MỤC LỤC
2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 30
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty . 31
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 31
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . 40
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung . 47
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất . 57
2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP . 59
2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 59
2.3.2. Tính giá thành s
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần SaraJP (nhật ký chung - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản phẩm 59
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP 65
3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty . 65
3.1.1 Những ưu điểm 65
3.1.2Những tồn tại . 69
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 71
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BP
Bộ phận
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
KDDA
Kinh doanh dự án
KDPP
Kinh doanh phân phối
KH
Khách hàng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
HCKD
Hành chính kinh doanh
HĐ
Hợp đồng
NVL
Nguyên vật liệu
PX
Phân xưởng
TK
Tài khoản
SP
Sản phẩm
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Trang
1
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất
10
2
Sơ đồ 1.2: Qui trình lập kế hoạch sản xuất, bán hàng của Công ty.
12
3
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
16
4
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
19
5
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
23
6
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
24
7
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
26
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
1
Biểu 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm
8
2
Biểu 2.1. Bảng tóm tắt các hợp đồng kinh tế tháng 12/2008
29
3
Biểu 2.2. Phiếu nhập kho.
33
4
Biểu 2.3. Phiếu xuất kho
34
5
Biểu 2.4. Bảng kê nhập NVL
35
6
Biểu 2.5. Bảng kê xuất NVL
36
7
Biểu 2.6. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu
37
8
Biểu 2.7. Sổ chi tiết tài khoản 621
38
9
Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản 621
39
10
Biểu 2.9.. Bảng chấm công tháng 12 năm 2008.
42
11
Biểu 2.10. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
42
12
Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền cho nhân viên đi công trường.
43
13
Biểu 2.12. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
44
14
Biểu 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 6221
45
15
Biểu 2.14. Sổ tổng hợp tài khoản 622
46
16
Biểu 2.15. Sổ chi tiết TK 6271
48
17
Biểu 2.16. Phiếu xuất kho nhiên liệu ở nhà máy
49
18
Biểu 2.17. Phiếu kế toán
50
19
Biểu 2.18. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
52
20
Biểu 2.19. Phiếu chi
53
21
Biểu 2.20. Sổ chi tiết TK 6277
54
22
Biểu 2.21. Sổ tổng hợp tài khoản 627
55
23
Biểu 2.22. Trích nhật ký chung.
56
24
Biểu 2.23. Sổ tổng hợp tài khoản 154
58
25
Biểu 2.24. Thẻ tính giá thành sản phẩm
62
26
Biểu 2.25. Thẻ tính giá thành sản phẩm
63
27
Biểu 2.26. Thẻ tính giá thành sản phẩm
64
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là trong những năm gần đây, Việt Nam với nền kinh tế thị trường và đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì những cơ hội phát triển kinh tế đối với Việt Nam ngày càng lớn. Tuy nhiên kèm theo những cơ hội cũng là những thách thức, khó khăn lớn đối với một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng theo đó mà có những cơ hội phát triển, nhưng cũng không ít những khó khăn. Việc nắm bắt thông tin nhạy bén, nhanh chóng, chính xác, kịp thời chính là sức mạnh để các doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy công tác kế toán trong các doanh nghiệp càng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần SaraJP nói riêng.
Với một công ty còn non trẻ như công ty cổ phần SaraJP thì việc khẳng định vị thế và chỗ đứng của mình trên thị trường ngày càng trở thành mục tiêu hàng đầu của công ty, nhất là trong thời gian hiện nay, công ty đang có sự cạnh tranh của nhiều công ty lớn đã có thương hiệu và vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và trên thế giới. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình, công ty cần chú ý đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng.
Chính vì những lý do đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần SaraJP” làm đề tài viết chuyên để của mình.
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần chính:
Chương1. Những đặc điểm kinh tề - kỹ thuật của Công ty Cổ phần SaraJP
Chương 2:. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP
Chương 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP.
Được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy giáo Ths:Trương Anh Dũng. Nhưng kiến thức của em còn hạn chế, cũng như thời gian thực tập tại công ty chưa được nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những nhầm lẫn và thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm
Hà nội, ngày 09 tháng 05 năm 2009
CHƯƠNG 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SARAJP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Giới thiệu chung về tập đoàn Sara.
Tập đoàn Sara là tập đoàn được đầu tư vốn của tập đoàn C.P.R Nhật Bản, có trụ sở tại: 4 – 102, Higasshinobusue, Himeji, Hyogo, 670-0965, Japan.
Tel: (079) 288 -8009
Fax: (079) 288 8660
Hiện tại Sara Group đã phát triển thành tập đoàn gồm 16 công ty thành viên hoạt động đa lĩnh vực trên khắp thế giới tại: Hông Kông, , Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản, Ấn độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam…
Mỗi công ty của Sara hoạt động chuyên nghiệp trên từng lĩnh vực như: sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tin (phần mềm máy tính, thiết bị ngoại vi, thương mại điện tử, đào tạo…), Điện tử viễn thông; Sản xuất sản phẩm của nhựa Sara window; Sản xuất bột nhang, sản xuất cà phê, may mặc thời trang…
Tập đoàn Sara có đội ngũ cán bộ nhân viên trên 1.000 người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học, cùng đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Quá trình nhiều năm hoạt động trên trường quốc tế, tập đoàn Sara đã tạo được giá trị thương hiệu cũng như uy tín tuyệt đối đối với khách hang và đối tác.
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần SaraJP.
Xã hội ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực, theo đó là nhu cầu của con người cũng ngày càng tăng trong nhiều vấn đề, đặc biệt là các nhu cầu về nhà ở, khách sạn, các trung tâm thương mại…đòi hỏi ngày càng hiện đại hơn, chất lượng dịch vụ ngày càng tăng lên. Hơn thế nữa nắm bắt được xu thế xã hội, tài nguyên rừng
ngày càng cạn kiệt do nhiều nguyên nhân, đòi hỏi có những sản phẩm thay thế có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tập đoàn Sara Group đã nghiên cứu và thành lập công ty cổ phần SaraJP (Sarawindow) Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 010304132
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh này:
Tên công ty: Công ty cổ phần Sara JP
Tên giao dịch: Sara JP JSC
Tên viết tắt: Sara JP
Website: www.sarawindow.vn – www.sarajp.vn
Email: tiennt@sara.vn
Mã số thuế: 0101084729
Trụ sở giao dịch chính: P205, Nhà A5- Khu đô thị mới Đại Kim- Định Công- Hoàng Mai- Hà Nội
Điện thoại: 04 35400706/ 04 35400708
Fax: 04 35400709
Ngành nghề kinh doanh của công ty: Sản xuất cửa nhựa chất liệu uPVC có lõi thép gia cường.
Các cơ sở sản xuất chính của công ty:
Miền Bắc: Khu công nghiệp Tiên Du – Bắc Ninh
Miền Trung: Thành phố Vinh - Nghệ An
Miền Nam: Bình Dương
Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 vnđ ( Mười tỷ Việt Nam đồng chẵn)
Tổng vốn điều lệ này được chia thành 10.000 cổ phần, mệnh giá 1.000.000/ cổ phần.
