MỤC LỤC
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp: 35
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 36
2.1.3.1- Nội dung 36
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng 36
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 37
2.1.3.4: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 43
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 45
2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 45
2.1.4. 2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung 45
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất v
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và XNK bao bì (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à xuất nhập khẩu bao bì 47
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 47
2.2.2- Quy trình tính giá thành 47
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ 50
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại Công ty và phương hướng hoàn thiện 50
3.1.1- Ưu điểm 50
3.1.2- Nhược điểm 51
3.1.3- Phương hương hoàn thiện: 52
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì 52
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng biểu 01: Danh mục sản phẩm 3
Bảng biểu 02: PHIẾU XUẤT KHO 18
Bảng biểu 03: PHIẾU XUẤT KHO 19
Bảng biểu 04: PHIẾU XUẤT KHO 20
Biểu số 05: CHỨNG TỪ GHI SỔ 21
Biểu số 06: CHỨNG TỪ GHI SỔ 22
Biểu số 07: CHỨNG TỪ GHI SỔ 23
Biểu số 08: SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ 24
Biểu số 09: SỔ CHI TIẾT TK 6211 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 26
Biểu số 10: SỔ CHI TIẾT TK 1521 – NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU 27
Biểu số 11: SỔ CÁI TK 621 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 28
Biểu số 12: phiếu giao việc cá nhân Công ty đang sử dụng: 30
Biểu số 13: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 – Chi phí nhân công trực tiếp 34
Biểu số 14: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 – CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 35
Biểu số 15: PHIẾU XUẤT KHO 38
Biểu số 16: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 – Chi phí nhân sản xuất chung 43
Biểu số 17: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 – CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 44
Biểu số 18: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG 46
Biểu số 19: Bảng tính giá thành túi đựng chè 49
Biểu số 20 53
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất xí nghiệp in 9
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ xí nghiệp sản xuất thùng carton sóng 10
Sơ đồ 3: Tổ chức sản xuất 11
Sơ đồ 4: Bộ máy quản lý của Công ty: 12
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì quản lý chi phí và tính giá thành luôn là công tác quan trọng, luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì nó gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
Là một sinh viên khoa kế toán, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì, được tiếp xúc với thực tế công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Mặt khác xét thấy kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn, nên em đã đi sâu nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá thành sản phẩm. với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì”. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn có kết cấu như sau:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì
Chương II: Thực trạng tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì
Với thời gian thực tập có hạn, khả năng bản thân còn những hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến sĩ Lê Kim Ngọc và các anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
Hà nội, ngày 01 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Đinh Thuỷ Tiên
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì
1.1.1. Danh mục sản phẩm
Sản phẩm của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì được thể hiện qua bảng biểu sau:
Bảng biểu 01: Danh mục sản phẩm
DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ
STT
MHSP
Tên Sản phẩm
Đơn vị tính
1
BB001
Bao bì chè, cà phê, trà…
Túi/cuồn
2
BB002
Bao bì thịt tươi hải sản
Túi/cuồn
3
BB003
Bao bì mì ăn liền
Túi/cuồn
4
BB004
Bao bì dược phẩm
Túi/cuồn
5
BB005
Bao bì bánh kẹo
Túi/cuồn
6
BB006
Bao bì mỹ phẩm, dầu gội
..
…
….
…
1.1.2. Tiêu chí chất lượng của sản phẩm
* Bao bì chè, cà phê, trà: Cấu trúc vật liệu: OPP/PP, OPP/PE, OPP/CPP, OPP/MCPP, PET/MPET/LLDPE, PET/AL/LLDPE…
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bao bì đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, được kiểm soát theo hệ thống HACPP.
- Đặc biệt màng ghép theo công nghệ không sử dụng dung môi.
- Bao bì được sử dụng chứa Trà, Cà phê, Sữa và các sản phẩm tương tự khác.
- Bao bì được in từ 01 đến 09 với chất lượng cao, thiết kế theo yêu cầu khách hàng, đường hàn và độ bám dính giữa các màng tốt, Khả năng kháng oxy và hơi nước của bao bì rất tốt, bao bì có thể hàn ở nhiệt độ thấp, bao bì giữ hương tốt làm cho sản phẩm bên trong luôn tươi và ngon, bao bì phù hợp cho các máy đóng gói tốc độ cao.
