Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất Thái Bình (ko lý luận, nhật ký chứng từ): ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất Thái Bình (ko lý luận, nhật ký chứng từ)
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất Thái Bình (ko lý luận, nhật ký chứng từ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà quản trị cần phải quan tâm, hoạch định và kiểm soát chi phí vì chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nếu như chỉ tiêu chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong việc ra quyết định thì giá thành sản phẩm lại là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý và kĩ thuật của doanh nghiệp đã và đang thực hiện, liên quan tới hầu hết các yếu tố đầu vào, đầu ra trong quá trình sản xuất. Có thể khẳng định kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên trong thời gian thực tập tại công ty CPTM & SX Thái Bình, em đã tập trung tìm hiểu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và lựa chọn đề tài : “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thái Bình”.
Qua quá trình thực tập, được sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - Tiến sĩ Phạm Thị Thuỷ , em đã hoàn thành chuyên đề. Chuyên đề được trình bày dựa trên sự tìm hiểu thực tế của công ty, so sánh đối chiếu với chế độ kế toán hiện hành để phát hiện ra những điểm khác biệt, đánh giá ưu điểm, hạn chế đồng thời đề xuất những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Ngoài lời mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương như sau:
Chương I: Đặc điểm sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty CPTM & SX Thái Bình.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPTM & SX Thái Bình.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPTM & SX Thái Bình.
Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên em có dịp tìm hiểu và tiếp xúc với công việc thực tế và do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình trình bày không thể tránh được những thiếu sót nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THÁI BÌNH
1.1.Đặc điểm sản phẩm của công ty
Thành phẩm của công ty chính là mặt hàng xà gồ, thép hộp theo những quy cách và cỡ cụ thể. Nhận thức được vai trò của thép phục vụ xây dựng và sự nghiệp công nghiệp hóa- điện đại hóa đất nước, công ty đã tập trung nỗ lực vào sản phẩm này về cả chất lượng và uy tín. Thép hộp, xà gồ được sản xuất bằng dây chuyền công nghệ cao, nguyên liệu đầu vào có giá trị là tôn cuộn được nhập từ những nhà cung cấp uy tín trong nước, với những tiêu chuẩn sản xuất được xây dựng rõ ràng, những mặt hàng của công ty ngày càng khẳng định vị thế và xây dựng mạng lưới khách hàng rộng khắp trong nước. Có thể kể tên những doanh nghiệp lớn là nhà cung cấp phôi thép đầu vào cho công ty như: Công ty TNHH POSVINA, CTCP thép NAM KIM,… và những khách hàng lớn, lâu năm của công ty là: CTCP lắp máy cơ khí LILAMA, CTCP thép vật tư…
Danh mục sản phẩm
- Đối với mặt hàng thép hộp, đơn vị tính là cây. Chiều dài mỗi cây thép là sáu mét, được sử dụng nhiều trong xây dựng và công nghiệp. Để tiện theo dõi và ghi chép ở công ty, các cây thép được kí hiệu dưới dạng sau
A x B x C trong đó A, B là chiều rộng, chiều dài tiết diện.
C là độ dày của thành phẩm
A, B, C tính theo đơn vị mm.
Độ dày của thép hộp do công ty sản xuất (kí hiệu là C) là từ 0,7 mm đến 1,5 mm. Độ dày này sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng chịu lực của sản phẩm.
Danh mục sản phẩm của công ty được liệt kê ngắn gọn sau đây:
Từ 20 x 40 x 0,7 đến 20 x 40 x 1,5
Từ 25 x 50 x 0,7 đến 25 x 50 x 1,5
Từ 30 x 30 x 0,7 đến 30 x 30 x 1,5
Từ 30 x 60 x 0,7 đến 30 x 60 x 1,5
Từ 40 x 40 x 0,7 đến 40 x 40 x 1,5
Từ 40 x 80 x 0,7 đến 40 x 80 x 1,5
-Với mặt hàng xà gồ, đơn vị tính cũng là cây, nhưng có thể được bán ra theo kg. Xà gồ là thành phẩm thép được cán thành hình chữ C và chữ U ( chứ không phải cán và hàn thành hộp kín như thép hộp) dùng làm trong cấu trúc mái. Trong xây dựng, xà gồ, dầm tường, và thanh chống mép mái là các bộ phận kết cấu thứ yếu dùng để đỡ tấm tường và tấm mái. Xà gồ dùng cho mái, dầm tường dùng cho tường và thanh chống mép mái dùng ở chỗ giao nhau của tường bên và mái. Các cấu kiện thứ yếu có hai chức năng khác nhau: làm thanh chống để chịu phần tải trọng theo phương dọc trên nhà như tải trọng gió và động đất, đồng thời làm hệ giằng bên cho bản cánh nén của các cấu kiện khung chính do đó làm tăng khả năng chịu lực của hệ khung.
