Lời mở đầu
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đó thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chấ
93 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Doanh nghiệp làm tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đưa ra những biện pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Mỹ Đồng là làng nghề truyền thống chuyên sản xuất những sản phẩm từ gang trong đó có Công ty cổ phần Trường Thọ chuyên sản xuất phôi bầu quạt, đế quạt, động cơ điện cung ứng cho các Công ty điện cơ, cột đèn chiếu sáng cho Công ty chiếu sáng đô thị Hải Phòng. Sản phẩm của doanh nghiệp luôn gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các sản phẩm trong nước. Vì vậy, vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty.
Sau một thời gian kiến tập tại Công ty Cổ phần Trường Thọ qua tìm hiểu thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời được sự giúp đỡ của các cán bộ, công nhân viên trong phòng kế toán và của giáo viờn hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Lời em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Thọ”.
Khóa luận gồm có ba chương :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Thọ.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Thọ.
Do thời gian có hạn, việc học tập và khảo sát tư liệu, số liệu còn những khó khăn cộng với hạn chế kinh nghiệm của bản thân trong thực tế nên chuyên đề không trách khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán của công ty, các thầy cô giáo để bài báo cáo khóa luận được hoàn thiện hơn.
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính:
1.1.2.1 Phân theo yếu tố chi phí
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, thì toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất trong kỳ( loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ ( loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân, viên chức.
Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất - trong kỳ.
1.1.2.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được phân chia theo 3 khoản mục chi phí đó là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liêu… sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dich vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (hay giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục sau:
Chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng như lương nhân viên bán hàng, nguyên vật liệu dùng cho bán hàng, khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí lao động đến hoạt động quản lý doanh nghiệp như lương nhân viện quản lý, nguyên vật liệu dùng cho quản lý, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý.
1.1.2.3 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua.
Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ. Nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh (bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
1.1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành (phân loại theo cách ứng xử của chi phí).
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân chia theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. Theo cách này, chi phí được chia thành hai loại:
Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất.
Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số cho dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Ngoài ra còn chi phí hỗn hợp. Đây là những chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố biến phí và yếu tố định phí. Thuộc loại này gồm có chi phí như tiền điện thoại…
1.2 Giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí, lao động sống. Kết quả thu được là sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đánh giá được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
1.2.2 Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hoạch toán và kế hạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, v.v…
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu.
Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định ttrong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phâm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả nhưng chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp va chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ(giá thành toàn bộ) là chi tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất sản phẩm
+
Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành tổng quát sau:
Z = Dđk + C – Dck
Z : Tổng giá thành sản phẩm
Dđk : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = dở dang cuối kỳ hoặc các nghành sản xuất không có dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì khi đó:
Z = C ( tổng giá thành = tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ)
1.4 Đối tượng và phương pháp hạch toán cPSX
1.4.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất phát sinh theo thời gian và địa điểm khác nhau dùng vào quá trình sản xuất với các mục đích, công dụng khác nhau. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đâu là đối tượng để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định những phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tập hợp theo đó để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quá trình sản xuất phức tạp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuât là từng giai đoạn công nghệ.
Đặc điểm tổ chức, sản xuất của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo phân xưởng thì tập hợp chi phí theo phân xưởng, tổ đội sản xuất hoặc tập hợp chi phí theo sản phẩm.
Loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Nếu là loại hình sản xuất đơn chiếc đối tượng là từng sản phẩm, từng hạng mục công trình.
+ Nếu là loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí là từng loạt sản phẩm.
+ Nếu sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng là từng đơn đặt hàng.
Yêu cầu của công tác tính giá thành.
Yêu cầu quản lý và khả năng, trình độ quản lý, trình độ hạch toán. khả năng và trình độ càng cao thì việc xác định đúng đối tượng càng chính xác, cụ thể và chi tiết.
Việc xác định đúng tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức hoạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giá thành sản phẩm nhanh chóng đầy đủ và chính xác.
1.4.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.4.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
a. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”.
* TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
* TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
TK 627 được mở 6 TK cấp hai để tập hợp theo yếu tố chi phí :
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”:
* Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 155 “thành phẩm” và TK 632 “ giá vốn hàng bán”.
b. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
b1. Phương pháp kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số sản phẩm …
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng (hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng (hoặc sản phẩm)
x
Tỷ lệ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
x 100
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên, vật liêu trực tiếp”: Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…).