- Loại túi: Túi hàn 3 cạnh hoặc 4 cạnh, túi hàn lưng, túi hàn lưng- xếp hông, túi đứng.
* Bao bì Thịt tươi - Hải sản: Cấu trúc vật liệu: PA/LLDPE, OPP/LLDPE, PET/LLDPE, …
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bao bì đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, được kiểm soát theo hệ thống HACPP.
- Bao bì được in chất lượng cao, đường hàn và độ bám dính giữa các màng tốt. Đặc biệt cung cấp màng nylon ghép nhiều lớp làm cho bao bì rất chắc khó bị vở phù hợp cho các loại bao bì dùng cho thực phẩm tươi đông lạnh và hút chân không.
- Bao bì có thể được in 9 màu và được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng.
- Loại túi: Túi hàn 3 cạnh hoặc 4 cạnh, túi hàn lưng, túi hàn lưng- xếp hông, túi đứng.
* Bao bì Mì ăn liền: Cấu trúc vật liệu: OPP/PP, OPP/PE, OPP/MCPP, OPP/LLDPE, PET/LLDPE…
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bao bì đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, được kiểm soát theo hệ thống HACPP.
- Đặc biệt màng ghép theo công nghệ không sử dụng dung môi.
- Bao bì được in chất lượng cao, đường hàn và độ bám dính giữa các màng tốt, Khả năng kháng oxy và hơi nước của bao bì rất tốt, bao bì có thể hàn ở nhiệt độ thấp, bao bì giữ hương tốt làm cho sản phẩm bên trong luôn tươi và ngon, bao bì phù hợp cho các máy đóng gói tốc độ cao.
- Bao bì có thể được in 9 màu và được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng.
- Loại túi: Túi hàn 3 cạnh hoặc 4 cạnh, túi hàn lưng, túi hàn lưng- xếp hông, túi đứng.
* Bao bì Dược phẩm: Cấu trúc vật liệu: PET/MPET/LLDPE, PET/AL/LLDPE…
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bao bì đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, được kiểm soát theo hệ thống HACPP.
- Bao bì được in ống đồng từ 1 đến 9 màu chất lượng cao, đường hàn và độ bám dính giữa các màng tốt, Khả năng kháng oxy và hơi nước của bao bì rất tốt, bao bì có thể hàn ở nhiệt độ thấp, bảo quản sản phẩm bên trong tốt phù hợp với tiêu chuẩn bao bì dược, bao bì phù hợp cho các máy đóng gói tốc độ cao.
* Bao bì Bánh, Kẹo: Cấu trúc vật liệu: OPP/PP, OPP/PE, OPP/CPP, OPP-matte/CPP, BOPP/MPET/LLDPE, OPP/MCPP, OPP-matte/MCPP, OPP/PEAR…
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bao bì đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, được kiểm soát theo hệ thống HACPP.
- Đặc biệt màng ghép theo công nghệ không sử dụng dung môi.Bao bì được in chất lượng cao, đường hàn và độ bám dính giữa các màng tốt, Khả năng kháng oxy và hơi nước của bao bì rất tốt, bao bì có thể hàn ở nhiệt độ thấp, bao bì giữ hương tốt làm cho sản phẩm bên trong luôn tươi và ngon, bao bì phù hợp cho các máy đóng gói tốc độ cao.
- Bao bì có thể được in 9 màu và được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng.
* Bao bì Mỹ phẩm - Dầu gội: Cấu trúc vật liệu: OPP/LLDPE, OPP/MPET/LLDPE, PET/LLDPE, PET/PE/MPET/LLDPE…
- Bao bì có thể được in 9 màu và được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng. Hàn dán và độ bám dính giữa các lớp màng tốt, khả năng kháng oxy và hơi nước của bao bì rất tốt, luôn giữ hương bên trong tốt. Có thể hàn ở nhiệt độ thấp và phù hợp với các máy đóng gói tốc độ cao.