Minh họa:
Xà gồ chữ U ( tiết diện )
Xà gồ chữ C ( tiết diện )
Loại xà gồ chữ U theo các quy cách và được kí hiệu như sau:
U80 : Tiết diện có đáy 80 mm, 2 cạnh bên khoảng 40 đến 45 mm.
U100: Tiết diện có đáy 100 mm, 2 cạnh bên 50 mm.
U120: Tiết diện có đáy 120mm, 2 cạnh bên 60mm.
Loại xà gồ chữ C có thêm 2 móc, mỗi móc dài 15 mm, và cũng được kí hiệu tương tự theo quy cách là C80, C100, C120.
Với xà gồ, độ dày là 1,8 mm trở lên và chiều dài tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng.
Tiêu chuẩn chất lượng
Với mục tiêu là tạo nên vị thế cho sản phẩm thép hình, thép hộp bằng cả chất lượng và uy tín nên những tiêu chuẩn được chọn lựa ra đã được tuân thủ tuyệt đối, và quản lý sát sao.
Mặt hàng thép hộp đòi hỏi những yêu cầu sau về tiêu chuẩn: thép hộp được sản xuất và xếp vào loại A phải thẳng đều, mối hàn khít và nhẵn, các gờ cạnh vuông, sản phẩm bóng đẹp.
Mặt hàng xà gồ yêu cầu phải thẳng đều, bóng đẹp, độ dày đạt yêu cầu khả năng chịu lực. Cạnh không nứt rạn, không có răng cưa hoặc bị gẫy.
Góp phần tạo nên sản phẩm chất lượng cao, không chỉ nhờ quy trình sản xuất và dây chuyền công nghệ tốt mà còn nhờ công ty rất cẩn trọng trong việc chọn phôi thép đầu vào. Nguyên vật liệu đầu vào ở đây chủ yếu là thép cuộn cán nóng và mạ kẽm được nhập từ các nhà cung cấp có uy tín trong nước. Tiêu chuẩn cho phôi thép là tiêu chuẩn Nhật Bản, cụ thể là thép cuộn cán nóng tuân thủ theo tiêu chuẩn CT3: loại thép kết cấu có hàm lượng C từ 0,14 đến 0,22 ; những tính chất kĩ thuật bao gồm tính hàn được là không giới hạn;không nhạy cảm với độ nhạy điểm trắng (khuyết tật thép); không có khuynh hướng giòn .. Mạ kẽm tuân thủ theo tiêu chuẩn SPCC – 1B vói mạ kẽm cứng, SPCC – SD với mạ kẽm mềm, tiêu chuẩn SPCC là tiêu chuẩn với những yêu cầu cụ thể về hình dáng bên ngoài, độ bền kéo, độ giãn dài, độ cứng, hệ số chuyển chở an toàn…
Tính chất sản phẩm: thép hộp và xà gồ đều là sản phẩm đơn nhất.
Loại hình sản xuất
Các mặt hàng thép hộp hoặc xà gồ của công ty được sản xuất hàng loạt dựa trên kế hoạch được phòng kinh doanh xây dựng lên do tìm hiểu nhu cầu thị trường: loại thép nào, xà gồ nào đang cần nhiều, quy cách nào phù hợp và phổ biến.
Ngoài ra mặt hàng của công ty cũng sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, cả là khách doanh nghiệp và tư nhân khi họ có nhu cầu. Với loại thép hộp, chiều dài cố định là 6m, còn kích cỡ tiết diện và độ dày có thể thay đổi, còn với xà gồ thì chiều dài được đáp ứng tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Thời gian sản xuất
Nguyên vật liệu đưa vào một lần sản xuất cho ra thành phẩm ngay, thời gian sản xuất ra thành phẩm ngắn, ít giờ đồng hồ cho ra sản phẩm hoàn thành.
Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang của công ty chính là thép đã được xả băng nhưng chưa được uốn thành thép hình, thép hộp. Sản phẩm dở dang được đánh giá theo nguyên vật liệu chính là thép cuộn cán nóng, cán nguội, mạ kẽm dựa trên sự đánh giá hoặc ước lượng theo cân thực tế lượng dở dang. Từ lượng thành phẩm hoàn thành và trọng lượng ước tính mỗi cây, trọng lượng nguyên vật liệu ban đầu để loại trừ ra cân thực tế của sản phẩm dở dang.
Ví dụ, với những thành phẩm thép hộp hoàn thành thường có trọng lượng như sau
Quy cách Trọng lượng (kg/ cây)
20 x 40 x 0,7 3,85
20 x 40 x 0,8 4,38
20 x 40 x 0,9 4,9
20 x 40 x 1,0 5,43
20 x 40 x 1,1 5,94
20 x 40 x 1,2 6,46
20 x 40 x 1,4 7,47
20 x 40 x 1,5 7,97
Dựa trên bảng này để đánh giá sản phẩm dở dang theo cân thực tế và đơn giá của nguyên vật liệu ban đầu.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty
Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ khoa học và dây chuyền sản xuất hiện đại chính là lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp, đòi hỏi có sự đầu tư cả về vật chất và đào tạo nhân lực.
Quy trình sản xuất sản phẩm thép phục vụ xây dựng được thể hiện ở sơ đồ bên dưới:
Máy xẻ băng
Nguyên liệu (tôn đen cuộn)
Cuộn tôn nhỏ
Máy cán
Thành phẩm (thép hình, thép ống)
Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất thép
Quy trình sản xuất các loại thép hình, thép ống bao gồm 4 công đoạn chính như sau:
Chuẩn bị nguyên liệu
Xẻ băng
Định hình sản phẩm
Khâu thành phẩm cuối cùng
+ Chuẩn bị nguyên liệu: Các cuộn thép lá đen từ kho nguyên liệu được xe nâng đưa đến bộ phận giá của hệ thống máy xẻ băng để xẻ thành từng băng nhỏ theo kích thước thích hợp.
+ Xẻ băng: Tôn cuộn sau khi qua hệ thống lưỡi cắt của thiết bị xẻ băng được tách thành nhiều băng nhỏ chạy suốt theo chiều dài của cuộn tôn. Sau khi xẻ băng, thép lá lại được cuộn thành từng cuộn để chuẩn bị đưa vào công đoạn cán định hình.
+ Định hình sản phẩm: Cuộn tôn nhỏ ( sau khi xẻ băng ) được chuyển đến các máy móc thiết bị ( máy cán xà gồ, máy cán ống, máy cán chữ V...) để sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu. Đây là công đoạn chính của quá trình sản xuất, tại đây nguyên liệu từ dạng tôn lá phẳng sẽ được chuyển thành các loại sản phẩm có hình dạng, kích thước khác nhau theo yêu cầu.
+ Khâu thành phẩm cuối cùng: Thành phẩm sản xuất ra được phân loại, đóng gói thành kiện với số lượng và trọng lượng theo yêu cầu của khách hàng và chuyển về kho thành phẩm bằng hệ thống cẩu trục hoặc xe nâng hàng.
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Hoạt động sản xuất được tập trung tại một phân xưởng, trong đó chia làm ba tổ: tổ xẻ băng gồm có 3 người, tổ sản xuất ra thép hình gồm có 5 người và tổ sản xuất ra xà gồ gồm 3 người.
+ Tổ xẻ băng có nhiệm vụ bước đầu chế biến tôn cuộn đầu vào, phục vụ cho cả 2 tổ sản xuất. Trong tổ xẻ băng phân công công việc:
Một người căn chỉnh dao cắt máy xẻ băng theo kích cỡ.
Khi tiến hành xẻ băng, một người vận hành máy xẻ băng
Người còn lại chịu trách nhiệm điều chỉnh tang, thu cuộn- những bộ phận quan trọng của máy xả băng. Để đảm bảo cuộn tôn chặt, không bị xổ, quá trình điều chỉnh này có sự hỗ trợ của hố bù. Khi cuộn bị căng quá sẽ giật lưỡi dao xẻ băng lệch ra khỏi các bản thép đang được xẻ nên cần có hố bù để làm trùng, chậm tốc độ cuộn và ngược lại.
