MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
CP
Cổ phần
NA
Nghệ An
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
GTGT
Giá trị gia tăng
TK
Tài khoản
CPSX
Chi phí sản xuất
NVL
Nguyên vật liệu
CCDC
Công cụ dụng cụ
CP
Chi phí
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT
Nhân công trực tiếp
SXC
Sản xuất chung
SX- TM
Sản xuất- thương mại
BHXH
Bảo hiểm xã hội
SP
Sản phẩm
SPDD
Sản phẩm dỡ dang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂ
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất - Thương mại Hưng Phát Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
U
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Sơ đồ1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động của Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
Sơ đồ 2.1: Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm cửa cuốn
Sơ đồ 2.2: Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm cửa nhựa
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung
Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Biểu 2.2: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Biểu 2.3: Sổ Nhật ký chung
Biểu 2.4: Sổ cái tài khoản 621
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 6212
Biểu 2.6: Bảng chấm công
Biểu 2.7: Bảng thanh toán tiền lương
Biểu 2.8: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu 2.9: Sổ Nhật ký chung
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 622
Biểu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 6222
Biểu 2.12: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Biểu 2.13: Sổ Nhật ký chung
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 6272
Biểu 2.15: Sổ cái tài khoản 627
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 1542
Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 154
Biểu 2.18: Bảng tính giá thành sản phẩm
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong quá trình hội nhập và phát triển mạnh mẽ. Với những điều kiện thuận lợi mở ra theo cơ chế thị trường thì các doanh nghiệp cũng không ngừng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm ra cho mình những biện pháp cạnh tranh có hiệu quả, không chỉ đơn thuần về chất lượng sản phẩm mà còn cạnh tranh về giá cả.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với một doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh là vấn đề then chốt trong đó lợi nhuận luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu. Làm thế nào để tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn tạo ra những sản phẩm được thị trường chấp nhận, đó là vấn đề cần được giải đáp đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Để thực hiện được mục tiêu sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các chi phí đã bỏ ra, trên cơ sở đó để tính giá thành sản phẩm. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với chế độ và những quy định hiện hành, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình là khâu trọng yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát NA em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài nghiên cứu là: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát Nghệ An”.
Kết cấu luận văn gồm có ba phần như sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Hưng Phát NA
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
* Khái niệm chi phí sản xuất
Doanh nghiệp là những cơ sở trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải huy động và sử dụng các nguồn lực (như lao động, vật tư, vốn…). Để thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện những công việc liên quan đến thu mua, vận chuyển hàng hoá, … doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Nhằm tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ yêu cầu quản lý, mọi chi phí cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và được gọi là chi phí sản xuất.
Vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ nhất định để thực hiện quá trình sản xuất.
* Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là quá trình người lao động sử dụng các tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để sản xuất ra các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ đó hình thành những chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền công phải trả cho người lao động và một bộ phận chi phí sản xuất khác. Bản chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Sự hình thành các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chủ quan của người sản xuất. Về mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:
Một là, khối lượng lao động và tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Hai là, giá cả và các tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương đơn vị.
Qua đó ta thấy, trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc đánh giá chính xác các chi phí sản xuất không những là yếu tố khách quan mà còn là vấn đề trọng yếu nhằm xác định đúng đắn chi phí sản xuất phù hợp với giá cả thị trường tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế mới hiện nay.
Khi đề cập đến chi phí sản xuất cần phân biệt rõ chi phí và chi tiêu trong doanh nghiệp. Chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong quá trình hạch toán. Trong khi đó chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về mặt lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất.
Vậy, phân biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Một khi làm rõ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sẽ giúp chúng ta tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó, chỉ tiêu giá thành mới có tác dụng trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm một cách khoa học, thống nhất không những mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng để kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất…
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có ba yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Theo quy định hiện hành ở nước ta, toàn bộ chi phí được chia làm bảy yếu tố như sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng trong sản xuất.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo khoản mục tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất bao gồm năm khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại trên, chi phí còn được phân theo nhiều cách khác nhau như phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành; phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất… Các cách phân loại này được đề cập dưới góc độ kế toán quản trị.
Phân theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Chi phí biến đổi nhiều hay ít phụ thuộc hoàn toàn vào khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi tỷ lệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí cố định thường là các chi phí về TSCĐ, máy móc thiết bị…
Phân loại theo chi phí biến đổi và chi phí cố định có ý nghĩa vô cùng quan trọng với quản trị kinh doanh. Dựa vào chi phí biến đổi người ta có thể xác định được điểm hoà vốn cũng như số lượng, doanh thu hoà vốn, giúp nhà quản trị ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong ngắn hạn cũng như dài hạn…
Phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất
- Chi phí trực tiếp:
Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Kế toán có thể tổng hợp bằng cách ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp:
Là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Vì vậy, kế toán cần phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.1.2 Giá thành sản phẩm sản xuất
* Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Có thể nói, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt được mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và những khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Để đánh giá được chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất thì chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai là kết quả thu được từ sản xuất hay giá thành sản phẩm.
* Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm ba loại như sau:
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch được xây dựng trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế toán thực hiện, được xác định dựa trên những điều kiện cụ thể của đơn vị sản xuất, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước, các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành định mức:
Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng), do vậy giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất.
Xét theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành được chia làm giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng):
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng, cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí tiêu thụ sản phẩm
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt. Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm dở dang cuối kỳ, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất dở dang của kỳ trước chuyển sang.
Mặc dù vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự lãng phí hay tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm là cao hay thấp. Do vậy, đối với các doanh nghiệp, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí SX dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SX dở dang cuối kỳ
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan đến việc sản xuất ra các loại sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ khác nhau. Yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị là cần biết được chi phí phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì, việc sử dụng chi phí đó như thế nào, có đảm bảo tiết kiệm hay không. Do vậy, công việc đầu tiên trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tượng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải dựa trên các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp.
Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động).
Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm…
- Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ…
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau. Ngược lại với trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Vậy, tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng của hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm… Về thực chất, khi vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là việc kế toán mở các thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó đề cập tập hợp và phân loại chi phí.
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng biệt được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng (hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
(hoặc sản phẩm)
×
Tỷ lệ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi nếu có, để loại trừ ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
=
Trị giá nguyên vật liệu sản xuất trong kỳ
-
Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
-
Trị giá phế liệu thu hồi
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần được tiến hành một cách chính xác và chi tiết từng đối tượng chi phí thông qua các sổ chi tiết.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản (TK) 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…). Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 không có số dư và cuối kỳ được kết chuyển vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang” để tính giá thành sản phẩm.
Quy trình hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
TK 151, 152, 111, 112, 331,…
TK 621
TK 154
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp chức vụ, khu vực, độc hại, đắt đỏ, làm thêm giờ…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sở hữu lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trong trường hợp nếu chi phí nhân công trực tiếp sản xuất mà liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp lại và sau đó chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ. Tiêu chuẩn để phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, khối lượng sản phẩm sản xuất tuỳ theo từng điều kiện cụ thể. Còn đối với Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn thì căn cứ tỷ lệ trích theo quy định để tính theo tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ theo từng đối tượng.