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 01:Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 151, 152, 331, TK 621 TK 154
111, 112, 331,… Kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, TK 152
tiến hành lao vụ, dịch vụ Vật liệu dùng
không hết nhập kho
2. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…), tiền ăn ca, tiền ăn định mức. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ oàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Bên Nợ: Tâp hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: K/c chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 02: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp Kết chuyển
chi phí
TK 338 nhân công
trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lương thực tế của
nhân công trực tiếp phát sinh
b3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cà chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 03: Hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112
Chi phí nhân viên 152, 138…
phân xưởng Các khoản giảm trừ
TK 152, 153 (nếu có)
Chi phí NVL, CCDC dùng
trong phân xưởng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 154
Kết chuyển
TK 335, 142
chi phí
Các chi phí trả trước sản xuất chung
phân bổ các chi phí trả trước
TK 111, 112, 331
Các chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế VAT
b4. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang. Nội dung phản ánh của TK 154 như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
Sơ đồ 04: Hạch toán chi phí sản xuất
TK 154 TK 152, 111…
TK 621 Dxxx
Các khoản ghi giảm
chi phí
Chi phí NVL trực tiếp TK 155, 152
Nhập kho
TK 622
Giá thành TK 157
Chi phí công nhân trực tiếp Gửi bán
thực tế
TK 627 TK 632
Chi phí sản xuất chung Tiêu thụ
1.4.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiên kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Phương pháp KKĐK là phương pháp không kiểm tra thường xuyên liên tục tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở KKĐK xác định lượng tồn kho thực tế chưa chưa xuất dùng cho hoạt động sản xuất.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Tài khoản sử dụng:
* TK 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”.
* TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
* TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
* Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là TK 631 – “ Giá thành sản xuất”. Nội dung phản ánh của tài khoản 631 như sau:
Bên Nợ: phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ.
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
* Bên cạnh đó, tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…theo giá thực tế được phản ánh trên TK 611 “Mua hàng”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt…trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 611 không có số dư và chi tiết thành hai tiểu khoản:
TK 6111: “Mua vật liệu”
TK 6112 :“Mua hàng hoá”
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 151, TK 152, TK 334, TK 338…
b. Trình tự hạch toán:
b1. Phương pháp kế toán chi phí nguyên, vật liệu.
Phương pháp kiểm kê địng kỳ sử dụng TK 621 – “ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị nguyên, vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh của tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ: giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư .
Sơ đồ 05: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
TK 331, 111, TK 6111 TK 621 TK 631
112, 411… Giá trị NVL dùng Kết chuyển
trực tiếp chế tạo chi phí NVL
Giá trị vật liệu sản phẩm trực tiếp
tăng trong kỳ TK 151, 152
K/c giá trị vật liệu
tồn cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
b2. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
b3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” và được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tương đương và tương tự với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng)
Có TK 627
b4. Tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 06: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
Chi phí NVL Giá trị sản phẩm
trực tiếp dở dang cuối kỳ
TK 632
TK 622 Tổng giá thành sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm, dịch vụ
TK 627 hoàn thành nhập kho
Chi phí sản xuất chung gửi bán hay tiêu thụ trực
kết chuyển hoặc phân bổ tiếp
cho các đối tượng tính giá
1.5 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
1.5.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng SP dở dang
1.5.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu thức quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nêm áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên, vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (không quy đổi)
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng sản phẩm ở dạng không quy đổi
1.5.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kê toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng thương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức 50% so với sản phẩm. Cụ thể:
Giá trị sản phẩm dở dang, chưa hoàn thành
=
Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang (theo định mức)
+
50% chi pí chế biến so với thành phẩm
1.5.4 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp:
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên, vật liệu trực tếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên, vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
1.5.5 Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vậu liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang v.v..
1.6 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.6.1 Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính giá thành. Kế toán dựa vào các căn cứ sau:
* Về tổ chức sản xuất:
- Tổ chức sản xuất đơn chiếc -> đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm từng công việc
- Tổ chức sản xuất hàng loạt -> được tính giá thành từng loại sản phẩm
- Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lượng lớn -> đối tượng tính giá thành là mỗi loại sản phẩm
* Về quy trình công nghệ sản xuất:
- Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn -> sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng quy trình công nghệ.
- Quy trình công nghệ phức tạp, liên tục -> sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, cũng có thể là các nửa thành phẩm hình thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song -> sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm
* Căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ hoạch toán của DN.
Việc xây dựng đúng đối tượng tính giá thành và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.6.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành về cơ bản bao gồm các phương pháp sau:
1.6.2.1 Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…). Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ.