Các cổ đông sáng lập công ty:
Đơn vị tính: 1.000đ
STT
Cổ Đông
Số
Cổ phần
Số tiền
Tương ứng
1
Trần Khắc Hùng
5100
5.100.000
2
Trần Thị Hương
4700
4.700.000
3
Nguyễn Trọng Tiến
200
200.000
Người đại diện theo pháp luật là Bà: Trần Thị Hương
Sinh ngày: 05/06/1974
Giới tính: Nữ
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
CMND số: 013039233, Công an Tp Hà Nội cấp ngày: 18/02/2008
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty Cổ phần SaraJP là Công ty chuyên sản xuất các loại cửa sổ, cửa đi, vách ngăn bằng vật liệu uPVC cao cấp có lõi thép gia cường và kính hộp theo tiêu chuẩn chất lượng châu Âu.
Các sản phẩm của Sarawindow được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại, đảm bảo các công đoạn kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt, tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của nhà sản xuất, khách hàng và TCVN 7451, 7452/2004. Sarawindow không những đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật mà còn là sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường bởi nó phù hợp với nhiều cấp độ của người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam
Sarawindow ra đời không chỉ nhằm mục đích tạo nên sự khác biệt về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã mà còn góp phần thiết thực trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến và vật liệu mới, chất lượng cao trong ngành xây dựng Việt Nam.
Cửa nhựa Sarawindow được sản xuất trên dây chuyền kỹ thuật hiện đại từ châu Âu, nhờ vậy mà cửa Sarawindow có những ưu điểm hơn các loại cửa làm bằng các vật liệu truyền thống như gỗ, nhôm, sắt về tính cách âm, cách nhiệt, độ bền và khả năng chịu lực cao, không bị cong, vênh, phù hợp với đặc tính không gian và kiến trúc riêng biệt.
Trong những năm chính thức hoạt động, công ty đều làm ăn có hiệu quả và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động. Các sản phẩm của công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và thực hiện phân phối thành phẩm theo hình thức: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
Cửa sổ Sarawindow được cấu tạo gồm 3 phần chính: Phần khuôn cửa và khung cánh; Phần kính và hệ phụ kiện kim khí đồng bộ.
Phần khuôn cửa và khung cánh:
Khuôn cửa và khung cánh được cấu tạo bởi thanh Profile trong có lõi thép gia cường được nhập từ hãng REHAU của cộng hoà Liên Bang Đức. Thanh Profile này được làm từ hạt uPVC tạo cho nhựa sự bền chắc, chịu được tác động của nhiệt và tia cực tím. Mặt khác thanh Profile định hình có cấu trúc dạng hộp, được chia thành nhiều khoang trống, có tác dụng cách âm, cách nhiệt, và là nơi để lắp thép gia cường và rãnh thoát nước mưa…
Phần kính:
Kính là phần chiếm diện tích lớn của cửa, đóng vai trò quyết định về mặt thẩm mỹ và ánh sáng cho căn phòng.
Phần kính hiện nay công ty đang sử dụng gồm 2 loại: Kính an toàn và kính hộp.
Kính an toàn: Là loại kính được cấu tạo bởi hai lớp kính thường hai bên, giữa là lớp keo dẻo đặc chủng hoặc lớp màng PVB, kích thước của kính an toàn có thể là 6.38mm, 8.38mm hoặc 10.38mm. Do cấu tạo như vậy nên kính chịu được va đập mạnh, khi vỡ vẫn giữ được nguyên khung nên an toàn cho người sử dụng.
Kính hộp: Là loại kính được cấu tạo gồm 2 lớp, ghép vào kết cấu khung nhôm, ở giữa được hút chân không và bơm khí trơ vào, sau đó hộp kính được bịt kín xung quanh bằng một lớp keo đặc dày 10 – 15mm. Lớp khí trơ có tác dụng hạn chế quá trình truyền nhiệt, hạn chế tiếng ồn từ trong ra ngoài và ngược lại, ngăn ngừa sự phát triển của nấm mốc làm mờ hộp kính, chiều dày của lớp chân không giữa hai lớp kính sẽ quyết định nhiều đến khả năng cách âm, cách nhiệt của cửa.
Hệ phụ kiện kim khí đồng bộ:
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ phụ kiện kim khí đồng bộ do các hãng sản xuất như: GU, GQ. Các bộ phụ kiện kim khí được sản xuất phù hợp với tất cả các loại chiều mở như mở quay, hất, lật, trượt…của công ty sản xuất.
Tất cả các chi tiết của phụ kiện kim khí được làm từ hợp kim không gỉ, đảm bảo vận hành ổn định, chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của bộ cửa…
1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm.
Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty khá tốt, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty qua các năm đều có lãi.
Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính như sau:
Biểu 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
+/-
%
Tài sản
12.043.385.504
12.569.152.026
525.766.522
4.37%
Tài sản ngắn hạn
8.852.002.548
8.416.225.002
- 435.777.546
-4.92%
Tài sản dài hạn
3.191.382.956
4.152.927.024
961.544.068
30.13%
Nguồn vốn
12.043.385.504
12.569.152.026
525.766.522
0.44%
Nợ phải trả
1.943.155.348
2.468.625.788
525.470.440
27.04%
Vốn chủ sở hữu
10.100.230.156
10.100.526.238
296.082
0.3%
Doanh thu
14.132.100.231
14.156.892.372
24.792.141
0.18%
Giá vốn hàng bán
11.102.300.112
11.105.512.308
3.212.196
0.03
Lợi nhuận sau thuế
202.156.279
256.201.145
54.044.866
2.5%
Số lao động
312
325
13
4.17%
TN bình quân của LĐ
1.530.059
1.756.178
226.119
14.78%
Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn vào một số chỉ tiêu tài chính của công ty ta có thể nhận thấy tình hình tài chính của Công ty là khả quan, cụ thể như sau:
Tổng tài sản năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 525.766.522 đồng tương ứng tăng 4.37% so với tổng tài sản năm 2007. Điều này là do Tài sản dài hạn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 961.544.068 đồng, còn tài sản ngắn hạn năm 2008 lại giảm so với năm 2007 là - 435.777.546 đồng. Tuy nhiên, mức giảm của tài sản ngắn hạn không lớn bằng mức tăng của tài sản dài hạn, nên tổng tài sản năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007. Mặt khác, Tài sản dài hạn năm 2008 của công ty tăng so với năm 2007 chứng tỏ năm 2008 Công ty đang chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn.
Tổng nguồn vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 525.766.522đồng, tương ứng tăng 4.37% so với tổng nguồn vốn năm 2007. Điều này là do vốn chủ sở hữu và nợ phải trả năm 2008 tăng so với năm 2007.
Năm 2008 Nợ phải trả tăng so với năm 2007 là 525.470.440 đồng, tương ứng tăng 27.04% so với Nợ phải trả năm 2007. Doanh nghiệp cần xem xét xem đây là ưu điểm hay nhược điểm của Công ty cần phải khắc phục. Nếu là ưu điểm chứng tỏ Công ty có khả năng chiếm dụng vốn tốt, còn nhược điểm do khả năng trả nợ của Công ty đang gặp khó khăn, có thể do Tài sản ngắn hạn của Công ty đã giảm so với năm 2007.