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621, cuối kỳ cũng không có số dư và được kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
TK 154
TK 338
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền
lương thực tế phát sinh
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Nó được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Do CPSXC liên quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Các doanh nghiệp thường phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức sau:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí nhân công và nguyên vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung
Đối với chí phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức:
Tổng biến phí sản xuất
Mức biến phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức
chung phân bổ = × phân bổ của
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
của tất cả các đối tượng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung. Kết cấu của TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Ta có sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung như sau: (Sơ đồ 1.3)
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 627
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 242, 335
TK 214
TK 331, 111, 112
TK 111, 112, 152
TK 154
TK 632
TK 1331
Chi phí nhân viên
Phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trải
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Kết chuyển CPSXC
cố định (không phân bổ)
Kết chuyển chi phí
SXC để tính giá thành
Các khoản thu làm giảm
CPSXC
1.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí. Kết cấu của TK 154:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC
Bên Có: - Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (Sơ đồ: 1.4) như sau:
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
TK 157
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Các khoản ghi giảm CP
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ
Giá thành
thực tế
Dxxx
TK 152, 111,…
TK 155, 152
TK 632
Dxxx
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
* Các phương pháp xác định giá trị sản phẩm dỡ dang
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp không thể lúc nào cũng sản xuất ra được những sản phẩm hoàn chỉnh mà hiển nhiên sẽ còn những sản phẩm dở dang (SPDD) thường xen giữa các giai đoạn sản xuất, cuối tháng hay cuối quý. SPDD là khối lượng công việc, sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất chế biến, đang nằm trên dây chuyền công ._.nghệ hoặc mới hoàn thành một phần. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá SPDD. Đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý sẽ quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc tính toán chi phí của sản phẩm dở dang cũng rất phức tạp, tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
- Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng SP dở dang
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD
=
Số lượng SPDD cuối kỳ (không quy đổi)
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng SP ở dạng không quy đổi
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
Chi phí chế biến nhằm trong SPDD (theo từng loại)
=
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng SP ở dạng quy đổi ra thành phẩm
x
Tổng chi phí chế biến từng loại
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này thì cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê để xác định các sản phẩm còn dở dang và kế toán chỉ hạch toán phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm dở dang còn phần chi phí chế biến tính vào sản phẩm hoàn thành.
Để tính được chi phí dở dang người ta có thể tính theo nguyên vật liệu trực tiếp thực tế hoặc theo định mức. Khi giá cả nguyên vật liệu trên thị trường biến động nhiều thì kế toán tính chi phí dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp thực tế, ngược lại khi giá cả ít biến động thì tính theo định mức.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Chi phí chế biến bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Theo phương pháp này, chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp của sản phẩm làm dở được tính là 100% như sản phẩm hoàn thành, còn chi phí chế biến thì các sản phẩm làm dở chịu 50% chi phí chế biến so với sản phẩm hoàn thành.
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SPDD = Giá trị NVL chính nằm trong SPDD + 50% chi phí chế biến
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức hoặc kế hoạch
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dỡ dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện được phương pháp tính giá thành theo định mức.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang…
1.4. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đối với những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những nét khác biệt nhất định.
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì thế, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
Sơ đồ hạch toán trên tài khoản này như sau:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
TK 611
TK331, 111, 112, 411,…
Giá trị vật liệu
Giá trị NVL dùng
trực tiếp chế tạo SP
TK 621
TK 631
Kết chuyển CP
NVL trực tiếp
TK 621
K/c giá trị vật liệu
tồn cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Với kế toán chi phí nhân công trực tiếp, ở phương pháp này tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 “Giá thành sản xuất” theo từng đối tượng.
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung” và được chi tiết theo các tài khoản cấp hai tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được tập hợp vào TK 631 “Giá thành sản xuất”, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành.
1.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Để tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… của cả bộ phận sản xuất chính, phụ hay chi phí thuê ngoài gia công chế biến… Được hạch toán vào TK 631 bao gồm các chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm hoàn thành (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Nội dung phản ánh của TK 631 như sau:
Nợ: Trị giá SPDD đầu kỳ và các CPSX phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sp hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Có: - Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
Tổng giá thành sp, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm được thể hiện như sau (sơ đồ 1.6):Sơ đồ1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
TK 631
TK 621
TK 622
TK 627
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá trị SPDD cuối kỳ
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ
Hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
TK 154
TK 632
Giá trị SPDD đầu kỳ
1.5. Tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
Cũng như đối với chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc cần thiết đầu tiên mà nhà quản lý phải làm để đảm bảo việc tính giá thành một cách chính xác, kịp thời.
Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, nếu quy trình sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá thành lại là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
Xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để hạch toán giá thành, tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm. Lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công tác tính giá thành hợp lý phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng. Để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Nếu tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng vào cuối tháng. Kỳ giá thành phù hợp với kỳ báo cáo có tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán ghi chép số thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
1.5.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ… Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với nhau.
- Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…). Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất và chi phí sản phẩm dở dang ta tính giá thành theo công thức sau:
Z = C + Ddk - Dck
Giá thành đơn vị:
J =
Trong đó:
Z: Tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành
J: Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
S: Số lượng thành phẩm
Ddk và Dck: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Nếu cuối tháng không có sản phẩm dở dang khi đó tổng chi phí bằng tổng giá thành
- Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Theo phương pháp này, giá thành được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z 3 +…+ Zn
Z1 … Zn: Giá thành bộ phận tạo nên thành phẩm
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
- Phương pháp hệ số:
Tính giá thành theo phương pháp hệ số thích hợp với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất.
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đó đã hoàn thành.
Nội dung ta cần căn cứ vào các tiêu thức sau:
+ Chọn hệ số hợp lý cho các sản phẩm
+ Căn cứ vào sản lượng thực tế theo công thức sau:
Stc =
Trong đó:
Stc: Tổng khối lượng thành phẩm thực tế quy đổi ra SP tiêu chuẩn
Si: Sản lượng thực tế của sản phẩm i
Hi: Hệ số quy định cho sản phẩm i
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục. Tính giá thành đơn vị của sản phẩm bằng cách:
Zi = * Hi
Trong đó:
Zi: Giá thành đơn vị của sản phẩm i
C: Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ
Stc: Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn
Hi: Hệ số quy định cho sản phẩm i
- Phương pháp tỷ lệ:
Các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng)… hay áp dụng phương pháp này để tính giá thành. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm
=
Tổng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức
×
Tỷ lệ chi phí của từng loại sản phẩm
Trong đó:
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí = × 100
Tổng giá thành kế hoạch của tất cả các loại sản phẩm
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu hồi được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền…), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi
-
Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
- Phương pháp liên hợp:
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc… Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ…
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NGHỆ AN
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, mỗi một ngành kinh doanh đã và đang đảm nhận một nhiệm vụ nhất định. Ngành sản xuất các loại cửa là một trong những ngành nghề đóng vai trò quan trọng, phục vụ cho nhu cầu không ngừng phát triển của con người. Công ty CP sản xuất và thương mại Hưng Phát là doanh nghiệp hàng đầu trong cả nước về thương hiệu cửa cuốn cao cấp, cửa nhựa uPVC.
