LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam ta đang trên con đường đổi mới, thời kì mở cửa hội nhập. Trong những năm gần đây đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh: Năm 2005 là 7,7%, năm 2006 là 8,5%, năm 2007 là 8,9%. Đặc biệt là hiện nay, khi mà nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Khi hội nhập nền kinh tế thế giới, hàng rào thuế quan dần dần bị phá bỏ, sự bảo trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nướ
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c cũng sẽ mất đi. Trước tình hình đó, nhiều câu hỏi đã được đạt ra: Với quy mô vừa và nhỏ, kinh nghiệm quản lý ít, sức cạnh tranh thấp liệu các doanh nghiệp Việt Nam có thể đứng vững trên thị trường?
Đối với bất kì doanh nghiệp của một quốc gia nào, chi phí sản xuất đều có ảnh hưởng quyết định tới giá thành sản phẩm, tới những chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm trí còn ảnh hưởng tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất hợp lý, giá thành sản phẩm thấp là một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm doanh nghiệp thông qua giá bán cúa sản phẩm. Từ các số liệu trên các bảng báo cáo tài chính do phòng tái chính- kế toán cung cấp các nhà lãnh đạo, nhà quản lý doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuât, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhân xí nhgiệp .
Nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty CP tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol"” .
Được sự tận tình giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban, các phân xưởng của Công ty , được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Mai Thị Hồng em đã tìm hiểu các góc độ, khía cạnh trong sản xuất kinh doanh của Công ty , thấy được các kế hoạch hoạt động sản xuất của các phòng ban, cách tổ chức quản lý bộ máy hoạt động toàn Công ty nói chung và công tác tổ chức toán kế toán kế toán nói riêng.
Do hạn chế về kiến thức và giới hạn về cách diễn đạt nên trong bài viết của em không tránh khỏi những sai sót nhất định, vì vậy em rất mong được sự quan tâm và giúp đỡ của thầy giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ THẨM ĐỊNH
MÔI TRƯỜNG VINACONTROL
1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .
Công ty cổ phần tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol ra đời và bắt đầu hoạt động từ ngày 1/1/1992 theo quyết định số 2183/QĐ - TCCQ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Công ty có trách nhiệm thu gom, vận chuyển sử lí và chế biến chất phế thải đô thị đồng thời sản xuất, sửa chữa các sản phẩm cơ khí phục vụ cho phát triển môi trường đô thị.
Tên Công ty : Công ty cổ phần tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol
Tài khoản tại ngân hàng Công thương Ba Đình: 102010000000941.
Mã số thuế: 0100105535.
Địa chỉ giao dịch: 54 Trần Nhân Tông - Hà Nội.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ trọng tâm của Công ty là sửa chữa và bảo dưỡng đảm bảo kĩ thuật cho các phương tiện vận tải của công ty (gần 300 xe) đáp ứng đảm bảo đủ đầu xe cho vận chuyển phế thải và vệ sinh thành phố. Đặc biệt là từ năm 1999 đến nay do việc di chuyển bãi đổ rác ra xa thành phố, việc sát nhập chia xe từ các đoàn xe về các Công ty môi trường đã tác động mạnh đến công tác sửa chữa bảo dưỡng của Công ty với giá trị sản lượng ngày càng tăng .
Công ty sản xuất ra thiết bị chuyên dùng phục vụ vệ sinh môi trường. Đặc biệt là đã đang nghiên cứu chế tạo, cải tiến các phương tiện cơ giới để cho ra đời những sản phẩm mới tốt hơn rất nhiều về chất lượng và kiểu dáng mẫu mã. Từ các xe chở rác thủ công XG 02 đến nay đã cải tiến thành XG 97 và xe MRT 92Z thành MTR 99Z có nén ép bước cải tiến này nâng cao công suất vận tải, giảm nhẹ cường độ lao động để đáp ứng yêu cầu cho người sử dụng và thẩm mĩ sản phẩm.
Do đặc điểm của sản phẩm, với mỗi loại xe ta sẽ có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm riêng. Nên dưới đây chỉ là khái quát quy trình chung nhất cho tất cả các loại xe:
Phòng kĩ thuật: Thiết kế sản phẩm, theo dõi ,kiểm tra quá trình thực hiện.
Phòng kĩ thuật: Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
Phân xưởng cơ khí: chế tạo, sản xuất sản phẩm.
chch
Phân xưởng sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm.