Vốn chủ sỏ hữu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 296.082 đồng, điều này chứng tỏ giá trị cổ phiếu của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007. Cũng đồng nghĩa với việc Công ty ngày càng thu hút đầu tư từ bên ngoài.
Doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24.792.141 đồng, tương ứng tăng 0.18 % so với năm 2007. Đây là một mức tăng không cao. Tuy nhiên, nó cũng phản ánh phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 tốt hơn năm 2007. Công ty cần có biện pháp hiệu quả hơn nữa để tăng doanh thu trong những năm tới.
Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.21.196 đồng, mức tăng này là thấp, phù hợp với việc tăng doanh thu của Công ty.
Năm 2008 Lợi nhuận sau thuế tăng 54.044.866 đồng, tăng 2.5% so với Lợi nhuận sau thuế đạt được năm 2008, chứng tỏ năm 2008 Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn năm 2007.
Thu nhập bình quân 1 tháng của lao động năm 2008 tăng so với năm 2007 là 226.119 đồng, tăng 14.78% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng hơn đến vấn đề tiền lương của người lao động, đây là ưu điểm và cũng là thành tích của Công ty, chính điều này làm cho người lao động cảm thấy thoải mái hơn khi làm việc ở công ty, tạo cho người lao động hăng say hơn với công việc, làm tăng năng suất lao động...
Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty là khá ổn định, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, Công ty hoạt động có lợi nhuận. Công ty cần phát huy hơn nữa những lợi thế và thành tích mà Công ty đã đạt được và khắc phục những nhược điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại. Để từ đó giúp Công ty ngày càng hoạt động tốt hơn, khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường nhanh hơn.
1.2.3. Tổ chức sản xuất của công ty.
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty: Trực thuộc công ty là nhà máy sản xuất, chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc nhà máy.Ở nhà máy có các phân xưởng, mỗi phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất
CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
NHÀ MÁY SX CỬA NHỰA SARAWINSOW
Phân xưởng
ghép
Phân xưởng
làm sạch
Phân xưởng
Cắt
Kho
Phân xưởng cắt
Từ các thanh Profile, tại phân xưởng cắt sẽ tiến hành cắt các thanh Profile này cho phù hợp với thiết kế của đơn đặt hàng.
Phân xưởng ghép
Sau khi phân xưởng cắt đã hoàn thành công việc của mình là cắt các thanh Profile theo thiết kế, thì sẽ chuyển đến phân xưởng ghép. Tại đây, sẽ tiến hành ghép thành sản phẩm theo đúng thiết kế.
Phân xưởng làm sạch
Khi phần ghép đã được hoàn thành tại phân xưởng ghép, thì để sản phẩm được hoàn thiện, sản phẩm được ghép xong sẽ chuyển đến phân xưởng làm sạch. Phân xưởng này sẽ làm sạch sản phẩm hoàn thành, giúp sản phẩm đẹp và bền hơn
Giữa các phân xưởng có sự liên hệ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, do tính đặc thù của mỗi phân xưởng không cao nên khi công việc của nhiều, các phân xưởng có thể hỗ trợ nhau về nhân lực.
Kho
Kho là nơi lưu trữ những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa giao cho khách hàng, đây cũng là nơi lưu trữ những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 1.2: Qui trình lập kế hoạch sản xuất, bán hàng của Công ty.
QUI TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Thu thập thông tin KH
Đề nghị & thiết kế
Xác nhận năng lực
SX với nhà máy
Đề nghị BG & Báo giá
XXĐT & ký HĐ
Đề nghị sản xuất
Kiểm tra
Sản xuất
Kiểm tra
Nghiệm thu & bàn giao
SP với khách hàng
Đàm phán với KH
Dự thảo hợp đồng
Lên phương án KD, tư vấn cho KH, đo đạc
Không
Kiểm tra
Có
Kết
thúc
Không Có
Không Có
Lắp đặt & Ktra nội bộ
Không Có
Theo dõi, thanh toán
& lưu hồ sơ
Mỗi công việc đều được nhân viên các phòng ban thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của phòng mình:
Thu thập thông tin khách hàng
Công việc này do phòng kinh doanh trực tiếp đảm nhiệm.
Lên phương án kinh doanh, tư vấn cho khách hàng, đo đạc.
Công việc này có thể được thực hiện bởi lãnh đạo trực tiếp thực hiện công việc, nhân viên kinh doanh hay nhân viên kỹ thuật. Tư vấn cho khách hàng ở đây không chỉ là giải đáp những thắc mắc của khách hàng liên quan đến sản phẩm của công ty, mà đó còn là tư vấn cho khách hàng với những điều kiện của khách hàng thì nên sử dụng loại sản phẩm nào của công ty cho phù hợp: Cửa an toàn, cửa hộp, cửa trượt, hay cửa hất ra ngoài...
Đề nghị & thiết kế.
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết về khách hàng, nhân viên kinh doanh tiến hành đề nghị thiết kế, công việc thiết kế sẽ được thực hiện bởi phòng kỹ thuật.
Kiểm tra.
Sau khi thiết kế xong, người có trách nhiệm về kỹ thuật của công ty sẽ kiểm tra bản vẽ đó xem đã phù hợp chưa, có đúng yêu cầu thiết kế hay không.
Xác nhận năng lực sản xuất với nhà máy
Khi thiết kế hoàn thành, phòng kinh doanh sẽ xác nhận năng lực sản xuất với nhà máy, xem có khả năng đáp ứng yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng theo thiết kế hay không.
Đề nghị báo giá & báo giá.
Khi đã xác nhận nhà máy có đủ năng lực sản xuất, nhân viên kinh doanh sẽ gửi đề nghị báo giá và báo giá cho khách hàng.
Đàm phán với khách hàng, dự thảo hợp đồng, ký kết hợp đồng.
Khi khách hàng đã xem xét bảng báo giá của công ty, nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành công việc đàm phán với khách hàng để có thể ký kết đựoc hợp đồng.
Đề nghị sản xuất.
Khi đã ký kết được hợp đồng với khách hàng, phòng kinh doanh sẽ đề nghị sản xuất theo thiết kế của khách hàng.
Sản xuất.
Công việc này do các các bộ phận dưới nhà máy thực hiện, tuy nhiên việc sản xuất còn phải thường xuyên được các nhân viên kinh doanh, kỹ thuật giám sát, kiểm tra xem có đúng tiến độ và đúng với thiết kế không.
Lắp đặt và nghiệm thu nội bộ, bàn giao sản phẩm cho khách hàng.
Do bộ phận lắp đặt, lãnh đạo kinh doanh và các nhân viên kỹ thuật thực hiện.
Theo dõi thanh toán và lưu hồ sơ:
Công việc này được phòng kế toán, phòng kinh doanh thực hiện.