- Loại túi: Túi hàn 3 cạnh hoặc 4 cạnh, túi hàn lưng, túi hàn lưng - xếp hông, túi đứng
1.1.3. Tính chất của sản phẩm
Các sản phẩm bao bì của công ty tùy thuộc vào loại bao bì sản xuất ra quy trình sản xuất dài hay ngắn. Tuy nhiên nhìn chung các sản phẩm bao bì của công ty thường có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian hoàn thành sản phẩm phụ thuộc vào đơn hàng của khách hàng, thường là 1-3 tháng.
1.1.4. Loại hình sản xuất
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì chủ yếu sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng. Khi nhận được đơn đặt hàng, ban giám đốc và các phòng ban có liên quan xem xét khả năng thực hiện hợp đồng, thảo luận thống nhất với khách hàng về đơn hàng, sau khi thống nhất sẽ xác nhận với khách hàng về đơn đặt hàng và ký hợp đồng kinh tế. Hợp đồng được giao cho phòng vật tư, phân xưởng để biết số lượng, quy cách, mẫu mã, thời gian giao hàng, phòng thiết kế mẫu lập kế hoạch sản xuất, chuyển cho các phân xưởng triển khai sản xuất.
1.1.5. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm làm dở ở Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất, chưa hoàn thành bàn giao,… Đó là các sản phẩm chưa được cắt, dán, in,… Những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa qua kiểm tra chất lượng, chưa nhập kho thành phẩm. Xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ là khâu quan trọng đảm bảo cho sự chính xác khi tính giá thành sản phẩm.
Do việc đánh giá một cách đúng đắn, khách quan sản phẩm làm dở cuối kỳ là cần thiết.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ phải căn cứ vào tình hình đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỉ trọng, mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu quản lý doanh nghiệp mà doanh nghiệp vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm mỗi kỳ cho hợp lý.
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì sản xuất mặt hàng nhiều chủng loại,chu kỳ sản xuất ngắn, và sản xuất theo đơn đặt hàng nên khối lượng sản phẩm dở dang cuối tháng ít, Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần sản xuất và xuât nhập khẩu bao bì
Quy trình công nghệ:
Sản phẩm bao bì được sản xuất theo quy trình công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị có nhiều cấp độ khác nhau, từ bán tự động đến tự động hoàn toàn. Khâu quyết định chất lượng sản phẩm là máy in và giấy.
- Công đoạn xén: Giấy được chọn theo định lượng (g/m2) và cắt đúng kích thước tuỳ thuộc vào khổ hộp (do người thiết kế cung cấp).
- Quá trình in được thực hiện hoàn toàn trên máy in, sau khi có bản in và màu mực theo yêu cầu của sản phẩm.
- Tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm và khách hàng, công đoạn này có thể cán láng (dán một lớp màng mỏng) hay phủ một lượt dầu bóng mỏng có sấy khô bằng điện năng hay tia cực tím UV với mục đích làm tăng độ bóng và bảo vệ bề mặt giấy in khỏi tác động của nhiệt độ và độ ẩm môi trường, tránh ẩm mốc... Nếu sản phẩm không có yêu cầu thì bỏ qua công đoạn này.
- Bồi dán và dán tờ in và tấm carton sóng 2 lớp hoặc 3 lớp, phương pháp này dược thực hiện trên các máy tự động của Nhật Bản và Hàn Quốc chế tạo và lắp đặt.
- Dập định hình để tạo hộp - cắt bỏ những phần không cần thiết, tạo đường hằn gấp, công đoạn thực hiện theo khuôn định sẵn, phương pháp này được thực hiện trên các máy dập tự động và bán tự động của Hàn Quốc, Trung Quốc.
- Xử lý bề mặt - nội dung của công đoạn này là loại bỏ lớp màng mỏng hay keo mỏng ở những vùng mép dán. Mục đích là tăng độ bám của vết dán làm cho hộp chắc hơn.
- Dán hộp là quá trình ghép mép hộp với nhau để hoàn thiện sản phẩm. Công đoạn này được thực hiện trên các máy dán tự động với công suất 20.000 sản phẩm/giờ.
