
Số lượng
Giá
Tiền vốn
Tiền thuế
TK
Mã
Ngày
Số
XN
12/03
32
XN Dây lĩnh
HạtnhựaPVC đen
Đồng đỏ 2.6mm
Thép7/0.4mm
Băng Mila
Chỉ màu
Tổng cộng
152A1003
152A1007
152A1012
152A1028
152A1030
VT
VT
VT
VT
VT
6.500
3200
1500
102
1080
17 053
136 270
29 216
85 167
15 151
110.844.500
436.064.400
43.824.000
8.687.034
16.363.080
615.783.014
1521
1521
1521
1521
1521
Ngày .. tháng …năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối tháng lập: Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ, dụng cụ cho từng xí nghiệp
Biểu 2.4 :Bảng phân bổ Vật liệu:
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
Công ty CP Vật liệu Bưu điện.
Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội
Bảng phân bổ vật liệu
Tháng 3 năm 2008
Đối tượng sử dụng
Ghi nợ các tài khoản
152
153
Tổng cộng
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.086.339.724
26.465.036
2.112.804.760
6211
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - XN Dây
800.213.212
800.213.212
6212
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - XN Cáp
766.023.311
26.465.036
792.488.347
6213
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - XN Bôbin
520.103.201
520.103.201
627
Chi phí sản xuất chung
57.652.206
16.758.612
74.410.818
6271
Chi phí vật liệu trực tiếp - XN Dây
20.123.521
3.770.298
23.893.819
6272
Chi phí vật liệu trực tiếp - XN Cáp
15.213.264
1.281.518
16.494.782
6273
Chi phí vật liệu trực tiếp - XN Bôbin
22.315.421
11.706.796
34.022.217
641
Chi phí bán hàng
2.706.992
-
2.706.992
6412
Chi phí vật liệu Bao bì
2.706.992
2.706.992
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
15.209.000
13.970.000
29.179.000
6422
Chi phí vật liệu quản lý
15.209.000
13.970.000
29.179.000
811
Chi phí khác
25.123.212
-
25.123.212
8117
Giá trị phế liệu thu hối để bán
25.123.212
25.123.212
Tổng cộng
2.187.031.134
57.193.648
2.244.224.782
Ngày.. Tháng ..năm
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu 2.5 Sổ chi tiết TK 621
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
Công ty CP Vật liệu Bưu điện
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 3 năm 2008
Tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
đối ứng
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
17/03/08
32
XN Dây lĩnh
1521
535.480.912
535.480.912
19/03/08
33
XN Cáp lĩnh
1521
17.739.205
553.220.117
23/03/08
34
XN Dây lĩnh
1521
51.319.668
604.539.785
30/03/08
BKKT03
Tồn kho XN dây theo BKKt3/08
1521
517.181.000
87.358.785
30/03/08
BKKT04
Tồn kho XN Cáp theo BKKt3/08
1521
1.699.936.500
1.612.577.715
30/03/08
BKKT05
Tồn kho XN Bôbin theo BKKt3/08
1525
54.581.500
1.667.159.215
30/03/08
7
XN Bôbin lĩnh
1524
4.644.680
1.662.514.535
30/03/08
10
XN Dây lĩnh
152C
258.742.177
1.403.772.358
30/03/08
23
XN Bôbin lĩnh
1532
26.465.036
1.377.307.322
30/03/08
35
XN Cáp lĩnh
1521
339.256.778
1.038.050.544
30/03/08
36
XN Dây lĩnh
1521
51.585.383
986.465.161
30/03/08
40A
XN Bôbin lĩnh
1522
7.597.561
978.867.600
30/03/08
9
XN Cáp lĩnh
152C
427.876.371
550.991.229
30/03/08
11
Kết chuyển NVL XN Dây 6211_ 1541
1541
379.947.140
930.938.369
30/03/08
18
Kết chuyển NVL XN Cáp 6212_ 1542
1542
-888.599.110
42.339.259
30/03/08
25
Kết chuyển NVL XN Dây 6213_ 1543
1542
-42.339.259
Tổng phát sinh
1.720.707.771
1.720.707.771
Dư cuối kỳ
Ngày.. Tháng ..năm
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu 2.6 Bảng tổng hợp TK 621
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
Công ty CP Vật liệu Bưu điện
Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội
Sổ tổng hợp tài khoản
Tháng 3 năm 2008
Tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp
Đơn vị tính: đồng
TKĐU
Tên tài khoản
Phát sinh
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1521
Nguyên liệu, Vật liệu chính
995.381.946
2.217.117.500
1522
Vật liệu phụ
7.597.561
1525
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
4.644.680
54.581.500
152C
Bán thành phẩm nhập kho
686.618.548
1532
Bao bì luân chuyển
26.465.036
1541
Chi phí SXKD dở dang - XN Dây
379.947.140
1542
Chi phí SXKD dở dang- XN Cáp
-888.599.110
1543
Chi phí SXKD dở dang- XN Bôbin
-42.339.259
Tổng phát sinh
1.720.707.771
1.720.707.771
Dư cuối kỳ
Ngày… tháng.. năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào Bảng tổng hợp TK 621 kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái TK 621.