Giá thành sản phẩm tính theo công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá trị sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
1.6.2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là caccs bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +…+ Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
1.6.2.3 Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc (Z0i)
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (Q0)
Giá thành đơn vị sản phẩm i (Zi)
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc (Z0i)
x
Hệ số quy đổi sản phẩm i (Hi)
Trong đó:
Q0 = S Qi x Hi
và Qi là số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi)
Tổng giá thành sản xuất của
các loại
sản phẩm
=
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
1.6.2.4 Phương pháp tỷ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nhu may mạc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng), v.v… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Giá thành
thực tế đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế hoạch hoặc định mức
._.đơn vị thực tế
sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế
so với chi phí kế hoạch
hoặc định mức của tất cả các loại sản phẩm
1.6.2.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia,…), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…
Tổng
giá thành sản phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm chính
dở dang đầu kỳ
+
Tổngchi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
-
Giá trị
sản phẩm chính
dở dang cuối kỳ
1.6.2.6 Phương pháp liên hợp:
Phương pháp liên hợp là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim, đóng giầy, may măc…
1.7 vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.7.1 Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất một số ít mặt hàng với khối lượng lớn nên phương pháp tính giá thành được áp dụng chủ yếu là phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp liên hợp.
1.7.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đặc điểm của phương pháp này là áp dụng với những sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế của khách hàng. Phương pháp này có chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ nên đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng đơn vị phân xưởng và từng đơn đặt hàng được sản xuất ở phân xưởng đó. Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này phù hợp với chu kỳ sản xuất.
1.7.3 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định mức, chênh lệch thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiêna hành xác định giá thành thực tế như sau:
Giá thành thực tế sản phẩm
=
Giá thành định mức sản phẩm
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch so với định mức đã điều chỉnh
1.7.4 Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục.
Phương pháp nàu áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục. Kỳ tính giá thành là định kỳ hang tháng phù hợp với kỳ báo cáo, có 2 trường hợp:
Đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm ở giai đoạn cuối.
Đối tượng tính giá thành vừa là thành phẩm ở giai đoạn cuối vừa là sản phẩm ở từng giai đoạn.
a.Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. Phương án hạch toán này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài.
Sơ đồ 04: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm.
Chi phí nguyên,
vật liệu chính
+
Chi phí chế biến bước 1
-
Giá trị
sản phẩm dở dang bước 1
=
Giá thành bán thành phẩm B 1
+
Chi phí chế biến bước 2
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang bước 2
=
Giá thành bán thành phẩm bước 2
+
Chi phí chế biến B3
-
Giá trị
sản phẩm dở dang B3
…
Giá thành bán thành phẩm B(n-1)
+
Chi phí chế biến Bn
-
Giá trị sản phẩm dở dang Bn
=
Tổng
giá thành thành phẩm
b. Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm.
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song.
Sơ đồ 05: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí vật liệu chính tính cho sản phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
1.7.5 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất – kinh doanh chính. Sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ được sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất – kinh doanh chính, phẩn còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài.
1.7.5.1 Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị, khối lượng phục vụ không đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp.
1.7.5.2 Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ.
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất phụ và giữa chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phương pháp khác tính giá thành sau đây:
Phương pháp đại số: là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng.
Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: theo phương pháp này, trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Tiếp theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá thành dơn vị mới.
Giá thành đơn vị mới
=
Tổng chi phí ban
đầu
+
Giá trị lao vụ
nhận của phân xưởng sản xuất phụ khác
-
Giá trị lao vụ
phục vụ cho phân
xưởng sản xuất
phụ khác
Sản lượng ban đầu
-
Sản lượng phục vụ phân xưởng
sản xuất phụ khác
và tiêu dùng nội bộ (nếu có)
* Phương pháp phan bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: trình tựu tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất inh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới.
1.8 Sổ sách sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sổ kế toán dùng để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất gồm hai hệ thống sổ.
- Sổ kế toán tổng hợp: được mở cho tài khoản tổng hợp, tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà có các sổ kế toán khác nhau.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ được mở để phản ánh chi tiết một đối tượng cụ thể. Mẫu sổ chi tiết tuỳ theo đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ của doanh nghiệp mà được mở và thiết kế cho phù hợp cho việc theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tuỳ theo mô hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý mà kế toán có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ -ghi sổ
Hình Hình thức nhật ký - sổ cái
Hình thức nhật ký - chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung:
Trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Bảng tính giá thành và Báo cáo tài chính
Đối với doanh nghiệp áp dung hình thức Chứng từ - Ghi sổ:
trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ
cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tính giá thành và báo cáo tài chính
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ Cái
trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ
cùng loại
Sổ quỹ
Nhật ký sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ :
trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ 1, 2, 3, 4
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng kê
số 4
nhật ký chứng từ Số 7
Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tính giá thành và báo cáo tài chính
chương 2
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Thọ.
2.1. Khát quát chung về Công ty CP Trường Thọ.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Trường Thọ.
Công ty cổ phần Trường Thọ là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chuyên sản xuẩt phôi bầu, đế quạt động cơ điện …cung ứng cho các công ty điện cơ, xuất khẩu cột đèn chiếu sáng sang các nước Châu Âu và các chi tiết bộ phận máy móc khác ….
Tên công ty : Công ty cổ phần Trường Thọ.
Giám đốc : Ông Nguyễn Xuân Trường.
Trụ sở chính : xã Mỹ Đồng – Thuỷ Nguyên - Hải Phòng.
Mã số thuế : 0200622985
Vốn điều lệ : 2.600.000.000 VNĐ
Loại hình DN : Công ty cổ phần.
Tiền thân của Công ty cổ phần Trường Thọ hiện nay là Cơ sở sản xuất đúc gang Trường Thọ - một cơ sở sản xuất nhỏ, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho cuộc sống của người nông dân như: đúc cày, đúc cuốc. Được thành lập vào năm 1994, với số vốn ban đầu là 70 triệu đồng và 20 công nhân.Ban đầu do gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm: người tiêu dùng sản phẩm không nhiều, sản phẩm thiếu đa dạng, ít chủng loại, phạm vi nhỏ nên DN hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả.
Sau đó cùng với sự nỗ lực của chủ doanh nghiệp là ông: Nguyễn Xuân Trường (sinh năm 1959) và công nhân trong toàn cơ sở nên doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả và phát triển lớn mạnh cả về chất và lượng.Do đó đến năm 2000 Cơ sở sản xuất đúc gang Trường Thọ đổi tên thành: Xí nghiệp tư nhân cơ khí đúc gang Trường Thọ.
Đến năm 2003 do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường cùng sự trưởng thành của cơ sở cả về lực lượng lẫn trang thiết bị, tổ chức quản lý, XNTN cơ khí đúc gang Trường Thọ đổi tên thành Công ty cổ phần Trường Thọ theo giấy phép kinh doanh số 0203002526, ngày 21/07/2003 tại Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng. Đăng ký nộp thuế tại Cục thuế thành phố Hải Phòng, với ngành nghề kinh doanh chính là: đúc gang, kim loại màu; gia công cơ khí; đánh bóng, mạ kềm…
2.1.2. Chức năng của công ty
Công ty cổ phần Trường Thọ chuyên sản xuất các đồ bằng gang như cột đèn, bầu quạt, buli,… để phục vụ cho cuộc sống của người dân.
2.1.3. Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Sản phẩm kinh doanh.
Sản phẩm chính là các loại phôi gang, bầu quạt trần, đế quạt, động cơ điện các loại buli nhằm cung ứng cho thị trường nội địa (Công ty điện cơ Thống nhất Hà Nội, Công ty Quang điện - Điện tử Bộ quốc phòng, Công ty chế tạo điện máy Việt nam – Hungary, Công ty CP thép và cơ khí VLXD Hải Phòng, Cty CP cơ điện Uông Bí – TKV…) ngoài ra công ty còn sản xuất các loại cột đèn chiếu sáng , hoa gang xuất khẩu sang các nước Châu Âu.
Hầu hết NVL được mua từ thị trường trong nước với số lượng và chất lượng luôn đảm bảo cho quá trình sản xuất. Nhà cung cấp vật liệu chủ yếu cho công ty là: Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty Cổ phần Hoàng Dung - Cao Nhân - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng cung cấp nguyên liệu gang, Công ty than Vàng Danh - Uông Bí - Quảng Ninh cung cấp nguyên liệu than ....
2.1.3.2. Cơ cấu lao động
+ Tổng số lao động : 120 người
Trong đó: Trực tiếp : 100 người
Gián tiếp : 20 người
+ Trình độ đại học, cao đẳng : 15 người
+ Công nhân kỹ thuật : 35 người
+ Công nhân phổ thông : 40 người
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 như sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
15.441.475.668
17.390.363.841
18.768.167.254
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
59.002.596
-
-
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
15.382.473.092
17.390.363.841
18.768.167.254
4
Giá vốn bán hàng
14.546.974.636
15.498.134.156
17.146.248.139
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
835.498.456
1.892.229.685
1.621.919.120
6
Doanh thu hoạt động tài chính
-
-
-
7
Chi phí tài chính
141.927.067
374.539.965
467.840.147
- Trong đó: chi phí lãi vay
141.927.067
374.539.965
467.840.147
8
Chi phí bán hàng
216.872.450
372.180.218
402.953.230
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
182.260.037
265.134.500
278.478.765
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
294.438.900
880.375.002
472.646.978
11
Thu nhập khác
-
-
-
12
Chi phí khác
-
-
-
13
Lợi nhuận khác
-
-
-
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
294.438.900
880.375.002
472.646.978
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
82.442.892
246.505.000
118.161.745
16
Lợi nhuận sau thuế
211.996.008
663.870.002
354.485.233
17
Thu nhập bình quân (1000đ/người/tháng)
1.500
1.970
2.250
2.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty.