- Đóng gói theo bó và bảo quản ở kho trước khi giao hàng.
- Đối với các loại ấn phẩm (tem,...) sau khi in xong sẽ cắt xén hoàn thiện bằng máy xén.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất xí nghiệp in
Giấy (tờ)
Cắt xén
In
Cán láng
Phủ vecni
Bồi ghép
Dập định hình
Xử lý bề mặt
Dán
Kiểm tra đóng gói
Nhập kho
Tiêu thụ
Carton sóng
* Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ xí nghiệp sản xuất thùng carton sóng
Nguyên liệu vào (giấy)
Nguyên liệu vào (giấy)
Hồ, hơi
Tạo sóng
Tạo sóng
Hồ, hơi
Tạo sóng kép
Nguyên liệu vào (giấy)
Nguyên liệu vào (giấy)
Cắt phôi
Xẻ rãnh góc
In
Bán thành phẩm
Dán trên máy (ghim)
Kiểm tra
Bó thành phẩm
Bảo quản (kho)
Chế bản in
Sấy
Xử lý
Khuấy tạo
Phối liệu vào
Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Để phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty được bố trí theo mô hình các xí nghiệp sản xuất và các phân xưởng, tổ đội sản xuất phù hợp các khâu của dây truyền sản xuất.
Mỗi xí nghiệp gồm có 2 phân xưởng, mỗi phân xưởng có 2 tổ sản xuất.
Phân xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Mỗi phân xưởng sản xuất có một Quản đốc phân xưởngcó nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo toàn bộ phân xưởng sản xuất. Mỗi tổ sản xuất có một tổ trưởng chịu trách nhiệm giám sát hoạt động sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất, hướng dẫn công nhân thực hiện nghiêm ngặt các yêu cầu lao động đồng thời trực tiếp thực hiện các thao tác khó.
Sơ đồ 3: Tổ chức sản xuất
Xí nghiệp Carton sóng
Xí nghiệp in
PX Carton 2
PX Carton 1
PX in 2
PX in 1
Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì:
Sơ đồ 4: Bộ máy quản lý của Công ty:
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh tế kỹ thuật đầu tư
Cửa hàng tự chọn
Phòng kinh doanh
XNK
Phòng kinh doanh
nội địa
Xí nghiệp Carton sóng
Xí nghiệp in
Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình hình biến đổi về cơ chế quản lý kinh tế, nhất là sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, công ty đã có những thay đổi trong công tác tổ chức quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý có vai trò quyết định đến mọi thành bại của doanh nghiệp. Quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý nhằm hướng tới một bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính hiệu lực cao, đủ sức đảm nhận mọi công việc, tính linh hoạt cao đủ sức sẵn sàng ứng phó mọi tình huống có thể xảy ra, có độ tin cậy cao về thông tin, đảm bảo thông tin trung thực, kịp thời, chính xác, đầy đủ.
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm toàn bộ các cổ đông cùng bầu ra Hội đồng quản trị để quản lý, giám sát hoạt động của công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất được các cổ đông bầu ra thông qua Đại hội đồng cổ đông, có trách nhiệm tập thể trong việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi pháp luật và điều lệ của công ty quy định.
- Tổng giám đốc: điều hành trực tiếp hoạt động kinh doanh của Công ty dựa vào ý kiến chỉ đạo của Hội đồng quản trị, lãnh đạo và quản lý toàn diện các mặt công tác, các hoạt động đối nội và đối ngoại của công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó Tổng giám đốc: giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành theo lĩnh vực công tác được uỷ quyền.
- Phòng kinh tế - kỹ thuật - đầu tư: có chức năng quản lý toàn bộ trang thiết bị của công ty, sửa chữa thường xuyên liên tục, nghiên cứu đề xuất ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước tạo điều kiện sản xuất phát triển đúng hướng, đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, phòng còn có chức năng kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào của công ty.
