Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng và là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy hoàn thiện KÕ to¸n chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác¸ C«ng ty cæ phÇn vµ ph¸t triÓn c«ng nghÖ Hµ Néi đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng. Trong thời gian thực tập tại C«ng ty cæ phÇn vµ ph¸t triÓn c«ng nghÖ Hµ Néi, xuất phát từ những lý do trên, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội” Nội dung của chuyên đề thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để thực hiện chuyªn ®Ò này, mặc dù đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của TS.Ph¹m ThÞ BÝch Chi và các anh chị phòng Tài chính – KÕ to¸n, song do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên chuyªn ®Ò của em không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng KÕ to¸n của công ty để chuyªn ®Ò được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀ NỘI .Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: Quá trình hình thành của Công ty: Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội Quyết định 715/QĐ-UB ngày 11/8/1999 của UB thành phố Hà Nội về việc chấp nhận dự án kinh doanh dịch vụ ăn uống của Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội tại 85 Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: -Do sở kế họach và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01/01/2004 -Trụ sở chính: 85 Khương Đình – Thanh Xuân - Hà Nội -Người đại diện cho pháp luật: Bà Lê Thị Quốc Hương – Giám Đốc -Địa điểm diện tích: Tại khu Công nghiệp có diện tích 2.152m2 của Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội đã được UBND thành phố cho thuê. Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội được thực hiện trên cơ sở tổ chức doanh nghiệp góp vốn và được tổ chức theo quy định pháp luật về Công ty cổ phần hiện hành. Trước năm 2000, Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội là một đơn vị quốc doanh, với chức danh tổng hợp nắm bắt nhu cầu thị trường về ăn uống thuộc khu vực kinh tế quốc doanh, thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Vào ngày 01/01/2004, Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội chính thức ra đời và trở thành một trong những chi nhánh của Công ty thương mại Hà Nội. 1.1.2.Quá trình phát triển của công ty: Vì nhu cầu tồn tại và phát triển lâu dài, Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội đã từng bước đi vào hoạt động ổn định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và sắp xếp lại cho phù hợp với quy mô và khả năng kinh doanh của Công ty. Từ khi hình thành đến nay Công ty thu hút được lực lượng lao động chủ yếu đã có chuyên môn được đào tạo nghiệp vụ, Công ty đã ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đa dạng hóa các món ăn ẩm thực dân tộc nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngành kinh doanh: Kinh doanh dịch vụ - thương mại Cũng như nhiều Công ty khác, khi mới bắt đầu kinh doanh mặt hàng thực phẩm này Công ty gặp rất nhiều khó khăn cho đến nay Công ty đã từng bước khẳng định mình. Công ty đã chiếm được lòng tin với cơ quan chức năng cũng như khách hàng tiêu dùng. Sau khi cổ phần hóa kết quả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước cụ thể như sau: Bảng 01: Kết quả kinh doanh từ năm 2006– 2007 tại Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu 758.893.144 72.681.583.159 2 LN trước thuế (1.216.423.878) 1.399.638.486 Đánh giá: qua số liệu như trên bảng kết quả kinh doanh 2 năm của công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội ta thấy doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty năm sau cao hơn năm trước, và tăng rất nhanh. Năm 2006 lợi nhuận trước thuế của công ty âm (1.216.423.878) là do một số chi phí quá cao: chi tiết có thể xem tại báo cáo kết của hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2007 hoạt động của công ty tốt hơn rất nhiều cụ thể đạt LN trước thuế: 1.399.638.486đ. 1.2.Tình hình hoạt động thÞ tr­êng của Công ty: Sơ đồ mạng lưới kinh doanh Công ty cổ phần Nhà phân phối Cửa hàng bán lẻ Khách hàng tiêu thụ Các mặt hàng chủ yếu của Công ty đang kinh doanh có một mạng lưới hệ thống các nhà phân phối chuyên nghiệp, bên cạnh đó dưới các nhà phân phối lại có một chuỗi các cửa hàng bán lẻ. Nhằm phục vụ tới tay người tiêu dùng đúng giá bán và chất lượng sản phẩm. Đặc điểm phạm vi kinh doanh của Công ty chủ yếu là kinh doanh ăn uống, dịch vụ khách sạn và kinh doanh các mặt hàng: Bia, rượu…cho nhu cầu của các tổ chức đơn vị ở các thành phần kinh tế và dân sự. Địa bàn hoạt động của Công ty chủ yếu nằm trong thành phố Hà Nội, với địa điểm chính của Công ty là nhà hàng Thiên Thai – Văn Cao – Liễu Giai – Hà Nội, xác định mũi nhọn trung tâm là kinh doanh ăn uống dịch vụ nhà hàng. Không ngừng nâng cao nghiệp vụ chế biến, buồng bàn, quầy bar. Đa dạng hóa sản phẩm ăn uống giải khát với thị hiếu khách hàng, thời vụ thích hợp. Duy trì ở các đại lý, cửa hàng, phát triển ăn uống dịch vụ phục vụ tại cơ quan và gia đình, dự tiệc, đám cưới...