Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện

MỤC LỤC Lời mở đầu 3 Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện 5 1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 5 1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 6 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại công ty 8 1.3.1 Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý 8 1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty 13 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán 17 1.5 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán 20 Chương 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tín

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện 24 2.1. Đặc điểm và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện 24 2.1.1 Đặc điểm 24 2.1.2 Đối tượng hạch toán chi phí và cách phân loại chi phí 25 2.1.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 28 2.1.3.1. Tài khoản sử dụng 28 2.1.3.2 Phương pháp kế toán 29 2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 49 2.2.1 Tính giá thành sản phẩm dở dang 49 2.2.2 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành 52 2.3 Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 54 2.3.1 Xây dựng giá thành kế hoạch 54 2.3.2 Giá thành thực tế 58 Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 63 3.1 Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 63 3.1.1 Nhận xét, đánh giá chung 63 3.1.2 Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 65 3.2 Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 67 3.3 Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 72 3.3.1. Tiết kiệm nguyên vật liệu 72 3.3.2. Tăng năng suất lao động 73 3.3.3. Giảm các khoản chi phí sản xuất chung 73 Kết luận 74 lời nói đầu Bước vào thế kỷ 21, hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia đặc biệt là Việt Nam. Để có được những bước chuyển về kinh tế như hiện nay cũng như sự phát triển vững chắc trong tương lai, Nhà nước ta không ngừng củng cố, hoàn thiện về hệ thống quản lý nền kinh tế vi mô, vĩ mô mà cụ thể là những chính sách kinh tế mới, giữ một vị trí quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, chiếm được thị phần lớn, tăng doanh thu, lợi nhuận. Doanh nghiệp cần nhận thức được, sản phẩm mình tạo ra phải được xã hội chấp nhận. Mặt khác, các Doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Để đảm bảo nguyên tắc “chi phí tối thiểu - lợi nhuận tối đa” trong hạch toán kinh doanh, các doanh nghiệp cần hạch toán chi phí đầu vào một cách khoa học, hợp lý. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng tình hình thực tại, đề ra phương thức quản lý chi phí sản xuất, nhằm làm tốt công tác tính giá thành sản xuất, một trong những yêu cầu cần thiết của các doanh nghiệp sản xuất. Cùng với sự đổi mới của toàn bộ nền kinh tế, Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện cũng chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế mở, các sản phẩm cáp, dây thông tin chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ. Công ty đã chú trọng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập với chi phí bỏ ra thấp nhất, nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế toán, bằng kiến thức đã được nhà trường trang bị, sự hướng dẫn của thầy - Th.S Trương Anh Dũng và những hiểu biết của bản thân. Em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài "Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện". Trong Chuyên đề này, ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm các phần sau: Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện, mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng kế toán và các phòng ban khác, cùng sự hướng dẫn của thày giáo và toàn thể bạn bè, em đã hoàn thành chuyên đề. Nhưng vì thời gian có hạn và kinh nghiệm chuyên môn của bản thân còn nhiều hạn chế nên Chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của thầy và các cô, chú trong phòng kế toán để hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình. Chương 1 Tổng quan về công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện * Giới thiệu về công ty Tên Công ty : Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện Tên tiếng Anh : POSTAL MATERIAL JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : PMC Biểu tượng của công ty : Vốn điều lệ : 50 tỷ VNĐ (năm mươi tỷ đồng) Trụ sở chính : Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội Điện thoại : (84-4) 878 0451 Fax : (84-4) 878 0023 Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 0103006288 ngày 04/01/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các loại cáp, dây thông tin và vật liệu chuyên nghành Bưu chính viễn thông; Sản xuất các sản phẩm dân dụng, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành Bưu chính viễn thông. Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện có tiền thân là Nhà máy Vật liệu Bưu điện, một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập vào ngày 26/3/1970 theo Quyết định số 157/QĐ Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Ngày 26/11/1996, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ra Quyết định số 429/TCCB-LĐ về việc thành lập lại Nhà máy Vật liệu Bưu điện là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Ngày 21/7/2004, Bộ trưởng Bưu chính Viễn thông ra Quyết định số 32/2004/QĐ-BBCVT, về việc chuyển Nhà máy Vật liệu Bưu Điện thành Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện. Ngày 04/01/2005: Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện chính thức hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006288 cấp ngày 04/01/2005 tại Hà Nội, các hoạt động kinh doanh chính của Công ty bao gồm: Sản xuất các loại cáp, dây thông tin và vật liệu chuyên ngành Bưu chính Viễn thông; Sản xuất các sản phẩm dân dụng; Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành Bưu chính Viễn thông. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Do đặc thù của sản phẩm sản xuất nên khách hàng chủ yếu của công ty là các Bưu điện tỉnh, thành trong nước và một số đại lý tiêu thụ , công ty có qui mô sản xuất lớn, mỗi năm cho ra đời hàng ngàn km cáp và dây thuê bao doanh thu đạt khoảng 300 đến 500 tỷ đồng/năm Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 2 năm 2006, 2007 Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng tài sản 258.709.283.067 236.860.224.091 2 Doanh thu thuần 425.735.552.810 313.501.522.675 3 Lợi nhuận từ HĐKD 40.017.166.544 33.209.377.325 4 Lợi nhuận khác 278.522.953 141.313.464 5 Lợi nhuận trước thuế 40.295.689.497 33.350.690.789 6 Lợi nhuận sau thuế 40.295.689.497 28.620.828.203 7 Tỷ lệ cổ tức 15% 16% Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2006 và năm 2007 Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện là công ty được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước năm 2004 nên trong 3 năm đầu được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp, nên năm 2006 cong ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng số lao động và cơ cấu trình độ lao động của công ty tại thời điểm tháng 6 năm 2008: Bảng 1.2: Cơ cấu trình độ lao động của công ty hiện tại Trình độ người lao động 31/03/2008 Tỷ lệ % Trình độ cao học 0 0% Trình độ đại học 35 14,4% Trình độ cao đẳng, trung cấp 15 6,18% Công nhân kỹ thuật 193 79,42% Tổng số lao động 243 100% Nguồn:: Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện Thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân hàng tháng của nguời lao động trong công ty năm 2007 là 2 550 000 đồng/người, đó là mức thu nhập thu nhập tương đối cao, bên cạnh đó công ty còn đảm bảo đầy đủ các chính sách liên quan đến quyền lợi của người lao động. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm 31/12/2007 được thể hiện trong bảng cân đối kế toán tóm tắt sau: Biểu 1.3: Bảng cân đối kế toán Tài sản I.Tài sản ngắn hạn 1.Tiền và các khoản tương đương tiền 2.Các khoản phải thu ngắn hạn 3.Hàng tồn kho 4.Tài sản ngắn hạn khác II. Tài sản dài hạn 1.Tài sản cố định 2.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tổng cộng tài sản Số tiền 221 632 470 486 9 265 017 781 171 467 400 665 40 704 504 377 195 547 663 15 227 753 605 15 149 153 605 78 600 000 236 860 224 091 Nguồn vốn I. Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn 2.Nợ dài hạn II. nguồn vốn csh 1.Vốn chủ sở hữu 2.Ng. kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn Số tiền 96 292 459 014 91 264 379 281 5 028 079 733 140 567 765 077 138 789 984 737 1 777 780 340 236 860 224 091 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện: 1.3.1. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức của Công ty được quản lý theo chức năng, phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển của Công ty. PMC có những định hướng phát triển rõ ràng; phát huy và khuyến khích được tối đa sức mạnh của toàn thể người lao động ở từng vị trí, từng lĩnh vực; cụ thể thêm hoặc giảm bớt các đơn vị; tạo khả năng trao đổi trực tiếp giữa các thủ trưởng các đơn vị với nhau; việc quản lý dễ dàng, tập trung thực hiện các chiến lược. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động, các Quy chế nội bộ của Công ty và các quy định khác của pháp luật. Sử dụng nguyên tắc giao quyền, quyền được giao cho từng người quản lý tương xứng với chức năng và nhiệm vụ, nhằm đảm bảo rằng người quản lý đó có khả năng hoàn thành các kết quả mong muốn và nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra. Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty qui định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát của công ty Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát giám đốc và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ công ty , các qui chế nội bộ của công ty và nghị quyết ĐHĐCĐ qui định. Hiện tại HĐQT công ty có 5 thành viên. Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt dộng kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban giám đốc, hiện tại Ban kiểm soát của công ty có 3 thành viên Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm có Giám đốc và 2 phó Giám đốc . Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đó và được Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ, chính sách nhà nước và điều lệ công ty Các phòng ban chức năng: Phòng Tổ chức hành chính - Lao động tiền lương Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, theo dõi việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông; nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị. Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, về công tác bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng cán bộ, sử dụng lao động, công tác tiền lương, tiền thưởng, công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ và thực hiện các chính sách, chế độ, pháp luật các nội quy, quy chế đối với toàn thể người lao động trong công ty. Tham mưu trực tiếp giúp Giám đốc thực hiện các công việc chăm lo đời sống, tinh thần, vật chất cho người lao động, theo dõi, quản lý đất đai, nhà xưởng thuộc công ty đang quản lý. Trang bị dụng cụ, phương tiện làm việc cho cỏc đơn vị phòng, ban, xí nghiệp. Tổ chức tốt việc tiếp khách, khánh tiết, hội nghị. Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng và thực hiện các phương án bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ kinh tế trong toàn công ty, phương án phòng chống thiên tai, địch họa và theo dõi, quản lý hộ khẩu thuộc công ty quản lý. Phòng Kỹ thuật - KCS Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về toàn bộ công tác quản lý khoa học kỹ thuật, công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, công nghệ nhằm mục tiêu phục vụ tốt cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Tham mưu trực tiếp giúp Giám đốc công tác giám sát, theo dõi, quản lý chất lượng sản phẩm trong toàn công ty, tiến tới thoả mãn mọi điều kiện về sản phẩm của khách hàng. Phòng Vật tư Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về công tác cung ứng vật tư, hàng hoá, nguyên, nhiên, vật liệu để phục vụ sản xuất. Tham mưu giúp Giám đốc theo dõi, quản lý hệ thống kho nguyên, nhiên vật liệu và cân đối quá trình sử dụng vật tư cho sản xuất. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ công tác xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong toàn công ty. Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. Tham mưu giúp Giám đốc toàn bộ công tác tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm bạn hàng. Phòng tài chính - kế toán Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo cơ chế quản lý mới và Quy chế Tài chính của công ty. Giúp Giám đốc bảo toàn vốn và các nguồn lực khác theo chế độ chính sách của Nhà nước đó quy định. Xí nghiệp dây thông tin Sản xuất các loại dây, cáp thông tin có dung lượng vừa và nhỏ, các loại dây cáp có đặc thù riêng. Xử lý lại các nguồn phế liệu, phế phẩm. Xí nghiệp cáp thông tin Sản xuất cáp thông tin các loại Xí nghiệp Bôbin và sửa chữa cơ điện Sản xuất Bôbin các loại bằng gỗ để phục vụ cho việc sản xuất dây và cáp thông tin của Xí nghiệp Dây thông tin và Xí nghiệp Cáp thông tin. Sản xuất các loại sản phẩm phục vụ cho bưu chính như: thùng thư, tủ sắt, ty sứ .v.v… Theo dõi và bảo dưỡng, sửa chữa trung, đại tu toàn bộ máy móc, thiết bị hiện công ty đang sử dụng. Theo dõi, bảo dưỡng, quản lý, sửa chữa đường điện, các thiết bị điện của công ty đang quản lý và sử dụng. Đh đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban giám đốc Ban kiểm soát P. kế hoạch k.doanh xí nghiệp dây thông tin P. vật tư P. Tài chính - kế toán P.Tổ chức – hành chính Lao động – tiền lương P.kỹ thuật - KCS xí nghiệp cáp thông tin xí nghiệp bôbin và sửa chũa cơ điện Sơ đồ 1. 