Tiền thân cho thương hiệu Hưng phát Nghệ An là Công ty TNHH sản xuất- thương mại Hưng Phát AUSTDOOR có trụ sở đặt tại Hà Nội, ban đầu sản xuất trong lĩnh vực máy in phun công nghiệp. Nắm bắt được nhu cầu đang ngày càng phát triển của con người, năm 2003 công ty đã tiên phong đầu tư dây chuyền sản xuất cửa cuốn công nghệ Úc với dây chuyền máy móc đồng bộ và hiện đại nhập khẩu từ Úc và Đài Loan. Sản phẩm cửa cuốn tấm liền thương hiệu AUSTDOOR ngay từ khi xuất hiện với nhiều tính năng vượt trội như êm, nhẹ, bền, nhanh, an toàn, thuận tiện đã được khách hàng trong cả nước tin dùng. Để đáp ứng nhu cầu đang ngày càng tăng lên và để mở rộng thị trường tiêu thụ trong cả nước, năm 2004 Công ty đã xây dựng hệ thống 3 nhà máy đặt trong cả ba miền của Tổ quốc. Công ty Hưng Phát Nghệ An tiền thân là từ nhà máy số 3 được xây dựng tại thành phố Vinh, Nghệ An. Công ty Hưng Phát Austdoor Nghệ An được thành lập dưới hình thức góp vốn cổ phần, lấy thương hiệu là AUSTDOOR. Hưng Phát Nghệ An là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có con dấu riêng và có tư cách pháp nhân đầy đủ, thành lập năm 2004. Với vốn điều lệ là: 6.000.000.000 đ.
* Trụ sở và địa bàn hoạt động:
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát Austdoor Nghệ An
Trụ sở chính: Lô số 14, Khu công nghiệp Nghi Phú, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383.518777
Fax: 0383.518666
Website:
Tuy chỉ mới thành lập, nhưng Công ty Hưng Phát NA đã không ngừng nổ lực phát triển và trưởng thành.
Năm 2005, ngoài hệ thống các sản phẩm cửa cuốn của Úc, Công ty đã tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền sản xuất cửa nhựa cao cấp uPVC với lõi thép gia cường, góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Năm 2007, Công ty tiếp tục hướng tới nghiên cứu các sản phẩm cửa cuốn phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp cao: cửa cuốn chống cháy, cửa cuốn siêu tốc… Đồng thời kiện toàn phát triển hệ thống kinh doanh trên toàn quốc
Năm 2008, 2009: Mục tiêu phát triển hướng tới các sản phẩm phục vụ cho dân dụng và các dự án xây dựng.
Xuất phát từ chất lượng sản phẩm, thương hiệu Austdoor của Hưng Phát nói chung và Hưng Phát Nghệ An nói riêng đã và đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong niềm tin của người tiêu dùng. Không ngừng đổi mới công nghệ và hoàn thiện sản phẩm, Công ty đang tiếp tục tạo nên lợi thế cạnh tranh trong thị trường và là nền tảng để xây dựng hình ảnh tin cậy và phát triển một thương hiệu tích cực.
2.1.2. Chức năng, đặc điểm kinh doanh cơ bản của công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát Nghệ An
* Chức năng, nhiệm vụ
Công ty thực hiện chức năng thiết kế, sản xuất các bộ sản phẩm cửa của các công trình xây dựng, nhà ở theo các đơn đặt hàng và sản xuất sản phẩm theo nhu cầu thị trường.
Nhiệm vụ chính của công ty:
- Sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao
- Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất. Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Kinh doanh hiệu quả, tăng lợi tức cho các cổ đông
- Nộp thuế, đóng góp cho Ngân sách của Nhà nước theo luật định
- Phát triển Công ty ngày càng vững mạnh trên các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
* Đặc điểm kinh doanh cơ bản
Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng phát NA là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao dịch, kí kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ với các tổ chức kinh tế khác và với các cơ quan Nhà nước.
Công ty Hưng Phát là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại, chuyên sản xuất các loại cữa gỗ và kim loại, phụ kiện cơ khí, mô tơ điện. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi (đê, đập, kênh, mương), điện năng, trang trí nội thât, ngoại thất. Sản phẩm của Công ty là loại cửa cuốn Austdoor khe thoáng, cửa cuốn tấm liền Austdoor, cửa nhựa lõi thép uPVC… được sản xuất theo công nghệ của Đức và Úc. Doanh nghiệp có hai phân xưởng sản xuất là phân xưởng sản xuất cửa cuốn và phân xưởng sản xuất các loại cửa nhựa… Sản phẩm của Công ty chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp nhận thiết kế và lắp đặt các bộ sản phẩm tại các công trình xây dựng, nhà ở... Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống các đại lý và hệ thống các kênh bán lẻ trên toàn quốc. Với dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, toàn bộ thiết bị, vật tư, linh phụ kiện sản xuất được nhập khẩu từ những hãng nổi tiếng của Châu Âu và Châu Á, Công ty đã không ngừng cho ra những sản phẩm có chất lượng cao, tiện lợi, an toàn và thẩm mỹ. Chỉ hơn 4 năm hoạt động, các chỉ tiêu của Công ty đã không ngừng tăng trưởng, như các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu về tài sản, về nguồn vốn, về lao động, về thu nhập bình quân.. Dưới đây là một số chỉ tiêu qua một số năm hoạt động:
Bảng 2-1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006- 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Doanh thu thuần
20.370.045.708
25.820.160.500
36.943.967.180
2. Giá vốn
16.055.326.400
19.100.859.040
27.531.116.750
3. Lãi thuần
3.018.960.820
5.460.301.000
7.425.600.520
4.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
3.560.272.000
5.940.205.450
7.540.219.300
5. Tài sản cố định
1.820.174.515
2.970.600.250
4.820.550.000
6. Tài sản lưu động
13.738.800.207
15.400.260.300
18.250.400.240
7. Thu nhập Bình quân/người
1.500.000
1.700.000
1. 850.000
( Nguồn số liệu: Phòng Tài chính- Kế toán)
Nhìn một cách tổng quát ta thấy rằng, hầu như các chỉ tiêu đều vượt qua các năm, chứng tỏ doanh nghiệp đã phát triển đều về mọi mặt. Doanh nghiệp không ngừng mở rộng không chỉ về quy mô tài sản, quy mô vốn, quy mô lao động.. mà kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao, thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng tăng lên, do vậy đời sống của lao động ngày càng được cải thiện.