đồng thời tổ chức các món ăn dân tộc hàng năm của Công ty, đảm bảo chất lượng, uy tín, nâng cao năng xuất lao động, thu nhập cho nhân viên. Tuy nhiên mạng lưới sản xuất kinh doanh của Công ty bị thu hẹp do quy hoạch đô thị. Vì vậy, cần phải có những biện pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mạng lưới kinh doanh để có hiệu quả cao nhất. Có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở phù hợp với điều kiện và khả năng phát triển kinh doanh của đơn vị và nguồn vốn Công ty. Không đầu tư tràn lan, để dẫn đến hiệu quả hoạt động của công ty giảm sút. Trong 2007, công ty đã chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện các kế hoạch xây dựng lại nhà hàng với quy mô lớn hơn trong năm 2008. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Biết rõ điều này nên công ty đã quan tâm đúng mức đến công tác quản trị, giảm bộ phận lao động dư thừa, tổ chức lại lao động, bố trí hợp lý số lượng lao động, cán bộ CNV trong công ty, công ty đã đưa ra bộ máy quản lý như sau: Sơ đồ quản lý bộ máy của Công ty Đại hội cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Chức năng chủ yếu của các bộ phận như sau: - Đại hội cổ đông: Là cơ quan cao nhất của Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội. Đại hội cổ đông thành lập phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 71% vốn điều lệ của Công ty mới được coi là hợp lệ và có nhiệm vụ bầu các thành viên: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Đại hội cổ đông bất thường do chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập để sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty, quyết định các vấn đề thay đổi, bổ sung, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát vì lý do khẩn cấp. Trường hợp thay chủ tịch Hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thì Ban kiểm soát phải thay thế. Đại hội cổ đông thường kỳ được triệu tập vào cuối mỗi năm tài chính để quyết định giải pháp khắc phục, các biến động lớn của Công ty. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị gồm năm thành viên do Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn, có nhiệm kỳ trong 5 năm. Đại diện cổ đông chi phối có 3 thành viên Hội đồng quản trị, trong đó có 1 thành viên giữ chức chủ tịch. - Ban kiểm soát: Có 3 kiểm soát viên do Đại hội cổ đông bầu trong đó phải có ít nhất 1 kiểm soát viên có chuyên môn về tài chính kế toán. Ban kiểm soát bầu 1 thành viên làm trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát cùng nhiện kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm và có thể kéo dài không quá 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng. - Giám đốc Công ty: là người trực tiếp điều hành các công việc hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc Công ty do Hội đồng bổ nhiệm, giúp việc cho Giám đốc có phó Giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng phòng nghiệp vụ và các trưởng bộ phận chuyên môn. - Phó Giám đốc Công ty: Là người giúp việc cho Giám đốc Công ty ngoài nhiệm vụ tham gia lãnh đạo chung các đơn vị, được Giám đốc Công ty phân công phụ trách. - Chức năng phòng kinh doanh: có nhiệm vụ làm tốt công việc Marketting đến khách hàng. Làm hợp đồng mua bán với các Công ty với các nhà phân phối. Thúc đẩy quá trình bán hàng. - Chức năng phòng hành chính: Phụ trách chung về khối hành chính nhân sự của Công ty. - Chức năng của phòng kế toán: Theo dõi đầy đủ các thông tin nghiệp vụ kế toán của Công ty. 