1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất Các loại sản phẩm chủ yếu của công ty: Cáp thông tin các loại: Cáp thông tin các loại được sử dụng cho mạng điện thoại nội hạt. Có thể lắp đặt trong cống, tự treo, chôn trực tiếp hoặc thả sông. Cáp thông tin có các loại: Cáp thông tin treo cách điện HDPE đặc có nhồi dầu chống ẩm đường kính mạch từ 0,4; 0,5; 0,65; 0,7;0,8; 0,9; 1,2. Cáp có dung lượng từ 2P (2 đôi) đến 400P tùy từng loại cáp. Cáp thông tin kéo cống cách điện HDPE đặc có nhồi dầu chống ẩm đường kính mạch từ 0,4; 0,5; 0,65; 0,7; 0,8; 0,9; 1,2. Cáp có dung lượng từ 2P (2 đôi) đến 1.200P tuỳ từng loại cáp. Cáp thông tin treo cách điện FOAM- SKIN PE có nhồi dầu chống ẩm đường kính mạch từ 0,4; 0,5;0,65. Cáp có dung lượng từ 2P (2 đôi) đến 400P .Cáp thông tin kéo cống cách điện FOAM- SKIN PE có nhồi dầu chống ẩm đường kính mạch từ 0,4; 0,5;0,65. Cáp có dung lượng từ 2P (2 đôi) đến 2000P Cáp nhập đài chống cháy: Lắp đặt trong nhà trạm viễn thông nối từ phòng hầm cáp tới giá đấu dây MDF. Dây dẫn là đồng tráng thiếc, cách điện PVC có phụ gia chống cháy, nhựa bảo vệ PVC màu đen chống cháy, đường kính dây dẫn 0,4; 0,5, dung lượng cáp từ 100P đến 1000P. Dây thuê bao: Dùng để đấu nối giữa hộp đấu cáp đến nhà thuê bao. Ruột dẫn là dây đồng một hoặc nhiều sợi, cách điện HDPE đặc hoặc Foam- Skin, vỏ bảo vệ PVC màu đen, cú dây tự treo là dây thép đơn mạ kẽm 1,2mm hoặc là dây thép bện nhiều sợi mạ kẽm 0,4mm x 7 sợi. Dây thuê bao có các chủng loại: Dây thuê bao PTB – 2x0,5-T. Dây thuê bao PTB – 2x0,5-Tm. Dây thuê bao PTB – 2x0,65-T. Dây thuê bao PTB __2 x (0,19x7)-Tm. Dây thuê bao PTB – 2x(0,19x9)-Tm. Dây thuê bao PTB – 2x(0,19x11)-Tm. Dây thuê bao PTB – 2x(0,19x13)-Tm. Dây thuê bao PTB – 2x(0,19x18)-Tm. Cáp đồng trục: Sử dụng cho mạng cục bộ và mạng truyền hình. Dây dẫn trong là dây đồng một hoặc nhiều sợi, cách điện HDPE đặc hoặc Foam PE, dây dẫn ngoài là băng nhôm tráng nhựa và dệt lưới kim loại, vỏ bảo vệ màu đen. Cáp đồng trục RG- 8/U. Cáp đồng trục RG- 6/U. Cáp Băng rộng: Được sử dụng cho mạng băng rộng, có thể lắp đặt ngoài trời hoặc trong nhà. Cáp băng rộng có ruột dẫn là đồng mềm đặc, cách điện HDPE đặc, Foam- Skin hoặc PVC, có màn chắn điện từ. Cáp băng rộng có các chủng loại: Cáp băng rộng đường kính 0,4; 0,5; 0,65 dung lượng từ 16P đến 128P. Bảng 1.4: Bảng thống kê về tỷ trọng các loại sản phẩm qua các năm: Đơn vị tính: tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng 1 Cáp thông tin 271.68 96.38% 417.86 97.88% 296.01 94.42% 2 Dây thuê bao 5.24 1.86% 5.98 1.40% 9.41 3% 3 Cáp nhập đài 4.14 1.47% 2.35 0.0055 2.88 0.92% 4 Dây nhảy 0.20 0.07% 0.43 0.10% 0.41 0.13% 5 Sản phẩm khác 0.62 0.22% 0.28 0.07% 4.80 1.53% 6 Tổng doanh thu 281.88 100.00% 426.9 100.00% 313.50 100.00% * Qui trình công nghệ sản xuất như sau: PMC có công nghệ sản xuất cáp thông tin tiên tiến và hiện đại tại Việt Nam, với hệ thống máy móc, thiết bị được chuyển giao từ các nước Châu Âu và trên thế giới nên sản phẩm cáp thông tin foam - skin của Công ty sản xuất ra có chất lượng cao và ổn định, giá cả hợp lý đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong nước và trên thế giới. Ngoài ra do việc đầu tư thiết bị và công nghệ Châu âu, Hàn Quốc, Đài Loan hợp lý nên Công ty rất chủ động cho việc nghiên cứu, chế thử các sản phẩm mới cũng như các sản phẩm đặc thù khác như cáp nhập đài, cáp điều khiển, cáp thông tin băng rộng để đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng tối đa năng xuất của thiết bị, sản xuất và kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả hơn. Công nghệ sản xuất cáp thụng tin của Công ty chủ yếu được thực hiện thông qua các công đoạn sau: Bước 1: Kéo, ủ bọc cách điện mạch cáp Bước 2: Xoắn đôi bện nhóm đơn vị; Bước 3: Ghép nhóm, bện lõi cáp; Bước 4: Bọc vỏ bảo vệ cho lõi cáp; Bước 5: Kiểm tra chất lượng sản phẩm; Bước 6: Đóng gói, nhập kho, giao hàng. Hiện nay Công ty có 05 hệ thống dây chuyền sản xuất đạt tổng công suất khai thác hiện tại là 1.000.000 km đôi/năm, trong đó: 02 dây chuyền sản xuất cáp thông tin kim loại cách điện Foam-skin, thiết bị và công nghệ Đức, áo với năng lực sản xuất 600.000 km đôi /năm, dung lượng sản xuất cáp từ 6 đôi đến 1600 đôi. Một dây chuyền lắp đặt năm 1999, một dây chuyền lắp đặt năm 2005. 02 dây chuyền sản xuất cáp thông tin kim loại cách điện PE đặc (Solid), thiết bị - công nghệ Đài Loan và Hàn Quốc với năng lực sản xuất 300.000 km đôi/năm. Dung lượng từ 6 đôi đến 300 đôi; Một dây chuyền lắp đặt năm 2002, một dây chuyền lắp đặt năm 2004. Ngoài ra Công ty còn có 01 dây chuyền sản xuất dây thuê bao, cáp tín hiệu đường sắt, cáp điều khiển, cáp hầm lò và các sản phẩm đặc chủng khác, năng lực sản xuất 100.000 km đôi/năm. Dây chuyền sản xuất hiện nay của PMC Bảng 1.5: Bảng thống kê các dây chuyền sản xuất của PMC TT Tên thiết bị Số lượng Năm sử dụng Năng suất km đôi/năm Tổng km đôi/năm 1 Dây chuyền sản xuất cáp cách điện Foam-Skin, cụng nghệ Cộng Hoà áo 01 1999 300.000 1.000.000 2 Dây chuyền sản xuất cáp Solid, công nghệ Đài Loan, Hàn Quốc 01 2002 150.000 3 Dây chuyền sản xuất cáp Solid, công nghệ Đài Loan, Hàn Quốc 01 2004 150.000 4 Dây chuyền sản xuất cáp cách điện Foam-Skin, công nghệ Cộng hoà áo 01 2005 300.000 5 Dây chuyền sản xuất dây thuê bao và các sản phẩm khác 01 1996, 2000 100.000 1 5 4 3 2 6 KT KT KT KT Quy trình công nghệ sản xuất dây và cáp thông tin 1- Kéo, ủ, bọc cách điện mạch cáp. 2- Xoắn đôi, bện nhóm đơn vị và quấn chỉ màu phân cách. 3- Ghép lõi cáp, nhồi dầu chống ẩm và quấn băng P/S. 4- ốp băng nhôm và bọc vỏ chống ẩm cho lõi cáp. 5- Kiểm tra chất lượng cáp trước khi xuất xưởng. 6- Đóng gói, nhập kho giao hàng. 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán Công ty cổ phần vật liệu Bưu điện là đơn vị kinh tế hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Là loại hình doanh nghiệp với qui mô sản xuất vừa. Từ đặc điểm trên ảnh hưởng đến việc bố trí tổ chức công tác Kế toán như sau: Sơ đồ 1.6: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Trưởng phòng Kiêm KTT Phó phòng kiêm kế toán Tscđ Kế toán chi phí & giá thành Kế toán nguyên vật liệu Kế toán công nợ Thủ quỹ kiêm kế toán thuế * Kế toán trưởng kiêm trưởng Phòng Kế toán - Phụ trách công tác kế toán chung của toàn công ty, tổ chức công tác kế toán thồng kê của phòng. - Tổ chức thanh toán các khoản thanh toán của công ty với ngân sách nhà nước, các tổ chức kinh tế, các cổ đông và người lao động trong công ty. - Phụ trách nguồn vốn đáp ứng nhu cầu về tài chính phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, tham mưu cho giám đốc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có. - Lập dự thảo các kế hoạch về tài chính, tín dụng đảm bảo kịp thời với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ. - Tổ chức triển khai thực hiện quy chế tài chính của công ty. Nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính để có biện pháp sử dụng triệt để và hiệu quả mọi nguồn vốn của công ty. - Chỉ đạo thu hồi các khoản nợ phải thu - Theo dõi và kiểm tra quá trình đầu tư, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản. - Kiểm tra, chỉ đạo lập các báo cáo kế toán đầy đủ, đúng theo qui định. - Tổ chức lưu giữ, bảo quản chứng từ theo qui định hiện hành, quản lý thực hiện điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của phòng, kiểm tra, giám sát côn việc của kế toán viên. Kiểm tra sổ sách chứng từ kế toán và duyệt các chứng từ có liên quan. Tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ công tác Kế toán tài chính, thực hiện công tác đối ngoại về lĩnh vực Kế toán tài chính của công ty với bên ngoài .Phân tích thông tin, số liệu kế toán để tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và kế toán của đơn vị. * Phó phòng kế toán kiêm kế toán tài sản cố định - Làm công tác phó phòng kiêm kế toán TSCĐ , XDCB, kế toán các khoản phải trả cho người bán, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu phải trả khác, công tác thống kê. - Theo dõi chi tiết các phát sinh tăng, giảm TSCĐ của toàn công ty. Theo dõi trích và hạch toán khấu hao của toàn công ty theo qui định của nhà nước, lưu trữ các chứng từ có liên quan theo qui định. - Lập kế hoạch trích khấu hao TSCĐ hàng năm để trình Hội đòng quản trị, lập kế hoạch kiểm kê TSCĐ trình Kế toán trưởng duyệt, tổ chức kiểm kê tài sản cố định theo kỳ. - Kiểm tra, tập hợp lập bảng quyết toán công trình XDCB hoàn thành để đưa vào hạch toán TSCĐ trong toàn công ty(theo dõi các tài khoản 211,214,241,242) - Trực tiếp theo dõi, kiểm soát đối chiếu TK138,141,142,331,338 với các tài khoản có liên quan , báo cáo kịp thời các vấn đề còn tồn tại cho Kế toán trưởng. -Làm công tác báo cáo thống kê thường xuyên theo qui định. - Giải quyết một số công việc đột xuất khác khi kế toán trưởng phân công. * Kế toán chi phí, giá thành sản phẩm kiêm kế toán tổng hợp đồng thời phụ trách công tác thu chi tài chính công đoàn Thu thập và tập hợp số liệu phục vụ cho việc tính giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. - Tập hợp, kiểm tra, đối chiếu các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Lập kế hoạch kiểm kê thành phẩm hàng năm phục vụ cho công tác quyết toán tài chính. - Lập các báo cáo tài chính theo qui định. - Làm công tác kế toán Công đoàn theo hướng dẫn của Công đoàn cấp trên và một số công việc khác khi Kế toán trưởng phân công. * Kế toán nguyên vật liệu * Kế toán thuế và các khoản nộp NSNN, kế toán lương và các khoản trích theo lương kiêm thủ quỹ * Kế toán công nợ kiêm kế toán thu, chi tiền mặt và thanh toán với ngân hàng. 1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán Chế độ kế toán công ty đang áp dụng là Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho nên tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trên máy vi tính. - Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nó. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán công ty đang áp dụng: Phần mềm Kế toán Chứng từ Kế toán Bảng tổng hợp Chứng từ kế toán cùng loại Máy vi tính Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị - Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra * Chính sách kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp: - Kỳ kế toán: Theo từng tháng. - Đơn vị tiền tệ: VNĐ - đồng tiền Việt nam. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định được khấu trừ theo phương pháp khấu hao đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. . Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ - Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. * Các phương thức tiêu thụ: Do đặc thù của Công ty là sản xuất vật liệu cho ngành viễn thông nên các sản phẩm của Công ty chủ yếu được phân phối cho các bưu điện tỉnh và các công ty trong ngành thông qua: - Bán hàng trực tiếp cho các Bưu điện tỉnh thành và các công ty viễn thông. - Bán hàng qua các đại lý của Công ty. * Hệ thống tài khoản áp dụng: Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện hoạt động theo hình thức công ty cổ phần nhà nước nắm cổ phần chi phối áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính * Hệ thống các báo cáo kế toán: - Bảng cân đối kế toán, kỳ lập: theo qúi - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo quí - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc chương 2 thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 2.1. Đặc điểm và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện 2.1.1. Đặc điểm Đặc điểm của tình hình tổ chức ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán. Trong công ty chủ yếu biểu hiện trong kinh doanh, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong sản xuất sản phẩm. - Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất: Là toàn bộ chi phí về lao động lao động phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm theo công dụng kinh tế chi phí của doanh nghiệp được phân loại thành các khoản mục sau: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. - Giá thành sản phẩm của công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành khối lượng sản phẩm theo quy định. - Giá dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng sản phẩm theo định mức kinh tế kỹ thuật và khung giá quy định. - Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định dựa trên những điều kiện cụ thể khi sản xuất từng loại sản phẩm. Trên cơ sở các định mức đơn giá kỹ thuật, đơn giá áp dụng trong từng bộ phận sản xuất. - Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu của quản lý, tình hình sản xuất kinh doanh và với quy trình công nghệ là một nhân tố có tính quyết định trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện coi việc tập hợp chi phí sản xuất là rất quan trọng. Do quy mô sản xuất và đặc điểm sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng Xí nghiệp hay nói cách khác là phạm vi tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng Xí nghiệp sản xuất của Công ty: Xí nghiệp cáp thông tin, Xí nghiệp dây thông tin,..định kỳ hàng tháng Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp: Chi phí._. nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đều được ghi chép cho từng Xí nghiệp. 