Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10

doc106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1608 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tinh cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh tranh, đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là sự cạnh tranh về chất lượng và giá cả sản phẩm. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì sự cạnh tranh không chỉ giữa các công ty trong nước mà còn là các công ty đa quốc gia. Mặt khác trong điều kiện kinh tế đang trên đà suy thoái như hiện nay thì sự cạnh tranh ấy diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Chính vì điều đó buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất_kinh doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Và một trong những yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài thì việc quản lý chi phí sản xuất là một khâu cực kỳ quan trọng. Thông qua việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định được mức giá hợp lý để doanh nghiệp có lãi và có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm trong nước và các sản phẩm nhập khẩu trên thị trường. Đối với Công ty Cổ phần May 10 một trong những doanh nghiệp đi đầu của ngành dệt may cả nước về lĩnh vực sản xuất và gia công xuất khẩu hàng may mặc thì việc nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm là điều tất yếu. Chính vì thế mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là đối tượng quan tâm hàng đầu của bộ máy quản lý. Công ty luôn phải tìm mọi biện pháp quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất. Xuất phát từ lí do trên, cùng với tình hình thực trạng tại Công ty Cổ phần May 10 nên em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10 ” làm khoá luận tốt nghiệp. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Công ty Cổ phần May 10 hoạt động trong nhiều lĩnh vực như bất động sản, kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác, kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân. Nhưng hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu. Do đó đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10. Vì thời gian thực tập có hạn nên trong bài viết này em chỉ đi sâu nghiên cứu chi phí và tính giá thành của lĩnh vực sản xuất và gia công tại công ty Công ty Cổ phần May 10. 3. Kết cấu của đề tài Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo thì được chia làm 3 phần như sau: Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10 Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10 Do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, thu thập thông tin, bài viết này con nhiều thiếu sót và những vấn đề chưa được đề cập đến. Em rất mong nhận được những lời chỉ dẫn của thầy cô giáo, cũng như các bạn quan tâm đến vấn đề này. Qua đề tài này em cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Văn Công người đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị trong phòng Tài chính_ Kế toán Công ty Cổ phần May 10 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm tài liệu nghiên cứu. Hà nội ngày 28 tháng 04 năm 2009. Phần 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất trong các hoạt động của con người, là cơ sở của đời sống xã hội loài người. Do đó, sự hình thành phát triển của loài người luôn gắn liền với quá trình sản xuất. Xã hội càng phát triển thì quá trình sản xuất ngày càng phong phú, đa dạng và có trình độ cao. Tuy nhiên trong bất kỳ một phương thức sản xuất hiện đại nào thì nên sản xuất của xã hội cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Nói cách khác thì quá trình sản xuất là sự kết hợp và tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động, về đối tượng lao động. Từ đó ta có thể thấy rằng, sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo giá trị sản phẩn sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc và ý chí chủ quan của người sản xuất. Hiện nay trên thế giới có nhiều khái niệm về chi phí sản xuất, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng nó cùng có một bản chất. “Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Bản chất chi phí là sự dịch chuyển vốn_chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)” Với một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ, lao vụ còn có những hoạt động tài chính và hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất hành chính, sự nghiệp... Do đó, xét theo nội dung kinh tế thì chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất. Các chi phí còn lại như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được coi là các chi phí ngoài sản xuất. 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Như đã phân tích ở trên chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế khác nhau, công dụng và vai trò của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, chúng ta cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau. Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách để phân loại chi phí sản xuất như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng,theo quan hệ chi phí với quá trình sản xuất. Tuy nhiên, ở các góc độ khác nhau thì các cách phân loại đều tồn tại và bổ sung cho nhau, giữ vai trò nhất định trong việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh. Phân theo yếu tố sản xuất Xuất phát từ mục tiêu của kế toán chi phí và phục vụ cho việc tập hợp chi phí theo nội dung kinh tế mà không xét đến công dụng cụ thể, địa diểm phát sinh chi phí để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Về thực chất thì nó chỉ bao gồm 3 yếu tố chi phí là chi phí lao động sống, chi phí về đối tượng lao động, chi phí về tư liệu sản xuất nhưng để phù hợp với yêu cầu trình độ của mỗi nước, mỗi thời kỳ mà các yếu tố này được chi tiết một cách cụ thể hơn. Ở Việt Nam hiện nay thì toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố chi phí sau: * Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ (loại trừ vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). * Yếu tố nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). * Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức. * Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương và phụ cấp phải trả cho công nhân, viên chức. * Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. * Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh. * Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho chúng ta biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Đồng thời, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu cho các phòng ban có liên quan lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và giúp các nhà quản trị xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. Phân theo khoản mục trong giá thành sản phẩm Các yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có vai trò và công dụng nhất định đối với quá trình sản xuất. Vì thế, căn cứ vào vai trò và công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng trong quá trình sản xuất để chia chi phí thành các khoản mục khác nhau. Cũng như cách phân loại theo yếu tố mà số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm phụ thuộc vào trình độ quản lý của mỗi nước. Theo quy định hiện hành thì giá thành sản phẩm ở Việt Nam được chia thành 5 khoản mục: * Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. * Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. * Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). * Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. * Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu trong công tác tính giá thành, cơ sở để lập định mức chi phí sản xuất sản phẩm. c) Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm (phân loại theo cách ứng xử của chi phí) Kế toán chi phí không chỉ cung cấp thông tin cho kế toán tài chính mà nó còn phải cung cấp thông tin cho kế toán quản trị để nhà quản lý có cái nhìn sâu sắc hơn về chi phí sản xuất. Chính vì vậy, trên góc độ kế toán quản trị người ta có thể phân loại theo cách ứng xử của chi phí có nghĩa là các chi phí này tăng hay giảm như thế nào đối với mức độ biến đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Với cách phân loại này cho phép nhà quản trị thấy được sự biến đổi của chi phí khi mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi. Do đó, đáp ứng cho yêu cầu lập kế hoạch kiểm soát hoặc chủ động điều tiết chi phí cho người quản lý. Theo cách phân chia này chi phí sản xuất chia làm 2 loại: * Chi phí biến đổi (biến phí): Chi phí biến đổi là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Có 2 loại biến phí Biến phí thực thụ: là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Biến phí cấp bậc: là biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. * Chi phí cố định (định phí): Chi phí cố định là chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có sản xuất hay không thì vẫn tồn tại định phí, khi doanh nghiệp tăng mức độ hoạt động thì định phí tính trên một mức độ hoạt động sẽ giảm dần. * Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả định phí và biến phí. Ở một mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp biểu hiện đặc điểm của định phí nhưng quá mức đó lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường có nhiều loại chi phí hỗn hợp như chi phí bảo dưỡng máy móc, chi phí bán hàng... Cách phân loại này giúp nhà quản trị có thể phân tích điểm hoà vốn và từ đó phục vụ cho việc ra quyết định, chính sách, chiến lược về giá để có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. d) Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khoản mục trên báo cáo tài chính Trong bất kỳ điều kiện nào, nhà quản trị luôn quan tâm đến những chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Do đó để hiểu bản chất và ý nghĩa của các chỉ tiêu ấy có liên quan như thế nào đến chi phí sản xuất thì người ta có thể chia chi phí thành 2 loai: * Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh trong một kỳ kinh doanh (theo thời gian) có thể liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản phẩm khác nhau. Chi phí thời kỳ có đặc điểm là làm giảm lợi tức trong kỳ kinh doanh mà chi phí đó phát sinh. * Chi phí sản phẩm: là chi phí cấu thành nên giá trị đơn vị sản phẩm hoàn thành, đang tồn kho hay đã được bán. Ngoài các cách phân loại trên thì chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân theo nhiều cách khác nhau như phân theo mức độ hoạt động, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất. phân loại theo tính chất.... 1.1.3.Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời cho nhà quản lý. Tổ chức kế toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn kế toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, ... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa trên những cơ sở như: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Loại hình sản xuất Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm Yêu cầu, trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Như vậy, xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hay toàn bộ doanh nghiệp, từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng nhóm sản phẩm hay đơn đặt hàng . Phương pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp kế toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm, v.v... Khi vận dụng các phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán chi phí hàng nagỳ chính là việc kế toán mở các thẻ chi tiết, và phản ánh các chi phí phát sinh cho từng đối tượng đã xác định. Hàng tháng, tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp kế toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng kế toán chi phí. Tuỳ theo phương pháp hàng tồn kho áp dụng cho doanh nghiệp là phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà nội dung và quy trình kế toán chi phí sản xuất khác nhau. 1.2. Giá thành sản phẩm 1.2.1.Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hay từ kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước trong kt sẽ tại nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác thì “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành” Như vậy, giá thành sản phẩm chính là một pham trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá. Có thể thấy rằng bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng cơ bản là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, công việc phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về từ việc bán sản phẩm và lao vụ. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp mọi chi phí đầu tư vào quá trình sản xuất và phải có lãi. Vì thế trong cơ chế thị trường, giá thành sản phẩm không những phụ thuộc vào quy luật cung cầu, dựa vào sở thích của khách hàng mà còn phải dựa trên cơ sở của giá thành sản phẩm. Bên cạnh 2 chức năng đó thì thông qua giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để đề ra các chính sách về giá, chiến lược marketing và các quyết định đầu tư. 1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm Cũng giống như chi phí sản xuất, để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cũng cần phân biệt các loại giá thành khác nhau dưới nhiều góc độ. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ.vv... Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu Theo cách phân loại này thì 3 loại: giá thành thực tế, giá thành kế hoạch, giá thành định mức. * Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào quá trình hoạt động sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch * Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. * Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí * Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, chi phí nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. * Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ được xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế doanh thu của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tiêu thụ sản phẩm 1.2.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm Việc hạch toán trong quá trình sản xuất có thể phân chia theo 2 giai đoạn dó là việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Thực chất, việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là việc xác định sản phẩm hay bán thành phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành sản phẩm. Để phân biệt được đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp ), vào loại hình sản xuất ( đơn chiếc hay hàng loạt ), vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh ( cao hay thấp ), v.v... Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành và vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính chất định hướng trong qua trình sản xuất. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm 6 phương pháp sau: * Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như sản xuất điện, nứơc, các doanh nghiệp khai thác than, đá...Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm hay dịch vụ. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Cuối cùng kế toán tính giá thành theo công thức sau: ∑ giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + ∑ chi phí sản xuất trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm đơn vị ∑ giá thành sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành * Phương pháp tổng cộng chi phí. Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiế sản phẩm hợc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Cuối kỳ kế toán phải phân bổ chi phí của từng đối tượng chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành trên cơ sở phương pháp kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang. Phương pháp này thường được áp dụng phổ biến trong các doanh gnhiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc… Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + . . . + Zn. * Phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử ndụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tách riêng tập hợp cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Để áp dụng thành công phương pháp này thi doanh nghiệp cần thoả mãn 2 điều kiện là: Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành. Xây dựng được hệ số của từng loại sản phẩm dựa theo một tiêu thức thích hợp như trọng lượng, kích thước, ... Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + S chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm gốc (Zo) Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc (Qo) Giá thành đơn vị sản phẩm i (Zi) = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc (Zo) x Hệ số quy đổi sản phẩm I (Ho) Trong đó: Qo: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi. Qi: Số lượng sản phẩm i (i=1,n). Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i=1,n). * Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy…Thông thường tại các doanh nghiệp này để giảm bớt khối lượng công việc, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với giá thành kế hoạch (định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm = Giá thành kế hoạch hoặc định mức đơn vị thực tế sản phẩm từng loại x Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch hoặc định mức của tất cả các loại sản phẩm * Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ. Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản xuất vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu. ∑ giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang + ∑ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm thu hồi - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ * Phương pháp liên hợp: Là phương pháp được áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như đối với các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, doanh nghiệp may mặc Trên thực tế kế toán có thể kết hợp một số phương pháp với nhau như phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí. Phương pháp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ. Phương pháp hệ số với phương phân loại trừ giá trị sản phẩm phụ. 1.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất, là cơ sở để hình thành giá thành sản phẩm. Giữa chúng có những điểm chung và khác nhau nhưng chúng đều là 2 mặt của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đẫ bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, nếu chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong thời kỳ kinh doanh thì giá thành sản phẩm chỉ phản ánh những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hình thành. Ngoài ra, chi phí sản xuất trong kỳ còn bao gồm cả những chi phí đã trả trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này, những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại, giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ. Mặt khác chi phí sản xuất trong kỳ không liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ∑ giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản thu hồi) - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản phẩm sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Như vậy, từ việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta có thể nhận thấy rằng chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Chính vì thế, các nhà quản trị muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp thì công tác quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. 