* Thực hiện:
Qui trình sản xuất cửa nhựa tại công ty cổ phần SaraJP gồm 15 giai đoạn chính:
STT
Tên giai đoạn
Chức năng của từng giai đoạn
Cắt profile nhựa cho khung cánh, khung cửa
Cắt các thanh profile nguyên liệu thành các thanh profile có kích thước và mã hiệu như bản vẽ thiết kế chỉ định.
Phay đố đầu
Gia công mộng lắp ghép giữa các thanh đố và khung cửa, khuôn cánh.
Khoan lỗ thoát nước
Gia công các lỗ thoát nước mưa và thông hơi cho các thanh nhựa ở phía dưới và trên cùng của khung.
Cắt thép gia cường
Cắt từ thanh thép nguyên liệu thành thanh thép có kích thước và mã hiệu theo bản vẽ đặt hàng.
Bắn vít liên kết thép gia cường
Luồn các thanh thép gia cường vào thanh Profile và bắn vít liên kết chúng lại với nhau.
Khoan lỗ tay nắm và ổ khoá
Tạo các lỗ lắp tay nắm và ổ khoá theo từng loại cửa thiết kế
Hàn khuôn và khung cánh
Hàn các thanh nhựa đã cắt, lắp thép và khoan ổ tay nắm thành khung theo bản vẽ thiết kế.
Làm sạch đường hàn
Làm sạch đường hàn bằng máy
Lắp đố
Lắp đố khuôn và cánh
Làm sạch đường hàn trong và lắp gioăng cao su
Làm sạch mối hàn bằng tay mà máy không thể làm sạch được và tiến hành lắp gioăng cao su lên cánh và khung cửa
Lắp ráp phụ kiện kim khí
Lắp ráp các phụ kiện kim khí và hoàn thiện sản phẩm
Cắt nẹp kính
Cắt nẹp kính theo kích thước thực để lắp kính
Lắp kính và miếng đệm chèn kính
Lắp kính lên cánh cửa, ô kính cố định và kê đệm chèn kính cho cửa không bị méo và sệ cửa.
Kiểm tra chất lượng và nhập kho
Kiểm tra chất lượng tổng thể cho sản phẩm và tiến hành nhập kho.
Uốn vòm
Uốn các thanh profile thành các vòm cửa.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất, nên để thực hiện tốt công việc thì ở công ty phải có sự phân công, phân nhiệm giữa các phòng ban. Mỗi phòng ban đảm nhiệm một công việc khác nhau.
Chính vì lý do đó, Công ty Cổ phần SaraJP đã tổ chức bộ máy quản lý tham mưu - chức năng.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 1
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 2
Phòng vật tư
xuất nhập khẩu
Phòng
kinh doanh
Phòng
Quảng cáo
Nhà máy SX cửa nhựa sarawindow
PhòngTàchínhKế toán
Phòng hành chính nhân sự
BP
Thiết.kế
BP
Tính. giá
BP
KDDA
BP
HCKD
KDPP
Shroom
PX
cắt
PX
ghép
PX làm
sạch
Kho
Ban
Định giá
Ban
Nghiệm thu thu
Phòng
kỹ thuật
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Mỗi bộ phận, phòng ban đều có những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ở Công ty Cổ phần sarajp được thể hiện:
Hội đồng quản trị.
Quyết định các công việc quan trọng của công ty, thông qua các buổi họp hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc
Là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động trong công ty, và báo cáo trước hội đồng quản trị tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các buổi họp hội đồng cổ đông.
Phó tổng giám đốc
Hiện tại ở công ty đang có 2 Phó tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc này nhận nhiệm vụ và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc.
Phó Tổng Giám đốc 1. Phụ trách về kỹ thuật và vật tư: Tổ chức và điều hành mọi hoạt động có liên quan đến kỹ thuật, và vật tư của công ty.
Phó Tổng giám đốc 2. Phu trách các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh và các hoạt động về quảng cáo và phát triển thương hiệu của công ty.
Phòng Hành chính nhân sự.
Chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc, có chức năng nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định của công ty về quản lý nhân sự, quản lý hành chính; Tổ chức thực hiện nội quy, quy định của công ty, cập nhật các thông tin của nhà nước có ảnh h ưởng với người lao động và điều chỉnh cho phù hợp, đồng thời tư vấn, cố vấn cho các cấp quản trị khác về công tác quản trị tại các đơn vị trong công ty.
Phòng tài chính kế toán.
Chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc, có chức năng tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc về quản lý, điều hành công tác kế hoạch, kế toán, thống kê tài chính của công ty; Đồng thời tổ chức, triển khai thực hiện công tác kế hoạch, kế toán, thống kê của công ty theo qui định quản lý của
nhà nước, làm nhiệm vụ giám sát tài chính cho công ty.
Phòng vật tư, xuất nhập khẩu
Chịu sự trực tiếp quản lý của Phó tổng giám đốc 1 phụ trách vật tư, kỹ thuật. Phòng này có trách nhiệm cung ứng, mua sắm hàng hoá để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Phòng kỹ thuật
Chịu sự quản lý của Phó tổng giám đốc 1 phụ trách về vật tư, kỹ thuật, có chức năng: Nghiên cứu, triển khai các hoạt động kỹ thuật, công nghệ của công ty trong sản xuất, lắp đặt, bảo hành sản phẩm và tiếp nhận chuyển giao công nghệ; Quản lý, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, đề xuất cải tiến nâng cao máy móc phục vụ cho sản xuất; Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Phòng kinh doanh.
Chịu sự quản lý của Phó tổng giám đốc 2 phụ trách kinh doanh.. Phòng này có chức năng chủ yếu là xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty, tham khảo ý kiến của các phòng, ban để phân bổ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thường xuyên dự báo về cung, cầu giá cả hàng hoá nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của công ty…
Phòng Quảng cáo
Chịu sự quản lý của PTGĐ phụ trách kinh doanh, căn cứ vào chiến lược của công ty, xây dựng mô hình quản lý và thực hiện việc quảng cáo, truyền thông, phát triển thương hiệu trong từng giai đoạn; Đề xuất các phương án điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với mục tiêu của công ty…
Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow
Chịu sự quản lý đồng thời của Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc phu trách kỹ thuật, nhiệm vụ chính là sản xuất các đơn đặt hàng đúng tiến độ với chất lượng tốt…
Dưới nhà máy còn có các xưởng sản xuất, kho. Các phân xưởng
sản xuất và các kho này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Hiện tại Công ty Cổ phần sarajp có 3 nhà máy sản xuất cửa nhựa đặt tại 3 miền Bắc – Trung – Nam.
Miền Bắc: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow, đặt tại khu công nghiệp Tiên Du - Bắc Ninh.
Miền Trung: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow, nhà máy này đặt tại Thành phố Vinh - Nghệ An.
Miền Nam: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow, nhà máy này đặt tại Bình Dương.
Giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, điều này được thể hiện rõ trong quy trình sản xuất của công ty: Từ khâu tìm kiếm khách hàng đến khi bàn giao sản phẩm cho khách hàng.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, có cấu tổ chức của phòng kế toán phù hợp với yêu cầu chung của công ty. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, hình thức này rất phù hợp để kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động, công việc cần thực hiện của phòng.