2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí tại công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện: Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm về công nghệ thông tin, công ty có những căn cứ riêng để xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí. + Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục. + Loại hình sản xuất là sản xuất công nghiệp với những sản phẩm công nghệ cao + Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng. + Yêu cầu quản lý: Báo cáo định kỳ chi phí sản xuất và giá thành của từng loại sản phẩm, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là: Từng chủng loại sản phẩm, đồng thời tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó . Với hàng tồn kho công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán, kết hợp kiểm kê định kỳ để kiểm tra tình hình nhập, xuất vật tư. Cách kết hợp như vậy cho phép cung cấp thường xuyên tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để truy tìm nguyên nhân và các giải pháp xử lý, đồng thời xác định nhanh chóng giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ và đánh giá được chất lượng công tác quản lý tại các kho. Phương pháp này phù hợp với quy mô lớn của công ty và đảm bảo quản lý chặt chẽ vật tư. Mặt khác, nó chi phối đến toàn bộ hoạt động hạch toán kế toán của công ty, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. * Cách phân loại chi phí: Tại công ty phân loại chi phí được phân loại trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động. Theo cách phân loại này chi phí của công ty được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. - Chi phí biến đổi: là các chi phí về như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị. - Chi phí cố định: Là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về số lượng sản phẩm sản xuất (mức hoạt động) như chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí lao động gián tiếp. - Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí như chi phí điện thoại, Fax, chi phí phương tiện vận chuyển. Biểu 2.1: Bảng phân loại chi phí: Khoản mục chi phí Tài khoản Biến phí Định phí Chi phí hỗn hợp Ghi chú 1. Giá vốn hàng bán 632 x - - 2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 x - - 3. Chi phí nhân công trực tiếp 622 x - - 4. Chi phí sản xuất chung 627 - - x - Chi phí nhân viên phân xưởng 6271 - x - - Chi phí vật liệu 6272 - - x (1) - Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 - - x (2) - Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 - x - - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 - - x - Chi phí bằng tiền khác 6278 - x - (3) 5. Chi phí bán hàng 641 - - x - Chi phí nhân viên bán hàng 6411 - x - - Chi phí vật liệu bao bì 6412 - - x (4) - Chi phí dụng cụ đồ dùng 6413 - x - - Chi phí khấu hao TSCĐ 6414 - x - - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6417 - - x (3) - Chi phí bằng tiền khác 6418 - x - 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 - - x - Chi phí nhân viên quản lý 6421 - x - - Chi phí vật liệu quản lý 6422 - x - - Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 - x - Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 - x -  - Thuế, phí và lệ phí 6425 - - x (5) - Chi phí dự phòng 6426 - x - - Chi phí bằng tiền khác 6428 - x - - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 - - x (3) Chú thích Biểu 2.1: (1) Chi phí vật liệu: Phần nguyên vật liệu gián tiếp xuất dùng cho sản xuất vì chúng có giá trị nhỏ không thể xác định cụ thể cho từng sản phẩm nên các chi phí này được coi là biến phí. Phần vật liệu được dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ được coi là định phí. (2)  Chi phí dụng cụ sản xuất: được coi là chi phí hỗn hợp nó là chi phí về công cụ, dụng cụ để sản xuất tạo ra sản phẩm. (3)  Chi phí dịch vụ mua ngoài : Loại chi phí này bao gồm nhiếu nội dung tùy theo phương thức trong hợp đồng mà căn cứ vao đó để phân là dịnh phí hay chi phí hỗn hợp. (4) Chi phí vật liệu bao bì của chi phí bán hàng: là chi phí hỗn hợp: (5)  Thuế và lệ phí: gồm nhiều loại phí và thuế. Thuế và lệ phí là biến phí gồm có: lệ phí và thuế tính theo kết quả kinh doanh Thuế và lệ phí là định phí:gồm có thuế môn bài, thuế nhà đất 2.1.3. Tài khoản sử dụng và Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 2.1.3.1. Tài khoản sử dụng : Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng xí nghiệp + Xí nghiệp Dây thông tin : 621(1) + Xí nghiệp cáp thông tin : 621(2) + Xí nghiệp Bôbin và sửa chữa cơ điện: 621(3) - TK622:"Chi phí nhân công trực tiếp": Tài khoản này phản ánh các khoản bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền ăn trưa, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong Công ty theo từng Xí nghiệp TK622: Được mở chi tiết theo từng xí nghiệp tương tự như TK 621. - TK627: "Chi phí sản xuất chung" Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở các xí nghiệp như chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí sửa chữa. - TK154:" Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang" TK154 dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm dở dang phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. TK 154 cũng được theo mở chi tiết theo từng xí nghiệp như các TK trên. 2.1.3.2. Phương pháp kế toán * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng khi kết thúc tháng sản xuất với đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng Xí nghiệp. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao vật liệu, cán bộ phòng Kỹ thuật ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về, số lượng, quy cách phẩm chất cho từng Xí nghiệp, sau đó chuyển sang phòng Vật tư để làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do phòng Vật tư lập làm 3 liên, trong đó ghi rõ vật tư gì, dùng để sản xuất sản phẩm nào, cho xí nghiệp nào. Liên 1 lưu tại phòng Vật tư, 2 liên còn lại được chuyển xuống kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, vào số lượng nguyên vật liệu còn trong kho để xuất vật tư, thủ kho ghi vào cột thực xuất và ký tên trên phiếu xuất kho. Liên 3 thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho. Liên 2 định kỳ 10 ngày thủ kho chuyển lên cho phòng kế toán thống kê. Phiếu xuất kho được lập theo mẫu sau: Biểu 2.2: Phiếu xuất kho Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam Mẫu số: 02-VT Công ty CP Vật liệu Bưu điện Địa chỉ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Phiếu xuất kho Ngày 21 tháng 3 năm 2008 Số 88 - Họ, tên người nhận hàng: Chị Lan Địa chỉ: Xí nghiệp Cáp thông tin - Lý do xuất kho: Cho sản xuất - Xuất tại kho: Kho vật tư - Địa điểm c.ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện s tt Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư,sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Chỉ mầu Kg 1080 2 Nhựa bọc Kg 6500 3 Đông đỏ 2.6mm Kg 3200 4 Băng Mila Kg 102 Cộng Công ty có quy trình có quy trình công nghệ sản xuất là khá lớn, nhiều chủng loại sản phẩm cho nên số lượng vật tư ở kho Công ty là rất đa dạng và phong phú. Các sản phẩm đều được xây dựng định mức vật liệu, vì vậy số lượng vật tư tồn kho Xí nghiệp đầu kỳ và cuối kỳ là rất nhỏ. Công ty sử dụng phương pháp xác định giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp bình quân gia quyền, trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho X Đơn giá bình quân gia quyền Đơn giá bình quân = Trị giá TT vật tư tồn đ.kỳ + Trị giá TT nhập tr.kỳ Số lượng vật tư tồn đ.kỳ + Số lượng vật tư nhập tr.kỳ Do đặc điểm sản xuất của Công ty, vật tư bỏ vào dây chuyền sản xuất là cùng loại nhưng cho ra một nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau. Để tiến hành tính giá thực tế vật liệu xuất dùng trong tháng, kế toán lập Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ cho từng loại sản phẩm của từng Xí nghiệp .Trên cơ sở các Bảng kê chi tiết này lập Bảng kê chi tiết vật liệu cho các Xí nghiệp Biểu 2.3: Bảng kê chi tiết Vật liệu Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam Công ty CP Vật liệu Bưu điện Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội Bảng kê chi tiết vật liệu Tháng 3 năm 2008 Chứng từ Diễn giải Mã Kho Số lượng Giá Tiền vốn Tiền thuế TK Mã Ngày Số XN 12/03 32 XN Dây lĩnh HạtnhựaPVC đen Đồng đỏ 2.6mm Thép7/0.4mm Băng Mila Chỉ màu Tổng cộng 152A1003 152A1007 152A1012 152A1028 152A1030 VT VT VT VT VT 6.500 3200 1500 102 1080 17 053 136 270 29 216 85 167 15 151 110.844.500 436.064.400 43.824.000 8.687.034 16.363.080 615.783.014 1521 1521 1521 1521 1521 Ngày .. tháng …năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng lập: Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ, dụng cụ cho từng xí nghiệp Biểu 2.4 :Bảng phân bổ Vật liệu: Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam Công ty CP Vật liệu Bưu điện. Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội Bảng phân bổ vật liệu Tháng 3 năm 2008 Đối tượng sử dụng Ghi nợ các tài khoản 152 153 Tổng cộng 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.086.339.724 26.465.036 2.112.804.760 6211 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - XN Dây 800.213.212 800.213.212 6212 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - XN Cáp 766.023.311 26.465.036 792.488.347 6213 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - XN Bôbin 520.103.201 520.103.201 627 Chi phí sản xuất chung 57.652.206 16.758.612 74.410.818 6271 Chi phí vật liệu trực tiếp - XN Dây 20.123.521 3.770.298 23.893.819 6272 Chi phí vật liệu trực tiếp - XN Cáp 15.213.264 1.281.518 16.494.782 6273 Chi phí vật liệu trực tiếp - XN Bôbin 22.315.421 11.706.796 34.022.217 641 Chi phí bán hàng 2.706.992 - 2.706.992 6412 Chi phí vật liệu Bao bì 2.706.992 2.706.992 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 15.209.000 13.970.000 29.179.000 6422 Chi phí vật liệu quản lý 15.209.000 13.970.000 29.179.000 811 Chi phí khác 25.123.212 - 25.123.212 8117 Giá trị phế liệu thu hối để bán 25.123.212 25.123.212 Tổng cộng 2.187.031.134 57.193.648 2.244.224.782 Ngày.. Tháng ..năm Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 2.5 Sổ chi tiết TK 621 Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam Công ty CP Vật liệu Bưu điện Sổ chi tiết tài khoản Tháng 3 năm 2008 Tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp Chứng từ Diễn giải TK Phát sinh Số dư Ngày Số đối ứng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 17/03/08 32 XN Dây lĩnh 1521 535.480.912 535.480.912 19/03/08 33 XN Cáp lĩnh 1521 17.739.205 553.220.117 23/03/08 34 XN Dây lĩnh 1521 51.319.668 604.539.785 30/03/08 BKKT03 Tồn kho XN dây theo BKKt3/08 1521 517.181.000 87.358.785 30/03/08 BKKT04 Tồn kho XN Cáp theo BKKt3/08 1521 1.699.936.500 1.612.577.715 30/03/08 BKKT05 Tồn kho XN Bôbin theo BKKt3/08 1525 54.581.500 1.667.159.215 30/03/08 7 XN Bôbin lĩnh 1524 4.644.680 1.662.514.535 30/03/08 10 XN Dây lĩnh 152C 258.742.177 1.403.772.358 30/03/08 23 XN Bôbin lĩnh 1532 26.465.036 1.377.307.322 30/03/08 35 XN Cáp lĩnh 1521 339.256.778 1.038.050.544 30/03/08 36 XN Dây lĩnh 1521 51.585.383 986.465.161 30/03/08 40A XN Bôbin lĩnh 1522 7.597.561 978.867.600 30/03/08 9 XN Cáp lĩnh 152C 427.876.371 550.991.229 30/03/08 11 Kết chuyển NVL XN Dây 6211_ 1541 1541 379.947.140 930.938.369 30/03/08 18 Kết chuyển NVL XN Cáp 6212_ 1542 1542 -888.599.110 42.339.259 30/03/08 25 Kết chuyển NVL XN Dây 6213_ 1543 1542 -42.339.259 Tổng phát sinh 1.720.707.771 1.720.707.771 Dư cuối kỳ Ngày.. Tháng ..năm Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 2.6 Bảng tổng hợp TK 621 Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam Công ty CP Vật liệu Bưu điện Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội Sổ tổng hợp tài khoản Tháng 3 năm 2008 Tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp Đơn vị tính: đồng TKĐU Tên tài khoản Phát sinh Nợ Có Dư đầu kỳ 1521 Nguyên liệu, Vật liệu chính 995.381.946 2.217.117.500 1522 Vật liệu phụ 7.597.561 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản 4.644.680 54.581.500 152C Bán thành phẩm nhập kho 686.618.548 1532 Bao bì luân chuyển 26.465.036 1541 Chi phí SXKD dở dang - XN Dây 379.947.140 1542 Chi phí SXKD dở dang- XN Cáp -888.599.110 1543 Chi phí SXKD dở dang- XN Bôbin -42.339.259 Tổng phát sinh 1.720.707.771 1.720.707.771 Dư  cuối kỳ Ngày… tháng.. năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Căn cứ vào Bảng tổng hợp TK 621 kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái TK 621. Biểu 2.7 Sổ cái TK 621 Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam Công ty CP Vật liệu Bưu điện Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội Sổ cái tài khoản Tháng 3 năm 2008 Tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK Phát sinh Ngày Số ĐU Nợ Có Dư đầu kỳ Nguyên liệu, Vật liệu chính 1521 995.381.946 2.217.117.500 Vật liệu phụ 1522 7.597.561 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản 1525 4.644.680 54.581.500 Bán thành phẩm nhập kho 152C 686.618.548 Bao bì luân chuyển 1532 26.465.036 Chi phí SXKD dở dang - XN Dây 1541 379.947.140 Chi phí SXKD dở dang- XN Cáp 1542 -888.599.110 Chi phí SXKD dở dang- XN Bôbin 1543 -42.339.259 Tổng phát sinh 1.720.707.771 1,720,707.771 Dư cuối kỳ Ngày… tháng.. năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Do đặc điểm tổ chức sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí nên Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và kết hợp với trả lương theo sản phẩm. Công ty quy định chỉ có những sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo chất lượng quy định thì mới được trả lương. - Tiền lương theo thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý Xí nghiệp, quản lý Công ty. Việc tính lương cho từng cá nhân tuỳ theo hệ số lương cơ bản, phụ cấp chức vụ, ngày công nghỉ phép, trợ cấp . - Tiền lương khoán được áp dụng cho tất cả công nhân trong Công ty, thuộc các Xí nghiệp căn cứ vào số lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Công ty áp dụng ba loại lương: Lương cơ bản: Tính theo chế độ hiện hành. Lương cơ bản = HS cấp bậc * 580.000 * Công TT * Tỷ lệ hoàn thành 24 - Lương chính sách: Theo nhà nước quy định. Lương chính sách = HS cấp bậc * 580.000 * Công F + L + R X 300% 24 - Lương khoán: Công ty đã xây dựng đơn giá tiền lương (mức khoán) theo tình hình thực tế của Công ty. Lương khoán = Mức khoán * Công TT * (HS phức tạp BQ + Phụ cấp TN) * Tỷ lệ hoàn thành Tổng lương thực tế = Lương cơ bản + Lương chính sách + Lương khoán. Các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định. + BHXH: 20% theo lương cơ bản. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của công nhân viên. + BHYT: 3% theo lương cơ bản. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào thu nhập của công nhân viên. + KPCĐ: 2% theo lương thực tế, tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. * Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp: là toàn bộ tiền lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ trả cho nhân viên quản lý xí nghiệp. Cách tính, trình tự ghi sổ tương tự công nhân trực tiếp sản xuất. Sau khi tính toán tổng tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tổng hợp ghi vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo định khoản: Nợ TK 627: Có TK 334: Có TK 338: Để xác định tiền lương cụ thể cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các Xí nghiệp các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ rồi ghi vào Bảng chấm công. Căn cứ vào Phiếu nghiệm thu thành phẩm và Bảng chấm công của từng Xí nghiệp phòng Tổ chức - Hành chính xác định tiền công thực chi cho từng Xí nghiệp. Sau khi đã tập hợp đầy đủ về chi phí tiền lương và số lượng thành phẩm nhập kho của từng Xí nghiệp, kế toán thực hiện phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Cách tính cụ thể thể hiện trong Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp sản xuất Xí nghiệp Dây tháng 3 năm 2008 Biểu 2.8: Hàng tháng kế toán chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào tình hình thực hiện tiền lương để lập bảng phân bổ như sau: Biểu 2.9: Bảng phân bổ tiền lương Tập đoàn Bưu Chính viễn thông việt nam Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội Bảng phân bổ tiền lương Tháng 3 năm 2008 Ngày ….tháng …năm Người lập biểu Kế toán trưởng Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào Bảng tổng hợp TK 622 kế toán tổng hợp tiến hành ghi Sổ cái TK 622 theo định khoản sau: Nợ TK 622: Có TK 334: Có TK 338: * Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các xí nghiệp như chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí sửa chữa. Trong Công ty chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp và các khoản trích theo lương. - Chi phí điện, nước, bảo vệ. - Chi phí công cụ dụng cụ. - Chi phí lương khác. - Chi phí khác. - Chi phí trích trước. - Chi phí khấu hao. Các khoản mục này được tập hợp trong TK 627 "chi phí sản xuất chung". * Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp: là toàn bộ tiền lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ trả cho nhân viên quản lý xí nghiệp. Cách tính, trình tự ghi sổ tương tự công nhân trực tiếp sản xuất, xem chi tiết Bảng thanh toán tiền lương tổ văn phòng xí ng’’hiệp cáp thông tin I . Sau khi tính toán tổng tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tổng hợp ghi vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Biểu 2.10 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Tập đoàn Bưu Chính viễn thông việt nam Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội Bảng phân bổ Chi phí sản xuất chung Tháng 3 năm 2008 Tên tài khoản/ sản phẩm 6271 6272 6273 Tổng cộng 1521 Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính 2.550.000 2.550.000 1541 Chi phí SXKD dở dang- XN Dây 94.922.164 94.922.164 1542 Chi phí SXKD dở dang- XN Cáp 422.843.697 165.261.497 588.105.194 Tổng cộng 94.922.164 422.843.697 167.811.497 685.577.358 Ngày ….tháng …năm Người lập biểu Kế toán trưởng theo định khoản: Nợ TK 627: Có TK 334: Có TK 338: * Chi phí khấu hao: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử dụng ở Xí nghiệp sản xuất, như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải. Chứng từ sử dụng là Biên bản bàn giao TSCĐ. Tại Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo quy định số 206/2003/QĐ-BTC. Sau khi tính toán, kế toán TSCĐ lập Bảng phân bổ khấu hao Biểu 2.11 Bảng chi tiết phân bổ khấu hao tài sản Tập đoàn Bưu Chính viễn thông việt nam Công ty cổ phần Vật liệu Bưu Điện Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội Bảng phân bổ khấu hao tài sản Quí I năm 2008 Đơn vị tính: đồng Mã Tên tài sản Số năm Ngày tính Số tháng Khấu hao Khấu hao từ Khấu hao Tài khoản Ghi sử dụng Khấu hao Khấu hao trong kỳ đấu năm 2008 Lũy kế Nợ Có chú 2 Máy móc thiết bị 960.288.396 2.880.865.176 14.462.580.618 MM25 Trạm biến thế 1000KVA 1/6/2006 30 744.522.816 2.233.568.448 11.664.190.784 62744 62744 MM26 Máy kéo, ủ dây kim loại 1/6/2006 30 70.281.201 210.843.600 1.101.072.127 62744 62744 MM27 Máy bọc mạch cáp thông tin 1/11/2006 30 2.327.001 6.981.000 28.699.662 62744 62744 MM28 Máy bên cáp thông tin 1/12/2006 30 140.830.377 422.491.128 1.643.021.049 62744 62744 MM29 Máy nén khí Hàn Quốc 1/1/2007 30 2.327.001 6.981.000 25.596.996 62744 62744 Tổng cộng 960.288.396 2.880.865.176 14.462.580.618 Ngày ….tháng …năm Người lập biểu Kế toán trưởng - Kế toán tổng hợp căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao phản ánh vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo định khoản. Nợ TK 627: Có TK 241: * Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho Xí nghiệp như dụng cụ cần tay, gá lắp. Chứng từ sử dụng là Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ. Quá trình luân chuyển Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ cũng như phương pháp tính giá xuất kho công cụ, dụng cụ cũng tương tự như xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán vật tư lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ, kế toán tổng hợp phản ánh vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo định khoản. Nợ TK 627: Có TK 153: * Chi phí lương khác: Các khoản phải trả cho ban cơ điện, tổ lao công, tổ bảo vệ được tập hợp vào khoản chi phí khác bằng tiền. * Chi phí điện nước: Căn cứ vào hoá dơn của người bán về các khoản dịch vụ, sử dụng điện, nước phục vụ sản xuất. * Chi khác bằng tiền: Căn cứ vào hoá đơn của người bán hàng, các chứng từ khác như phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán tạm ứng kế toán ghi vào khoản. Căn cứ vào các Bảng thanh toán, Nhật ký chứng từ , kế toán tổng hợp phản ánh vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo định khoản. Nợ TK 627: Có TK 111,112,331: * Chi phí trả trước: - Những chi phí trả trước như : sửa chữa tài sản cố định máy móc, hay bảo dưỡng máy móc thường xuyên hoặc chi phí sửa chữa nhà xưởng có giá trị lớn được tập hợp vào TK 142.1. Và căn cứ vào số lượng thực tế tại mỗi Xí nghiệp. - Chi phí liên quan đến các công cụ có giá trị lớn cần phải phân bổ được tập hợp vào TK 142.2. Kế toán phản ánh vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo định khoản. Nợ TK 627: Có TK 142: Số liệu tập hợp trong các sổ, bảng trên vào sổ cái TK 627 theo định khoản. Nợ TK 627: Có TK 334,338: Có TK 153: Có TK 214: Có TK 142: Có TK 111,112,331: Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản 154 Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam Công ty CP Vật liệu Bưu điện Yên viên – Gia Lâm - Hà Nội Sổ cái tài khoản Tháng 3 năm 2008 Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chứng từ Diễn giải TK Phát sinh Ngày Số đối ứng Nợ Có D đầu kỳ 11.636.704.307 Phế liệu thu hồi 1526 21.760.500 Bán thành phẩm nhập kho 152C 692.176.548 Bao bì luân chuyển 1532 26.465.036 Thành phẩm đang tiêu thụ 1551 2.942.458.551 Chi phí NVL trực tiếp - XN dây 6211 379.947.140 Chi phí NVL trực tiếp - XN Cáp 6212 -888.599.110 Chi phí NVL trực tiếp - XN Bôbin 6213 -42.339.259 Chi phí nhân công trực tiếp XN Dây 6221 150.086.135 Chi phí nhân công trực tiếp XN Cáp 6222 475.279.497 Chi phí nhân viên XN Dây 62711 33.685.773 Chi phí nhân Vật liệu XN Dây 62712 19.289.514 Chi phí khấu hao TSCĐ XN dây 62717 26.946.877 Chi phí dịch vụ mua ngoài XN Dây 62721 15.000.000 Chi phí nhân viên XN Cáp 62722 38.555.966 Chi phí vật liệu XN Cáp 62727 4.839.367 Chi phí khấu hao TSCĐ XN Cáp 62724 296.864.064 Chi phí dịch vụ mua ngoài XN Cáp 82.584.300 Chi phí nhân viên XN Bôbin 62741 23.548.854 Chi phí Vật liệu XN Bôbin 62742 120.759.684 Chi phí khấu hao TSCĐ XN Bôbin 62744 4.910.443 Chi phí dịch vụ mua ngoài XN Bôbin 62747 15.000.000 Chi phí khác XN Bôbin 62748 1.042.516 Tổng phát sinh 757.401.761 3.682.860.635 D cuối kỳ 8.711.245.433 Ngày ….tháng …năm Người lập biểu Kế toán trưởng Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty như sau: - Tập hợp các chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh theo từng Xí nghiệp. Trường hợp chi phí phát sinh không ghi trực tiếp được thì kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan: Xí nghiệp cáp thông tin và Xí nghiệp dây thông tin, Xí nghiệp Bôbin. - Phân bổ chi phí sản xuất chung. - Tính toán xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Kế toán sau khi tính toán số liệu lập các Bảng phân bổ. Căn cứ vào số liệu của Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán lập Bảng kê số 4 Biểu 2.13: bảng kê số 4 tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp Tháng 3 năm 2008 TT 152 153 214 334 338 142.1 621 622 627 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Cộng NKCT số1 NKCT số5 I 154 11,724,159,024 206,795,864 836,002,961 12,766,957,850 1 154(1) 3,472,842,218 64,574,503 205,237,975 3,742,654,696 2 154(2) 2,691,684,410 43,491,939 213,233,576 2,948,409,925 3 154(3) 2,747,985,199 35,699,670 131,464,228 2,915,149,097 II 621 11.253.459.502 435.299.522 11,724,159,024 1 621(1) 3.224.512.196 248.330.022 3,472,842,218 2 621(2) 2.599.464.060 56.820.350 35,400,000 2,691,684,410 3 621(3) 2.658.120.659 89.864.540 2,747,985,199 III 622 192.435.853 14,360,011 206,795,864 1 622(1) 59.791.420 4,783,083 64,574,503 2 622(2) 40.563.271 2,928,668 43,491,939 3 622(3) 33.295.719 2,403,951 35,699,670 IV 627 29.372.614 22.311.000 55.667.275 4,133,211 19,548,900 704,969,962 836,002,961 1 627(1) 12.563.368 94.000 15.847.826 1,258,247 - 175,474,535 205,237,975 2 627(2) 6.202.660 6.150.000 10.567.030 762,940 2,384,500 187,166,446 213,233,576 3 627(3) 4.215.689 761.000 8.569.325 618,705 7,637,000 109,662,509 131,464,228 Cộng 11.253.459.502 464.672.136 22.311.000 248.103.127 18,493,222 19,548,900 11,724,159,024 206,795,864 836,002,961 704,969,962 35,400,000 25,533,915,699 Người lập biểu Kế toán trưởng Kế toán tiến hành cộng phát sinh nợ TK 621, 622, 627 trên Bảng kê só 4 kết chuyển vào TK 154 để tập hợp căn cứ sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Tổng cộng chi phí NVL trực tiếp kết chuyển vào TK 154 Nợ TK 154: Có TK 621: - Tổng cộng chi phí NCTT kết chuyển vào TK 154 Nợ TK 154: Có TK 622: - Tổng cộng chi phí sản xuất chung kết chuyển vào TK 154 Nợ TK 154: Có TK 627: Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trên đây thì TK 154 đã được tập hợp đủ tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng. Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.2.1 Tính giá thành sản phẩm dở dang Ở Công ty CP Vật liệu Bưu Điện sản phẩm dở dang là các bán thành phẩm cáp. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán phần chi phí cho khối lượng bán thành phẩm sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu để từ đó xác định giá thành sản phẩm trong kỳ. Thông thường để đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác mức độ hoàn thành bán thành phẩm. Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức, Vì vậy, sản phẩm dở dang cuối kỳ là không nhiều, nhưng chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp bỏ vào sản xuất sản phẩm là rất lớn, chiếm tỷ trọng từ 80% đến 85% so với tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Vì vậy, Công ty đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn các khoản khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp bỏ hết một lần, ngay từ đầu quy trình sản xuất. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính bằng công thức: DCK = DĐK + cn x qd Qht + qd Trong đó: DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Cn: Chi phí NVLC trực tiếp phát sinh trong kỳ. Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. qd: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Căn cứ vào Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu, Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ, Báo cáo sản lượng hoàn thành - dở dang. Kế toán tập hợp tính toán chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Biểu 2.14 Báo cáo sản lượng hoàn thành - dở dang Xí nghiệp Dây thông tin Tháng 3 năm 2008 TT Tên sản phẩm ĐVT SX tr.kỳ Sản phẩm HT S.phẩm dở dang Ghi chú 1 CCP. JF. LAP. SS 0,5x10p Km 80 80 1 2 CCP. JF. LAP. SS 0,5x20p Km 60 60 0 3 CCP. JF. LAP. SS 0,5x30p Km 50 50 1 4 CCP. JF. LAP. SS 0,5x50p Km 40 40 0 5 CCP. JF. LAP. SS 0,5x100p Km 25 25 0 6 CCP. JF. LAP. SS 0,5x200p Km 15 15 0 7 CCP. JF. LAP. SS 0,5x300p Km 10 10 0 Cộng 280 280 2 Theo Bảng báo cáo sản lượng hoàn thành - dở dang trên, kế toán tính toán chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo từng quy cách: Ví dụ: - Sản phẩm CCP. JF. LAP. SS 0,5x10p: 4.900.185 + 285.224.800 X 1 = 3.581.790 80 + 1 - Sản phẩm CCP. JF. LAP. SS 0,5x30p: 2.105.000 + 378.895.000 X 1 = 7.470.588 50 + 1 Sau khi tính toán chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, số liệu này được kế toán ghi vào Bảng tính chi phí sản xuất dở dang của Xí nghiệp dây thông tin cuối tháng 3 năm 2008 (xem biểu sau). Biểu số 2.15 Bảng tính chi phí sản xuất dở dang Xí nghiệp Dây thông tin Tháng 3 năm 2008 TT Tên sản phẩm CPSX dở dang đ.kỳ Sản phẩm HT S.phẩm dở dang CPSX tr.kỳ CPSX dở dang c.kỳ 1 2 3 4 5 6=(2+5/3+4)*4 1 CCP. JF. LAP. SS 0,5x10p 4.900.185 80 1 285.224.800 3.581.790 2 CCP. JF. LAP. SS 0,5x20p 0 60 0 336.897.000 0 3 CCP. JF. LAP. SS 0,5x30p 2.105.000 50 1 378.895.000 7.470.588 4 CCP. JF. LAP. SS 0,5x50p 0 40 0 469.006.800 0 5 CCP. JF. LAP. SS 0,5x._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6469.doc
Tài liệu liên quan