Biểu 2.7 Sổ cái TK 621
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
Công ty CP Vật liệu Bưu điện
Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội
Sổ cái tài khoản
Tháng 3 năm 2008
Tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
Ngày
Số
ĐU
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Nguyên liệu, Vật liệu chính
1521
995.381.946
2.217.117.500
Vật liệu phụ
1522
7.597.561
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
1525
4.644.680
54.581.500
Bán thành phẩm nhập kho
152C
686.618.548
Bao bì luân chuyển
1532
26.465.036
Chi phí SXKD dở dang - XN Dây
1541
379.947.140
Chi phí SXKD dở dang- XN Cáp
1542
-888.599.110
Chi phí SXKD dở dang- XN Bôbin
1543
-42.339.259
Tổng phát sinh
1.720.707.771
1,720,707.771
Dư cuối kỳ
Ngày… tháng.. năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí nên Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và kết hợp với trả lương theo sản phẩm. Công ty quy định chỉ có những sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo chất lượng quy định thì mới được trả lương.
- Tiền lương theo thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý Xí nghiệp, quản lý Công ty. Việc tính lương cho từng cá nhân tuỳ theo hệ số lương cơ bản, phụ cấp chức vụ, ngày công nghỉ phép, trợ cấp .
- Tiền lương khoán được áp dụng cho tất cả công nhân trong Công ty, thuộc các Xí nghiệp căn cứ vào số lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Công ty áp dụng ba loại lương:
Lương cơ bản: Tính theo chế độ hiện hành.
Lương cơ bản
=
HS cấp bậc * 580.000 * Công TT * Tỷ lệ hoàn thành
24
- Lương chính sách: Theo nhà nước quy định.
Lương chính sách
=
HS cấp bậc * 580.000 * Công F + L + R
X
300%
24
- Lương khoán: Công ty đã xây dựng đơn giá tiền lương (mức khoán) theo tình hình thực tế của Công ty.
Lương khoán
=
Mức khoán * Công TT * (HS phức tạp BQ + Phụ cấp TN) * Tỷ lệ hoàn thành
Tổng lương thực tế = Lương cơ bản + Lương chính sách + Lương khoán.
Các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.
+ BHXH: 20% theo lương cơ bản. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của công nhân viên.
+ BHYT: 3% theo lương cơ bản. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào thu nhập của công nhân viên.
+ KPCĐ: 2% theo lương thực tế, tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
* Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp: là toàn bộ tiền lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ trả cho nhân viên quản lý xí nghiệp. Cách tính, trình tự ghi sổ tương tự công nhân trực tiếp sản xuất.
Sau khi tính toán tổng tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tổng hợp ghi vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo định khoản:
Nợ TK 627:
Có TK 334:
Có TK 338:
Để xác định tiền lương cụ thể cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các Xí nghiệp các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ rồi ghi vào Bảng chấm công. Căn cứ vào Phiếu nghiệm thu thành phẩm và Bảng chấm công của từng Xí nghiệp phòng Tổ chức - Hành chính xác định tiền công thực chi cho từng Xí nghiệp. Sau khi đã tập hợp đầy đủ về chi phí tiền lương và số lượng thành phẩm nhập kho của từng Xí nghiệp, kế toán thực hiện phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
Cách tính cụ thể thể hiện trong Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp sản xuất Xí nghiệp Dây tháng 3 năm 2008
Biểu 2.8:
Hàng tháng kế toán chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào tình hình thực hiện tiền lương để lập bảng phân bổ như sau:
Biểu 2.9: Bảng phân bổ tiền lương
Tập đoàn Bưu Chính viễn thông việt nam
Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện
Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội
Bảng phân bổ tiền lương
Tháng 3 năm 2008
Ngày ….tháng …năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ vào Bảng tổng hợp TK 622 kế toán tổng hợp tiến hành ghi Sổ cái TK 622 theo định khoản sau:
Nợ TK 622:
Có TK 334:
Có TK 338:
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các xí nghiệp như chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí sửa chữa.