Mỗi kế toán viên đảm nhiệm một hay một vài phần hành kế toán có liên quan đến nhau, và các kế toán viên đều sự quản lý trực tiếp từ kế toán trưởng.
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán
Vật tư & Tài sản cố định
Kế toán
Tiền Lương
& Thanh toán
Kế toán
Chi phí &
Giá thành
Kế toánTiêu thụ & Xác định kết quả kinh doanh
Thủ Quỹ
Mỗi kế toán viên viên đảm nhiệm một hay một số phần hành có liên quan đến nhau. Đặc điểm, tính chất của các phần hành này là không giống nhau, nên ngoài việc đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán nói chung, thì mỗi phần hành kế toán cũng có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán trong Công ty Cổ phần saraIP như sau:
Kế toán vật tư và Tài sản cố định.
Kế toán vật tư có trách nhiệm tính toán định mức nguyên vật liệu, cung cụ dụng cụ để cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Theo dõi sự biến động về giá cả Nguyên vật liệu, cũng như theo dõi lượng xuất, nhập, tồn kho để có kế hoạch sản xuất và cung cấp số liệu cho việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Kế toán TSCĐ, theo dõi sự biến động của TSCĐ trong kỳ, để dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, theo dõi riêng đối với từng loại TSCĐ, cũng như việc phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng liên quan.
Kế toán tiền lương và thanh toán.
Kế toán tiền lương theo dõi số lượng nhân viên, công nhân lao động, tổng hợp bảng chấm công theo ngày làm việc, đồng thời theo dõi số giờ làm thêm của nhân viên văn phòng cũng như công nhân sản xuất để từ đó tính lương, và các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) cho đúng, đủ.
Kế toán thanh toán theo dõi chi tiết tình hình thanh toán, các khoản phải thu với khách hàng, phải trả với nhà cung cấp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần hành kế toán này được tổng hợp từ nhiều phần hành kế toán khác dựa trên các chứng từ kế toán, sổ kế toán, các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan được phân tích và tổng hợp, như các chứng từ về xuất kho Nguyên vật liệu, các bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các khoản lương và trích theo lương,
hay các chứng từ phát sinh chi phí bằng tiền khác. Từ các chứng từ này, kế toán chi phí sẽ tập hợp vào 3 Tài khoản chính là TK 621(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), TK 622(Chi phí nhân công trực tiếp), TK 627(Chi phí sản xuất chung). Tất cả các khoản chi phí này đều được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Cuối kỳ sẽ kết chuyển sang TK 154 để làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Quản lý tốt chi phí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế hoạch giảm giá thành sản phẩm..
Kế toán tiêu thụ sản phẩm và Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là phần hành kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, Thông qua phần hành kế toán này sẽ xác định được kết quả lãi (lỗ) trong kỳ.
Thủ quỹ.
Giúp tính toán lượng tiền cần thiết tồn quỹ, lượng tiền này không được nhiều quá sẽ làm ứa đọng vốn, không hiệu quả, nhưng cũng không nên ít quá vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả trong những trường hợp cần thiết.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Hiện nay công ty cổ phần SaraJP đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
*. Kỳ kế toán áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm đó.
*. Đối với Hàng tồn kho:
Phương pháp kế toán: Hàng tồn kho đang được công ty kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hạch toán chi tiết Hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Nguyên tắc tính giá Hàng tồn kho theo giá gốc.
Giá trị Hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước.
*. Đối với công nợ phải thu.
Kế toán ghi nhận nợ theo đối chiếu xác nhận nợ với khách hàng.
Lập dự phòng phải thu khó đòi theo khả năng th._.u hồi nợ.
*. Đối với công nợ phải trả.
Kế toán ghi nhận nợ theo đối chiếu xác nhận nợ với nhà cung cấp.
*. Đối với TSCĐ.
Xác định nguyên giá TSCĐ dựa theo nguyên giá ban đầu của TSCĐ và giá trị còn lại.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, dựa vào số năm sử dụng ước tính.
*. Đối với thuế GTGT: Công ty hiện nay đang tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung các chứng từ kế toán rõ ràng, phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ lập đủ số liên theo qui định và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
Hiện nay công ty sử dụng hệ thống chứng từ đúng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hệ thống chứng từ được sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm:
Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hoá, biên bản kiểm kê…
Chỉ tiêu vốn bằng tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản kiểm kê quỹ…
Chỉ tiêu tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Chỉ tiêu tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh
lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản sử dụng của công ty nhìn chung là vận dụng linh hoạt hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Bên cạnh đó các tài khoản còn được công ty mở chi tiết thành các tiểu khoản một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán.
Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, căn cứ vào đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh của công ty, vào yêu cầu quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao của đội ngũ nhân viên kế toán. Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung để tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Theo hình thức này tại công ty có các loại sổ kế toán: Nhật ký chung, sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung được tiến hành: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, bảng báo giá…kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm. Khi đó phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào các Sổ chi tiết, Sổ cái và các bảng cân đối số phát sinh các tài khoản có liên quan.
Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất, nên số lượng các nghiệp vụ phát sinh nhiều, diễn ra liên tục, thường xuyên, hơn thế nữa cùng với xu hướng phát triển hiện nay là ngày càng công nghệ hoá trong công việc nên hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán trong công tác vận hành các nghiệp vụ kế toán. Phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng hiện nay là phần mềm kế toán VACOM. Trình tự ghi sổ kế toán đối với phần mềm VACOM cũng tuân theo những bước cơ bản như hình thức ghi sổ trên máy vi tính.
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC TRÊN MÁY VI TÍNH
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG T.HỢP
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính được tiến hành: Từ các chứng từ kế toán như: Phiếu thu, phiều chi, báo giá của khách hàng, phiếu nhập vật tư, xuất vật tư, hay biên bản góp vốn của các cổ đông trong công ty… kế toán sẽ tiến hành nhập số liệu vào các phần hành kế toán trong phần mềm kế toán. Sau khi hoàn tất việc nhập số liệu, Phần mềm sẽ tự động tính toán. Sau mỗi lần nhập số liệu, kế toán sẽ thực hiện các thao tác tổng hợp số liệu cuối tháng hiện hành và lập báo cáo tài chính. Cuối mỗi tháng, quý, năm sẽ tiến hành in sổ kế toán: Sổ tổng hợp, các sổ chi tiết liên quan và các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo quản trị sau khi kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Như vậy, trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cụ thể các các nghiệp vụ liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện: Từ các chứng từ gốc về chi phí sản xuất và các bảng phân bổ chi phí sản xuất kế toán viên sẽ tiến hành cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán VACOM, sau đó phần mềm sẽ tự động chuyển vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan: TK 621, TK 622. TK 627, TK 154, vào sổ Nhật Ký Chung và các sổ liên quan khác.