+ Trong tổ sản xuất thép hộp, công việc được phân công cho 5 người:
- Một người vận hành máy cán ống bằng việc điều khiển các nút trên bảng điều khiển: tắt, bật, tốc độ, nút tắt khẩn cấp…
- Một người đưa NVL vào một đầu máy. Trong quá trình sản xuất luôn theo dõi và giám sát NVL được đưa vào và nối khi hết cuộn. Nếu NVL đầu vào có hai mép bị sờn, thủng, cong mép… phải báo dừng máy để gia công NVL đầu vào. Quá trình gia công được thực hiện bẳng cách: nếu mép sờn thì dùng máy mài, nếu xấu quá thì cắt bỏ đoạn thép đi rồi nối tiếp để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Một cán bộ kĩ thuật với vai trò máy trưởng đứng giám sát và điều chỉnh trực tiếp quá trình vận hành máy. Người này quan sát sự vận hành của quả lô nắn, dùng cờ lê to bản và mỏ lết để vặn cữ quả lô vào hoặc ra một chút để hai mép băng thép song song và gần nhau, sau quá trình cuộn lô, tôn cuộn trở nên tròn để hàn. Cán bộ kĩ thuật này cũng phải kiểm tra mối hàn ( khi hàn, hai mép cuộn sẽ được nung nóng chảy và gắn lại với nhau), điều chỉnh lửa to, nhỏ để hàn đáp ứng chất lượng mối hàn khít.
- Một người phụ trách các quả lô nắn ở công đoạn nắn thành hình hộp theo kích cỡ thành phẩm. Nếu nắn cong lên hoặc cong xuống, sản phẩm ra có thể bị lõm mặt, vì vậy cần điều chỉnh quả lô cho thích hợp.
- Một người kiểm tra thành phẩm cuối công đoạn, gọi là nhân viên KCS, chịu trách nhiệm thu gom, phân loại và bó thành phẩm. Cuối ngày, hoặc cuối ca, bản giao sản phẩm cho thủ kho và làm phiếu nghiệm thu sản phẩm do KCS lập và ký cuối ca.
+ Quy trình sản xuất xà gồ cũng tương tự nhưng đơn giản hơn vì xà gồ chỉ uốn, không phải tạo mối hàn. Tổ xà gồ gồm 3 người:
- Một người đưa NVL đầu vào, đồng thời điều chỉnh, căn chỉnh các quả lô sao cho các mép cạnh của xà gồ phải thẳng đều và bề mặt phẳng.
- Một người vận hành máy.
- Một người đón thành phẩm cuối công đoạn (KCS) thu gom, phân loại và bó thành phẩm và lập phiếu tương tự như với tổ sản xuất thép hộp.
1.3. Quản lý CPSX của công ty
Xây dựng, phê duyệt kế hoạch
Kế hoạch sản xuất do phòng kinh doanh lập. Kế hoạch này được lập dựa trên sự tìm hiểu nhu cầu thị trường hoặc theo yêu cầu của đơn đặt hàng. Bản kế hoạch có sự phê duyệt của giám đốc, chữ ký và phê duyệt của trưởng phòng kinh doanh, được lập thành 3 liên: 1 liên phòng kinh doanh lưu, 1 liên báo cáo giám đốc, 1 liên chuyển cho phòng kế toán. Việc lập kế hoạch là vô cùng quan trọng, do cả NVL đầu vào là tôn đen cuộn và cả sản phẩm đầu ra là thép hình, thép hộp, xà gồ đều có giá trị lớn, giá thành cao nên lập kế hoạch phải kĩ lưỡng, lượng NVL cần dùng, lượng còn tồn kho, lượng dự trữ để tránh tình trạng dư thừa quá nhiều, gây ứ đọng vốn hoặc ứ đọng thành phẩm sản xuất ra. Yêu cầu thiết yếu với phòng kinh doanh là phải luôn nắm rõ sát sao lượng vật tư tồn kho và lượng vật tư cần mua thêm để phục vụ kế hoạch.
Lập định mức
Các loại định mức: định mức về tiêu hao NVL chính ( nhằm kiểm soát và hạn chế phế liệu, phế phẩm để chi phí NVL đỡ cao); định mức chi phí SXC dựa trên ước tính công suất sản xuất trong tháng, trong đó có tách CPSXC cố định như chi phí khấu hao nhà xưởng, kho tàng …CPSXC biến đổi: điện, dầu, khấu hao CCDC…, thời gian sản xuất bình quân một sản phẩm., định mức chi phí nhân công trực tiếp…
Định mức này do phòng kế toán lập; phê duyệt của quản đốc phân xưởng, kế toán trưởng và giám đốc, làm căn cứ để theo dõi và kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất trong tháng.