Phòng vật tư: Cung cấp nguyên vật liệu.
Yêu cầu, đơn đặt hàng.
Xuất sản phẩm
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN PHẨM
Mục tiêu ban đầu của Công ty là phục vụ cho công ty, nhưng trước sự phát triển cuả thị trường rất nhiều công ty môi trường được thành lập. Cùng theo đó là một nhu cầu rất lớn về loại sản phẩm phục vụ vệ sinh môi trường của Công ty . Nắm bắt được tình hình đó ban lãnh đạo Công ty đã quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh ra thị trường nhằm tăng cường khả năng tự đầu tư phát triển của Công ty . Đến nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt khắp các tỉnh thành trên cả nước.
Ngoài ra, Công ty còn có một đội xây dựng, từ khi thành lập đến nay đội xây dựng đã trưởng thành và phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượnchi phí.Nhiệm vụ của đội là thi công công trình xây dựng: Nhà xưởng phục vụ cho chính Công ty và nhu cầu khách hàng của thị trường.
Số lượng lao động của Công ty cũng tăng lên dần qua các năm: năm 2002 có 154 lao động, năm 2003 có 200 lao động, năm 2005 có 270 lao động và năm 2006 có 320 lao động, năm 2007 có 367 lao động. Về trình độ chuyên môn của cán bộ Công ty cũng có sự thay đổi, năm 2002 có 25 cán bộ đại học, 28 cán bộ trung cấp đến nay toàn Công ty đã có 47 cán bộ đại học và trên đại học, 11 cán bộ trung cấp .
Trang thiết bị sản xuất phục vụ sản xuất: Phần lớn trang thiết bị sản xuất của Công ty là từ vốn đầu tư của nhà nước, Trang thiết bị tương đối hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tối đa sức lao động của công nhân, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất. Qua các năm phát triển và trưởng thành, Công ty có chủ trương vừa sửa chữa vừa sản xuất để tận dụng tối đa các thiết bị đã có, trang bị mới các thiết bị dụng cụ cần thiết .
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh của Công ty .
Công ty tổ chức quản lí theo nguyên tắc tập trung, phân công công việc phù hợp với năng lực của từng người từ đó nâng cao hiệu qủa trong công việc
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được khái quát thông qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ CƠ CẦU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kĩ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng vật tư
Đội xây dựng
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng sửa chữa bảo dưỡngg
+ Ban Giám đốc Công ty :
Công ty gồm có : 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc
- Giám đốc Công ty : Là người được Đảng, Nhà nước và công ty giao trách nhiệm quản lý Công ty . Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty có nhiệm vụ quản lý toàn diện. Chịu trách nhiệm trước nhà nước và cong ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty , phát huy tinh thần tự chủ tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, động viên cán bộ công nhân viên ra sức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, báo cáo Đảng uỷ công ty tuyển chọn đội ngũ lao động làm việc có trình độ, năng lực làm việc tốt đem lại hiệu quả cao.
Giám đốc Công ty là người tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên thực hiện quyền làm chủ, phát huy tinh thần sáng tạo thiết thực tham gia quản lý Công ty .
Hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao trên cơ sở chấp hành đúng đắn các chủ trương chế độ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước .
- Phó giám đốc Công ty : Là người giúp giám đốc phụ trách kế hoạch kỹ thuật của Công ty và công tác tài chính kế toán của Công ty , chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước Nhà nước về nhiệm vụ được phân công. Phó giám đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc điều hành và giải quyết công tác nội dung chính khi giám đốc uỷ quyền. Có trách nhiệm thường xuyên bàn bạc với giám đốc về công tác tài chính - kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho giám đốc nắm vững và điều chỉnh kế hoạch, triển khai công việc đã thống nhất xuống cấp dưới thuộc khối mình phụ trách, đồng thời thông tin nhanh những thuận lợi khó khăn trong việc điều hành để cùng rút kinh nghiệm nhằm đề ra công tác chỉ đạo hợp lý .
+ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
A. Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức là phòng chuyên môn nghiệp vụ: Tham mưu cho Ban giám đốc xi nghiệp về công tác tổ chức cán bộ và lao động, về các lĩnh vực quản trị hành chính, về tuyển dụng, đề xuất công ty ký hợp đồng lao động, sắp xếp, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động cán bộ. Xây dựng định mức, định ngạch, định cấp, chi trả lương, thưởng, chính sách xã hội, bảo hiểm xã hội, nâng lương, nâng bậc, tham quan, học tập cho lao động.