Công nghiệp đúc gang là một ngành công nghiệp sản xuất vật chất truyền thống đã có từ rất lâu đời. Quy trình công nghệ của ngành nhìn chung là đơn giản song chất lượng sản phẩm của từng mặt hàng lại phụ thuộc vào bí quyết nghề nghiệp của từng Công ty. Do đặc điểm của quy trình sản xuất nên tất cả các nguyên liệu – vật liệu chính cấu thành nên thực thể của sản phẩm được tính toán ngay sau khi nhận hợp đồng kinh tế và phụ thuộc vào quy cách yêu cầu chất lượng của sản phẩm. CTCP Trường Thọ là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên hầu hết các sản phẩm được sản xuất ra với Công ty là thành phẩm còn đối với khách hàng thì đó chỉ là các sản phẩm thô tồn tại dưới dạng bán thành phẩm. Để đem đi sản xuất hay chuyển sang giai đoạn sản xuất tiếp theo các sản phẩm này cần trải qua một giai đoạn hoàn thiện trung gian.
ở CTCP Trường Thọ sự tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm của nguyên vật liệu được thể hiện qua sơ đồ quy trình công nghệ như sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ
Tạo
khuôn
Định lượng NL- VL theo quy cách sản phẩm ở một đơn đặt hàng
Gang
Than
Củi
NVL phụ khác
Luỵên
gang
Phôi
gang
Xuất bán
Nhập kho
KCS
Hoàn thiện
Tiện
Qua sơ đồ công nghệ trên ta thấy Công ty tổ chức sản xuất bao gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn tạo khuôn : Ngay khi nhận được đơn đặt hàng là các hợp đồng kinh tế, căn cứ vào các quy định của sản phẩm Công ty tạo khuôn theo quy cách thiết kế và số lượng sản phẩm được ghi chi tiết trong đơn đặt hàng.
Giai đoạn luyện gang: Căn cứ vào chi tiết đơn đặt hàng cho từng sản phẩm của khách hàng, phòng kỹ thuật vật tư tiến hành tính toán định mức khối lượng vật tư cần thiết cho sản phẩm. Sau đó phân xưởng đúc tiếp nhận nguyên vật liệu chính đưa xuống tổ đội thực hiện quá trình luyện gang. Cùng tham gia vào quá trình này có các NVL phụ như: Đất sét, đá xanh, củi đốt…
- Giai đoạn phôi gang: Gang sau khi được đưa vào lò luyện bị nung chảy, đổ vào khuôn đã được tạo trước. Sau một thời gian nhất định gang nóng chảy đông đặc tạo thành hình dạng theo đúng khuôn mẫu gọi là phôi gang .
- Giai đoạn tiện phôi gang: Phôi gang được tạo ra sau quá trình làm sạch được chuyển xuống p.xưởng để tiện và đánh bóng sản phẩm ngay tại đây.
- Giai đoạn hoàn thiện: lúc này tuỳ vào yêu cầu, quy cách của từng loại sản phẩm mà sản phẩm đó người công nhân có thể đánh bóng hoặc sơn lắp ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh theo yêu cầu của khách hàng.
Sau khi sản phẩm được hoàn thành, sản phẩm sẽ được nhập kho và phòng KCS sẽ kiểm tra chất lượng của những sản phẩm đó. Những sản phẩm nào đảm bảo chất lượng, kỹ thuật sẽ được giao cho phòng kinh doanh vật tư sắp xếp bố trí giao cho khách hàng theo đúng tiến độ và hợp đồng đã kí kết.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 06:Tổ chức bộ mỏy quản lý của Cụng ty cổ phần Trường Thọ
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Phân xưởng đúc
Phân xưởng tiện
Phòng KCS
Tổ SX1
Tổ SX 2
Tổ SX 3
Tổ SX 4
Tổ SX 1
Tổ SX 2
Giám đốc
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc: đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cán bộ công nhân viên về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng Hiến pháp và pháp luật. Giám đốc phân công và giao nhiệm vụ cho Phó giám đốc phụ trách và Phòng vật tư kinh doanh, Phòng kỹ thuật, luôn nắm được các quy trình kỹ thuật cũng như tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc kinh doanh: được Giám đốc phân công phụ trách trong lĩnh vực quản lý và mở rộng thị trường nội địa và nước ngoài. Chịu trách nhiệm quan hệ đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng sản xuất với các đối tác. Tham mưu, cố vấn với Giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao, định hướng kinh doanh và giải pháp, chính sách kinh doanh hữu hiệu.