Bảng định mức được phòng kế toán lập dựa trên khảo sát thực tế của những tháng trước, tham khảo các doanh nghiệp cùng ngành, quy mô tương đương, cùng sản xuất mặt hàng thép hình, thép hộp. Từ đó kế toán sẽ đưa ra một định mức tiên tiến, khả thi.
Kiểm soát chi phí
Cuối mỗi tháng, phòng kế toán lập báo cáo kiểm soát chi phí và bảng phân tích giá thành. Báo cáo này được xây dựng dựa trên bảng tính giá thành các sản phẩm, thành phẩm sản xuất trong tháng và so sánh với bảng định mức, chỉ ra các chỉ tiêu vượt định mức. Đồng thời tìm ra và báo cáo nguyên nhân. Ví dụ: nguyên nhân trục trặc máy móc dẫn tới năng suất kém, sản phẩm xấu, nhiều phế phẩm hoặc tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu, thì cần đưa ra biện pháp kiểm tra, bảo dưỡng máy móc thường xuyên. Nếu nguyên nhân do định mức được xây dựng chưa hợp lý thì cần có sự điều chỉnh định mức chi phí các tháng tiếp theo cho phù hợp và kiểm soát chi phí tốt hơn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THÁI BÌNH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty
Quá trình sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản phẩm ngắn, sản phẩm của công ty do 1 phân xưởng đảm nhận từ khâu tiếp nhận nguyên vật liệu, tổ chức lao động, thực hiện sản xuất nên chi phí sản xuất được tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng cụ thể là các mặt hàng thép hộp, xà gồ với quy cách khác nhau.
Để thuận lợi cho quản lý và hạch toán, tập hợp chi phí và tính giá thành được thuận lợi, chi phí sản xuất của công ty được phân loại theo khoản mục:
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm các chi phí về NVL chính là phôi thép cán nóng, mạ kẽm,: nhiên liệu : dầu Dromust làm mát máy, điện…
- Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Tất cả chi phí liên quan đến quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng như chi phí điện nước, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí CCDC,…
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định dựa trên 3 khoản mục chi phí này. Hai khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí ngoài sản xuất, được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh.
Từ sự phân loại chi phí tác động đến việc quản lý chi phí sản xuất tại phân xưởng được dõi theo hình thức định lượng cho từng loại cụ thể theo quy trình sản xuất. Sự theo dõi định lượng chi phí này là do quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm về từng khoản chi phí. Định mức chi phí do phòng kế toán lập, tính và giao cho phân xưởng theo định mức quy định này làm cơ sở kiểm soát và quản lý chi phí.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Nguyên vật liệu là đối tượng tham gia lao động dưới dạng vật hóa tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và giá thành của nó được chuyển hết 1 lần vào giá thành sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của công ty ( chiếm tỉ trọng xấp xỉ 90% trong tổng chi phí sản xuất), vì thế hạch toán đúng, đủ chi phí NVL trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất sản phẩm và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ NVL chính và NVL phụ mà công ty sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. NVL chính là các loại phôi thép cán nóng, mạ kẽm được mua từ các nhà cung cấp có uy tín như: Công ty TNHH POSVINA, CTCP thép NAM KIM… Do NVL có giá trị lớn nên trước khi mua, công ty phải tính toán kĩ lưỡng lượng NVL cần dùng, lượng NVL dự trữ cho hợp lý, tránh để dư thừa quá nhiều gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh.
NVL mua về được tính theo giá thực tế gồm chi phí thu mua, vận chuyển bốc dỡ và giá thực tết của NVL.
Giá xuất kho NVl là giá nhập trước- xuất trước. Với khoản mục chi phí NVL trực tiếp, công ty áp dụng phương pháp hạch toán trực tiếp chi phí cho phân xưởng. Chi phí phát sinh cho từng loại sản phẩm theo quy cách nào thì được hạch toán trực tiếp cho sản phẩm đó theo giá trị NVL phát sinh thực tế.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để tâp hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí NVL trực tiếp. Tại công ty CPTM & SX Thái Bình, tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm theo quy cách cụ thể do chi phí được phản ảnh này có thể hạch toán trực tiếp chứ không phải qua bước phân bổ.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng do phòng kinh doanh lâp, phòng kinh doanh viết phiếu yêu cầu xuất hàng ( nguyên vật liệu –mẫu biểu 01). Phiếu này phải có sự phê duyệt và chữ ký của trưởng phòng kinh doanh, lập thành 2 liên: 1 liên phòng kinh doanh lưu, 1 liên chuyển cho phòng kế toán để viết phiếu xuất kho (Biểu 02 )
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NVL trực tiếp là các phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho này sẽ được kế toán trưởng ký và giám đốc phê duyệt, sau đó giao cho quản đốc phân xưởng cầm xuống kho vật tư để nhận vật tư.( phôi thép). Từ phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho, kế toán kiểm tra và nhập phiếu vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Đơn giá xuất NVL là thep cách tính của phương pháp nhập trước xuất trước với quy ước giá NVL xuất dùng sẽ được tính theo giá nhập kho lần trước và lần lượt xuất theo giá nhập kho của các lô kế tiếp Đồng thời kế toán vào sổ chi tiết TK 621, sổ này tại công ty có tên là Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621.