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ và mối liên hệ giữa các bộ phận trong Công ty: Chức năng: - Lựa chọn ngành nghề và quy mô kinh doanh theo đăng ký kinh doanh - Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn nhằm phát triển sản xuất kinh doanh. - Lựa chọn khách hàng cách tiếp thị, giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng. - Tuyển dụng lao động và thuê mướn lao động hoặc cho nghỉ việc theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và qui định của pháp luật lao động. - Chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã đăng ký và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. - Được giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước trong việc thực hiện sản xuất kinh doanh phù hợp với pháp luật nhà nước. - Xây dựng và áp dụng các định mức lao động đơn giá tiền lương, tiền thưởng trên cơ sở cống hiến và hiệu quả kinh doanh nhằm khuyến khích tăng năng suất lao động, phát huy sang kiến cải tiến kỹ thuật. - Tổ chức bộ máy quản lý nhân sự. Nhiệm vụ: - Sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trên giấy phép đăng ký kinh doanh. - Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo qui định. - Tuân thủ đúng chế độ hạch toán kế toán thống kê, chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ khác về tài chính theo qui định của nhà nước. - Chấp hành các quy định của nhà nước về chế đọ tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động. - Bảo quản quyền lợi và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật lao động. - Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, chế độ an toàn cháy nổ và các quy định về chật tự an toàn xã hội. Thêm một số điểm chúng ta cần phải nói đến đó là cơ cấu lao động của công ty: trong công ty có rất nhiều các bộ phận, và cũng theo tính chất lĩnh vực kinh doanh của công ty nên cơ cấu công nhân viên, thành phần lao động phổ thông rất là nhiều: hội đồng quản trị có 3 thành viên, trong đó có 1 thành viên giữ chức chủ tịch; ban kiểm soát có 3 kiểm soát viên, trong đó có 1 kiểm soát viên có chuyên môn về kế toán tài chính; có 1 giám đốc; dưới giám đốc có phó giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng phòng nghiệp vụ và các trưởng bộ phận chuyên môn giúp việc…do trong đề tài này đề cập đến việc hạch toán chi phí giá thành thành phẩm nên bộ phận kế toán có vai trò rất quan trọng, dưới kế toán trưởng có 4 kế toán phụ trách các mảng khác nhau: 1 kế toán tổng hợp; 1 thủ quỹ; 1 kế toán tiền mặt, TGNH và thanh toán; 1 kế toán nguyên vật liệu, vật tư. Cấp bậc trình độ của các kế toán đều từ đại học trở lên, có như vậy mới có thể đáp ứng được yêu cầu gắt gao của lĩnh vực kinh doanh ăn uống của công ty. 1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: 1.4.1. Đặc điếm sản phẩm hàng hoá dịch vụ: Vì sức khỏe người tiêu dùng đó là phương châm của Công ty trong kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, khi mỗi sản phẩm mà công ty đưa ra luôn chú trọng đến những yêu cầu quan trọng này. Sự khác biệt về sản phẩm với đối thủ cạnh tranh luôn thay đổi để có thể cạnh tranh trên thị trường. cho dù sản phẩm hàng hóa ngày càng tràn ngập thị trường, kinh doanh dịch vụ ngày một tăng, nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng luôn thay đổi. Đó là những yếu tố quan trọng để các ngành dịch vụ duy trì hình ảnh marketting của mình. Cho dù nhiều loại sản phẩm, hàng hóa dịch vụ mới ra trên thị trường tồn tại chưa được lâu đã không đủ khả năng cạnh tranh, đã bị dần mất đi thì sản phẩm của Công ty vẫn tồn tại và phát triển mạnh hơn. Một trong những ví dụ điển hình cho hiện tượng kế thừa là các sản phẩm truyền thống của Công ty ngày càng đi sâu vào tiềm thức người tiêu dùng. 1.4.2. Sơ đồ khái quát: Việc chế biến món ăn thì quy trình cũng đơn giản: Thành phẩm Lệnh xuất vật tư Chuyển vật tư đến các bộ phận chế biến Sơ chế, lập kế hoạch về số lượng cho từng món ăn Chế biến món ăn 1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty: 1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: * Sơ đồ và mô hình tổ chức: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội đã lựa chọn hình thức công tác kế toán tập chung. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội như sau: Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán tiền mặt, TGNH và thanh toán Kế toán NVL, hàng hoá vật tư, bán hàng Kế toán trưởng *Chức năng, nhiệm vụ và mối liên hệ trong bộ máy kế toán: + Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công tác quản lý tài chính và tổ chức, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, thống kê trong toàn Công ty, giao kế hoạch tài chính cho các đơn vị trực thuộc. Thẩm định dự án đầu tư, liên doanh, liên kết công tác kiểm tra kế toán. Hoàn thành thủ tục để đảm bảo an toàn về tài chính (hợp đồng về thế chấp tài sản, bảo lãnh, cầm cố…). Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu về lĩnh vực tài chính, kinh doanh cho đơn vị liên quan. + Kế toán tổng hợp: Thực hiện công tác kế toán cuối kỳ, có thể giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo nội bộ và cho bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo hoặc các yêu cầu đột xuất. + Kế toán tiền mặt, TGNH và thanh toán: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ chỉ tiêu bằng tiền mặt, TGNH, thanh toán trước khi làm thủ tục thanh toán. Lưu trữ chứng từ thanh toán, thu chi tiền mặt, TGNH theo đúng chế độ quy định, kiểm tra, đối chiếu thường xuyên sổ kế toán của Công ty với sổ phụ của Ngân hàng theo đúng chế độ Nhà nước quy định, đôn đốc thu hồi các khoản nợ, khoản vay phải trả đối với kế toán TGNH. Đối với kế toán tiền mặt phải kiểm tra, đối chiếu và ghi sổ quỹ theo đúng chế độ Nhà nước quy định, hàng tháng cùng với thủ quỹ tham gia kiểm kê tiền mặt vào ngày cuối cùng của tháng. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định của lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình tăng, giảm và số tiền còn lại trong quỹ. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở cho việc kiểm soát, điều chỉnh vốn bằng tiền từ đó đưa ra được những quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của công ty. + Kế toán nguyên vật liệu, hàng hoá, vật tư, bán hàng: Theo dõi chi tiết và phản ánh tổng hợp tình hình xuất, nhập, tồn của từng loại vật tư, hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Với kế toán bán hàng có nhiệm vụ theo dõi các hợp đồng kinh tế của khách hàng, theo dõi các khoản thu của người mua, tổng hợp số liệu đối chiếu định kỳ, hàng tháng theo dõi theo quy định của Công ty, lập báo cáo cho từng tháng, trực tiếp kê khai thuế GTGT đầu ra. + Kế toán các đơn vị trực thuộc Công ty: Có nhiệm vụ mở sổ sách theo dõi phán ánh trung thực, kịp thời sản xuất kinh doanh của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc, chế độ. Thực hiện tốt chế độ báo cáo thống kê, quyết toán, thực hiện tốt các công tác kế toán tài chính tại đơn vị. Hàng tháng quyết toán và tính toán hiệu quả kinh tế, mức lương được hưởng của từng quầy, tổ, cá nhân trên cơ sở bảng chấm công và hiệu quả kinh tế của công việc được giao, đồng thời thông báo công khai cho người lao động trong đơn vị biết. 1.5.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty: 1.5.2.1. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản: Công ty hiện nay đang áp dụng các loại hệ thống chứng từ kế toán như sau: + Phiếu nhập kho + Bảng tổng hợp nhập, xuất + Sổ chi tiết các tài khoản liên quan + Phiếu xuất kho + Bảng tổng hợp xuất + Sổ tổng hợp các tài khoản liên quan + Hoá đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT) + Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02-GTKT) Hiện nay, Công ty sử dụng phiếu thu mẫu số C21-H, QĐ số 1999-TC/QĐ/CĐKT ngày 02 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài chính. Phiếu xuất kho: sử dụng mẫu 03PXK-3LL, phiếu xuất kho được lập thành 04 bản, liên 1: lưu, liên 2 giao cho thủ kho, liên 3 dùng để thanh toán, liên 4 giao cho kh- Chứng từ liên quan đến nhân viên và cổ đông của Công ty: Bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH, tiền tạm ứng, tiền trợ cấp, danh sách cổ tức… - Chứng từ liên quan đến kho: Phiếu nhập, xuất kho, cước phí vận chuyển, bốc dỡ… - Chứng từ liên quan đến tính toán chi phí: Bảng thanh toán lương, trích khấu hao, thanh toán tiền vận chuyển, lái xe, chứng từ kết chuyển chi phí, giá thành, giá vốn. - Chứng từ liên quan đến quỹ: Phiếu thu, phiếu chi.. - Chứng từ liên quan tới khách hàng: Hoá đơn giá trị gia tăng * Hệ thống tài khoản sử dụng: là hệ thống tài khoản cho các doanh nghiệp theo quyết định 15/QĐ/BTC của bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 26/03/2006. Để phản ánh các nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản ( phần phụ lục ) 1.5.2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách: Căn cứ vào trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, tạo điều kiện trang thiết bị tính toán, quy mô của Công ty. Hiện nay, Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật kýý chứng từ của Quyết định 15/QĐ/BTC của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Ghi chó: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Nguyên tắc cơ bản của hình thức Nhật kýý chứng từ: - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng bên nợ. - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, theo tài khoản. - Kết hợp rộng rãi việc thanh toán tổng hợp với thanh toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một sổ ghi chép. - Sử dụng các mẫu in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. - Các loại sổ kế toán: những sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng trong hình thức Nhật kýý chứng từ là: Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết 1.5.2.