Cụ thể đối với các chỉ tiêu ta thấy:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm và hàng hoá tăng qua các năm. Năm 2008, doanh thu bán hàng tăng so với năm 2007 là 1.4 lần, doanh thu bán hàng năm 2007 tăng 1.26 lần so với năm 2006. Chứng tỏ năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty rất tốt. Do tốc độ tăng giá vốn hàng bán năm 2008 so với năm 2007 tăng chậm hơn so với doanh thu bán hàng (tăng 1,3 lần), do đó lợi nhuận gộp đạt được năm 2008 lớn hơn năm 2007.
- Lãi thuần năm 2008 tăng nhanh so vơi năm 2007 và năm 2006. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp được mở rộng hơn trong năm 2008, thể hiện ở chi phí và doanh thu hoạt động tài chính đều tăng lên.
- Các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp cũng tăng đều qua các năm. Để tiếp tục phát triển được sản phẩm về chất lượng, về tính năng, an toàn, tiện lợi… và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị, các dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại có xuất xứ từ nước ngoài. Do đặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất, do vậy việc đầu tư tài sản cố định, đầu tư trang thiết bị sản xuất phù hợp là rất quan trọng.
- Về chỉ tiêu lao động: Ban đầu mới đi vào hoạt động, số lượng lao động của Công ty (cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp) chỉ mới ở con số là hơn 50 người. Hiện nay, với quy mô sản xuất ngày càng lớn, và để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ… số lượng lao động của Công ty đã lên đến hơn 100 người, bộ phận lao động gián tiếp của Công ty chiếm gần 20%. Ngoài lao động trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng, Công ty còn có một đội lắp đặt chuyên về lắp đặt sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Với quá trình phát triển của Công ty, thu nhập của người lao động cũng tăng đều qua các năm.
Nhìn chung, các chỉ tiêu hoạt động của Công ty tăng trưởng qua các năm. Tuy vậy, quy mô doanh nghiệp chưa thực sự lớn, các điều kiện về nguồn vốn, tài sản, lao động… chưa được mở rộng nhiều. Phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp thì tổ chức bộ máy doanh nghiệp nói chung, bộ máy kế toán nói riêng vẫn còn đơn giản. Sự phân hoá lao động trong bộ phận đang ở mức tương đối.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ chế biến sản phẩm tại công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
* Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất
Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA là doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại cửa cuốn Austdoor và cửa nhựa lõi thép uPVC. Hai phân xưởng sản xuất của Công ty được xây dựng trong khu vực trụ sở của Công ty, đặt tại khu công nghiệp Nghi Phú, thành phố Vinh, Nghệ An. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được chia làm hai bộ phận: Sản xuất và thương mại. Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành bộ phận sản xuất trong các phân xưởng sản xuất.
Bộ Phận sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cửa căn cứ vào các đơn đặt hàng và căn cứ vào tình hình tiêu thụ của thị trường. Hoạt động sản xuất được thực hiện ngay tại các phân xưởng của công ty. Sau khi các sản phẩm cửa hoàn thành thì bộ phận lắp đặt sẽ tiến hành đi lắp đặt theo yêu cầu của khách hàng. Do quy mô sản xuất chưa lớn, công tác tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành được chi tiết theo từng loại sản phẩm.
Bộ phận thương mại: Có nhiệm vụ thu mua nguyên vật liệu, các loại linh phụ kiện cần thiết cho sản xuất sản phẩm, khai thác các kênh tiêu thụ thành phẩm tạo thành.
Hai bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau. Dựa vào kế hoạch tiêu thụ từng tháng của bộ phận thương mại mà bộ phận sản xuất sẽ tiến hành sản xuất. Đồng thời bộ phận sản xuất quản lý chi tiết từng lô, từng đợt sản xuất để thông báo tình hình tồn kho cho bộ phận thương mại.
Vì Công ty nhận các đơn đặt hàng, thiết kế các bộ sản phẩm cửa theo các công trình nhà ở, các công trình xây dựng khác.. do đó bộ phận kỹ thuật sẽ tiến hành thiết kế và tính toán các chỉ tiêu phù hợp để gửi lệnh sản xuất cho bộ phận sản xuất dưới phân xưởng.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất giản đơn, được tiến hành tại các phân xưởng.
Hai loại sản phẩm của Công ty là cửa cuốn Austdoor công nghệ Úc và cửa nhựa lõi thép uPVC được sản xuất theo hai phân xưởng khác nhau, có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Trong mỗi loại cửa lại bao gồm nhiều loại cửa khác, như cửa cuốn thì có cửa cuốn khe thoáng, cửa cuốn tấm liền... đối với cửa nhựa thì có các loại cửa đi mở quay, cửa đi mở trượt, cửa sổ mở đi, cửa sổ mở trượt…
Đối với các sản phẩm cửa cuốn: Từ nguyên vật liệu đầu vào là Tôn (Các loại tôn màu), các phụ kiện chính, phụ.. quy trình sản xuất sản phẩm theo trình tự như sau:
Sơ đồ 2.1: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CỬA CUỐN
Nguyên vật liệu sản xuất
Cắt, ghép tôn
Làm chốt, khoá
Bắn dây Poligai
Quấn lô
Bóc xốp
Thành phẩm cửa cuốn
Đối với các sản phẩm cửa nhựa: Từ nguyên vật liệu đầu vào là nhựa, thép gia cường và các loại phụ kiện.. quy trình sản xuất sản phẩm theo quy trình như sau:
Sơ đồ 2.2: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CỬA NHỰA
Nguyên vật liệu sản xuất
Cắt phô nhựa thành sản phẩm
Bắt vít định vị
Cắt thép gia cường lồng vào nhựa
Hàn liên kết giữa các góc cắt, tạo khung
Làm sạch các góc hàn
Bỏ roăng
Cắt nẹp kính
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến. Nghĩa là quyết định của giám đốc xuống thẳng các phòng ban và các phân xưởng sản xuất. Làm việc tại văn phòng Công ty gồm có 20 cán bộ công nhân viên, bao gồm:
* Giám đốc Công ty: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giữ chức vụ giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động của các phòng ban và toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty thông qua chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch sản xuất; chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
* Các phòng ban chức năng của công ty:
Phòng tổ chức hành chính: quản lý trực tiếp công tác tổ chức, công tác quản trị hành chính; triển khai, thực hiện các chế độ chính sách; thực hiện công tác quản lý hành chính pháp chế, công văn, thư từ, báo chí; phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt cán bộ công nhân viên theo yêu cầu công việc của từng bộ phận; xây dựng định mức tiền lương chung của công ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị của Công ty.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
+ Tổ chức, quản lý, điều hành công tác kinh doanh.
+ Tìm kiếm, triển khai và mở rộng thị trường.
+ Phụ trách về việc liên hệ với khách hàng, với cơ quan chức năng Nhà nước có liên quan.