Trong Công ty chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp và các khoản trích theo lương.
- Chi phí điện, nước, bảo vệ.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí lương khác.
- Chi phí khác.
- Chi phí trích trước.
- Chi phí khấu hao.
Các khoản mục này được tập hợp trong TK 627 "chi phí sản xuất chung".
* Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp: là toàn bộ tiền lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ trả cho nhân viên quản lý xí nghiệp. Cách tính, trình tự ghi sổ tương tự công nhân trực tiếp sản xuất, xem chi tiết Bảng thanh toán tiền lương tổ văn phòng xí ng’’hiệp cáp thông tin I .
Sau khi tính toán tổng tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tổng hợp ghi vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Biểu 2.10 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Tập đoàn Bưu Chính viễn thông việt nam
Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện
Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội
Bảng phân bổ Chi phí sản xuất chung
Tháng 3 năm 2008
Tên tài khoản/ sản phẩm
6271
6272
6273
Tổng cộng
1521
Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính
2.550.000
2.550.000
1541
Chi phí SXKD dở dang- XN Dây
94.922.164
94.922.164
1542
Chi phí SXKD dở dang- XN Cáp
422.843.697
165.261.497
588.105.194
Tổng cộng
94.922.164
422.843.697
167.811.497
685.577.358
Ngày ….tháng …năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
theo định khoản:
Nợ TK 627:
Có TK 334:
Có TK 338:
* Chi phí khấu hao: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử dụng ở Xí nghiệp sản xuất, như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải. Chứng từ sử dụng là Biên bản bàn giao TSCĐ. Tại Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo quy định số 206/2003/QĐ-BTC. Sau khi tính toán, kế toán TSCĐ lập Bảng phân bổ khấu hao
Biểu 2.11 Bảng chi tiết phân bổ khấu hao tài sản
Tập đoàn Bưu Chính viễn thông việt nam
Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện
Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội
Bảng phân bổ khấu hao tài sản
Quí I năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Mã
Tên tài sản
Số năm
Ngày tính
Số tháng
Khấu hao
Khấu hao từ
Khấu hao
Tài khoản
Ghi
sử dụng
Khấu hao
Khấu hao
trong kỳ
đấu năm 2008
Lũy kế
Nợ
Có
chú
2
Máy móc thiết bị
960.288.396
2.880.865.176
14.462.580.618
MM25
Trạm biến thế 1000KVA
1/6/2006
30
744.522.816
2.233.568.448
11.664.190.784
62744
62744
MM26
Máy kéo, ủ dây kim loại
1/6/2006
30
70.281.201
210.843.600
1.101.072.127
62744
62744
MM27
Máy bọc mạch cáp thông tin
1/11/2006
30
2.327.001
6.981.000
28.699.662
62744
62744
MM28
Máy bên cáp thông tin
1/12/2006
30
140.830.377
422.491.128
1.643.021.049
62744
62744
MM29
Máy nén khí Hàn Quốc
1/1/2007
30
2.327.001
6.981.000
25.596.996
62744
62744
Tổng cộng
960.288.396
2.880.865.176
14.462.580.618
Ngày ….tháng …năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
- Kế toán tổng hợp căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao phản ánh vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo định khoản.
Nợ TK 627:
Có TK 241:
* Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho Xí nghiệp như dụng cụ cần tay, gá lắp. Chứng từ sử dụng là Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ. Quá trình luân chuyển Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ cũng như phương pháp tính giá xuất kho công cụ, dụng cụ cũng tương tự như xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán vật tư lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ
Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ, kế toán tổng hợp phản ánh vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo định khoản.
Nợ TK 627: Có TK 153:
* Chi phí lương khác: Các khoản phải trả cho ban cơ điện, tổ lao công, tổ bảo vệ được tập hợp vào khoản chi phí khác bằng tiền.
* Chi phí điện nước: Căn cứ vào hoá dơn của người bán về các khoản dịch vụ, sử dụng điện, nước phục vụ sản xuất.
* Chi khác bằng tiền: Căn cứ vào hoá đơn của người bán hàng, các chứng từ khác như phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán tạm ứng kế toán ghi vào khoản.
Căn cứ vào các Bảng thanh toán, Nhật ký chứng từ , kế toán tổng hợp phản ánh vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo định khoản.