Nghiên cứu tham mưu, đề xuất công tác tổ chức sản xuất, xây dựng các mô hình, cơ cấu tổ chức quản lý, xây dựng chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị. Đảm bảo thu nhập, xử lý thông tin, cung cấp thông tin cho lãnh đạo Công ty triển khai kịp thời chính xác.
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác khi giám đốc giao.
Đảm bảo cho mọi hoạt động của Công ty được thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
B. Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh là phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kế hoạch sản xuất và lĩnh vực kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật và các quy định hiện hành theo kế hoạch công ty giao. Phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua kế hoạch đã được lập. Xây dựng kế hoạch sản xuất, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch, đánh giá, phân tích toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và có giải pháp điều chỉnh hợp lý. Tham mưu xây dựng chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh sản phẩm theo từng thời kì phù hợp với điều kiện của Công ty và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tổ chức sản xuất kinh doanh, giới thiệu và bán sản phẩm chuyên ngành phục vụ vệ sinh môi trường và các sản phẩm khác theo nhu cầu thị trường đảm bảo đúng các yêu cầu quản lý của công ty, nhà nước.
Tập hợp số liệu, xây dựng giá thành sản phẩm để ký kết hợp đồng với khách hàng. Tổ chức nghiệm thu và hoàn thiện thủ tục thanh quyết toán theo quy định. Quản lý duy trì hoạt động khu dịch vụ vệ sinh công cộng cửa nam. Đề xuất với giám đốc các biện pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh theo định kỳ đúng quy định của công ty.
Thực hiện các công việc đột xuất của Công ty , công ty giao.
C. Phòng kĩ thuật (nghiên cứu thiết kế cơ khí và thiết bị môi trường).
Quản lý hành chính về chuyên ngành kỹ thuật sản xuất cơ khí. Tham mưu cho giám đốc phương hướng biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo sản xuất sản phẩm của Công ty . Nghiên cứu thiết kế sản phẩm cơ khí, thiết kế công nghệ chế tạo, giám sát và hướng dẫn sản xuất, kiểm tra nhiệm thu các sản phẩm cơ khí, các thiết bị chuyên dùng. Phản ánh tình hình thực hiện công nghệ mới từng bước áp dụng công nghệ cao vào sản xuất tại Công ty .
Quản lý kỹ thuật: Soạn thảo các nội dung quy định về công tác quản lý kỹ thuật và hồ sơ kỹ thuật. Quản lý chất lượng sản phẩm theo dõi, giám sát mọi hoạt động sản xuất cơ khí hướng dẫn công nghệ sản xuất, kiểm tra, duy trì và đảm bảo chất lượng sản phẩm từ khâu chuẩn bị vật tư đến hoàn thiện sản phẩm. Lập dự toán vật tư chế tạo cho mỗi loại sản phẩm (tiền lương ứng trước công nhân). Quản lý hàng thiết bị sản phẩm.
Tổ chức nghiên cứu kỹ thuật: Căn cứ và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng phương án phát triển sản xuất bằng các biện pháp công nghệ mới có tính chất chiến lược. Nghiên cứu công nghệ, khai thác tính năng, tác dụng, khả năng hoạt động trang thiết bị cơ khí để áp dụng vào thực tế sản xuất sản phẩm. Lập hồ sơ thẩm định thiết kế và chứng nhận chất lượng cho từng loại sản phẩm tùy thuộc và yêu cầu tính năng xây dựng và hình thức gia công chế tạo sản phẩm (Chứng nhận chất lượng chất lượng tốt, chứng nhận kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, chứng nhận na toàn thiết bị …)
Ngoài ra phòng còn có chức năng quan trọng đó là tham gia và dịch vụ sau bán hàng: Hướng dẫn, đào tạo khách hàng sử dụng sản phẩm; bảo hành sản phẩm... Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các phòng ban trong Công ty kinh doanh, khai thác thị trường và mở rộng hệ thống khách hàng.
Liên kết với các đơn vị sản xuất, các tổ chức khoa học kĩ thuật (Trường đại học, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học công nghệ...) để mở rộng khả năng nghiên cứu thiết kế, nâng cao công nghệ sản xuất cũng như trình độ năng lực chuyên môn của phòng.