1.3.Kế toán chi phí sản xuất chung 1.3.1. Khái niệm và phương pháp kế toán chi phí sản xuất * Khái niệm: Kế toán chi phí sản xuất là việc phản ánh, ghi chép các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với mục đích là cung cấp thông tin về các khoản mục chi phí và tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất một cách có hiệu quả trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ nhất định. Như chúng ta đã phân tích ở trên thì phương pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí Mỗi phương pháp kế toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng kế toán chi phí. Tuỳ theo phương pháp hàng tồn kho áp dụng cho doanh nghiệp là phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà nội dung và quy trình kế toán chi phí sản xuất khác nhau.  1.3.2. Trình tự và nội dung kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật tự, hàng hoá một cách liên tục trên sổ sách kế toán. Khi áp dụng phương pháp này ta có thể có các thông tin chính xác, đầy đủ, bất kể lúc nào về tình hình nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá và tình hình biến động tăng, giảm chi phí sản xuất, hàng hoá, tình hình chênh lệch, thiếu hụt ... và kịp thời có các biện pháp xử lý ... a) Trình tự kế toán chi phí sản xuất Xuất phát từ những khác biệt về mục tiêu cung cấp thông tin của kế toán tài chính và kế toán quản trị, nên cần phải xác lập trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phù hợp với vai trò, mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các đối tượng sử dụng khác nhau, đặc biệt là cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Từ đó chúng ta có thể xây dựng được trình tự kế toán chi phí sản xuất theo chi tiết và tổng hợp. * Trình tự kế toán chi tiết chi phí sản xuất: Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng, cần tiến hành kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo đối tượng tính giá. Tuỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc kế toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khác nhau nhưng có thể khái quát lại qua các bước sau: Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất,...). Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621, 622, 627, 154...Căn cứ để ghi sổ là sổ chi tiết các tài khoản ở kỳ trước, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ khâu hao, bảng phân bổ tiền lươngvv... Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến đối tượng kế toán. Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng kế toán vào cuối kỳ là cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. ._.* Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp kế toán cũng như cách nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Do đó việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất_kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị dịch vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổe chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên quan Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. b) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá trị nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải phân bổ theo các tiêu thức thích hợp. Tiêu thức thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng (sản phẩm) x Tỷ lệ phân bổ Trong đó: ỷệổ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Bên Nợ: - Giá thực tế các loại nguyên, nhiên vật liệu xuất dùng để chế biến sản phẩm. - Nguyên vật liệu mua về xuất dùng ngày cho sản xuất Bên Có: - Giá trị nguyên, nhiên vật liệu không sử dụng hết nhập kho - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. TK 621 cuối kỳ không có số dư. Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Xuất kho nguyên, nhiên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại. - Vật liệu về không nhập kho, xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào giá thực tế xuất dùng. Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng). Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (GTGTKT) Có TK 441: Nhận cấp phát, nhận liên doanh. Có TK 331, 112, 111: nguyên vật liệu mua ngoài Có TK 154: nguyên vật liệu tự sản xuất, thuê ngoài gia công Có các TK khác (311, 336, 338, ...): Vật liệu vay, mượn, ... - Cuối kỳ nguyên vật liệu không sử dụng hết. + Nếu nhập lại kho Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) Có TK 621 (Chi tiết đối tượng) + Nếu để lại các bộ phận sản xuất để sử dụng cho kỳ sau: Nợ TK 621 (Chi tiết đối tượng) Có TK 152 (Chi tiết vật liệu) - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL theo từng đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) TK 621 Vật liệu dùng trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm… Vật liệu dùng không hết nhập kho TK 154 TK 111, 152 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 152 Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thưỡng xuyên c) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp như: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp sản xuất theo quy chế tài chính mà doanh nghiệp phải chịu. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được chi tiết theo đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên Có: - Khoản ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. TK 622: cuối kỳ không có số dư Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu - Tập hợp và tính tổng tiền lương, các khoản có tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất sản xuất sản phẩm trong kỳ. Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho CNTT. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (tính vào chi phí 19%). Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ) - Tiền lương trích trước cho công nhân sản xuất theo dự toán: Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 335: Tiền lương trích trước. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (Chi tiết theo đối tượng) Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 622 Lương và các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương TK 154 TK 334 Kết chuyển CP nhân công trực tiếp TK 152 d) Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, có tính chất phục vụ chung cho cả quá trình sản xuất sản phẩm. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng , bộ phận sản xuất của doanh nghiệp . Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627_Chi phí sản xuất chung . Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh -Tiền lương và các khoản phải trích theo lương phải trả cho nhân viên phân xưởng - Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dung cho từng phân xưởng - Chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí phải trả, phân bổ chi phí trả trước và các chi phí bằng tiền khác Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung . - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư. Chi phí sản xuất chung được chi tiết theo yếu tố chi phí.Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: + 6271:Chi phí nhân viên phân xưởng + 6272: Chi phí vật liệu + 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất + 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định + 6277:Chi phí dịch vụ mua ngoài + 6278:Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra, tùy yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí. Do chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng x Tỷ lệ phân bổ Trong đó: Tỷ lệ phân bổ Chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng Một số định khoản chủ yếu - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng). Có TK liên quan (111, 112, 331,334,338...). - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung,kế toán ghi Nợ TK 111, 112, 138,335...: Tiền phạt, tiền bồi thường. Có TK 627 (Chi tiết phân xưởng). - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung,kế toán ghi : Nợ TK 154 (Chi tiết từng đối tượng). Có TK 627 (Chi tiết theo từng tiểu khoản). Sơ đồ 3:Kế toán tổng hợp cp sản xuất chung (KKTX) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có) TK 111, 112 TK 627 Chi phí nhân công TK 154 TK334,338 TK 152, 153 TK 242, 335 TK 214 TK 331,111 TK 1331 TK 632 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí theo dự toán Chi phí khấu hao TSCĐ Các khoản thu hồi từ sản xuất Phân bổ hay kết chuyển cho đối tượng Kết chuyển chi phí sản xuất e) Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng phải được tổng hợp vào bên nợ TK 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ,... của các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến. Nội dung phản ánh của tài khoản 154 như sau: Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm. - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Dư Nợ : - Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành. * Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái quát bằng sơ đồ sau: TK 154 TK 621 TK152,111 TK 621 Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX Ghi giảm chi phí Chi phí NVL trực tiếp TK155, 152 TK 622 Nhập kho TK 157 Chi phí nhân công trực tiếp Giá thành Gửi bán TK 627 TK 632 Chi phí sản xuất chung Tiêu thụ * Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do đó, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính mà không tính đến các chi phí khác. Giá trị nguyên vật liệu nằm trong sản phẩm dở dang = Sản phẩm dở dang cuối kỳ x Toàn bộ giá trih nguyên vật liệu chính xuất dùng SL thành phẩm + Số lượng SPDD cuối kỳ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương Dựa theo mức độ hoàn thành xà số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, chi phí khác còn số lượng nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã xuất dùng. Sản lượng sản phẩm dở dang quy đổi = Số lượng sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành Sản lượng tương đương = Số lượng sản phẩm hoàn thành + Sản lượng sản phẩm dở dang quy đổi Giá trị sản phẩm dở dang ngoài chi phí vật liệu chính hoặc giá thành sản phẩm bước trước, còn bao gồm các chi phí khác phát sinh trong quá trình chế biến sản phẩm trong giai đoạn này được phân bổ: Giá trị sản phẩm dở dang = Tổng chi phí khác x Số lượng sản phẩn dở dang quy đổi Số lượng sản phẩm tương đương Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành = Gtrị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang + 50% S chi phí chế biến Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp: theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp mà không tính đến các chi phí khác. Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang,... 1.3.3 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ a) Khái quát chung Ngoài các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì một số doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Trong các doanh nghiệp này các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng. Từ đó, chúng ta có thể hiểu kiểm kê định kỳ là phương pháp mà cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của sản phẩm đã tiêu thụ. Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những nét khác biệt nhất định. Trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 611, TK 621, TK 622, TK 627, Tk 631. Trong đó TK 621, TK622, Tk 627 có kết cấu tương tự như trong phương pháp KKTX. Kết cấu của tài khoản 611_ Mua nguyên vật liệu được phản ánh như sau: Bên Nợ: - Giá trị nguyên vật liệu dụng cụ tồn đầu kỳ - Giá trị nguyên vật liệu tăng them trong kỳ (mua về nhập kho, mua vè sản xuất ngay và mua đang đi đường) Bên Có: - Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu, dụng cụ tồn cuối kỳ - Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu, dụng cụ đã dùng trong kỳ TK 611 không có số dư cuối kỳ Tk 631 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành, Tk này được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí, theo loại, theo nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm lao vụ..của cả bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ. Nội dung phản ánh của TK 631 Bên Nợ: - Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ - Tổng giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành TK 631 không có sô dư cuối kỳ. b) Phương pháp kế toán Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do đặc điểm phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí của nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là mục đích sử dụng là dùng cho sản xuất, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiét các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tưọng hoặc dựa tỷ lệ định mức hay mục đích sử dụng mà phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Các nghiệp vụ tăng giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tưong tự như với phương pháp kê khai thường xuyên nhưng kế toán vào tài khoản 611, và đầu kỳ kế toán phải kết chuyển giá trị nguyên vật liệu chưa sử dụng Nợ TK 611: Giá trị nguyên vật liệu chưa sử dụng Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu chưa sử dụng Cuối kỳ kế toán tiến hành: Xác định và kết chuyển giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho các mục đích và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết theo từng đối tượng sử dụng Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Kế toán chi phí công nhân trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống nư phương pháp KKTX. Cuối kỳ, đển tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng. Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí nhân công theo đối tượng Có TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công Kế toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành: Nợ TK 631:Tổng hợp chi phí sản xuất chung Có TK 627: Kết chuyển chi phí sản xuất theo đối tượng Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm tra, đánh giá sản phẩm dở dang Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất. TK này dược hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất) và theo loại, nhóm sản phẩm,...của cả bộ phận sản xuất kinh doanh chính và phụ, chi phí thuê ngoài gia công,chế biến,...Được hạch toán vào TK631 bao gồm 3 loại chi phí sau: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ như sau: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định ky 1.4. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại một số nước trên thế giới 1.4.1. Các nguyên tắc chung được thừa nhận rộng rãi Chuẩn mực quốc tế đề cập đến phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”(IAS 2) Trong chuẩn mực này các chi phí phát sinh để có được hàng tồn kho phải được ghi nhận là tài sản và được kết chuyển cho tới khi các khoản doanh thu tương ứng được thực hiện. Theo chuẩn mực này, nguyên vật liệu cũng là hàng tồn kho do đó khi xuất dùng nguyên vật liệu thì chi phí nguyên vật liệu có thể được tính giống như trong kế toán Việt Nam. Điểm khác biệt ở đây là chuẩn mực hàng tồn kho cho phép xác định chi phí bỏ ra để có được hàng tồn kho bằng một trong 2 phương pháp: chi phí thực tế và chi phí chuẩn. Công tác quản lý, cũng như công tác kế toán đều tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Và các nguyên tắc này ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nguyên tắc giá phí: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc của tài sản được tính theo tiền hoặc khoản tương đương tiền phải trả, đã trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất cho một kỳ kế toán năm. Trong trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải thích lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các bước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi : - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản phải trả và các khoản chi phí - Doanh thu phải được ghi nhận khi co bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về việc phát sinh chi phí. Về cơ bản thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các nước trên thế giới là không có sự khác biệt lớn về nội dung. Tuy nhiên, do quan niệm khác nhau về bản chất, chức năng, về chỉ tiêu giá thành sản phẩm mà dẫn đến sự khác biệt trong tính toán và xác định phạm vi giá thành. Nếu như kế toán Việt Nam và kế toán Mỹ chỉ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán Pháp lại chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. 1.4.2. Theo kế toán Pháp Chi phí sản xuất được định nghĩa là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh nhằm sinh lời cho doanh nghiệp. Các chi phí sản xuất bao gồm: - Nguyên vật liệu dự trữ sản xuất khác, chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh như điện, nước, dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân viên... - Chi phí một số khoản doanh nghiệp phải trả như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng Trong kế toán Việt Nam thì chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau nhưng đối với kế toán Pháp thì chi phí chỉ được phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Theo đó, thì chi phí được chia thành 3 loại: - Chi phí sản xuất kinh doanh: là những chi phí bỏ ra dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hoá, vật tư sử dụng ngay. - Chi phí tài chính: là các khoản chi phí phát sinh cho hoạt động tài chính cảu doanh nghiệp như hoạt động đầu tư bất động sản, đầu tư vào chứng khoán, lãi tiền vay... - Chi phí đặc biệt: là các khoản chi phí phát sinh cho hoạt động đặc biệt của doanh nghiệp như chi phí thuê luật sư, chi phí nộp phạt do vi phạm hợp đồng, tiền phạt về chậm nộp thuế, truy thu thuế. 1.4.3.Theo kế toán Mỹ Không giống như Pháp ở Mỹ người ta phân loại chi phí sản xuất thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ Chi phí sản phẩm bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm những hao phí về vật liệ phụ mà những vật liệu này được gọi là chi phí vật liệu gián tiếp và được tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí thời kỳ: là những chi phí tính ngay vào chi phí kinh doanh trong kỳ để xác định lợi tức của doanh nghiệp mà không thể lưu trữ trong giá trị hang tồn kho như chi phí sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thể hiện các khoản hao phí vật chát mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại: Giá thành sản xuất là các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm. Và giá thành chung là giá phí liên quan đến các hoạt động chung trong kỳ kế toán (bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) Phần 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần May 10 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty May 10 (GARCO 10) là một dpoanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trực thuộc tổng công ty Dệt- May Việt Nam (VINATEX), trụ sở chính ở thị trấn Sài Đồng- Long Biên- Hà Nội. Tiền thân của Công ty Cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng may quân trang thuộc ngành quân nhu, được thành lập từ năm 1946 ở các chiến khu trên toàn quốc để phục vụ bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp bảo vệ Tổ quốc. Sau hơn 60 năm thành lập Công ty Cổ phần May 10, trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm cùng với lịch sử, đến nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc. Năm 1954, kháng chiến thắng lợi, xưởng May 10 được chuyển về Hà Nội. Cùng thời gian đó, xưởng May 40 ở Thanh Hoá cũng được chuyển về Hà Nội, sáp nhập với xưởng May 10, lấy Hội Xá thuộc tỉnh Bắc Ninh cũ, nay là Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội làm địa điểm sản xuất chính. Nhiệm vụ chính của May 10 lúc này là sản xuất quân trang cho quân đội. Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, thị trường chủ yếu lúc này là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu qua các hợp đồng mà Chính phủ Việt Nam ký với các nước này. Đến những năm 1990_1991, Liên Xô và các nước XHXN Đông Âu tan rã làm các mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp bị mất thị trường. Trước tình hình đó xí nghiệp May 10 đã mạnh dạn mở rộng thị trường tiêu thụ sang các nước như Đức, Bỉ, Nhật…cùng với sự nỗ lực trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã, xí nghiệp đã thành công trong việc xâm nhập các thị trường này. Tháng 11 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định chuyển xí nghiệp May 10 thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là “ GARCO 10”. Kể từ đó, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, cải tạo nhà xưởng, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân, mở rộng thị trường quốc tế và coi trọng thị trường trong nước. Tháng 1 năm 2005, theo Quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, công ty May 10 được chuyển thành Công ty Cổ phần May 10 trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, với số vốn điều lệ là 54 tỷ đồng. Công ty Cổ phần May 10 là một công ty lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực bao gồm: Sản xuất các loại quần áo và phụ liệu ngành may; Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác; Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân; Đào tạo nghề, giáo dục mầm non, chăm sóc và nuôi dạy trẻ; Sản xuất, mua bán nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm) thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may Xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng dệt may, thiết bị phụ tùng ngành dệt may, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm Kinh doanh hàng dệt may gồm các chủng loại xơ, sợi, vải, hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, vải kỹ thuật, vải không dệt, vải trang trí nội thất Trong đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc. Công ty Cổ phần May 10 là một trong những con chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam. Các mặt hàng công ty chuyên sản xuất là áo sơ mi, áo jac két quần âu các loại phục vụ tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Trong nhiều năm trở lại đây, công ty đã mạnh dạn tìm kiếm mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đồng thời đẩy mạnh đầu tư vào đổi mới trang thiết bị công nghệ, và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kinh tế, kinh doanh... nhờ sự nỗ lực đó mà hàng năm công ty đạt mức tăng trưởng trên 30%. Hiện nay để đưa công ty phát triển lên một tầm cao mới, Công ty Cổ phần May 10 đã đưa ra mục tiêu phấn đấu đó là xây dựng công ty thành trung tâm may và thời trang lớn của cả nước với thiết bị hiện đại vào bậc nhất Đông Nam Á. Đây là mục tiêu hết sức quan trọng tạo cho công ty một nền tảng, một cơ sở vật chất tương đối đồng bộ để công ty hoạt động được thuận lợi trong thời gian tới. Đồng thời công ty cần đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn vì sản phẩm may mặc là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu đối với đời sống con người và nó cũng phát triển theo từng mùa, từng lứa tuổi... Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng - các khâu thiết yếu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Tăng cường năng lực sản xuất, chú trọng hoạt động liên doanh liên kết với các đối tác trong nước và nước ngoài. Chiếm lĩnh thị trường trong nước, ổn định vị trí và mở rộng thị trường xuất khẩu. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu thực chất là đặt công ty trong mối quan hệ cạnh tranh trên thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, do vậy đòi hỏi một mặt công ty phải quan tâm đến đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất mặt khác phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh thị trường nước ngoài, Công ty Cổ phần May 10 rất coi trọng thị trường trong nước. Đây là thị trường tiêu thụ một khối lượng sản phẩm rất lớn, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nước. Bảng 1- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chỉ Tiêu Thời điểm 2006 Thời điểm 2007 Thời điểm 2008 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 631.671.443.000 493.162.451.846 619.542.316.773 Các khoản giảm trừ doanh thu 66.978.603 38.095.232 82.585.919 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp DV 631.604.464.397 493.124.356.614 619.459.730.854 Giá vốn hàng bán 547.966.685.102 389.547.633.245 507.453.088.499 Lợi nhuận gộp 83.637.779.295 103.576.723.369 112.006.642.355 Chi phí bán hàng 25.201.149.684 32.042.185.989 41.502.466.467 Chi phí quản lý doanh nghiệp 42.813.657.562 60.560.667.529 55.236.114.602 Tổng lợi nhuận trước thuế 15.348.091.038 16.623.770.218 17.247.827.561 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 15.348.091.038 14.324.182.327 14.948.239.670 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 28.422,39 26.526,26 27.681,93 LN/VCSH 21,34 % 15,58% 15,11% Tỷ suất lợi nhuận / vốn CSH ( ROE) 23,63% 20,01% 19,14% Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 6,5% 6,26% 6,21% Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu( ROS) 2,43% 2905% 2413% Vòng quay vốn kinh doanh 2,672 2,159 2,575 Đòn bẩy tài chính 3,64 3,19 3,08 2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần May 10 là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, linh hoạt theo hệ thống trực tuyến_ chức năng phù hợp với đặc điểm sản xuất. Với hơn 6.000 công nhân lành nghề, và đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn cao dưới sự điều hành của Ban giám đốc Công ty Cổ phần May 10 đã thực sự trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. Đứng đầu là Tổng giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn lớn nhất trong công ty, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước nói riêng. Đồng thời Tổng giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Dệt may Việt Nam và Nhà Nước về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như đời sống của các cán bộ công nhân viên công ty. Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được giao. Phó giám đốc được uỷ quyền đàm phán và ký kết một số hợp đồng kinh tế với các khách hàng trong và ngoài nước, trực tiếp phụ trách 3 xí nghiệp 1,2,5 và các phòng Kế hoạch, phòng Kinh doanh, phòng QA ( quản lý chất lượng). Bên cạnh Phó tổng giám đốc còn có các Giám đốc điều hành giúp Tổng giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuấ._.ổ theo tiêu thức này có thể dẫn đến không chính xác khi tính giá thành sản phẩm. Vì vậy công ty nên xây dựng những chỉ tiêu phân bổ hợp lý hơn đúng bản chất của các khoản mục chi phí. Dây chuyền công nghệ gồm nhiều máy móc thiết bị phức tạp và có giá trị lớn, trong đó chi phí sửa chữa máy móc thiết bị là một khoản chi phí rất lớn công ty đã tiến hành trích trước các khoản chi phí này hợp lý đúng kỳ phát sinh. Về đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang là một công đoạn quan trọng và phức tạp nhất trong quá trình sản xuất. Công ty đã vận dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như đặc điểm sản phẩm của công ty. Về hệ thống chứng từ, tài khoản Hệ thống chứng từ sử dụng phù hợp với các mẫu quy định chung của Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán. Do đặc tính hoạt động của công ty nên số lượng chứng từ tương đối lớn. Đòi hỏi công tác lưu chuyển và bảo quản chứng từ phải nhanh gọn, hợp lý hơn. Có thể cắt giảm những giai đoạn không cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí cho công ty. Các tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng nên dễ dàng cho việc ghi sổ. Tuy nhiên khi chia các tài khoản mẹ thành các tài khoản chi tiết đòi hỏi người thực hiện phải am hiểu về quy trình hoạt động cũng như quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Ngoài ra tài khoản của công ty còn được chi tiết theo từng phân xưởng và từng sản phẩm sản xuất theo chức năng nên nó cũng cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết cho sản xuất và cho quản lý. Với việc chi tiết này thì cho ta biết được từng loại chi phí sản xuất ảnh hưởng như thế nào đến giá thành sản phẩm, đề ra những biện pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm. Do các số lượng các tài khoản sử dụng lớn, bao gồm các tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết nên khối lượng các sổ sách kế toán sử dụng là tương đối lớn. Mặt khác các nghiệp vụ diễn ra thường xuyên, hàng ngày, hàng giờ nên các số liệu cần được cập nhật thường xuyên. Về báo cáo kế toán phục vụ trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành Ngoài các báo cáo tài chính cuối năm thì kế toán tổng hợp lập báo cáo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý nhằm theo dõi và so sánh về chi phí sản xuất cũng như giá thành giữa các kỳ. Có thể thấy rằng việc vận dụng linh hoạt các báo cáo kế toán công ty đã giúp công ty nâng cao tinh thần trách nhiệm của các công nhân viên, đồng thời giúp công ty có các chính sách về việc khen thưởng và xử phạt một cách hợp lý. Tuy nhiên do chu kỳ sản xuất trong một thời gian dài nên để có những quyết định đúng đắn các nhân viên kế toán cần có những nhận định tổng quan về tài chính của công ty. Tuy nhiên bên cạnh việc lập các báo cáo chi phí thông thường thì công ty vẫn chưa chú trọng vào việc lập các báo cáo quản trị để đáp ứng nhu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp để đưa ra các quyết định phù hợp, tiết kiệm chi phí. Nhất là trong lĩnh vực giá thành thì việc hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu mà các doanh nghiệp hiện nay đang hướng tới để nâng cao lợi nhuận. Do vậy công ty cần nghiên cứu để lập các báo cáo quản trị phù hợp nhăm quản lý và hạ thấp giá thành phù hợp. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10 Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần May 10, em thấy nhìn chung công tác quản lý, kế toán ở Công ty Cổ phần May 10 phù hợp với chế độ hiện hành và tình hình thực tiễn tại công ty. Tuy nhiên trong quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em nhận thấy một vài tồn tại.Với kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công ty, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty May 10. 3.2.1. Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trực tiếp Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu nhận gia công. Như đã trình bày ở phần II, loại hình sản xuất của công ty chủ yếu là sản xuất gia công hàng xuất khẩu. Toàn bộ nguyên vật liệu chính và phần lớn nguyên vật liệu phụ do khách hàng đưa đến, công ty chỉ hạch toán vào khoản mục nguyên vật liệu chính phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ mà công ty đã chỉ ra và hạch toán vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu phụ phần vật liệu phụ do công ty mua hộ. Đối với vật liệu nhận gia công do khách hàng đưa đến, công ty chỉ theo dõi về mặt lượng, không theo dõi về mặt giá trị. Phương pháp hạch toán như trên dẫn đến toàn bộ phần nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ do khách hàng đưa đến chưa được hạch toán trên tài khoản kế toán và chưa được phản ánh vào báo cáo kế toán do chưa sử dụng tài khoản 002- "Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. Như vậy, việc không sử dụng TK 002 đã gây khó khăn cho việc quản lý nguyên vật liệu nhận gia công. Theo chế độ kế toán hiện hành công ty nên mở TK 002- "Giá trị vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. Tài khoản này phản ánh giá trị vật liệu nhận gia công chế biến. Giá trị của hàng nhận gia công chế biến được hạch toán theo giá thực tế của hiện vật, nếu chưa xác định được giá thực tế thì dùng giá tạm tính để hạch toán. Kết cấu TK 002: "Giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công, giữ hộ”. Bên Nợ: - Giá trị vật liệu nhận gia công, chế biến. Bên Có: - Giá trị vật liệu đã tiêu hao tính vào sản phẩm gia công. - Giá trị vật liệu không đúng quy cách, hợp đồng trả lại cho người thuê gia công. Các chi phí liên quan đến việc chế biến, gia công, bảo quản tài sản, vật liệu hàng hoá không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh vào tài khoản tập hợp chi phí trong bảng cân đối kế toán. Kế toán vật liệu, hàng hóa nhận gia công, chế biến phải theo dõi chi tiết từng loại vật tư hàng hóa, từng nơi bảo quản cũng như từng hợp đồng nhận gia công. Vật tư nhận giữ hộ, gia công, chế biến không được quyền sở hữu, khi bàn giao phải có sự chứng kiến của cả hai bên. - Khi nhận hàng do khách hàng đưa đến, căn cứ vào giá trị vật liệu nhận gia công, kế toán vật liệu ghi: Nợ TK 002: Giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công chế biến. - Khi sản phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng, dựa trên số đã sử dụng, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán ghi: Có TK 002: Giá trị vật liệu tiêu hao tính vào sản phẩm gia công hoàn thành. Số nguyên vật liệu tiết kiệm được hàng tháng Công ty tính theo số nguyên vật liệu xuất ra theo định mức sản xuất với số tiêu hao thực tế cho sản xuất sản phẩm. Kế toán định khoản số nguyên vật liệu tiết kiệm được như sau: Nợ TK 152 : Giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm. Có TK 711. : Giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm 3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công là một khoản mục quan trọng trong giá thành sản phẩm do vậy Công ty Cổ phần May 10 cần có kế hoạch sử dụng lao động hợp lý, bằng cách quy định rõ các trường hợp công nhân xin nghỉ để có kế hoạch thay thế lao động, tránh tình trạng gián đoạn sản xuất, quy định các chế độ thưởng thêm cho các cá nhân, tổ đội đảm nhiệm thêm phần công việc, đi làm đầy đủ. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức này có một số ưu điểm nhưng cũng có một số hạn chế nhất định. Do trả lương theo sản phẩm nên công nhân có thể chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng của chi tiết đó. Khi công ty kiểm tra chi tiết chưa đạt yêu cầu cần làm lại, thậm chí là loại bỏ lúc đó sẽ tốn kém đồng thời làm chậm thời gian giao hàng. Chính vì vậy mà ngoài số lượng thì công ty nên có chính sách khuyến khích công nhân nâng cao tay nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh việc trả lương bằng sản phẩm công ty nên trả lương theo tay nghề của công nhân. Dựa trên tay nghề kỹ thuật của công nhân thì công ty có thể áp dụng biện pháp tính lương và trả lương bằng cách xây dựng hệ số tay nghề. Từ lương cơ bản, công ty nhân với hệ số tay nghề của công nhân để tính ra số tiền lương thực tế. Để xây dựng hệ số tay nghề của công nhân thì công ty cần có một bộ phận kỹ thuật tiến hành cuộc kiểm tra kỹ thuật của mỗi công nhân để có bảng hệ số tay nghề hợp lý và chính xác nhất. 3.2.3. Hoàn thiện phân bổ chi phí sản xuất chung Hiện nay, tại Công ty Cổ phần May 10 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp cho từng xí nghiệp nhưng theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng phân xưởng, xí nghiệp và đến cuối tháng, tập hợp cho toàn công ty, rồi tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm hoàn thành. Mặt khác, do đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty nên chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung là hai khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.Vì vậy, chúng cần được phân bổ một cách hợp lý mới bảo đảm được tính chính xác của thông tin chi phí và giá thành.Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí công nhân trực tiếp không còn phù hợp. Do đó công ty muốn giá thành sản phẩm được phản ánh chính xác thì kế toán nên xây dựng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung phù hợp với bản chất của các khoản mục chi phí. Trước những mặt hạn chế của tiêu thức sản phẩm quy đổi mà Công ty áp dụng và những ưu điểm của tiêu thức thời gian chuẩn, theo em, công ty nên thay thế tiêu thức sản phẩm quy đổi hiện nay bằng tiêu thức thời gian chuẩn (giây chuẩn). Việc tính toán phân bổ sẽ được tiến hành như sau: Hàng tháng, vào thời điểm sau khi có số liệu về khối lượng sản xuất trong tháng, kế toán giá thành sẽ căn cứ vào số giây chuẩn đã được xây dựng của từng loại sản phẩm, từ đó xác định tổng số giây chuẩn của từng loại sản phẩm đó để làm cơ sở phân bổ chi phí. Tổng số giây chuẩn của sản phẩm loại i = Số giây chuẩn của sản phẩm i x Khối lượng sản phẩm loại i sản xuất trong tháng Sau đó, trên cơ sở chi phí tiền lương đã tập hợp được trong tháng (Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội) sẽ phân bổ cho từng loại sản phẩm theo công thức: Chi phí tiền lương phân bổ cho sản phẩm i å chi phí tiền lương cần phân bổ ốẩủạảẩ å số giây chuẩn Trên cơ sở chi phí sản xuất chung đã tập hợp được trong tháng sẽ phân bổ cho từng loại sản phẩm theo công thức: CP sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm i å CP sản xuất chung cần phân bổ ốẩủạảẩ å số giây chuẩn 3.2.4.Hoàn thiện kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Bất kỳ một đơn vị sản xuất nào cũng đều phát sinh những khoản thiệt hại trong sản xuất như sản phẩm hỏng, sự cố trong sản xuất. Tại Công ty Cổ phần May 10 , khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất chưa được hạch toán cụ thể. Tất cả những sản phẩm hỏng và các chi phí do các sự cố sản xuất gây ra đều được phản ánh vào chi phí sản xuất trong kỳ sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường của người có trách nhiệm (nếu có). Công ty chưa phân biệt sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức, mà toàn bộ sản phẩm hỏng đều được coi là phế liệu. Vì thế, giá thành sản phẩm hoàn thành phải chịu toàn bộ chi phí về sản phẩm hỏng hay các sự cố sản xuất ngoài kế hoạch. Theo lý luận thì mọi khoản thiệt hại trong sản xuất đều phải được theo dõi một cách chặt chẽ theo quy tắc: Những khoản thiệt hại trong định mức thì được phép tính vào giá thành sản phẩm, còn những khoản thiệt hại ngoài định mức thì không được phép tính vào giá thành mà coi chúng là chi phí thời kỳ hoặc quy trách nhiệm bồi thường. Theo em, công ty nên hạch toán riêng chi phí sản phẩm hỏng, trong đó quy định rõ mức độ hỏng cho phép.Tuỳ thuộc vào tính chất công việc, phòng kỹ thuật đề ra mức sản phẩm hỏng cho phép. Đối với những chi phí về sản phẩm hỏng trong định mức thì tính vào tổng giá thành sản phẩm trong kỳ. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức, cần xem xét nguyên nhân rõ ràng để có biện pháp xử lý thích hợp và có thể quy trách nhiệm bồi thường. Đối với những sản phẩm hỏng, kế toán cần xác định chính xác giá trị sản phẩm hỏng, giá trị phế liệu thu hồi và xác định nguyên nhân gây hỏng để có biện pháp xử lý kịp thời. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không sửa chữa được. TK 821 TK 627 TK 154 Giá trị sản phẩm hỏng TK 1381 TK 111, 112, 152, 334 Giá trị phế liệu thu hồi và bồi thường Tính vào chi phí bất thường Tính chi phí sản xuất, 3.2.5.Hoàn thiện đối tượng tính giá thành. Hiện nay, Công ty Cổ phần May 10 vừa tiến hành sản xuất sản phẩm tại công ty, đồng thời vừa tiến hành thuê ngoài gia công. Trong đó, tiền thuê ngoài gia công được theo dõi cho từng sản phẩm, cho từng đơn vị nhận gia công thông qua hợp đồng đã ký giữa hai bên và số sản phẩm hoàn thành nhập kho. Như vậy, đối với sản phẩm thuê ngoài gia công, công ty có thể tính được giá thành cho từng loại sản phẩm. Nhưng trên thực tế, khi tính giá thành cho cùng một loại sản phẩm mà vừa sản xuất tại công ty, vừa thuê ngoài gia công thì công ty tính chung cho tất cả các sản phẩm cùng loại mà không phân biệt sản phẩm đó là sản phẩm được sản xuất tại công ty hay thuê ngoài gia công. Ví dụ khi công ty vừa sản xuất sản phẩm áo My Man, vừa thuê ngoài gia công sản phẩm này thì khi tính giá thành sản phẩm này thì không tách riêng các sản phẩm sản xuất tại công ty hay sản phẩm được thuê ngoài gia công. Việc tính giá thành như vậy có hai điều bất cập sau: Thứ nhất: Các khoản chi phí cho việc sản xuất ra sản phẩm tại công ty và thuê ngoài gia công là hoàn toàn khác nhau, do đó việc tính giá thành sản phẩm hiện hay tại công ty là chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nguyên tắc phản ánh chính xác của kế toán. Thứ hai: Việc tính giá thành sản phẩm đồng nhất giữa sản phẩm sản xuất tại công ty và sản phẩm thuê ngoài gia công là chưa cung cấp được thông tin về việc sản xuất tại công ty là hiệu quả hơn hay thuê ngoài gia công hiệu quả hơn. Theo em, công ty nên tiến hành tính giá thành sản phẩm riêng đối với sản phẩm sản xuất tại công ty và sản phẩm thuê ngoài gia công. Từ đó, có thể so sánh được việc sản xuất tại công ty là hiệu quả hơn hay thuê ngoài gia công là hiệu quả hơn để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời. Đồng thời đảm bảo tính chính xác của các thông tin tài chính và thông tin quản trị. 3.2.6. Hoàn thiện bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Hiện nay, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định mà công ty May 10 đang sử dụng mới chỉ phản ánh được số khấu hao phải trích trong tháng theo nguồn hình thành tài sản cố định cho từng đối tượng sử dụng. Bảng phân bổ khấu hao này chưa phản ánh được nguyên giá tài sản cố định, tỷ lệ khấu hao cho từng loại, từng nhóm tài sản cố định cũng như tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong kỳ. Như vậy, bảng phân bổ khấu hao này chưa cung cấp một cách đầy đủ thông tin cho người quan tâm. Theo em để giảm bớt việc tính toán khấu hao tài sản cố định mà vẫn đảm bảo tính khoa học, chính xác, đầy đủ và theo đúng quy định hiện hành. Công ty nên căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước và số khấu hao tăng, giảm trong tháng để tính ra số khấu hao phải trích trong tháng theo công thức: Số khấu hao trong tháng t = Mức khấu hao tháng t-1 + Mức khấu hao tăng trong tháng t - Mức khấu hao giảm trong tháng t Trong đó theo quy định hiện hành thì mức khấu hao tăng hoặc giảm trong tháng được tính bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng hoặc giảm à Nguyên tắc tròn ngày Mức khấu hao↓↑ trong tháng = Mức khấu hao 1 tháng x Số ngày thôi tính khấu hao trong tháng Số ngày thực tế trong tháng Đồng thời công ty nên áp dụng mẫu bảng khấu hao TSCĐ theo quy định của Bộ Tài Chính để theo dõi, quản lý chính xác đầy đủ tình hình tăng giảm tài sản cố định của công ty. Nhất là đối với một công ty có số lượng TSCĐ lớn và đa dạng như Công ty Cổ phần May 10 ỉ ỷệấ Nơi sử dụng Toàn công ty TK 627 Chi phí sản xuất chung … Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao 62740 PX CĐ 62741 XN 1 62742 XN 2 62743 XN 3 … 62745 XN 5 A B 1 2 3 4 5 6 7 … 1 I. Số khấu hao TSCĐ trích trong tháng trước - 2 II. Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng - 3 III. Số khấu hao giảm trong tháng - 4 IV. Số khấu hao trong tháng Cộng BẢNG KHẤU TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ 3.2.7. Ứng dụng phương pháp hoạt động ABC vào công ty Hiện nay ngoài phương pháp tính giá thành truyền thống còn có các phương pháp tính giá thành hiện đại và được áp dụng trên nhiều quốc gia trên thế giới. Đó là phương pháp hoạt động ABC, theo em nghĩ thì trong hoàn cảnh suy thoái kinh tế như hiện nay thì công ty nên nghiên cứu và áp dụng phương pháp chi phí hoạt động ABC cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty. Phương pháp ABC (activity-basedcosting) là phương pháp đo lường chi phí của từng đối tượng tính phí và sự thực hiện các hoạt động dựa trên mối quan hệ nhân quả giữa chi phí_hoạt động_đối tượng tính phí. Điểm khác biệt giữa phương pháp chi phí truyền thống và phương pháp ABC là quá trình tập hợp chi phí, và việc các tiêu thức phân bổ chi phí. Phương pháp ABC tập hợp toàn bộ chi phí bao gồm cả chi phí gián tiếp trong quá trình sản xuất lên các tài khoản chi phí chung của kế toán. Sau đó phân bổ các chi phí này theo các tiêu thức phù hợp với mức độ hoạt động để làm ra sản phẩm đó (số giờ máy họat động, số giờ công lao động trực tiếp…)Khoản chi phí gián tiếp này được tính vào giá thành sản xuất. Trên thực tế nhiều công ty trên thế giới đã ứng dụng phương pháp này và cho thấy một số ưu điểm vuợt trội so với phương pháp chi phí truyền thống. * Trước hết phương pháp ABC cung cấp thông tin giá thành chính xác và hợp lý hơn so với phương pháp kế toán chi phí truyền thống Theo phương pháp ABC, giá thành sản phẩm không chỉ bao gồm chi phí sản xuất mà là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh,bao gồm cả các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên ở các công ty hiện nay tỷ trọng chi phí gián tiếp ngày càng tăng và việc không phân bổ các chi phí này vào giá thành sản phẩm có thể dẫn tới những ngộ nhận về lợi nhuận thu được từ sản phẩm. Và điều đó có thể làm cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định sai lầm trong kinh doanh.Ví dụ một sản phẩm mới có thể có giá thành công xưởng nhỏ hơn các sản phẩm hiện tại nhưng để có thể tiêu thụ các sản phẩm đó lại phải chi ra một khoản chi phí marketing không nhỏ. Nếu như nhà quản trị chỉ quan tâm đến giá thành công xưởng thì có thể thấy sản xuất sản phẩm này sẽ có lãi hơn so với sản phẩm hiện tại nhưng nếu phân bổ cả chi phí marketing thì sản phẩm này có thể bị lỗ. Cùng với việc phân bổ toàn bộ chi phí vào giá thành sản phẩm, phương pháp ABC sử dụng một hệ thống các tiêu thức phân bổ được xây dựng trên cơ sở phân tích chi tiết mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh cho từng hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy, phương pháp ABC giúp các nhà quản trị tránh được những quyết định sai lầm do sử dụng thông tin không chính xác về giá thành. * Thứ hai, phương pháp ABC giúp các nhà quản lý kiểm soát các hoạt động trong quá trình kinh doanh Khi sử dụng phương pháp ABC doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống các tiêu thức phân bổ chi phí. Để làm được điều đó, yêu cầu đầu tiên là phải xác định được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sau đó, doanh nghiệp cần xác định mức chi phí cho mỗi hoạt động trong từng kỳ. Cuối cùng, mức đóng góp của từng hoạt động vào từng sản phẩm được xác định. Với những thông tin chi tiết như vậy, các nhà quản lý có thể dễ dàng phân loại các hoạt động theo các nhóm: các hoạt động có mức đóng góp cao vào giá trị sản phẩm, các hoạt động có mức đóng góp thấp, các hoạt động không đóng góp. Hiểu rõ tầm quan trọng của từng hoạt động các nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách loại bỏ những hoạt động không có đóng góp vào giá trị sản phẩm vv… Một ưu điểm nữa của phương pháp ABC so với phương pháp truyền thống là trong khi phương pháp truyền thống chỉ cung cấp thông tin về mức chi phí thì phương pháp ABC còn cung cấp thông tin về quá trình và nguyên nhân phát sinh chi phí. Việc hiểu rõ quán trình và nguyên nhân phát sinh chi phí không chỉ giúp tìm ra biện pháp cắt giảm chi phí hạ giá thành mà còn giúp các nhà quản lý có thể xây dựng được một cơ chế đánh giá và khuyến khích nhân viên phù hợp, góp phần nâng cao hiệu suất làm việc của mỗi cá nhân, nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Thứ ba phương pháp ABC góp phần hỗ trợ hoạt động marketing trong việc xác định cơ cấu sản phẩm cũng như chính sách giá. Đối với các doanh nghiệp có nhiều mặt hàng thì việc đàm phán với khách hàng hay xử lý đơn đặt hàng một cách nhanh chóng đòi hỏi phảo có thông tin chi tiết về giá thành cũng như cơ cấu chi phí của từng sản phẩm. Từ đó có thể xác định mức giá hợp lý cho các đơn đặt hàng khác nhau với cơ cấu sản phẩm khác nhau. Khi nắm được đầy đủ các thông tin chi tiết và chính xác về chi phí cho các sản phẩm thì nhà quản trị cũng dễ dàng hơn trong việc đổi mới cải tiến sản phẩm. Đồng thới doanh nghiệp có thể chủ động xây dựng các chiến lược marketing để định hướng nhu cầu