Nợ TK 627: Có TK 111,112,331:
* Chi phí trả trước:
- Những chi phí trả trước như : sửa chữa tài sản cố định máy móc, hay bảo dưỡng máy móc thường xuyên hoặc chi phí sửa chữa nhà xưởng có giá trị lớn được tập hợp vào TK 142.1. Và căn cứ vào số lượng thực tế tại mỗi Xí nghiệp.
- Chi phí liên quan đến các công cụ có giá trị lớn cần phải phân bổ được tập hợp vào TK 142.2.
Kế toán phản ánh vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo định khoản.
Nợ TK 627:
Có TK 142:
Số liệu tập hợp trong các sổ, bảng trên vào sổ cái TK 627 theo định khoản.
Nợ TK 627:
Có TK 334,338:
Có TK 153:
Có TK 214:
Có TK 142:
Có TK 111,112,331:
Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản 154
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
Công ty CP Vật liệu Bưu điện
Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội
Sổ cái tài khoản
Tháng 3 năm 2008
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
Ngày
Số
đối ứng
Nợ
Có
D đầu kỳ
11.636.704.307
Phế liệu thu hồi
1526
21.760.500
Bán thành phẩm nhập kho
152C
692.176.548
Bao bì luân chuyển
1532
26.465.036
Thành phẩm đang tiêu thụ
1551
2.942.458.551
Chi phí NVL trực tiếp - XN dây
6211
379.947.140
Chi phí NVL trực tiếp - XN Cáp
6212
-888.599.110
Chi phí NVL trực tiếp - XN Bôbin
6213
-42.339.259
Chi phí nhân công trực tiếp XN Dây
6221
150.086.135
Chi phí nhân công trực tiếp XN Cáp
6222
475.279.497
Chi phí nhân viên XN Dây
62711
33.685.773
Chi phí nhân Vật liệu XN Dây
62712
19.289.514
Chi phí khấu hao TSCĐ XN dây
62717
26.946.877
Chi phí dịch vụ mua ngoài XN Dây
62721
15.000.000
Chi phí nhân viên XN Cáp
62722
38.555.966
Chi phí vật liệu XN Cáp
62727
4.839.367
Chi phí khấu hao TSCĐ XN Cáp
62724
296.864.064
Chi phí dịch vụ mua ngoài XN Cáp
82.584.300
Chi phí nhân viên XN Bôbin
62741
23.548.854
Chi phí Vật liệu XN Bôbin
62742
120.759.684
Chi phí khấu hao TSCĐ XN Bôbin
62744
4.910.443
Chi phí dịch vụ mua ngoài XN Bôbin
62747
15.000.000
Chi phí khác XN Bôbin
62748
1.042.516
Tổng phát sinh
757.401.761
3.682.860.635
D cuối kỳ
8.711.245.433
Ngày ….tháng …năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty như sau:
- Tập hợp các chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh theo từng Xí nghiệp. Trường hợp chi phí phát sinh không ghi trực tiếp được thì kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan: Xí nghiệp cáp thông tin và Xí nghiệp dây thông tin, Xí nghiệp Bôbin.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Tính toán xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Kế toán sau khi tính toán số liệu lập các Bảng phân bổ. Căn cứ vào số liệu của Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán lập Bảng kê số 4
Biểu 2.13: bảng kê số 4
tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp
Tháng 3 năm 2008
TT
152
153
214
334
338
142.1
621
622
627
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Cộng
NKCT số1
NKCT số5
I
154
11,724,159,024
206,795,864
836,002,961
12,766,957,850
1
154(1)
3,472,842,218
64,574,503
205,237,975
3,742,654,696
2
154(2)
2,691,684,410
43,491,939
213,233,576
2,948,409,925
3
154(3)
2,747,985,199
35,699,670
131,464,228
2,915,149,097
II
621
11.253.459.502
435.299.522
11,724,159,024
1
621(1)
3.224.512.196
248.330.022
3,472,842,218
2
621(2)
2.599.464.060
56.820.350
35,400,000
2,691,684,410
3
621(3)
2.658.120.659
89.864.540
2,747,985,199
III
622
192.435.853
14,360,011
206,795,864
1
622(1)
59.791.420
4,783,083
64,574,503
2
622(2)
40.563.271
2,928,668
43,491,939
3
622(3)
33.295.719
2,403,951
35,699,670
IV
627
29.372.614
22.311.000
55.667.275
4,133,211
19,548,900
704,969,962
836,002,961
1
627(1)
12.563.368
94.000
15.847.826
1,258,247
-
175,474,535
205,237,975
2
627(2)
6.202.660
6.150.000
10.567.030
762,940
2,384,500
187,166,446
213,233,576
3
627(3)
4.215.689
761.000
8.569.325
618,705