D. Phòng vật tư.
Tham mưu việc cung ứng vật tư trong Công ty để thực thi việc sản xuất sản phẩm, phòng vật tư đảm bảo số lượng và chất lượng vật tư cho công tác sản xuất. Làm thủ tục nhập, xuất theo đúng nguyên tắc, hàng tháng quý, năm tiến hành tổ chức định kỳ kiểm kê theo quy định.
Phòng vật tư có trách nhiệm cùng với phòng kế hoạch kỹ thuật lập kế hoạch sản xuất và từ đó nhập xuất vật tư theo đúng quy định tránh tình trạng dư thừa, thiếu hụt vật tư hay vật tư kém phẩm chất gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Phòng kế hoạch vật tư của Công ty dựa theo số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, lượng vật tư xuất thực tế hàng tháng cho các phân xưởng mà có nhu cầu thu mau nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty . Bên cạnh đó việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện tốt ở hầu hết các khâu từ khâu thu mua đến bảo quản. Công ty đã được xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi một cáh hợp lý khoa học. Tổng các kho đều được trang bị các phương tiện bảo quản thích hợp, đảm bảo nguyên vật liệu công cụ dụng cụ dự trữ được phản ánh trung thực về mặt số lượng và giá trị sử dụng, công cụ dụng cụ dự trữ được phản ánh trung thực về mặt số lượng và giá trị sử dụng. Trong khâu sử dụng, khi có nhu cầu sử dụng phòng kế hoạch vật tư dựa vào định mức đã được quy định xem xét hợp lý để cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất nhanh nhất và tiết kiệm nhất.
E. Phòng tài chính kế toán.
Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty theo cơ chế quản lý tài chính. Lập kế hoạch tổ chức hằng năm trên cơ sở hạch toán kinh doanh đồng thời phối hợp, xin chỉ thị công ty để điều chỉnh kế hoạch .
Có trách nhiệm mở sổ sách ghi chép, tính toán phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ chính sách. Tham mưu triển khai công tác xây dựng đơn gía sản phẩm với công ty. Lập hồ sơ chứng từ ghi chép và hạch toán những tài khoản kế toán. Chấp hành nghiêm chỉnh việc thu nộp ngân sách, lưu trữ, luân chuyển các tài liệu chứng từ theo đúng nguyên tắc quy định của công ty và của Nhà nước. Thanh toán việc thu và chi kịp thời, quản lý chặt chẽ chế độ tiền mặt, báo cáo phản ánh số liệu trung thực, chính xác. Phát hiện kịp thời những trường hợp tham ô, lãng phí, mất mát, vi phạm chế độ chính sách tài chính của nhà nước. Đồng thời cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
F. Đội xây dựng.
Tham mưu cho giám đốc Công ty công tác xây dựng cơ bản, lập kế hoạch hàng quý, hàng năm; khảo sát, thiết kế, lập dự toán hoàn tất các thủ tục theo trình tự xây dựng cơ bản. Tổ chức thi công, nghiệm thu các công trình xây dựng phục vụ cho Công ty , công ty và các công trình dân dụng khác.
G. Phân xưởng cơ khí.
Là đơn vị sản xuất thực hiện việc chế tạo, sản xuất các sản phẩm chuyên dùng phục vụ công tác vệ sinh môi trường: Xe đẩy tay, thùng thu chứa, nhà vệ sinh công cộng ...và xe ô tô chuyên dụng trở rác đúng theo kế hoạch, quy trình công nghệ được giao. Quản lý điều hành trực tiếp các tổ sản xuất thuộc phân xưởng cơ khí. Nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm sức lao động. Quyết toán các sản phẩm, công việc do phân xưởng cơ khí thực hiện. Thực hiện các công việc đột xuất do giám đốc giao.
H. Phân xưởng sửa chữa bảo dưỡng.
Là đơn vị thực hiện việc sửa chữa phần cơ khí ôtô, cơ khí chế tạo các sản phẩm chuyên nghành phục vụ công tác vệ sinh môi trường của Công ty , công ty: Xe IFA, xe DT75, xe Hyndai, xe Hino... Quản lý, điều hành trực tiếp các tổ sản xuất thuộc phân xưởng sửa chữa bảo dưỡng. Giám sát, điều hành công nhân thực hiện đúng các bước quy trình tác nghiệp. Thực hiên các nhiệm vụ khác khi giám đốc giao.