- Phòng kinh doanh nội địa: có chức năng khai thác thị trường trong nước. Với chức năng này, phòng chịu trách nhiệm trong việc quảng bá sản phẩm trên thị trường, kinh doanh khai thác khách hàng truyền thống và tiềm năng phục vụ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
- Phòng tài chính - kế toán: có chức năng tổ chức công tác kế toán, thực hiện hạch toán kinh doanh, tình hình thanh quyết toán với Nhà nước và các đối tượng khác. Tổng hợp phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp lãnh đạo cho công ty tổ chức các nghiệp vụ quản lý tài chính đảm bảo thúc đẩy các hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với quy chế hiện hành.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng quản lý toàn bộ công nhân viên, tuyển dụng và nâng cao tay nghề cho công nhân viên trong công ty. Nó còn có chức năng giữ con dấu của công ty, và quản lý tình hình điện cung cấp cho toàn công ty.
- Cửa hàng tự chọn: có chức năng cung cấp các mặt hàng nhu yếu phẩm cho cán bộ công nhân viên công ty cũng như dân cư trong vùng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì:
Với những đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm bao bì tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu bao bì, chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp cho từng xí nghiệp
Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm
Ký tính giá thành: hàng tháng kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1.1- Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, do đó việc hạch toán chính xác, đầy dủ chi phí này có tầm quan trọng trong việc xác định lương tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm ở Công ty cố phần sản xuất và xuất nhập bao bì gồm một số loại như sau:
Vật liệu chính: Các loại hạt nhựa LDPE, HDPE, PET, …, các loại màng PE, LPP, OPP, …, các loại giấy như giấy krap, giấy sóng,… các loại phôi như phôi song, phôi tấm, … Ngoài ra, tham gia vào sản xuất còn có các vật liệu phụ như mực, keo, dung môi, hàn the, đinh thép, …
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này lô nguyên vật liệu nào được nhập trước sẽ được xuất trước và đơn giá xuất kho sẽ bằng đơn giá thực tế nhập kho.
Chứng từ sử dụng :
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp chứng từ gốc,
Chứng từ ghi sổ,…
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Tài khoản này sử dụng đế phản ánh sự biến động và dịch chuyển Nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất, tài khoản này mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu:
+ Tài khoản 1521 – Nguyên vật liệu chính: giấy krap, giấy sóng, màng PE, …
+ Tài khoản 1522 – Vật liệu phụ: hàn thế, đinh thép dẹt, mực, sơn, chất phụ gia, …
+ Tài khoản 1523 – Nhiên liệu: dầu diesel, dầu hỏa, than hoa,…
+ Tài khoản 1524 – Phụ tùng thay thế: dao cắt, dây cuaroa, vòng bi, đai ốc,…
3. Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ
Tài khoản này được mở chi tiết :
+ Tài khoản 1531 : Công cụ dụng cụ dùng cho các xưởng
+ Tài khoản 1532 : Công cụ dụng cụ dùng cho văn phòng
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Trình tự kế toán: Các loại vật tư khi mua về sẽ làm thủ tục nhập kho, các hóa đơn chứng từ liên quan được về phòng kế toán, khi cần lấy ra sản xuất các tổ đội viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Kế toán kiểm tra phân loại để lập bảng tổng hợp chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Ví dụ 1: Tồn đầu kỳ của một số nguyên vật liệu tháng 3 năm 2009:
Màng PE: 20.000 đơn giá là 32.318
Màng LPP: 760 đơn giá là 32.727
Màng OPP: 2.525 đơn giá là 45.257
Ngày 20 tháng 3, xuất kho nguyên vật liệu cho Xí nghiệp Carton sóng để xản xuất túi chè An Thái, người nhận vật tư là Trần Thị Ba – Phụ trách phân xưởng 1 ở Xí nghiệp Carton sóng, với số lượng như sau:
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Màng PE
Kg
70
Màng LPP
Kg
30
Keo I3100 + I3000
Kg
40
Kế toán vật tư căn cứ vào yêu cầu xuất kho, lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho cán bộ nhận vật tư xuống giao cho thủ kho để nhận vật tư, liên 3 dùng để tập hợp lại thành chứng từ ghi sổ.