+ Tìm kiếm, khai thác khả năng đầu tư bên ngoài
- Phòng kế toán có nhiệm vụ: Ghi chép, phản ánh và tính toán một cách đầy đủ, chính xác, trung thực kịp thời, liên tục và có hệ thống về tình hình hiện có về tài sản và nguồn vốn của Công ty, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, nguồn vốn, lao động, vật tư, tính toán chi phí sản xuất, tính giá thành theo đúng chế độ kế toán thống kê và đảm bảo thông tin kinh tế. Thu thập, tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, lập báo cáo tài chính theo đúng chế độ tài chính kế toán, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác phục vụ yêu câu quản lý cho Ban Giám đốc và các cấp có thẩm quyền cũng như của những người sử dụng thông tin ngoài đơn vị. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc công ty về hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Tổ chức và quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, các định mức trong sản xuất.
Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, hàng hoá, các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; thiết kế các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm, bảo đảm sự ổn định và chính xác của các thông số.
Mỗi một phòng ban giữ một nhiệm vụ nhất định, tách biệt, nhưng có mối quan hệ mật thiêt, gắn bó với nhau, đảm bảo cho Công ty luôn trong tình trạng hoạt động tốt.
Sơ đồ 2.3 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP
SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NGHỆ AN
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phân xưởng sản xuất số 1
Phân xưởng sản xuất số 2
Giám đốc
công ty
Ghi chú:
: Mối quan hệ quản lý giữa các phòng ban
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, chịu sự giám sát của ban giám đốc. Toàn bộ nhân viên kế toán được lãnh đạo tập trung thống nhất, chuyên môn hoá và cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời cho ban lãnh đạo.
Phòng kế toán là cơ quan đầu mối về công tác kế toán, lực lượng cũng như tài liệu được tập trung ở văn phòng Công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc.
Hiện nay, bộ máy kế toán gồ._.
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
145
4/10
xuất vật liệu dùng cho PX cửa nhựa
1522
5.600.250
PC08
4/10
Chi trả tiền thuê xe trong tháng
111
3.540.000
…
HĐ70
2/11
Mua vật liệu dùng cho PX cửa cuốn
331
14.215.000
…
PC
31/12
Chi phí bằng tiền khác quý IV PX cửa nhựa
111
20.004.957
31/12
Trích khấu hao quý IV PX cửa nhựa
214
83.016.847
…
…
…
KC T12
31/12
KC CPSXC PX cửa nhựa Quý IV
1542
316.354.819
…
Cộng phát sinh
x
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tổng hợp chi phí sản xuất là bước cuối cùng trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi tiết theo từng phân xưởng. Cuối kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí, các bảng kê, bảng phân bổ… kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng. Đồng thời kết chuyển các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC sang TK 154- chi tiết từng phân xưởng để tính giá thành sản phẩm.
Biểu 2.16:
SỔ CHI TIẾT TK 1542
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1.302.889.725
KC
31/12
Kết chuyển CPNVLTT quý IV
6212
4.480.830.000
KC
31/12
Kết chuyển CPNCTT quý IV
6222
432.240.787
KC
31/12
Kết chuyển CPSXC quý IV
6272
316.354.819
Cộng phát sinh quý IV
x
5.229.425.606
31/12
Nhập kho thành phẩm cửa nhựa quý IV
155
4.773.959.880
Dư cuối kỳ
1.758.355.451
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trên cơ sở số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán tập hợp chi phí phát sinh ở hai phân xưởng và phân bổ lên sổ cái TK 154 vào cuối kỳ kế toán.
Biểu 2.17:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ CÁI TK 154
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
…
KC
31/12
Kết chuyển CPNVLTT PX cửa cuốn quý IV
6211
…
…
KC
31/12
Kết chuyển CPNVLTT quý IV PX cửa nhựa
6212
4.480.830.000
KC
31/12
Kết chuyển CPNCTT PX cửa nhựa quý IV
6222
432.240.787
KC
31/12
Kết chuyển CPSXC PX cửa nhựa quý IV
6272
316.354.819
31/12
Nhập kho thành phẩm cửa nhựa quý IV
155
4.773.959.880
…
Cộng số phát sinh
…
…
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bút toán tổng hợp tập hợp chi phí sản xuất phát sinh tại phân xưởng cửa nhựa trong quý IV năm 2008 như sau:
Nợ TK 1542: 5.229.425.606
Có TK 6212: 4.480.830.000
Có TK 6222: 432.240.787
Có TK 6272: 316.354.819
2.2.5. Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
2.2.5.1 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang
Công ty Hưng Phát là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cửa, với quy trình công nghệ liên hoàn. Sản phẩm dỡ dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê, đếm số lượng cửa chưa hoàn thành và đo ra đơn vị diện tích cửa. Tức là tổng khối lượng sản phẩm dỡ dang được tính theo đơn vị mét vuông.
Chi phí sản xuất chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu, do vậy Công ty đánh giá sản phẩm dỡ dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang cuối kỳ được xác định qua công thức:
Chi phí
SPDD
cuối kỳ
=
Chi phí NVL
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí NVLTT
Phát sinh trong kỳ
X
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
Số lượng TP
hoàn thành
+
Số lượng SPDD
cuối kỳ
Cuối mỗi quý, đại diện phòng kỹ thuật kết hợp với quản đốc phân xưởng, kế toán Công ty tiến hành kiểm kê và lập bảng kê xác nhận khối lượng công việc hoàn thành, khối lượng sản phẩm còn dỡ dang ở từng phân xưởng.
Kế toán tiến hành tổng hợp, căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh trong kỳ và số liệu trong bảng kê để tính ra chi phí sản phẩm dỡ dang cuối kỳ theo công thức như trên, làm cơ sở tính giá thành.
Kết thúc quý IV năm 2008, kiểm kê phân xưởng sản xuất cửa nhựa của Công ty có:
Tổng diện tích cửa hoàn thành: 10.462 (m2)
Tổng diện tích cửa còn dỡ dang: 4.570 (m2)
Chi phí sản phẩm dỡ dang đầu quý là: 1.302.889.725 (VN đồng)
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quý là: 4.480.830.000 (VN đồng)
Vậy, chi phí sản phẩm dỡ dang cuối quý IV phân xưởng cửa nhựa được xác định như sau:
Chi phí
SPDD
cuối kỳ
=
1.302.889.725
10.462
+
+
4.480.830.000
4.570
x
4.570
= 1.758.355.451
2.2.5.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Đối tượng tính giá thành: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty được tiến hành qua nhiều quy trình và công đoạn, thành phẩm cuối cùng là các bộ cửa hoàn thành nhập kho. Công ty xác định đối tượng tính giá thành cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tính giá thành được xác định là thành phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng.
Kỳ tính giá thành của Công ty Hưng Phát NA là theo quý.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại phân xưởng theo khoản mục chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đây cũng chính là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cửa hoàn thành.