1.1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty .
Trải qua hơn mười năm hình thành phát triển, Công ty CP tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol tuy chưa có bước tiến vượt bậc nhưng cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể và ngày càng cố gắng hoàn thiện mình để phục vụ tốt hơn cho nghành vệ sinh môi trường. Cụ thể, có nhiều sản phẩm sản xuất tại Công ty được sử dụng rộng trên thị trường như các loại thùng rác nhựa comporits với nhiều chủng loại mẫu mã hấp dẫn như kiểu thùng đô rê mon, chim cánh cụt, trâu vàng... Sản xuất các nhà vệ sinh lưu động đẹp mắt, hợp lý. Đóng các xe chuyên dùng phục vụ vệ sinh môi trường cho các đơn vị bạn như Quảng ninh,Thái nguyên, Sơn tây.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã đạt được nhưng thành tựu rất đáng kể cụ thể ta có các số liệu như bảng sau đây:
BẢNG 1: BẢNG TÓM TẮT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG CÁC NĂM 2003 - 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng vốn kinh doanh
34
36
39
43
Doanh thu bán hàng
1
1,5
3,15
4,55
Lợi nhuận
0,10
0,18
0,47
0,9
Môi trường trước hết là ảnh hưởng tới sức khoẻ và đời sống của nhân dân và sau đó còn có rất nhiều vấn đề khác. Trước yêu cầu được đặt ra nhà nước và chính phủ ta đã rất trú trọng giải quyết vấn đề môi trường. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được nhà nước cấp tăng theo các năm là rất lớn năm 2003 là 34 tỷ đồng đến năm 2007 con số đó đã lên tới 43 tỷ đồng.
Nguồn vốn tăng lên, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng được mở rộng đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng rất nhanh năm 2006 là 3,15 tỷ đồng tăng gấp đôi năm 2005 là 1,5 tỷ đồng và năm 2007 là 4,55 tỷ đồng. Đem về lợi nhuận cho công ty năm 2006 từ 0,47 tỷ đồng đến năm 2007 là 0,9 tỷ đồng. Điều đó có được cũng nhờ sự nhạy bén nắm bắt được cơ hội của thị trường, đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề và đặc biệt là uy tín chất lượng sản phẩm và các dịch vụ khách hàng kèm theo.
Tuy nhiên Công ty CP tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol là một Công ty hoạt động với quy mô nhỏ, sản xuất đơn chiếc với trình độ công nghệ còn thấp, chưa có thiết bị hiện đại do đó chất lượng sản phẩm chưa cao, chi phí phục vụ nội bộ là chủ yếu nên giá trị sản lượng phục vụ cho công ty bao giờ cũng chiếm một tỷ trọng lớn qua các năm, còn phần dịch vụ phục vụ cho bên ngoài thị trường còn thấp . Trình độ tay nghề công nhân không đồng đều. Trình độ quản lý về chi phí chưa được chặt chẽ, một số bộ phận còn lãng phí nguyên vật liệu. Đồng thời Công ty chưa xây dựng được đơn giá hợp lý với công ty, có những đơn giá áp dụng từ lâu, thấp hơn so với thực tế rất nhiều.
Mặt khác ngành sản xuất kinh doanh các sản phẩm về môi trường là mới thu hút ngày càng nhiều đơn vị tham gia vào lĩnh vực sản xuất thiết bị vệ sinh môi trường nên mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Nên Công ty cần có những biện pháp phù hợp: Tổ chức tiến hành mở các lớp đào tạo, tập huần cán bộ quản lí, cán bộ kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả quản lí. Tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu, học hỏi kinh nghiệp.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ THẨM ĐỊNH MÔI TRƯỜNG VINACONTROL
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Toàn bộ công việc kế toán trong Công ty điều được tiến hành xử lý tại phòng tài chính kế toán của Công ty từ việc lập chứng từ kế toán ban đầu, ghi chép sổ sách kế toán, lập các báo cáo có liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau đó gửi báo cáo kế toán và tài liệu có liên quan cho bộ máy kế toán công ty. Đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Cong ty trong việc kiểm tra xử lý các thông tin kinh tế, phản ánh kịp thời chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động trong nội bộ Công ty .