khách hàng vào các mặt hàng có lợi nhuận cao, thay thế cho các mặt hàng mà doanh nghiệp không có lợi thế. Để xây dựng được mô hình chi phí ABC công ty cần thực hiện 3 giai đoạn: + Giai đoạn chuẩn bị: Trong giai đoạn này công ty cần phải xác định được nguồn lực hiện có bao gồm con người, công nghệ, các phương án hoạt động vv..)xem xét hoạt động của doanh nghiệp, từ đó tổ chức và phân bổ nguồn lực cần thiết để đạt mục tiêu cũng như cung cấp cơ chế quản lý phù hợp của doanh nghiệp. Công ty nên thành lập một đội thực hiện ABC để đảm bảo thực hiện ABC một cách hiệu quả nhất, thích hợp nhất. Đội này cần đáp ứng trình độ chuyên môn cao, nếu thiếu kinh nghiệm thì đội này cần có sự giúp đỡ của chuyên gia. Đội sẽ xem xét các yếu tố thành công cơ bản và xác định nhân tố nào doanh nghiệp cần quan tâm quản lý. Sau đó thu thập các thông tin trong hệ thống cũng như môi trường xung quanh tác động đến doanh nghiệp. + Giai đoạn thực hiện Trong giai đoạn này cần chú ý đến các đực điểm cơ bản của doanh nghiệp và thu thập tài liệu chi tiết về cách thức doanh nghiệp vận hành, tức là phân tích quá trình hoạt động. * Phân tích quá trình sản xuất thành các hoạt động tại Công ty May 10 Bước 1: Thiết kế mẫu sản phẩm. Bước 2: Cắt vải và thêu dựa trên các mẫu thiết kế Bước 3: May vải theo mẫu thiết kế. Bước 4: Sau khi may xong thì chuyển đến bộ phận hoàn thiện sản phẩm (ở giai đoạn này thực hiện công việc giặt, là, gấp, đóng gói sản phẩm) * Xác định các trung tâm hoạt động: Dựa trên các hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có thể xây dựng cho mình 8 trung tâm chi phí bao gồm: điều hành doanh nghiệp, quản lý xí nghiệp địa phương, quản lý phân xưởng, bán hàng, thiết kế sản phẩm, cắt vải và thêu, may, hoàn thiện sản phẩm. * Tập hợp chi phí theo tính chất: trong tháng đến mỗi trung tâm hoạt động theo một tiêu thức nguồn lực. Số liệu này được lấy từ Nhật ký chung, những chi phí có cùng nguồn gốc và do cùng một nhân tố biến đổi chi phí được tập hợp lại thành một mục chi phí để đơn giản hoá cho việc phân bổ. Ví dụ: Chi phí thuê phân xưởng, bảo hiểm, chi phí vệ sinh được tập hợp chung thành chi phí nhà xưởng. Dựa trên đặc điểm của công ty chúng ta có thể chia thành 7 danh mục chi phí: lương, khấu hao, chi phí vận chuyển, chi phí năng lượng,chi phí nhà xưởng, chi phí bằng tiền khác,chi phí sửa chữa, bảo dưỡng. Các tiêu thức nguồn lực có thể sử dụng như diện tích nhà xưởng , số công nhân viên. Một vài khoản chi phí có thể tính trực tiếp vào trung tâm hoạt động mà không cần phải phân bổ ví dụ như lương của nhân viên làm trong một trung tâm hoạt động được tính ngay vào trung tâm đó. Khi xác định chi phí tại trung tâm quản lý, cần xác định số nhân viên làm việc tại trung tâm quản lý và sử dụng bảng lương để xác định tiền lương của họ. Tiến hành liệt kê các đồ dùng trong trung tâm quản lý và xác định chi phí khấu hao.Xem xét số đơn đặt hàng tại trung tâm quản lý tính ra chi phí xử lý đơn đặt hàng. Đồng thời xác định diện tích nhà xưởng mà trung tâm quản lý chiếm dụng để phân bổ chi phí nhà xưởng. Cuối cùng phân bổ các chi phí khác theo tỉ lệ số nhân viên làm việc. * Phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính phí (sản phẩm) Để lựa chọn một khía cạnh, nhân tố nào đó của hoạt động làm nguồn phát sinh chi phí cho từng hoạt động, làm cơ sở để tiến hành phân phối chi phí cho từng loại sản phẩm. Kế toán quản trị cần phải có dữ liệu phong phú về nguồn phát sinh chi phí cần phân bổ. Sau khi đã xác định được nguồn phát sinh chi phí kết hợp với dữ liệu về mức độ tiêu dùng các hoạt động của từng loại sản phẩm ta sẽ xác định được tỉ lệ phân bổ tương ứng cho từng loại sản phẩm. Chi phí đã được tập hợp ở các hoạt động sẽ được phân bổ theo tỉ lệ trên. + Giai đoạn nâng cấp cải tiến phương pháp Các hoạt động của doanh nghiệp luôn thay đổi theo từng hoàn cảnh khác nhau, với nhiều yếu tố tác động liên tục, do đó không thể áp dụng một mô hình cố định trong thời gian dài. Mô hình ABC đòi hỏi phải được thiết kế linh hoạt để có thể điều chỉnh thuận tiện theo từng yếu tố môi trường tác động Ngoài việc xây dựng mô hình ABC phù hợp cần phải xây dựng phần mềm ứng dụng ABC. Do mô hình ABC không những cung cấp các thông tin tài chính mà còn có thông tin phi tài chính như chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động ….Mô hình ABC đòi hỏi một lượng thông tin khổng lồ, có như vậy mới thực hiện phương pháp ABC một cách có hiệu quả và hợp lý.Yêu cầu đối với phần mềm này là phải có khả năng phân tích sâu không chỉ dừng lại ở việc phân bổ chi phí nhiều chiều mà còn phải có hệ thống báo cáo đầu ra bao quát các thông tin cơ sở cùng các kết quả về đối tượng chi phí và các hoạt động. Qua các vấn đề đã phân tích ở trên ta thấy ABC với những ưu điểm của nó đã khẳng định việc áp dụng vào doanh nghiệp là việc cần thiết. Cho dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp truyền thống cũng gây ra khó khăn trong việc phân bổ các chi phí gián tiếp cũng như việc phục vụ cho công tác quản lý. Với việc sử dụng phương pháp ABC các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định chính xác hơn, hợp lý hơn. Tuy nhiên phương pháp này khá tốn kém trong việc thu thập thông tin cũng như xử lý thông tin do đó không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể áp dụng phương pháp này. Tuỳ theo hoàn cảnh công ty cần phải nhận thức rõ lợi ích nhận đựơc và chi phí phải bỏ ra. KẾT LUẬN Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế với sự phát triển mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia, các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực, đặc biệt là sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong nước đã tạo cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội lớn để hội nhập và phát triền kinh tế. Do đó mục tiêu của các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty Cổ phần May 10 nói riêng là tăng sức cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập, mở rộng thị trường tiêu thụ. Để đạt được mục tiêu này thì quản lý chi phí đóng vai trò thực sự quan trọng trong thời điểm hiện nay khi nền kinh tế đang rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Do đó các nhà quản trị đã tìm mọi biện pháp nhằm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần May 10 em đã phần nào có được kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán- tài chính, có được cái nhìn kết hợp giữa lý luận với thực tế. Đồng thời, qua quá trình tìm hiểu về công tác kế toán của Công ty, em nhận thấy việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu đặt ra của chế độ quản lý mới, phù hợp với điều kiện của công ty. Và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần ổn định hoạt động cho công ty trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Tuy nhiên, ở một số khâu, một số phần việc còn có những tồn tại nhất định. Với những tồn tại này, nếu công ty sớm có những biện pháp hoàn thiện thì chắc chắn công tác kế toán còn phát huy tác dụng hơn nữa đối với sự phát triển của công ty. Vì thời gian thực tập còn ít và chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều nên chuyên đề của em còn nhiều sai sót cần hoàn thiện thêm. Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Công cùng toàn thể anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần May 10 đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán quản trị - PGS.TS Nguyễn Minh Phương NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2006 2. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp - PGS.TS Đặng Thị Loan NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2006 3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - PGS.TS Nguyễn Văn Công NXB tài chính 2002 4. Management Accouting – Kim Langfield Smith 5.Tạp chí kế toán - kiểm toán 6.www.kiểm toán.com 7.Kế toán sản xuất – TS Đặng Thị Hoà – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 8. Chuẩn mực kế toán Việt Nam 9. Chế độ kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính 10. Các nguồn tài liệu do phòng kế toán_tài chính Công ty Cổ phần May 10 cung cấp 11. Một số tài liệu khác MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thưỡng xuyên 20 Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên 21 Sơ đồ 3:Kế toán tổng hợp cp sản xuất chung (KKTX) 23 Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX 24 Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần May 10 40 Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại 42 Công ty Cổ phần May 10 42 Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 46 Sơ đồ 8: Trình tự luân chuyển chứng từ chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần May 10 48 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 36 Biểu 01: Phiếu xuất kho 55 Bảng 2: Bảng kê phát sinh các tài khoản đối ứng 621 56 Bảng 3: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ 57 Bảng 4: Bảng kê phát sinh các tài khoản 622 60 Bảng 5: Bảng phân bổ tiền lương 61 Bảng 6: Lương gia công công ty May Bỉm Sơn 62 Bảng 7: Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công 63 Bảng 8: Bảng khấu hao TSCĐ và công cụ dụng cụ 65 Bảng 9: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty 66 Bảng 10: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo khoản mục 67 Bảng 11: Bảng tổng hợp chi phí toàn công ty. 67 Bảng 12: Sổ theo dõi thành phẩm 71 Bảng 12: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH. 78 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2737.doc
Tài liệu liên quan