Trình tự kế toán này được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
Chứng từ gốc về chi phí sản xuất và các bảng phân bổ
Sổ chi tiết các TK621,
TK622, TK627, TK154
TK627, TK154
Sổ Cái các TK621, TK622
TK627, TK154
Bảng tính giá thành và các
Bảng tổng hợp chi phí
Nhật Ký Chung
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty cổ phẩn SaraJP đã tiền hành lập các báo cáo tài chính theo tháng (trừ thuyết minh báo cáo tài chính), quý, năm. Việc lập báo cáo tài chính được tuân thủ theo đúng quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, đảm bảo các nguyên tắc: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh, các thông tin trọng yếu được giải trình để người đọc hiểu đúng thực trạng tài chính của công ty.
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DN)
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B 02 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 – DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DN
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP
2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất, với một loại sản phẩm là sản xuất cửa nhựa theo đơn đặt hàng của khách hàng, vì vậy mà chi phí sản xuất chỉ phát sinh khi có đơn đặt hàng của khách hàng. Do đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng, còn đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán phản ánh những chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng đó: Các chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp thì phản ánh trực tiếp đối với từng đơn đặt hàng, còn các chi phí như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì phản ánh chung cho các đơn đặt hàng, khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tiến hành phân bổ các chi phí này cho các đơn đặt hàng theo doanh thu tiêu thụ của các đơn đặt hàng.
Khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán đã phân bổ các chi phí cho đơn đặt hàng đó, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, sau đó kết chuyển sang TK 155, để tiến hành xác định giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng.
Trong tháng 12 năm 2008 công ty có 3 đơn đặt hàng sản xuất cửa nhựa. Số lượng và kiểu cách của sản phẩm đặt hàng theo hợp đồng kinh tế của công ty như sau:
Biểu 2.1. Bảng tóm tắt các hợp đồng kinh tế tháng 12/2008.
Đơn vị tính: đồng
S
TT
Tên đơn đặt hàng
Tên sản phẩm
Đvị tính
Số lượng
Giá bán /
1 sản phẩm
Doanh thu
1
Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara
1. Cửa đi mở quay ngoài
2. Cửa sổ mở mở quay ngoài
Bộ
Bộ
10
20
1.570.000
920.000
15.700.000
18.400.000
Tổng
34.100.000
2
Đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang
1. Cửa đi trượt
2. Cửa sổ mở quay ngoài
Bộ
Bộ
50
65
1.270.000
920.000
63.500.000
59.800.000
Tổng
123.300.000
3
Đơn đặt hàng Chị Nga: Kim Mã- Hà Nội
Cửa sổ mở quay ngoài
Bộ
14
920.000
12.880.000
Tổng
12.880.000
Tổng cộng
170.280.000
Khi đó tại Công ty Cổ phần sarajp đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng của khách hàng, đó là đơn đặt hàng của Công ty viễn thông sara, đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang và đơn đặt hàng của Chị Nga.
2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau có bản giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp kế toán chi phí là phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng trong công tác kế toán của Công ty Cổ phần sarajp chính là việc kế toán mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng, phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng đó, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng.
Công ty cổ phần SaraJP kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty Cổ phần SaraJP là đơn vị sản xuất mà sản phẩm được sản xuất theo các đơn đặt hàng và được thực hiện theo một quy trình công nghệ khép kín tại các phân xưởng sản xuất. Sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, chỉ sản xuất một mặt hàng duy nhất là cửa nhựa, chu kỳ sản xuất ngắn, nên phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp giản đơn.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm được hoàn thành.
ZSP = DDK + C
Trong đó:
ZSP: Giá thành sản phẩm
DDK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C: Tổng chi phí phát sinh trong tháng cho sản phẩm hoàn thành.
Theo Biểu 2.1. Bảng tóm tắt về các đơn đặt hàng của khách hàng trong tháng 12 năm 2008 trên thì phương pháp kế toán tại công ty Cổ phần sarajp sẽ theo từng đơn đặt hàng: Sau khi kế toán chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara, đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang, đơn đặt hàng của Chị Nga, thì kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh cho từng đơn đặt hàng, từ đó làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm từng loại cửa của từng đơn đặt hàng.
Trong tháng 12 năm 2008 Công ty Cổ phần sarajp có 3 đơn đặt hàng của khách hàng: Đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara, đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang, và đơn đặt hàng của Chị Nga – Kim Mã. Nhưng trong giới hạn chuyên đề của mình em chỉ nêu lên thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt, cụ thể cho sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính để phục vụ cho sản xuất của công ty là thanh Profile, kính, nguyên vật liệu phụ như: keo, ốc, vít....
Sản phẩm của công ty là sản xuất cửa nhựa với các nguyên vật liệu được nhập khẩu từ hãng REHAU của Đức, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm, là yếu tố chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Để quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu, khi mua công ty đã tính toán chi tiết lượng nguyên vật liệu cần dùng. Kế hoạch mua hàng được lập dựa trên dự kiến sản xuất, bán hàng, tồn kho nguyên vật liệu tại thời điểm lập, tình hình thị trường, mức tồn kho tối thiểu và các dữ liệu phân tích khác để tranhs dư thừa ứa đọng hay thiếu nguyên vật liệu làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu của công ty từ các nhà cung cấp nước ngoài, nên giá thực tế mua về bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu, chi phí thu mua, chi phí bốc dỡ(nếu có), thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu.
Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Chứng từ sử dụng.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng TK621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Sổ sách sử dụng.
Sổ chi tiết TK621, sổ nhật ký chung và các phiếu kế toán.
Trình tự hạch toán.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kinh doanh lập. Thủ kho sẽ kiểm tra xem nguyên vật liệu có đủ để sản xuất theo kế hoạch hay không. Sau khi thủ kho đã kiểm tra, nếu nguyên vật liệu chưa đủ để đáp ứng, thủ kho sẽ báo cáo cho phòng vật tư. Từ đó phòng vật tư sẽ viết phiếu đề nghị nhập vật tư, phiếu này phải có chữ ký của giám đốc nhà máy. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu thiếu nguyên vật liệu, phòng vật tư cũng có thể viết phiếu đề nghị nhập vật tư. Mỗi lần nhập kho, sẽ có Phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ số lượng cũng như giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3liên: 1 liên giao cho thủ kho, một liên giao cho nhà máy, 1 liên lưu tại phòng kế toán.
Biểu 2.2. Phiếu nhập kho.
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 01 - VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01/12/2008
Số: PN029
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Hùng Cường
Nhập tại kho Bắc Ninh
Nợ TK:152
Có TK:112
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên vật tư
Mă số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
Tiền
C. từ
T. nhập
1
Profile cánh cửa đi mở quay ngoài
SF78
Thanh
100
100
219.240
21.924.000
2
Đố cố định mở quay ngoài
SE76
Thanh
400
400
210.735
84.294.000
3
Vít Inox
VTF04
Hộp
77
77
32.000
2.462.000
Tổng
108.682.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Giám đốc nhà máy
(Ký, họ tên)
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Nguồn: phòng kế toán
Khi có đủ nguyên vật liệu để sản xuất cho đơn đặt hàng thì sẽ viết phiếu xuất kho để xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho thủ kho, một liên giao cho nhà máy, 1 liên lưu tại phòng kế toán.