Bộ máy kế toán của Công ty gồm có tám người, mỗi người đảm nhận một phần hành kế toán phù hợp với năng lực trình độ của từng người theo sơ đồ như sau:
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP:
(theo hình thức tập trung)
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán NVL, CCDC
Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH
Bộ phận kế toán tập hợp CFSXvà tính giá thành SP
Bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ SP
Bộ phận kế toán thuế
Bộ phận kế toán thanh toán
Bộ phận kế toán tài chính (Thủ quỹ)
Kế toán trưởng: Là người tổ chức toàn diện, đôn đốc và kiểm tra công tác kế toán từ các con số cụ thể, tổng hợp đưa ra các ý kiến, nhân xét, các dự báo, phán đoán giúp giám đốc đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn. Giúp giám đốc thực hiện nghiêm túc, kịp thời và chính xác chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý phù hợp với Công ty . Phân công lao động kế toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, nhân viên kế toán phát huy được hết khả năng chuyên môn của mình; tạo ra sự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa các bộ phận. Ngoài ra kế toán trưởng còn phải tập hợp thông tin chính xác các khoản công nợ, kiểm soát việc lập và phê duyệt báo cáo quyết toán. Đồng thời kế toán trưởng kết hợp với các phong ban khác đưa ra các thông tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc ra quyết định chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Là người có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, tập hợp tình hình sử dụng thời gian, năng suất lao động và các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm xã hội và tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động. Đồng thời cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp, ghi chép tất cả các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí hao mòn tài sản cố định..., dựa vào điều kiện hoàn cảnh thực tế cụ thể từ đó lựa chọn các phương pháp phân bổ phù hợp và phân bổ các chi phí theo từng khoản mục và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Là người có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của Công ty làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán có liên quan tại Công ty và lập phiếu xuất kho, thanh toán tiền đối với khách hàng.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất- tồn kho vật tư, lựa chọn, áp dụng phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp. Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, phân phối đồng thời giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Kịp thời thông báo tình hình nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng vật tư điều chỉnh lượng vật tư để công tác sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn làm ảnh hưởng tới tiến trình sản xuất, kế hoạch giao nhận sản phẩm cho khách hàng, doanh thu, lợi nhuận của Công ty do việc thiếu vật tư gây ra.
Kế toán thanh toán: Là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ của Công ty , theo dõi thanh toán các khoản thu chi nội bộ Công ty , thanh toán các khoản phải thu của khách hàng, phải trả với nhà cung cấp, thanh toán với Nhà Nước, giao dịch với ngân hàng, theo dõi tiền gửi. Để thanh toán kịp thời, chính xác đem lại lợi thế cho Công ty . Ví dụ kế toán phải biết chính xác tại thời điểm nào cần thanh toán cho nhà cung cấp để vừa được hưởng chiết khầu thanh toán vừa chiếm dụng được vốn. Không chỉ có thế thanh toán đúng thời hạn còn tạo uy tín sự tin tưởng của bạn hàng. Và đồng thời vừa không để bị khách hàng chiếm dụng vốn trong khi Công ty đang thiếu vốn để tái sản xuất sản phẩm vừa không mất khách hàng.
Kế toán tài chính (thủ qũy): Có nhiệm vụ giữ gìn, bảo quản tiền mặt tại quỹ và làm công tác thu chi đúng theo nguyên tắc.
Kế toán thuế: là người có trách nhiệm theo dõi, hạch toán các loại thuế từ đó giúp doanh nghiệp bảo đảm được quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ của mình với nhà nước.
1.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
-Chính sách kế toán chung: Công ty hạch toán kế toán theo kì kế toán là một năm. Do đặc thù của sản xuất loại sản phẩm này các nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm chưa có rộng rãi trên thị thường trong nước, nên trong giao dịch với nhà cung cấp nguyên vật liệu ngoài đồng tiền việt nam còn có đồng YEN, USD, EURO ...Tuy nhiên đồng tiền ghi sổ của Công ty vẫn là đồng tiền Việt nam theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt nam ban hành. Công ty sản xuất kinh doanh có thể tách được thuế giá trị gia tăng đầu ra và đầu vào do đó Công ty tiến hành hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
-Tổ chức hạch toán ban đầu: Công ty rất linh động trong cách áp dụng các chế độ, chuẩn mực tài chính kế toán. Ví như trong việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất, nhập vật tư Công ty kết hợp hai phương pháp đó là phương pháp nhập sau xuất trước và phương pháp giá đơn vị bình quân. Tức là xuất vật liệu với giá vừa nhập về nếu số lượng không đủ phải xuất vật liệu trong kho thì giá xuất của số vật liệu này lại được tính theo phương pháp giá bình quân kì dự trữ. Cùng với các chứng từ kèm theo phiếu xuất, phiếu nhập, sổ danh điểm vật tư, thẻ kho.