Hàng ngày tại các phân xưởng, nhân viên kế toán phân xưởng có trách nhiệm theo dõi số lượng NVL xuất dùng chi tiết cho từng loại sản phẩm và cuối tháng gửi sổ liệu cho phòng kế toán tính giá thành. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ dựa trên số lượng vật tư xuất dùng và đơn giá của vật tư xuất kho, tính và lập bảng kê vật liệu xuất dùng, Bảng kê này được lập nhằm mục đích theo dõi tổng chi phí NVL trực tiếp phát sinh cho sản xuất từng sản phẩm, phục vụ công tác tính giá thành sản xuất từng loại thép hộp đó. Trong bảng tổng hợp NVL xuất dùng, dùng chỉ tiêu đơn giá bình quân mỗi loại NVL xuất trong đó
Đơn giá bình quân = Tổng giá trị NVL xuất dùng ( từng loại)
Tổng khối lượng NVL xuất dùng (từng loại)
Thành phẩm sản xuất và nhập kho được theo dõi theo từng lô sản phẩm trên bảng thành phẩm sản xuất (bảng 4). Từ đó đến cuối tháng, công ty tổng hợp lại và lên bảng thành phẩm nhập kho theo tháng theo từng quy cách sản phẩm (bảng 5).
Dựa trên bảng tổng hợp NVL xuất sản xuất ( bảng 3) và bảng thành phẩm nhập kho theo tháng (bảng 5) kế toán tổng hợp lại và lên bảng NVL đưa vào sản xuất trong tháng ứng với từng loại theo từng quy cách sản phẩm cụ thể, làm cơ sở xác định chi phí NVL trực tiếp cho từng quy cách sản xuất trong tháng.
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 được lập dựa trên chứng từ xuất kho NVL cho sản xuất. Số tổng cộng được đối chiếu với bảng tống hợp NVL xuất sản xuất (bảng 3).
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THÁI BÌNH
˚˚˚˚˚˚˚˚«˚˚˚˚˚˚˚˚
PHÒNG KINH DOANH
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT HÀNG SỐ: 02
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Văn Nam Người xuất:
Đơn vị nhận hàng: Công ty
STT
TÊN HÀNG, QUY CÁCH
ĐVT
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
1
Mạ kẽm 0,7
kg
2.500
13.425
2
Mạ kẽm 0,7
kg
1.500
13.500
3
…
CỘNG
4.000
Thái Bình, ngày 02 tháng 11 năm 2009
GIÁM ĐỐC DUYỆT PT KINH DOANH NGƯỜI LẬP
Biểu sổ 1: Phiếu yêu cầu xuất hàng
Đơn vị: Công ty PHIẾU XUẤT KHO SỐ:….. Mẫu số: 02- VT
CPTM & SX Thái Bình NỢ:… (Ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC
CÓ:… ngày 20/3/2006 của BT BTC)
Họ và tên người nhận: Võ Đức Sang Địa chỉ: Công ty
Lý do xuất kho: xuất mạ kẽm 0,65 phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: …. Địa điểm:…..