Bảng biểu 02
CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ
ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON
Mẫu số:02 - VT
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 3 năm 2009
Số 22
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ, tên người nhận hàng: Trần Thị Ba
Lý do xuất: phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm vật tư
Mã số
Đơn vị đo
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Màng PE
Kg
70
70
32.318
2.262.260
Cộng
2.262.260
Ngày 20 tháng 3 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng biểu 03
CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ
ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON
Mẫu số:02 - VT
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 3 năm 2009
Số 23
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ, tên người nhận hàng: Trần Thị Ba
Lý do xuất: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm vật tư
Mã số
Đơn vị đo
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Màng LPP
Kg
30
30
32.727
981.810
Cộng
981.810
Ngày 20 tháng 3 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng biểu 04
CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ
ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON
Mẫu số:02 - VT
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 3 năm 2009
Số 24
Nợ TK 6211
Có TK 1521
Họ, tên người nhận hàng: Trần Thị Ba
Lý do xuất: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm vật tư
Mã số
Đơn vị đo
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Keo I3100 + I3000
Kg
40
40
20.317
812.860
Cộng
812.860
Ngày 20 tháng 3 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Cứ 10 ngày, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho để lập chứng từ ghi sổ. Mỗi loại Phiếu xuất cho từng loại vật liệu trên được ghi vào cùng một chứng từ ghi sổ: sau:
Biểu số 05
CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ
ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 10
Ngày 30 tháng 3 năm 2009
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất Màng PE phục vụ sản xuất xí nghiệpCarton sóng ngày 20/03
621
152
2.262.260
………….
Cộng
24.636.000
Kèm theo 10 phiếu xuất kho
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Biểu số 06
CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ
ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON
Mẫu số:S02a - DN
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 11
Ngày 30 tháng 3 năm 2009
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất Màng LPP phục vụ sản xuất xí nghiệp Carton sóng ngày 20/03
621
152
981.810
………….
Cộng
6.090.800
Kèm theo 8 phiếu xuất kho
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Biểu số 07
CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ
ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 12
Ngày 30 tháng 3 năm 2009
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Keo I3100 + I3000
621
152
812.860
………….
Cộng
6.246.800
Kèm theo 15 phiếu xuất kho
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Kế toán lập chứng từ ghi sổ, phải ghi vào sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ:
Biểu số 08
CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ
ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 3 năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
10
30/03
24.636.000
11
30/03
6.090.800
12
30/03
6.246.800
…
….
….
….
….
….
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Kế toán chi tiết căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi vào sổ chi tiết Nguyên liệu vật liệu và sổ chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Quá trình ghi sổ là quá trình nhập liệu vào phần mềm kế toán:
Đối với phiếu xuất kho số 22:
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vật tư tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính theo các chỉ tiêu sau:
Số chứng từ: Số trên phiếu xuất kho
Ngày chứng từ: nhập ngày phiếu xuất kho
Ông (bà), đơn vị: Tên người nhận hàng, đơn vị nhận trên phiếu xuất kho
Mã hàng: Nhập mã ở cột “mã VT” ở phiếu xuất kho
Đơn vị tính: máy tự động do đã khai báo đơn vị tính của loại vật tư theo mã.
TK nợ: nhập mã tài khoản chi tiết chi phí NVL
TK có: nhập mã tài khoản chi tiết loại NVL
Cụ thể: phiếu xuất kho số 22 được nhập như sau:
- Số chứng từ: 22
- Ngày chứng từ: 20/03/2009
- Ông (bà), đơn vị: Xí nghiệp Carton sóng
- Mã KH: XN Carton song
- Mã VT: M PE
- Diễn giải: Xuất màng PE cho XN Carton sóng sx Túi chè An Thái
Mã VT
Tên VT
Đvt
SL
ĐG
TT
TK nợ
TK có
M PE
Màng PE
Kg
70
32.318
2.262.260
621
1521
Từ giao diện chính của phần mềm, vào mục “Báo cáo” sẽ xuất hiện giao diện về Sổ sách, báo cáo. Trong mục “Sổ sách, báo cáo” chọn “Sổ chi tiết”, trong ô “TK” chọn tài khoản 6211- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp carton Sóng, phần mềm sẽ xử lý thông tin yêu cầu và kế xuất ra sổ chi tiết như sau:
Biểu số 09:
CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ
ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON
SỔ CHI TIẾT
TK 6211 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Xí nghiệp Carton sóng
Tháng 3 năm 2009
Ngày tháng năm
CTGS
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
……
20/03
10
30/03
Xuất màng Màng PE XN Carton sóng
152
2.262.260
20/03
11
30/03
Xuất Màng LPP XN Carton sóng
152
981.810
20/03
12
30/03
Xuất Keo I3100 + I3000 XN Carton sóng
152
812.860
………
Kết chuyển CPNVLTT
154
134.600.300
Cộng
134.600.300
134.600.300
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế Toán trưởng
Tương tự, trong ô “TK” gõ 1521, phần mềm sẽ kế xuất ra sổ chi tiết 1521 – chi tiết nguyên vật liệu phân xưởng carton sóng
Biểu số 10:
CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ
ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
SỔ CHI TIẾT
TK 1521 – NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
Tháng 3 năm 2009
Ngày tháng năm
CTGS
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kì
46.360.000
……
20/03
10
30/03
Xuất màng Màng PE XN Carton sóng
621
2.262.260
…...