Để phù hợp với đặc điểm của đối tượng tính giá thành tương ứng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn) để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành SP hoàn thành
=
Chi phí
SPDD đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SPDD cuối kỳ
Từ đó kế toán tính được giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành:
Giá thành đơn vị (VNĐ/m2)
=
Tổng giá thành
/
Tổng diện tích cửa hoàn thành
Từ số liệu cụ thể của phân xưởng sản xuất cửa nhựa và từ công thức tính như trên ta có:
Giá thành SP hoàn thành
=
1.302.889.725
+
5.229.425.606
-
1.758.355.451
= 4.773.959.880
Giá thành đơn vị (VNĐ/m2)
=
4.773.959.880
/
10.462
= 456.314,269
Cuối quý phân xưởng cửa nhựa hoàn thành nhập kho 10.462 mét vuông cửa, kế toán ghi bút toán định khoản như sau (Đơn vị tính: VNĐ):
Nợ TK 155: 4.773.959.880
Có TK 1542: 4.773.959.880
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 và biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ, kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm - chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất (Biểu 2.18).
Biểu 2.18:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Quý IV năm 2008
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
Đơn vị tính: VNĐ
Khoản mục CP
Chi phí SPDD đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí SPDD cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Chi phí NVLTT
1.302.889.725
4.480.830.000
1.758.355.451
4.025.364.274
384.760,493
Chi phí NCTT
432.240.787
432.240.787
41.315,31
Chi phí SXC
316.354.819
316.354.819
30.238,46
Tổng
1.302.889.725
5.229.425.606
1.758.355.451
4.773.959.880
456.314,269
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NA
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
Công ty Hưng Phát là một doanh nghiệp sản xuất và hoạt động kinh doanh thương mại. Trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn khi Công ty mới thành lập; sản phẩm sản xuất chủ yếu là các loại cửa của các công trình xây dựng, kiến trúc… xâm nhập vào thị trường Việt Nam trong thời gian chưa lâu, và cũng do điều kiện kinh tế và truyền thống của người tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên với sự nổ lực phấn đấu cao của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã bước đầu vượt qua khó khăn và đạt được những thành tựu đáng kể. Với việc xây dựng thương hiệu cửa Ausdoor uy tín với người tiêu dùng, Công ty đã từng bước khẳng định vị thế trên thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường ngoài nước, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng đắn phù hợp với xu thế của nền kinh tế, Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Hưng Phát NA, với sự quan tâm giúp đỡ của các phòng ban trong Công ty, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và làm quen với thực tế công việc kế toán, củng cố thêm kiến thức đã học ở nhà trường và liên hệ vào thực tế công việc, đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau:
3.1.1. Ưu điểm
* Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức của Công ty. Sự quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban đã phục vụ có hiệu quả cho Ban lãnh đạo Công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với bộ máy quản lý. Phòng kế toán Công ty là cơ quan đầu não và là nơi tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và kế toán các phần hành khác nói chung. Các nhân viên trong phòng kế toán được phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, đảm bảo không có sự chồng chéo lẫn nhau. Đội ngũ lao động kế toán có trình độ, nhiệt tình, năng nổ và trung thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của Công ty.
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến. Các nhân viên kế toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng nên công tác kế toán được tiến hành một cách thống nhất. Tiến độ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối đầy đủ, thông tin được phản ánh tương đối chính xác.
* Về việc tổ chức hệ thống sổ sách chứng từ:
Hệ thống sổ sách của Công ty được tổ chức tương đối đầy đủ và chặt chẽ. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là “Nhật ký chung”, phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của Công ty. Ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chung” dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra, dễ phân công công việc trong văn phòng. Số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái được đảm bảo tính khớp đúng. Việc đối chiếu chứng từ được tiến hành cẩn thận, thủ tục chứng từ được thực hiện đầy đủ làm cơ sở cho việc hạch toán. Các loại chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ số liệu theo quy định, đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý. Việc bảo quản chứng từ cũng được thực hiện tốt do cơ sở vật chất bảo đảm, phân loại sắp xếp chứng từ hợp lý, thuận tiện cho việc tra tìm khi cần. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
* Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Cũng như công tác kế toán tổng hợp và kế toán các phần hành khác, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tương đối chặt chẽ và hợp lý, trên cơ sở các quy định của Nhà nước và đặc điểm sản xuất của Công ty. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, tạo điều kiện cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong từng tháng, quý cho mỗi phân xưởng một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm nên tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán khi xác định giá thành sản phẩm.
- Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Giống như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm sản xuất của Công ty Hưng Phát NA, thường là từ 60% đến 70%. Chi phí NVLTT ở Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát bao gồm nhiều chủng loại nhưng có sự phân chia hợp lý thành nhiều loại khác nhau thuận tiện cho việc hạch toán chi phí NVLTT. Chứng từ kế toán liên quan đến yếu tố nguyên vật liệu cũng được kiểm tra chặt chẽ về tính hợp lý, hợp lệ và tính toán cụ thể trên chứng từ rồi mới ghi sổ kế toán, đảm bảo theo đúng chế độ và yêu cầu của công tác kế toán.
- Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty sử dụng hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân lắp đặt. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm của Công ty, dễ theo dõi, dễ thực hiện. Bên cạnh đó, công tác tính tiền lương cho công nhân qua việc chấm công và thanh toán tiền lương được thực hiện chu đáo đã góp phần giúp Công ty hạch toán chính xác chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo loại sản phẩm, cũng là theo từng phân xưởng sản xuất. Do đó chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng nào thì được tập hợp vào phân xưởng đó. Điều này làm cho việc xác định chi phí sản xuất chung dùng cho sản xuất mỗi loại sản phẩm được chính xác và rõ ràng.
3.1.2.Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm như trên, Công ty còn có những tồn tại và bất cập cần sớm khắc phục trong công tác kế toán nói chung và trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Cụ thể:
* Về thông tin kế toán
Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành vào cuối quý làm cho công tác luân chuyển chứng từ cũng gặp khó khăn. Khối lượng công việc mà kế toán phải thực hiện thường dồn lại vào cuối quý làm cho công tác kế toán bị chậm trễ, sai sót dễ xảy ra và việc lập báo cáo bị trì trệ và kéo dài, không đáp ứng kịp yêu cầu của quản lý.
* Về việc sử dụng phần mềm kế toán máy
Tuy Công ty đã sử dụng máy tính trong công tác kế toán nhưng chưa sử dụng phần mềm kế toán để công việc thực hiện một cách khoa học hơn. Công ty đã mua phần mềm kế toán nhưng chưa tiến hành cài đặt và hướng dẫn sử dụng nên phần mềm kế toán đã chưa giứp ích cho công tác kế toán. Chính hạn chế này khiến cho việc hạch toán trở nên phức tạp hơn, tốn nhiều thời gian hơn, Công ty sẽ mất đi lợi thế nhờ những tiện ích mà phần mềm kế toán mang lại. Do vậy, Công ty cần sớm hoàn chỉnh việc cài đặt và hướng dẫn cho nhân viên kế toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán một cách linh hoạt, từ đó góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
* Về việc thực hiện chế độ kế toán
Mặc dù Công ty đã thực hiện tương đối đầy đủ các quy định về công tác kế toán trong chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. Tuy nhiên, có một số mặt còn cho thấy Công ty chưa đảm bảo thực hiện theo đúng chế độ và có một số nguyên tắc kế toán chưa được vận dụng để thuận tiện hơn trong công tác kế toán. Ví dụ như việc tiến hành trích lập các khoản theo lương: Công ty chưa trích và nộp bảo hiểm (BHXH, BHYT) cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, điều này không đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong Công ty mình, đồng thời vi phạm quy tắc, chế độ về tiền lương. Công ty chưa thực hiện một số nguyên tắc kế toán như nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả, các khoản dự phòng phải trả… điều này làm cho một số công tác kế toán sau này của Công ty gặp khó khăn.
* Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền bao gồm giá mua và chi phí thu mua. Phương pháp này tuy có phản ánh đầy đủ giá trị vật tư xuất dùng nhưng việc tính toán phần nào phức tạp.
Việc bộ phận kỹ thuật của công ty làm sai lệch số lượng nguyên vật liệu trong lệnh sản xuất và số lượng thực tế cần dùng là thường xuyên xảy ra. Do đó khi sản xuất cũng thường xảy ra tình trạng xuất vật tư không đủ. Với những trường hợp này, bộ phận sản xuất thường xuyên yêu cầu xuất trực tiếp từ bộ phận kho mà không báo về phòng kế toán. Do vậy thường có sự sai lệch trong số liệu giữa thủ kho và kế toán vật tư. Điều này làm cho công tác kiểm tra và đối chiếu gặp khó khăn và tốn kém về mặt thời gian, chi phí về nguyên vật liệu không được phản ánh một cách chính xác.
* Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hình thức trả lương cho công nhân trong doanh nghiệp là theo thời gian, điều này dễ làm và dễ thực hiện. Tuy nhiên, với bộ phận công nhân lắp đặt làm việc bên ngoài, việc kiểm tra và giám sát về mặt thời gian còn gặp khó khăn, do vậy chất lượng làm việc của công nhân không thực sự tốt. Mặt khác hình thức trả lương theo thời gian cũng không khuyến khich hết khả năng có thể của công nhân, không đánh giá được chính xác năng lực của từng cá nhân để có phương pháp khích lệ, động viên tinh thần làm việc của họ.
Một vấn đề trong quá trình hạch toán chi phí NCTT là mặc dù Công ty không có điều kiện để bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán nhưng kế toán không dự toán tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch để tiến hành trích trước tính vào chi phí của kỳ hạch toán theo số dự toán. Điều này làm cho giá thành sản phẩm có thểs bị thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán.
* Về kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là một khoản mục chi phí quan trọng trong tổng giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Hưng Phát còn có một số tồn tại cần khắc phục. Thứ nhất là về tài khoản kế toán, Công ty chi tiết TK 627 theo hai phân xưởng sản xuất sản phẩm, nhưng không chi tiết theo đối tượng sử dụng, làm cho việc theo dõi không được thuận lợi, Công ty khó đưa ra được các chính sách phù hợp để tiết kiệm các khoản chi phí. Mặt khác, việc phân biệt giữa vật liệu phụ xuất dùng trong phân xưởng và công cụ dụng cụ cũng không có sự phân biệt rõ ràng, gây khó khăn cho quá trình hạch toán.
Công ty cũng chưa quan tâm nhiều đến công tác kế toán thiệt hại trong sản xuất, cụ thể là hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng, sản phẩm không đảm bảo quy cách, yêu cầu của khách hàng. Công tác hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm cũng chưa phù hợp trong khi nghiệp vụ bảo hành sản phẩm thường xuyên xảy ra.
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
Xuất phát từ những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty và tính cấp thiết phải hoàn thiện nó, yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải khắc phục những tồn tại và những mặt hạn chế để phù hợp với chế độ và đúng với chuẩn mực kế toán ban hành, từng bước hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành để hoàn thành mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Dưới góc độ của một sinh viên thực tập, trên cơ sở những hiểu biết của em khi tiếp cận thực tế Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty trên các mặt như sau:
3.2.1. Về chứng từ, sổ sách và tài khoản kế toán
Về việc sử dụng và luân chuyển chứng từ: Công ty áp dụng tương đối đầy đủ và phù hợp hệ thống chứng từ theo chế độ, tuy vậy việc luân chuyển chứng từ đôi khi còn xảy ra một số sai sót. Cụ thể như trong khi thực hiện sản xuất một số công trình, dưới phân xưởng nhận được lệnh sản xuất và yêu cầu xuất kho vật tư để sản xuất, nhưng chứng từ lại chưa được luân chuyển đến phòng kế toán để phê duyệt, do đó tiến trình sản xuất sản phẩm bị chậm trễ. Công ty nên chú ý đến các khâu luân chuyển chứng từ để phù hợp và hợp lý hơn.
Công ty nên thực hiện nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả, dự phòng phải trả, sử dụng các tài khoản như TK 335: chi phí phải trả, TK 352: dự phòng phải trả để thuận tiện trong công tác hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động, hoặc công tác hạch toán trích trước các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm…
3.2.2. Về báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty đang sử dụng đúng và đầy đủ theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành, phản ánh đầy đủ tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo cung cấp thông tin cho những người quan tâm đến nó. Tuy nhiên, Công ty lại không sử dụng báo cáo kế toán quản trị. Đây là một yếu điểm mà Công ty mắc phải và cần khắc phục góp phần đưa Công ty phát triển.
Báo cáo kế toán quản trị giúp các nhà lãnh đạo Công ty đưa ra được những quyết định kinh tế tối ưu. Bản chất của báo cáo kế toán quản trị là cung cấp thông tin nội bộ để ra quyết định quản lý cũng như quyết định kinh doanh. Vì vậy Công ty nên quan tâm tới việc hình thành và sử dụng các báo cáo kế toán quản trị.
3.2.3. Về công tác quản lý nguyên vật liệu
Một vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty là trong công tác kiểm kê, sai sót trong số liệu sổ sách và thực tế thường xảy ra. Để giải quyết vấn đề này, Công ty nên tiến hành kiểm kê thường xuyên số lượng cũng như giá trị nguyên vật liệu, tránh tình trạng hư hỏng và mất mát.
Mặt khác phòng kế toán nên yêu cầu các xưởng lập bảng kê vật liệu còn lại chưa sử dụng sau khi hoàn thành các công trình cửa để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh.
3.2.4. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong điều kiện Công ty đang ngày càng mở rộng quy mô về vốn, về lao động… thì những vấn đề liên quan đến hạch toán chi phí lao động sản xuất càng phải được chú trọng và đẩy đủ hơn.
Công ty phải tiến hành trích lập và nộp các khoản theo lương cho công nhân sản xuất, và trích nộp 17% bảo hiểm trên tổng lương và hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, đảm bảo theo đúng chế độ hiện hành.