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã
Số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Mạ kẽm 0,7
kg
2.500
2.500
13.425
33.562.500
2
Mạ kẽm 0,7
kg
1.500
1.500
13.500
20.250.000
Cộng
4.000
4.000
53.812.500
Tổng số tiền (bằng chữ):năm mươi ba triệu tám trăm mười hai nghìn năm trăm đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Ngày 02 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 2: Phiếu xuất kho
Công ty CP thương mại và sản xuất Thái Bình
Bảng tổng hợp NVl xuất sản xuất
Tháng 11/2009
STT
Quy cách vật liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá b.quân
Thành tiền
Ghi chú
1
Tôn mạ kẽm 0,65
kg
20.020
13.775,00
275.775.500
2
Tôn mạ kẽm 0,70
kg
10.965
13.775,.00
151.042.875
3
Tôn mạ kẽm 0,8
kg
39.130
13.425,43
525.337.195
4
Tôn mạ kẽm 1,07
kg
10.180
12.190,00
105.809.200
Cộng
84.815
1.057.964.770
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
KT lập bảng
Bảng số 3: Bảng tổng hợp NVL xuất sản xuất
Thành phẩm sản xuất tháng 11 năm 2009
Ngày SX
20x40x0,65MK
20x40x0,7MK
20x40x0,8MK
30x30x0,8MK
30x30x1,1MK
Cộng
A1
A2
A1
A2
A1
A2
A1
A2
A1
A2
A1
A2
02/11/09
4645
500
4645
500
10/11/09
2500
500
2500
500
15/11/2009
1605
500
2105
0
20/11/2009
1750
475
1750
475
25/11/09
980
980
0
29/11/09
345
615
1415
1760
615
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4105
500
2250
475
4645
500
1325
615
1415
13740
2090
Bảng 4: Thành phẩm sản xuất tháng 11 năm 2009
Bảng Thành phẩm nhập kho tháng 11 năm 2009
Stt
Quy cách
Hộp 20x40
Hộp 30x30
Cộng
bề dày
A1
A2
A1
A2
SL
TL
1
MK 0,65
4.105
500
4.605
18.420,0
2
MK 0,70
2.250
475
2.725
11.445,0
3
MK 0,80
4.645
500
1.325
615
7.085
33.523,0
4
MK 1,07
1.415
1.415
8,560.8
Cộng
11.000
1.475
2.740
615
-
-
-
15.830
71.948,8
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
KT lập bảng
Bảng 5: Bảng thành phẩm nhập kho tháng 11 năm 2009
Cty CP Thương mại và sản xuất Thái Bình
Bảng NVL đưa vào sản xuất tháng 11 năm 2009
Stt
Quy cách
Hộp 20x40
Hộp 30x30
Hộp 40x40
Cộng
bề dày
L
T
L
T
L
T
L
T
L
T
1
Băng MK 0,65
20.020
275.775.500
-
20.020
275.775.500
2
Băng MK 0,70
10.965
151.042.875
0
10.965
151.042.870
3
Băng MK 0,80
28.750
396.031.250
10.380
129.305.950
39.130
525.337.200
4
Băng MK 1,07
-
8.680
105.809.200
8.680
105.809.200
-
-
Cộng
59.735
822.849.625
19.060
235.115.150
-
-
-
-
78.795
1.057.964.770
Bảng 6: Bảng NVL đưa vào sản xuất tháng 11 năm 2009
CÔNG TY CPTM & SX THÁI BÌNH Mẫu số S10 - DN
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ ( trích )
Năm 2009
Tài khoản 152 Tên kho: Vật tư thép
Tên quy cách vật liệu: Mạ kẽm 0,7
ĐVT: kg
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi
SHiệu
Ntháng
đ/ứng
đ/ kg
S.lượng
T.tiền
S.lượng
T.tiền
S.lượng
T.tiền
chú
A
B
C
D
1
2
3=1x2
4
5=1x4
6
7=1x6
8
Sdư đầu kỳ
13.425
2.500
33.562.500
01HĐ
2/11
Mua vtư nhập kho
111
13.500
6.000
81.000.000
01VT
2/11
Xuất vtư cho sx
621
13.425
2.500
33.562.500
13.500
1.500
20.250.000
4.500
60.750.000
...
Cộng
...
...
10.965
151.042.875
...
...
Ngày ... tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng: Giám đốc
Biểu số 7: Sổ chi tiết vật liệu, công cụ
CÔNG TY CPTM & SX THÁI BÌNH Mẫu số S36- DN
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH (trích)
Tài khoản : 621- chi phí nguyên vật liệu chính
Tên sản phẩm: Thép hình
Kỳ: Tháng 11 năm 2009 ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
N.tháng
A
B
C
D
E
1
-Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
2 /11
9/11
01VT
02VT
2/11
9/11
Xuất NVL phục vụ sx
Xuất NVL phục vụ sx
152
152
53.812.500
134.100.500
...