Cộng phát sinh
340.210.200
134.600.300
Số dư cuối kì
251.969.900
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế Toán trưởng
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp:
Do Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán, nên quá trình ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán nhập liệu vào phẩn mềm kế toán, phần mềm sẽ xử lý số liệu và chạy số liệu từ sổ chi tiết vào sổ tổng hợp.
Thực hiện thao tác kế xuất sổ kế toán tương tự như đã trình bày ở trên: Chọn loại sổ muốn kế xuất là “Sổ cái”:
Trích yếu sổ kế toán tổng hợp tài khoản liên quan:
Biểu số 11:
CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
SỔ CÁI
TK 621 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 3 năm 2009
Ngày tháng năm
CTGS
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
…
…
…
…
20/03
10
20/03
Xuất màng Màng PE Carton Sóng
1521
2.262.260
11
30/03
Xuất Màng LPP XN Carton Sóng
1521
981.810
12
30/03
Xuất Keo I3100 + I3000 XN Carton Sóng
1521
812.860
…
…
…
…
…
…
…
Kết chuyển CPNVLTT Xí nghiệp Carton Sóng
1541
134.600.300
Kết chuyển CPNVLTT Xí nghiệp In
1542
53.210.600
Cộng Phát sinh
186.484.337
186.484.337
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế Toán trưởng
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.1.2.1- Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì bao gồm:
Tiền lương và phụ cấp ăn ca, phụ cấp độc hại của Công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được hình thành để chi trả cho người lao động theo chế độ quy định trong thời gian ốm đau, thai sản và hình thành nguồn thành toán cho người lao động khi nghỉ theo chế độ.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Công ty trả lương theo sản phẩm dựa trên định mức ban hành của Phòng kĩ thuật và mức lương quy định cảu công ty, được tính theo công thức:
Lương sp (A)
=
Sản lượng thực tế
X
Mức lương quy định
Định mức
Mức lương khởi điêm quy định của Công ty đối với công nhân sản xuất trực tiếp là 1.352.000 đ/ 26 ngày công, tương đương 52.000đ/công chuẩn. Sau đó tùy theo thâm niên công tác và tay nghề kỹ thuật để xác định bậc lương cho thợ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu giao việc cá nhân đã được Quản đốc phân xưởng ghi chép hàng ngày kế toán tính lương cho công nhân.
Phụ cấp ăn ca Công ty quy định là 5.000đ/ ngày công
Biểu số 12: phiếu giao việc cá nhân Công ty đang sử dụng:
CÔNG TY CP XNK BAO BÌ
ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON
PHIẾU GIAO VIỆC CÁ NHÂN
Tháng 3 năm 2009
Họ và tên: Nguyễn Văn Hợp Đơn vị: Phân xưởng 1
Ngày
Công việc
Tên sản phẩm
Định mức
Số lượng
Lũy kế
Ghi chú
01/03
Cắt
Túi chè An Thái
40
45
02/03
Nghỉ phép
04/03
Cắt
Túi chè An Thái
40
38
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26674.doc