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm phụ trách, chỉ đạo việc thiết kế mẫu sản phẩm, giám sát quá trình sản xuất về kỹ thuật đồng thời tư vấn kỹ thuật sản xuất với Giám đốc để dây chuyền sản xuất hoạt động có hiệu quả.
Phòng kinh doanh vật tư: chịu trách nhiệm thu mua vật tư, định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, đảm bảo cung cấp kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Phòng kinh doanh vật tư còn có trách nhiệm phục vụ cho nhu cầu vận chuyển xuất bán hàng cho khách hàng đồng thời kết hợp vận chuyển cho đối tác khác nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp
Phòng tài chính kế toán: có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động tài chính hàng quý, năm cho Giám đốc, làm thủ tục nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước. Quản lý chứng từ, sổ sách có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cán bộ cấp trên. Nắm bắt giá thành vật tư đồng thời tính giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin, hỗ trợ ban giám đốc ký kết hợp đồng với khách hàng.
Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật, điều hành sản xuất đến từng tổ sản xuất.
Phòng KCS: tổ chức kiểm tra, giám sát kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất đến khâu nghiệm thu kỹ thuật trước khi bàn giao cho khách hàng.
Phân xưởng đúc (bao gồm 4 tổ): đảm nhận toàn bộ công việc đúc các sản phẩm từ gang theo yêu cầu của khách hàng mà phòng kỹ thuật giao.
Phân xưởng tiện (bao gồm 2 tổ): đảm nhận toàn bộ các sản phẩm từ phân xưởng đúc để làm thao tác tiện, hoàn chỉnh sản phẩm trước khi nhập kho (nếu có).
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm SXKD và quản lý, phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, đồng thời để xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như mọi nhiệm vụ sản xuất, CTCP Trường Thọ đã lựa chọn phương thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Sơ đồ 07: Bộ mỏy kế toỏn
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Thủ quỹ
Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp :
Quan hệ tương hỗ:
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của đơn vị. Mọi thông tin từ kế toán viên đều được tập hợp cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng sẽ tổng hợp, kiểm tra, phân tích toàn bộ những thông tin này để lên BCTC và sau đó cung cấp một cách chính xác, trung thực kịp thời những thông tin đó theo yêu cầu của Giám đốc. Đồng thời kế toán trưởng chỉ đạo các nhân viên kế toán trong phòng về công tác tập hợp số liệu, ghi chép các loại sổ sách và lập báo cáo kế toán hàng tháng tổng hợp báo cáo ,đánh giá kết quả thu chi tài chính của Công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn phải lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho cấp trên.
- Kế toán tổng hợp : Phụ trách tập hợp chi phí, xác định giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các tài khoản thanh toán, tiền lương. Viết phiếu thu, chi quỹ tiền mặt, tiền gửi TK 111, 112, đối chiếu công nợ, báo cáo thuế.
- Kế toán vật tư : Theo dõi vật tư, sản phẩm, TSCĐ, khấu hao. Báo cáo nhập xuất, tồn kho vật tư. SP, lập sổ chi tiết vật tư hàng hoá.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ.
2.1.6.2. Hình thức chứng từ, sổ kế toán, hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty.
Trong những năm gần đây nền kinh tế kế hoạch hóa chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và trình độ quản lý của nhân viên kế toán, công ty đã chọn hình thức sổ kế toán “ Chứng từ ghi sổ ” và áp dụng theo chế độ kế toán ban hành theo Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ - CP ngày 31/5/2004 và Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và các quyết định khác của Bộ tài chính.
- Hệ thống tài khoản và sổ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ tài chính.
Dựa vào các chứng từ do các bộ phận gửi lên, kế toán của Công ty tiến hành toàn bộ công tác kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh và các sổ chi tiết, bảng kê, bảng phân bổ. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ các bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết để lập chứng từ ghi sổ có liên quan. Từ số liệu của chứng từ ghi sổ phản ánh vào Sổ đăng ký chứng từ rồi Sổ cái các tài khoản và từ số liệu ở các Sổ cái kế toán tổng hợp để lập báo cáo tài chính của Công ty.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng quy định. Chứng từ gốc do doanh nghiệp lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra kỹ lưỡng tất cả mọi chứng từ kế toán đã lập hoặc đã nhận sau khi xác minh là đúng thì mới dùng để ghi vào sổ kế toán.