Cộng số phát sinh trong kỳ
1.057.964.770
Ghi có TK 621
154
1.057.964.770
- Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 8: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 621)
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Từ sổ chi tiết TK 621, kế toán vào NKCT số 7 phản ánh chi phí sản xuất. NKCT số 7 là cơ sở để cuối tháng kế toán vào sổ cái tài khoản 621 theo nguyên tắc:
Phát sinh nợ của TK 621 trên trang sổ cái được ghi chi tiết đối ứng có với các tài khoản liên quan: TK 152, 111 ...
Phát sinh có của TK 621 được ghi kết chuyển một dòng theo số tổng cộng.
Cuối tháng cộng phát sinh nợ TK 621 trên sổ chi tiết, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm và ghi vào phát sinh có TK 621 trên sổ chi tiết. Căn cứ sổ chi tiết TK 621, kế toán lập sổ tổng hợp chi tiết TK 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ cho từng loại sản phẩm. Do đặc điểm của sản xuất thép là tất cả các loại thép đều được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ nên tại mỗi thời điểm chỉ có thể sản xuất ra một loại thép. Vì vậy có thể hạch toán chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm, không phải qua bước phân bổ. Số tổng cộng trên sổ tổng hợp chi tiết TK 621 được đối chiếu với sổ cái TK 621.
Sổ tổng cộng trên sổ chi tiết tài khoản 621 cuối tháng là cơ sở để vào bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7 tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
CÔNG TY CPTM & SX THÁI BÌNH Mẫu số S05- DN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Năm 2009
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
Ghi CÓ các TK đối ứng NỢ với TK này
Tháng 1
...
Tháng 11
Tháng 12
CỘNG
152
585.223.615
1.057.964.770
1.318.679.980
10.534.321.935
Cộng số phát sinh Nợ
585.223.615
1.057.964.770
1.318.679.980
10.534.321.935
Tổng số phát sinh CÓ
585.223.615
1.057.964.770
1.318.679.980
10.534.321.935
Số dư NỢ
cuối tháng CÓ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 9: Sổ cái tài khoản 621
Công ty CPTM & SX Thái Bình
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Dùng cho các TK: 154, 621, 622, 623, 627, 631
Tháng 11/2009
TK ghi có
111
1121A
152
214
242
334
3382.3383
Cộng nợ
TK ghi nợ
0
621
1.057.964.770
1.057.964.770
622
21.000,000
4.000.000
25.000.000
6271
0
6272
0
6273
3.280.000
3.280.000
6274
25.000.000
25.000.000
6277
3.700.000
3.700.000
6278
2.120.000
2.120.000
Cộng có
2.120.000
3.700.000
1.057.964.770
25.000.000
3.280.000
21.000.000
4.000.000
1.117.064.770
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Kế toán trưởng
Kế toán lập bảng
Biểu số 10: Bảng kê số 4
Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Thái Bình
Nhật ký chứng từ số 7
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi có các TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 242, 334, 335, 338, 351, 352,611, 621, 622, 627, 631
Tháng 11 năm 2009
TK có
154
214
242
334
3382, 3383
621
622
627
Cộng nợ
TK nợ
111
0
154
1.057.964.770
25.000.000
34.100.000
1.117.064.770
155
1.066.579.770
1.066.579.770
622
21.000.000
4.000.000
25.000.000
6271
0
6273
3.280.000
3.280.000
6274
25.000.000
25.000.000
6278
0
...
0
0
0
0
Cộng có
1.066.579.770
25.000.000
3.280.000
21.000.000
4.000.000
1.057.964.770
25.000.000
3.280.000
2.236.924.540
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Kế toán trưởng
Kế toán lập bảng
Biểu số 11: Nhật ký chứng từ số 7
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là tất cả các khoản chi phí phải trả cho người công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ, tiền ăn ca… Khoản chi phí này thường chiếm 4,5% trong tổng chi phí sản xuất. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỉ lệ nhất định.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động trong công ty được thực hiện đúng theo quy định:
BHXH được trích theo tỉ lệ 20% trên lương cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập người lao động.
BHYT được trích theo tỉ lệ 3% trên lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí và 1% trừ vào thu nhập.
KPCĐ được trích theo tỉ lệ 2% trên lương thực tế và được tính hết vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Tại công ty CPTM & SX Thái Bình, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân sản xuất trực tiếp. Tuy nhiên tại công ty, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả tiền lương, tiền ăn ca và khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và kĩ thuật tại phân xưởng. Điều này là sai so với chế độ mặc dù với cách tính giá thành hiện nay của công ty, điều này không làm ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm sản xuất ra.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được theo dõi chung cho tất cả các sản phẩm chứ không mở chi tiết.
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được cô._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26963.doc