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: *Đặc điểm của báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản, nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra công ty còn có báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: +Báo cáo tài chính năm: -Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN) -Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02-DN) -Thuyết minh báo cáo tài chính(mẫu B09-DN) -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03-DN) +Báo cáo tài chính giữa niên độ: -Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: .Bảng CĐKT giữa niên độ dạng đầy đủ (mẫu B01a-DN) .Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ dạng đầy đủ (B02a-DN) .Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ (mẫu B03a-DN) .Bảng thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc dạng đầy đủ-B09a -Báo cáo tài chính dạng tóm lược gồm: .Bảng CĐKT giữa niên độ dạng tóm lược (mẫu B01b-DN) .Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ dạng tóm lược (mẫu B02b-DN) .Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng tóm lược (B03b-DN) .Bảng thuyết minh BCTC dạng tóm lược-B09b Ngoài ra còn có những báo cáo khác như báo cáo thuế ( tờ khai thuế GTGT) *Đặc điểm của báo cáo quản trị: Từ những bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty có báo cáo quản trị như sau: Báo cáo về vốn bằng tiền: Tiền mặt là quỹ theo từng loại tiền, tiền gửi theo từng TK ngân hàng theo từ loại tiền. Báo cáo công nợ: Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, phân loại theo kỳ hạn thanh toán. Báo cáo về chi phí và giá thành sản xuất: Báo cáo chi phí theo nội dung kinh tế từng bộ phận sản xuất của Công ty, báo cáo giá thành thực tế theo đối tượng tính giá thành và theo từng khoản mục, yếu tố. Báo cáo doanh thu, chi phí kết quả theo từng bộ phận. Mục đích của tất cả các loại báo cáo là cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. 1.6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: Đạt được thành tựu đáng kể như đã trình bày ở Chương 1 khó song cái khó hơn là làm sao duy trì, nâng cao kết quả này. Thế kỷ 21 chứng kiến mối quan hệ ngày càng gắn bó giữa nền kinh tế Việt Nam và thế giới. Quan hệ hợp tác quốc tế mở rộng đem lại cả những cơ hội và những thách thức muốn củng cố được vị trí của mình Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội phải liên tục đưa ra các biện pháp là phải phát huy nội lực mà cụ thể là tăng cường chất lượng và năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên cả về tài lẫn đức. Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội phấn đấu xây dựng được các kế hoạch hiệu quả, khả thi để tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tự mình đứng vững mà không chờ sự giúp đỡ tài chính của Nhà nước. Mục tiêu lâu dài của Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội là mở rộng thị trường trên khắp đất nước. Mở rộng quan hệ hợp tác liên doanh liên kết sẽ tạo nhiều điều kiện cho Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội tiếp cận dễ dàng với khách hàng , góp phần đáp ứng được thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Chặng đường phát triển còn nhiều khó khăn, thử thách, song với quyết tâm và nỗ lực của tập thể công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội, không có trở ngại nào không thể vượt qua và những thành quả rực rỡ nhất vẫn đang chờ phía trước. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀ NỘI Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty: Đặc điểm chi phí sản xuất: Do tính đặc thù của công ty là sản xuất chế biến các món ăn nên chi phí cấu thành chủ yếu là nguyên vật liệu chính định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm là khoảng 80% chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn lại là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Công ty đã không ngừng cải tiến quy trình cộng nghệ, chất lượng, hình thức sản phẩm để tăng vị thế của công ty, giảm chi phí một cách hợp lí để hạ giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ để chế biến món ăn là mỳ chính, dầu, bột nêm... Do đặc điểm trên, mỗi sản phẩm của công ty khi hoàn thành sẽ quyết định được sự thành công của công ty. 