Ta có thể tóm tắt trình tự luân chuyển chứng từ kế toán qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 08: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
Sổ sách kế toán (nhân viên kế toán vào chứng từ ghi sổ, sổ cái. . .)
Chứng từ gốc
( giấy đề nghị tạm ứng. . .)
Chứng từ kế toán
( nhân viên kế toán viết phiếu chi, tạm ứng. . .)
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Thẻ, sổ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại CTCP Trường Thọ.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là sản phẩm hoàn thành: bầu quạt, động cơ điện, cột đèn, hoa gang…theo đơn đặt hàng là chủ yếu. Trong tháng 8 công ty chỉ sản xuất bầu quạt theo đơn dặt hàng của Công ty quang điện tử Bộ Quốc Phòng.
2.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
Phương pháp tập hợp chi phí: theo phương pháp trực tiếp. Tại công ty 2 phân xưởng Đúc và Tiện được bố trí độc lập với nhau, đều có cơ sở sản xuất riêng, đường dây điện, hệ thống cấp thoát nước riêng…Vì vậy đối với chi phí phát sinh xác định ngay được đối tượng tính giá thành thì sẽ được ghi trực tiếp vào đối tượng đó.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất: vì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng nên phương pháp kế toán chi phí sản xuất là phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty. Bao gồm các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, chi phí này thường chiếm khoảng 70% tổng chi phí sản xuất của công ty. Cụ thể:
+ Chi phí vật liệu chính sử dụng vào sản xuất: gang, than, củi
+ Nguyên vật liệu phụ: Vật liệu phụ ở công ty thường là đất sét, đá xanh, cát đúc và phấn chì ...
+ Công cụ dụng cụ: thiết bị hàn đốt, cây cua roa, ra to, quần áo, găng tay bảo hộ lao động.
Để theo dõi chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Chi phí NVLTT của Công ty bao gồm: gang, than, củi, đất sét, đá xanh, cát đúc và phấn chì được sản xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Việc xuất nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý và tuân thủ theo nguyên tắc “các nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất” cụ thể là kế hoạch sản xuất sản phẩm. Theo quy định hàng ngày thủ kho căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của Công ty thủ kho viết phiếu xuất kho. Từ phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá, công cụ dụng cụ cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu của từng sổ chi tiết và vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá.Từ bảng kê chi tiết xuất nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá và sổ chi tiết công cụ dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ NVL, CCDC sản xuất cho từng loại sản phẩm. Nguyên vật liệu chính xuất dùng cho sản xuất dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Theo phương pháp này:
Trị giá vốn thực tế VL xuất kho = SL vật tư xuất kho * Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá tt NVL tồn đk + Trị giá tt NVL nhập tk
SL NVL tồn đk + SL NVL nhập tk
Tại công ty cổ phần Trường Thọ, đơn giá bình quân cả kỳ một số loại nguyên vật liệu tháng 08/2009 như sau:
Đơn giá bq 1 kg gang đúc xuất kho
=
613.253.680 + 1.119.248.000
=
7.612 đ/kg
79.016 + 148.600
Đơn giá bq 1 kg
than đá xuất kho
=
156.526.100 + 321.381.000
=
2.720 đ/kg
56.686 + 119.030
Tại công ty cổ phần Trường Thọ, đầu tháng xuất kho NVL và CCDC cho Phân xưởng Đúc, sau đó các Tổ SX(1,2,3,4) sẽ được phân bổ đều số NVL, CCDC đã xuất trên( vì các tổ này đều có quy mô như nhau).
Căn cứ vào lệnh xuất NVL phục vụ sản xuất, kế toán lập Phiếu xuất kho
Biểu số 01
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 08 năm 2009 Số : 01
Nợ TK: 621
Nợ TK : 627
Có TK: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Bình
Địa chỉ: Phân xưởng Đúc
Lý do: xuất kho vật liệu để sản xuất bầu quạt
Xuất tại kho: Chị Mai
(ĐVT: VNĐ)
STT
Tên nhãn hiệu
MS
ĐVT
Sản lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
01
Gang đúc
Kg
75.000
75.000
7.612
570.900.000
02
Than đá
Kg
35.000
35.000
2.720
95.200.000
03
Củi
Kg
50.000
50.000
1.000
50.000.000
04
Đất sét
m3
03
03
150.000
450.000
05
Đá xanh
m3
04
04
120.000
480.000
06
Cát đúc
m3
06
06
150.000
900.000
07
Cát chải
Kg
57
57
15.000
855.000
08
Phấn chì
Kg
125
125
3.000
375.000
09
Đá mài
Viên
13
13
75.000
975.000
Cộng
720.135.000
( Bằng chữ: bẩy trăm hai mươi triệu, một trăm ba lăm nghìn đồng).