Về công tác dự toán và trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, mức trích trước được tính như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CN theo KH
=
Tiền lương chính phải trả cho CNSX trong kỳ
x
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
TL nghỉ phép theo KH năm của CN
Tổng tiền lương chính KH năm của CN
x
100
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Mức trích trước
Có TK 335: Mức trích trước
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ:
Nợ TK 335: Lương thực tế phải trả
Có TK 334: Lương thực tế phải trả
3.2.5. Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Đối với tài khoản sử dụng: Công ty chi tiết chi phí sản xuất chung ở từng phân xưởng sản xuất, đồng thời nên chi tiết theo các yếu tố chi phí để tiện cho việc theo dõi và phù hợp hơn với chế độ.
Cụ thể: Để tập hợp CPSXC phát sinh ở phân xưởng cửa nhựa, công ty nên chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
TK 62712: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 62722: Chi phí vật liệu
TK 62732: Chi phí dụng cụ
TK 62742: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng
TK 62772: Chi phí dịch vụ điện nước
TK 62782: Chi phí bằng tiền khác
Việc chi tiết TK 627 nhằm cụ thể nguồn gốc phát sinh chi phí, giúp kế toán của Công ty nắm vững biến động của nội dung chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Đối với việc phân loại vật liệu phụ và công cụ dụng cụ xuất dùng trong phân xưởng, Công ty nên quy định một cách rõ ràng hơn, tránh sự nhầm lẫn gây khó khăn trong việc theo dõi, quản lý mặc dù không ảnh hưởng đến chi phí phát sinh.
Đối với việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng, sản phẩm không đúng quy cách: cụ thể là với sản phẩm hỏng ngoài định mức, thiệt hại của những sản phẩm này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được hạch toán vào chi phí sản xuất chính phẩm. Do vậy phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp xử lý, thu hồi. Toàn bộ thiệt hại được hạch toán vào TK 1381:
Nợ TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK 152, 153, 334…: Chi phí sửa chữa sp hỏng có thể sữa chữa được
Có TK 154, 155, 632…: Giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được
Sau khi xử lý các khoản thiệt hại, kế toán hạch toán:
Nợ TK 632…: Giá trị thiệt hại thực về sp hỏng
Nợ TK 152, 1388…: Giá trị phế liệu thu hồi, bồi thường
Có TK 1381: Giá trị sp hỏng ngoài định mức
3.2.6. Một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
* Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản phẩm. Do vậy tiết kiệm được chi phí NVLTT sẽ là yếu tố quan trọng nhất trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Trước hết, Công ty nên xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng công trình cửa sản xuất và tổ chức chặt chẽ việc thực hiện định mức. Trên cơ sở đó, Công ty xây dựng được cho mình kế hoạch cung ứng và dự trữ vật tư đầy đủ về số lượng và chất lượng.
Bên cạnh đó, Công ty nên xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng vật tư có uy tín, ngoài nguồn cung ứng vật tư chính là Hưng Phát Hà Nội. Làm như vậy sẽ khiến Công ty chủ động hơn trong việc sản xuất. Công ty nên tìm kiếm những nguồn cung ứng vật tư đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý. Hơn nữa, cần tìm kiếm nguồn cung ứng vật tư ngay tại địa phương sẽ bớt được khá nhiều chi phí vận chuyển thu mua. Việc quản lý và quy kết trách nhiệm đối với số vật tư hao hụt cũng là một biện pháp giúp giảm chi phí NVL một cách đáng kể.
* Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Công ty nên bố trí nhân công sao cho phù hợp với năng lực, tay nghề và chuyên môn của từng lao động. Ngoài ra, Công ty cũng nên chú trọng đến công tác cải thiện đời sống công nhân nhằm nâng cao năng suất lao động.
* Đối với chi phí sản xuất chung
Công ty cần có những quy định cụ thể hơn về việc xác định và hạch toán những khoản mục được coi là hợp lý hợp lệ để tránh tình trạng đưa ra những khoản chi phí không hợp lý làm tăng giá thành sản phẩm.
* Những điều kiện cần thiết để thực hiện những giải pháp trên
Hiện nay các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp sản xuất vật chất nói riêng hoạt động độc lập theo ngành nghề kinh doanh đã đăng ký và cạnh tranh với nhau một cách găy gắt để tồn tại và phát triển. Việc hoàn thiện công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết, đòi hỏi Nhà nước cũng như các doanh nghiệp nói chung phải có những quy định, chế độ hợp lý để cung cấp những thông tin chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Về phía Nhà nước
Để các doanh nghiệp có được một quy định thống nhất về công tác tổ chức kế toán., Nhà nước phải ban hành một chế độ kế toán cụ thể, chi tiết, rõ ràng và phù hợp với thực tế. Đó là các quy định giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế một cách dễ dàng và nắm bắt tình hình tài chính kịp thời. Tuy nhiên, Nhà nước không bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng các quy định này một cách cứng nhắc. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX tính giá thành sản phẩm nói riêng phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh về quy trình công nghệ sản xuất. Theo đó, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp một mặt phải tuân thủ Chế độ, mặt khác lại có thể đưa ra những quy định riêng về công tác tổ chức kế toán, đặc biệt là kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình.
Về phía doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều chứa đựng những đặc điểm tổ chức sản xuất riêng. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể về quy trình công nghệ và công tác tổ chức hạch toán kế toán thực tê tại doanh nghiệp mình.
Hơn nữa, các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán phải mang tính khả thi, giúp cho doanh nghiệp có thể vận dụng và phát triển đi lên.
Công ty cũng cần phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để nâng cao trình độ, từng bước sắp xếp lại sản xuất, bố trí cán bộ công nhân có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường hiện nay. Đội ngũ cán bộ kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác.
KẾT LUẬN
Qua các phần trình bày ở trên, có thể thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong quá trình quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty đã cung cấp kịp thời và đầy đủ những thông tin về những khoản mục chi phí phát sinh, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Điều đó giúp cho ban lãnh đạo Công ty luôn nắm bắt được tình hình sản xuất, góp phần giúp họ giải quyết được vấn đề là làm thế nào để cùng với một khối lượng nguyên vật liệu, và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất.
Trong thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Hưng Phát. Kết hợp với những lý luận được tiếp thu ở nhà trường em đã đưa ra một số phương pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung, kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Tuy nhiên do thời gian thực tế chưa dài và trình độ còn hạn chế nên vấn đề đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót, em mong sẽ nhận được những nhận xét và góp ý của thầy cô giáo cũng như các bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung, ban lãnh đạo công ty, các anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát NA trong quá trình em thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Trần Thị Hồng Vân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp” – ĐH Kinh tế quốc dân.
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp- nhà xuất bản thống kê
3. Giáo trình “Kế toán quản trị” – ĐH Kinh tế quốc dân.
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
5. Các Tạp chí kế toán - kiểm toán, Thời báo kinh tế,…
6. Tài liệu của phòng Kế toán – tài chính, phòng tổ chức Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
7. …
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21295.doc