Về hệ thống chứng từ kế toán Công ty được lập, kí, luân chuyển và bảo quản theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính các chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán tiền lương, hàng tồn kho, chứng từ tiền mặt,...
-Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán: Hệ thống tài khoản sử dụng của Công ty tuân theo quyết định số 15/2007/QĐ- BTC do bộ trưởng bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2007 trong đó Công ty tự xây dựng từ tài khoản chi tiết mà nhà nước cho phép để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lí cụ thể của Công ty :
TK 336 chi tiết thành TK 3361 và TK 3362; TK 1368 thành TK 13681 và TK 13682; TK 3131 thành TK 1311 và TK 1312
Để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cơ khí dịch vụ hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ "
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự luân chuyển và ghi sổ theo hình thức
Kế toán "Chứng từ ghi sổ "
Chứng từ gốc
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng, sổ tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối ngày :
Kế toán đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ, đây là hình thức tiên tiến được áp dụng khá phổ biến trong các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc như Công ty cơ khí dịch vụ. Mặc dù được trang bị hệ thống máy vi tính Công ty
vẫn tiến hành theo phương pháp thủ công do chưa có hệ thống kế toán máy phù hợp, máy tính được sử dụng như là công cụ ghi chép.
1.3. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ THẨM ĐỊNH MÔI TRƯỜNG VINACONTROL
1.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol
Tại Công ty Cơ khí dịch vụ, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng 60% đến 80% trong giá thành do vậy quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định đúng lượng tiêu hao, vật chất trong sản xuất thì sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm.
1.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu chính của Công ty CP tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol phân làm năm loại tương ứng với năm TK chi tiết:
- TK 152.1: Chi phí nguyên vật liệu chính
- TK 152.2: Chi phí nguyên vật liệu phụ
- TK 152.3: Chi phí phụ tùng
- TK 152.4: Chi phí nhiên liệu
- TK 152.5: Chi phí xe ô tô chuyên dùng
- Vật liệu ở phân xưởng cơ khí chế tạo chủ yếu được chia thành nguyên vật liệu chính gồm sắt các loại thép tôn...
- Vật liệu phụ gồm: que hàn, sơn, giấy ráp, giẻ lau...
- Nhiên liệu: xăng, dầu, mỡ...
- Khi nhập vật tư:Vật liệu của Công ty Cơ khí dịch vụ do phòng vật tư tiến hành thu mua vật liệu mua về được nhập kho Công ty theo giá thực tế, vật liệu nhập kho bao gồm giá hoá đơn và chi phí thu mua vận chuyển thuế, cầu đường...
Bảng 2: Trích phiếu nhập kho
Đơn vị:............ PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: 01 – VT
Địa chỉ:........... Ngày 28 tháng 12 năm 2007 Theo QĐ:1141TC/QĐ/SĐKT
Nợ : Số: 127
Có :
Họ tên người giao hàng: Anh Xuân mua tại công ty CPTM thiết bị TP
Theo ............Số .............ngày.......tháng ..........năm............của............
..............................................................................................................
Nhập tại kho:.................PM........................................................................
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Nhập thực
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đồng tối 4+5, Đức
IFA
Bộ
01
01
1100000
1100000
2
Bánh răng số 2, Đức
Cái
01
01
900000
900000
3
Bánh răng số 3, Đức
Cái
01
01
1500000
1500000
4
ống xi lanh động cơ, TQ
ống
02
02
450000
900000
5
Mô nhíp sau, Đức
Cái
01
01
450000
450000
6
Bình đựng nước kính, Nga
Kamaz
Cái
01
01
350000
350000
7
Bulông bánh xe trước,Nga
Bộ
20
20
35000
700000
8
Giá đồ + Bi T, Nga
Bộ
01
01
350000
350000
9
Cần + chổi gạt mưa, Nga
Bộ
02
02
190000
380000
10
Ruột lọc nhiên liệu, Nga
Cái
03
03
120000
360000
11
...
...
...
...
...
...
...
12
13
14
15
Tiền hàng
6990000
16
Thuế
349500
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6595.doc