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Để phục vụ công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thức: * Phân loại theo yếu tố chi phí: Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí phát sinh Công ty chia chi phí thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: + Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: toàn bộ nguyên vật liệu chính như: các loại thịt, các loại rau, cá, bơ, sữa, chất tạo béo..., vật liệu phụ như: các loại gia vị (bột ngọt, bột nêm, bột canh, tiêu, tương,..), hộp, giấy ăn..., phụ tùng thay thế mà Công ty đã sử dụng trong kỳ. + Chi phí nhiên liệu đông lực bao gồm toàn bộ chi phí về than, điện, ga... phục vụ quá trình sản xuất. - Chi phí nhân công bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ). - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng của Công ty. - Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà Công ty đã trả, phải trả cho các nhà cung cấp để phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty. - Chi phí khác bằng tiền bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên. Việc theo dõi các yếu tố chi phí được thực hiện trên phần II của Nhật ký chứng từ số 7 . Phần này có tác dụng để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong bảng thuyết minh Báo cáo tài chính, đồng thời cung cấp cho bộ phận kế hoạch, phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất cũng như kế hoạch cung cấp vật tư. * Phân loại theo khoản mục chi phí: Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành năm khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty: 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và trình độ yêu cầu của công tác quản lý. Tại Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau nhưng tại những thời gian nhất định chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm tuỳ theo yêu cầu của sản xuất, yêu cầu của người tiêu dùng trực tiếp. Quy trình sản xuất các món ăn phục vụ khách hàng tại địa điểm phân phối sản phẩm của mình là một quy trình ngắn, liên tục, khép kín, kết thúc một ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Trước đặc điểm của việc tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ như trên và địa điểm phát sinh chi phí là tại các bộ phận, cơ sở nên kế toán Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là dựa trên các loại nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất phát sinh trong một quá trình cụ thể. Đối tượng ttạp hợp chi phí sản xuất của công ty chủ yếu là các món ăn được chính các bộ phận trong công ty chế biến ra để phục nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. * Hệ thống sổ sách và trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty: Để phục vụ cho quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã sử dụng những loại sổ sau: - Sổ chi phí nguyên vật liệu. - Sổ chi tiết xuất vật liệu. - Sổ chi tiết Nợ TK627. - Sổ tổng hợp Nợ TK627. - Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Bảng tổng hợp phát sinh TK152, 153. - Bảng kê số 4, 5, 6. - Nhật ký chứng từ số 7: Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. - Sổ Cái các TK621, 622, 627, 154. - Bảng tính giá thành sản phẩm. - Các Nhật ký chứng từ liên quan khác. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất: Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng các tài khoản: TK621, 622, 627, 154. TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được chi tiết thành TK6211- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm chính và TK6212- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm phụ. Kết cấu cơ bản của TK này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ. Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. + Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. TK 621 cuối kỳ không có số dư. TK622 được chi tiết cho sản phẩm chính TK6221, và sản phẩm phụ TK6222, sau đó cũng được chi tiết cho từng xí nghiệp và chi tiết cho từng sản phẩm cụ thể tương tự TK621. Kết cấu của TK: Bên Nợ: +Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, +Thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư. TK627 được mở chi tiết cho từng bộ phận Kết cấu TK: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh Bên Có: +Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, +Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 627 cuối kỳ không có số dư. TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: +TK 6271 (Chi phí nhân viên phân xưởng). +TK 6272 (Chi phí vật liệu), +TK 6273 (Chi phí dụng cụ sản xuất), +TK 6274 (Chi phí khấu hao TSCĐ), +TK 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài), +TK 6278 (Chi phí khác bằng tiền). Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, kế toán sử dụng TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nội dung, kết cấu tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh, kinh doanh dở dang. Bên nợ : - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ. - C._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6327.doc
Tài liệu liên quan