Khi có các đơn đặt hàng của khách hàng phòng kỹ thuật sẽ bóc tách những loại vật tư cần thiết để sản xuất đơn đặt hàng đó. Sau đó chuyển sang phòng vật tư, nếu có đủ những vật tư cần thiết để sản xuất đơn đặt hàng thì sẽ tiến hành xuất kho vật tư để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng theo phiếu xuất kho.
Biểu 2.3. Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 02- VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng12 năm 2008
PX001
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Hữu Trọng Nợ TK 621
Địa chỉ: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow- Bắc Ninh CóTK 152
Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm công trình viễn thông Sara
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị
Tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Y.cầu
T.xuất
1
Profile cánh cửa đi mở quay ngoài
SF78
Thanh
20
20
219.240
4.384.800
2
Đố cố định cửa sổ mở quay ngoài
SE76
Thanh
30
30
210.735
6.322.050
3
Thép gia cường
ST12
Thanh
30
30
158.230
4.746.900
4
Vit Inox
VTF04
Hộp
3
3
32.000
96.000
Tổng
15.549.750
Ngày 03 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Giám đốc nhà máy
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
Từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho và kế toán vật tư sẽ nhập dữ liệu vào máy, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Vào cuối mỗi tháng kế toán tiến hành lên bảng kê nhập nguyên vật liệu và bảng kê xuất nguyên vật liệu.
Biểu 2.4. Bảng kê nhập NVL
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP
BẢNG KÊ NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
Tài khoản 152
Tháng 12 năm 2008.
Đơn vị tính: đồng
STT
Chứng từ
Tên vật tư
SL
ĐG
Thành
Tiền
Ngày
SH
1
01/12
PN029
Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài
100
219.240
21.924.000
2
01/12
PN029
Đố cố định mở quay ngoài
400
210.735
84.294.000
3
01/12
PN029
Vit Inox (hộp)
77
32.000
2.464.000
4
05/12
PN030
Đố cố định mở trượt
100
156.870
15.687.000
5
05/12
PN030
Lõi thép đố
96
109.864
10.546.944
6
05/12
PN030
Nẹp kính đơn 5mm
150
54.810
8.221.500
7
05/12
PN030
Nẹp trang trí
100
20.000
2.000.000
...........
18
25/12
PN032
Thanh đố 60x72
50
233.244
11.662.200
19
25/12
PN32
Thanh nhựa làm khung cửa sổ mở quay ngoài
99
190.970
18.906.040
20
25/12
PN32
Thanh ray trượt nhôm
200
40.000
8.000.000
Tổng
198.260.236
Hà nội, ngày31 tháng 12 năm2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.5. Bảng kê xuất NVL
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tài khoản 152
Tháng 12 năm 2008
STT
Chứng từ
Tên vật tư
SL
ĐG
Thành
Tiền
Ngày
SH
Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara
1
03/12
PX001
Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài
20
219.240
4.384.800
2
03/12
PX001
Đố cố định mở quay ngoài
30
210.735
6.322.050
3
03/12
PX001
Thép gia cường
30
158.230
4.746.900
4
03/12
PX001
Vít Inox
3
32.000
96.000
5
06/12
PX002
Nẹp kính đơn 5mm
10
54.810
540.810
6
06/12
PX002
Nẹp trang trí
10
20.000
200.000
7
06/12
PX002
Kính hộp 5-9-5
15
56.131
841.966
Tổng
17.132.526
Đơn đặt hàng Phạm Châu Giang
1
06/12
PX001
Thanh ray trượt nhôm
20
40,000
800,000
2
06/12
PX001
Thanh Profile YG60
20
88,500
1.770.000
3
06/12
PX001
Vít Inox
5
32.000
160.000
........
Tổng
53.213.000
Đơn đặt hàng Chị Nga – Kim Mã – Hà Nội
Tổng
9.130.019
Tổng cộng
79.475.545
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưỏng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.6. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 12 năm 2008
Kho Bắc Ninh
Đơn vị tính: đồng
Mã VT
Tên vật tư
ĐV tính
Tồn đầu
Dư đầu
SL nhập
Tiền nhập
SL xuất
Tiền
xuất
Tồn cuối
Dư cuối
SF78
Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài
Thanh
0
0
100
21.924.000
95
20.827.800
5
1.096.200
SE76
Đố cố định mở quay ngoài
Thanh
0
0
400
84.294.000
109
22.970.115
291
61.323.885
ST12
Thép gia cường
Thanh
0
0
77
2.464.000
45
1.440.000
32
1.024.000
........
Tổng
198.260.236
79.475.545
119.784.691
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu 2.7. Sổ chi tiết tài khoản 621
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: S36-DN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
PX001
03/12
Xuất profile cánh cửa sổ mở quay ngoài
1521
4.384.800
PX001
03/12
Đố cố định mở quay ngoài
1522
6.322.050
PX001
03/12
Thép gia cường
1521
4.746.900
PX001
03/12
Vít Inox
1522
96.000
PX002
06/12
Nẹp kính đơn 5mm
1522
540.810
PX002
06/12
Nẹp trang trí
1522
200.000
PX002
06/12
Kính hộp 5-9-5
1521
841.966
Kết chuyển chi phí NVLTT --> Chi phí SXKD dở dang
17.132.526
Tổng phát sinh
17.132.526
17.132.526
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
Sau khi kế lập sổ chi tiết cho TK621 cho từng đơn đặt hàng, cuối tháng kế toán tiến hành lập sổ tổng hợp cho TK 621.
Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản 621
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị tính: đồng
TKĐƯ
Tên tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
152
Nguyên vật liệu
79.475.545
154
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình viễn thông Sara
17.132.526
154
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình Phạm Châu Giang
53.213.000
154
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình C Nga – Hoà mã – Hà Nội
9.130.019
Tổng phát sinh
79.475.545
79.475.545
Số dư cuối kỳ
0
0
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện dịch vụ như tiền lương chính, các khoản phụ cấp có tính chất lương như: phụ cấp điện thoại, phụ cấp chức vụ…, các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích nâng cao năng suất lao động, phát huy tối đa tinh thần làm việc của công nhân. Để thực hiện được mục tiêu này, cùng với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tính lương theo thời gian làm việc đối với công nhân sản xuất trực tiếp, có thưởng, có phạt. Cách tính lương này đảm bảo công bằng, phản ánh đúng sức lao động, đồng thời cũng là động lực giúp công nhân nâng cao năng suất lao động.
Công ty quy định chế độ trả lương gắn với kết quả lao động cuối cùng của người lao động. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thì công ty sẽ trả lương cao và ngược lại. Việc xác định mức lương theo vị trí công việc được gắn với độ phức tạp của công việc, điều kiện lao động, sự biến động giá cả trên thị trường, các quy định của nhà nước về tiền công, tiền lương và tính hình tài chính của công ty…
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần SaraJP bao gồm: Lương chính, lương làm thêm giờ, lương điều động đi công trường, tiền ăn ca, tiền phụ cấp điện thoại, các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
Hàng tháng công ty sẽ trả lương cho người lao động làm 2 kỳ: Tạm ứng vào ngày 20 hàng tháng, thanh toán vào ngày 5 hàng tháng. Kỳ tạm ứng sẽ được tạm ứng 1 / 2 tiền lương tháng tính theo lương cơ bản. Kỳ thanh toán sẽ thanh toán tất cả các khoản được lĩnh và phải trừ các khoản khác phát sinh trong tháng.