7,637,000
109,662,509
131,464,228
Cộng
11.253.459.502
464.672.136
22.311.000
248.103.127
18,493,222
19,548,900
11,724,159,024
206,795,864
836,002,961
704,969,962
35,400,000
25,533,915,699
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Kế toán tiến hành cộng phát sinh nợ TK 621, 622, 627 trên Bảng kê só 4 kết chuyển vào TK 154 để tập hợp căn cứ sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổng cộng chi phí NVL trực tiếp kết chuyển vào TK 154
Nợ TK 154:
Có TK 621:
- Tổng cộng chi phí NCTT kết chuyển vào TK 154
Nợ TK 154:
Có TK 622:
- Tổng cộng chi phí sản xuất chung kết chuyển vào TK 154
Nợ TK 154:
Có TK 627:
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trên đây thì TK 154 đã được tập hợp đủ tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng. Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.1 Tính giá thành sản phẩm dở dang
Ở Công ty CP Vật liệu Bưu Điện sản phẩm dở dang là các bán thành phẩm cáp. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán phần chi phí cho khối lượng bán thành phẩm sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu để từ đó xác định giá thành sản phẩm trong kỳ. Thông thường để đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác mức độ hoàn thành bán thành phẩm. Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức, Vì vậy, sản phẩm dở dang cuối kỳ là không nhiều, nhưng chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp bỏ vào sản xuất sản phẩm là rất lớn, chiếm tỷ trọng từ 80% đến 85% so với tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Vì vậy, Công ty đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn các khoản khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp bỏ hết một lần, ngay từ đầu quy trình sản xuất. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính bằng công thức:
DCK
=
DĐK + cn
x
qd
Qht + qd
Trong đó:
DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Cn: Chi phí NVLC trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
qd: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Căn cứ vào Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu, Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ, Báo cáo sản lượng hoàn thành - dở dang. Kế toán tập hợp tính toán chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Biểu 2.14
Báo cáo sản lượng hoàn thành - dở dang
Xí nghiệp Dây thông tin
Tháng 3 năm 2008
TT
Tên sản phẩm
ĐVT
SX tr.kỳ
Sản phẩm HT
S.phẩm dở dang
Ghi chú
1
CCP. JF. LAP. SS 0,5x10p
Km
80
80
1
2
CCP. JF. LAP. SS 0,5x20p
Km
60
60
0
3
CCP. JF. LAP. SS 0,5x30p
Km
50
50
1
4
CCP. JF. LAP. SS 0,5x50p
Km
40
40
0
5
CCP. JF. LAP. SS 0,5x100p
Km
25
25
0
6
CCP. JF. LAP. SS 0,5x200p
Km
15
15
0
7
CCP. JF. LAP. SS 0,5x300p
Km
10
10
0
Cộng
280
280
2
Theo Bảng báo cáo sản lượng hoàn thành - dở dang trên, kế toán tính toán chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo từng quy cách:
Ví dụ: - Sản phẩm CCP. JF. LAP. SS 0,5x10p:
4.900.185 + 285.224.800
X
1
=
3.581.790
80 + 1
- Sản phẩm CCP. JF. LAP. SS 0,5x30p:
2.105.000 + 378.895.000
X
1
=
7.470.588
50 + 1
Sau khi tính toán chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, số liệu này được kế toán ghi vào Bảng tính chi phí sản xuất dở dang của Xí nghiệp dây thông tin cuối tháng 3 năm 2008 (xem biểu sau).
Biểu số 2.15
Bảng tính chi phí sản xuất dở dang
Xí nghiệp Dây thông tin
Tháng 3 năm 2008
TT
Tên sản phẩm
CPSX dở dang đ.kỳ
Sản phẩm HT
S.phẩm dở dang
CPSX tr.kỳ
CPSX dở dang c.kỳ
1
2
3
4
5
6=(2+5/3+4)*4
1
CCP. JF. LAP. SS 0,5x10p
4.900.185
80
1
285.224.800
3.581.790
2
CCP. JF. LAP. SS 0,5x20p
0
60
0
336.897.000
0
3
CCP. JF. LAP. SS 0,5x30p
2.105.000
50
1
378.895.000
7.470.588
4
CCP. JF. LAP. SS 0,5x50p
0
40
0
469.006.800
0
5
CCP. JF. LAP. SS 0,5x._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6469.doc