Xuất ngày, 02 tháng 08 năm 2009.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã kí, họ tên) (Đã kí, họ tên) (Đã kí, họ tên) (Đã kí, họ tên) (Đã kí, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL (số 01), phiếu xuất kho CCDC (số 02,) ngày 02/08/2009 và phiếu xuất kho CCDC (số 03) ngày 15/8/2009 để phục vụ sản xuất, kế toán bảng tổng hợp xuất NVL, CCDC.
Biểu 02
Bảng tổng hợp xuất nguyênvật liệu,
công cụ dụng cụ
Tháng 08 năm 2009 (ĐVT: VNĐ)
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
Nguyên vật liệu
01
02/8
Xuất gang
Kg
75.000
7.612
570.900.000
02/8
Xuất than
Kg
75.000
7.612
570.900.000
02/8
Xuất củi
Kg
35.000
2.720
95.200.000
02/8
Xuất đất sét
m3
50.000
1.000
50.000.000
02/8
Xuất đá xanh
m3
03
150.000
450.000
02/8
Xuất cát đúc
m3
04
120.000
480.000
02/8
Xuất cát chải
Kg
06
150.000
900.000
02/8
Xuất phấn chì
Kg
57
15.000
855.000
02/8
Xuất đá mài
Viên
125
3.000
375.000
Cộng
720.135.000
Công cụ dụng cụ
02
02/8
Xuất dây cua roa
Sợi
13
75.000
975.000
02/8
Xuất búa đập gang
Quả
08
90.000
720.000
02/8
Xuất đục
Chiếc
40
10.000
400.000
02/8
Xuất quần áo bảo hộ
Bộ
60
65.000
3.900.000
02/8
Xuất găng tay
Đôi
300
2.000
600.000
02/8
Xuất khẩu trang
Chiếc
300
1.500
450.000
02/8
Xuất xẩn
Chiếc
100
2.500
250.000
02/8
Xuất muôi múc gang
Chiếc
36
250.000
9.000.000
03
15/8
Xuất găng tay
Đôi
300
2.000
600.000
15/8
Xuất khẩu trang
Chiếc
300
1.500
450.000
15/8
Xuất xẩn
Chiếc
100
2.500
250.000
Cộng
16.716.000
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký, họ tên) ( Đã ký, họ tên)
Đối với những CCDC có giá trị lớn (quần áo bảo hộ, búa đập gang, đục, muôi múc gang), kế toán tiến hành phân bổ theo công thức sau:
Giá trị CCDC phân bổ hàng kỳ
=
Trị giá vốn thực tế của CCDC xuất dùng
Số kỳ sử dụng
Trong đó, quần áo bảo hộ được sử dụng trong 6 tháng và muôi múc gang, búa đập gang được dùng trong 12 tháng, đục được dùng trong 5 tháng.
Giá trị quần áo bảo hộ được
phân bổ hàng tháng
=
3.900.000
=
650.000đ
6
Kế toán định khoản:
Nợ TK 142 : 3.900.000
Có TK 153 : 3.900.000
Bút toán phân bổ giá trị quần áo bảo hộ vào tháng
Nợ TK 627 : 650.000
Có TK 142 : 650.000
Giá trị muôi múc gang được phân bổ hàng tháng
=
9.000.000
=
750.00đ
12
Kế toán định khoản:
Nợ TK 142 : 9.000.000
Có TK 153 : 9.000.000
Bút toán phân bổ giá trị muôi múc gang vào tháng 8
Nợ TK 627 : 750.000
Có TK 142 : 750.000
Giá trị búa đập gang được phân bổ hàng tháng
=
720.000
=
60.000đ
12
Kế toán định khoản:
Nợ TK 142 : 720.000
Có TK 153 : 720.000
Bút toán phân bổ búa đập gang giá trị vào tháng 8
Nợ TK 627 : 60.000
Có TK 142 : 60.000
Giá trị đục được phân
bổ hàng tháng
=
400.000
=
80.00đ
5
Kế toán định khoản:
Nợ TK 142 : 400.000
Có TK 153 : 400.000
Bút toán phân bổ giá trị đục vào tháng 8
Nợ TK 62._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31736.doc