Tuỳ thuộc vào vị trí công việc đảm nhận, mức độ hoàn thành công việc, sự phù hợp của bằng cấp so với yêu cầu công việc, kinh nghiệm làm việc mà mỗi người sẽ được công ty thoả thuận với một mức lương goi là lương cơ bản.
Đơn vị tính lương theo thời gian tại công ty hiện nay là lương ngày.
Mức lương tháng
Mức lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ ( 26 ngày )
Mức lương ngày =
Chứng từ sử dụng.
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ, đi công trường
Bảng thanh toán tiền lương.
Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này được chi tiết cho từng phân xưởng:
TK6221: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng cắt
TK6222: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng ghép
TK6223: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng làm sạch
Sổ sách sử dụng:
Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK622, sổ tổng hợp TK622
Trình tự hạch toán.
Hàng ngày, các quản lý phân xưởng sẽ theo dõi, chấm công cho công nhân sản xuất tại phân xưởng của mình trên bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, chấm công cho công nhân đi công trường. Cuối tháng, các bảng chấm công này sẽ chuyển lên cho phòng kế toán tiền lương để làm căn cứ lập bảng tính lương cho từng phân xưởng sản xuất, sau đó lập bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng.
Biểu 2.9. Bảng chấm công tháng 12 năm 2008.
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 01a - LĐTL
BẢNG CHẤM CÔNG.
Tháng 12 năm 2008
Phân xưởng cắt
S
TT
Họ và tên
C.vụ
1
2
3
4
…
31
Tổng
Ký tên
1
Bùi Đức Tâm
QĐPX
x
x
x
x
x
27
2
Nguyễn V Ngọc
CN
x
x
x
18
3
Nguyễn A Tuấn
CN
x
x
x
x
19
…
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Giám đốc nhà máy
(Ký, họ tên)
Biểu 2.10. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP. Mẫu số: 01b - LĐTL
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ.
Tháng 12 năm 2008.
Phân xưởng cắt
Đơn vị:đồng
STT
Ngày
Họ và tên
Số giờ
S. tiền
G.chú
Ký nhận
1
14/12
Bùi Đức Tâm
4
240.000
2
Nguyễn A Tuấn
4
200.000
3
Nguyễn Thị Minh
2
100.000
Tổng
640.000
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Giám đốc nhà máy
(ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền cho nhân viên đi công trường.
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN CHO NHÂN VIÊN
ĐI CÔNG TRƯỜNG
Tháng 12 năm 2008
Phân xưởng cắt
Đơn vị:đồng
STT
Họ và tên
Ngày
Tổng
Số tiền
Ghi chú
Ký nhận
2
4
1
Nguyễn Anh Tuấn
1
1
…
3
165.000
2
Nguyễn Thanh Toàn
1
2
…
3
165.000
…
Tổng
18
990.000
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Giám đốc nhà máy
(ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
Cuối mỗi tháng quản đốc các phân xưởng nộp lên phòng kế toán các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền phải trả cho công nhân làm thêm giờ,bảng thanh toán tiền lương phải trả cho công nhân đi công trường, bảng trích BHXH, BHYT, kế toán sẽ tính sẽ lập bảng tính và thanh toán tiền lương cho công nhân của từng phân xưởng, sau đó vào chi phí rồi lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Các số liệu sau khi tính toán phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ có liên quan như: Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6221, sổ tổng hợp TK 622. Sau khi đã tính toán xong lương phải trả cho từng phân xưởng sản xuất, kế toán tiền lương chuyển bảng thanh toán tiền lương lên cho kế toán trưởng và
giám đốc duyệt. Khi đã có sự phê chuẩn của ban giám đốc công ty, bảng thanh toán tiền lương này sẽ được chuyển cho thủ quỹ để viết phiếu chi và thanh toán tiền lương cho nhân viên.
Cuối cùng, bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp tiền lương sẽ chuyển cho kế toán chi phí và tính giá thành để làm căn cứ lập bảng tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng.
Biểu 2.12. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG( BHXH, BHYT)
Tháng 12 năm 2008
TK
Chỉ tiêu
TK334
TK3383
(15%)
TK3384
(2%)
Tổng
622
Chi phí NCTT
33.906.058
5.085.909
687.121
39.670.088
PX cắt
PX ghép
PX làm sạch
15.320.000
10.581.018
8.005.040
2.298.000
1.587.153
1.200.756
306.400
211.620
160.101
17.924.400
12.379.791
9.365.897
627
Chi phí SX chung
5.097.473
764.621
101.950
5.964.043
642
Chi phí QLDN
48.619.000
7.292.850
972.380
56.884.230
Tổng
87.622.531
13.143.380
1.752.451
102.518.362
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 6221
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu số: S36-DN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp
Phân xưởng cắt
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Dư đầu kỳ
31/12
PK25
Tính lương tháng 12 vào chi phí
334
15.320.000
31/12
PK30
Tính BHXH vào chi phí tháng 12
3383
2.298.000
31/12
PK30
Tính BHYT vào chi phí tháng 12
3384
306.400
31/12
Kết chuyển CP nhân công trực tiếp PX cắt TK 6221à TK 1541
1541
17.924.400
Tổng phát sinh trong tháng
17.924.400
17.924.400
Dư cuối kỳ
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của từng phân xưởng, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm và lên sổ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành, từ bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp này, kế toán tiền hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng theo doanh thu của các đơn đặt hàng đó.
Biểu 2.14. Sổ tổng hợp tài khoản 622
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị: đồng
TKĐƯ
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
334
Phải trả người lao động
33.906.058
3383
Bảo hiểm xã hội
5.085.909
3384
Bảo hiểm y tế
678.121
154
Kết chuyển TK 622 à TK 154
39.670.080
Tổng phát sinh
39.670.088
39.670.088
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung gồm 3 loại chính: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp và chi phí khác.
Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần SaraJP gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí này được tập hợp theo thời điểm phát sinh, và được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo doanh thu tiêu thụ của các đơn đặt hàng.
Tài khoản sử dụng.
TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”.
Sổ sách sử dụng.
Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 627
Quy trình hạch toán.
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng là các chi phí bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp cho BHXH, BHYT…
Tiền lương của nhân viên phân xưởng cũng như quản đốc phân xưởng, hay giám đốc nhà máy đều được tính theo lương thời gian, dựa vào số ngày công lao động thực tế mà họ đã làm việc.
Dựa vào quỹ lương trích cho nhân viên phân xưởng và tổng quỹ lương được trích vào giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ tiền lương. Các khoản BHXH, BHYT được tính tương tự như với chi phí nhân cô._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31177.doc