Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội (ko lý luận, nhật ký chung): ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội (ko lý luận, nhật ký chung)
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội (ko lý luận, nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
2.1.5 KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 48
2.1.5.1 Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 48
2.1.5.2 Tổng hợp chi phí sản xuất 49
2.2 TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI 51
2.2.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY
2.2.2 QUY TRÌNH TÍNH GIÁ THÀNH 52
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI 54
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 54
3.1.1 ƯU ĐIỂM 54
3.1.2 NHƯỢC ĐIỂM 58
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI 60
3.2.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 60
3.2.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 61
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
HAHUD: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
DN: Doanh nghiệp
KTTV: Khí tượng thuỷ văn
TB: Tây Bắc
TK : Tài khoản
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
CP: Chi phí
CNV: Công nhân viên
MTC: Máy thi công
TSCĐ: Tài sản cố định
SXC: Sản xuất chung
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
HĐ GTGT: Hoá đơn giá trị gia tăng
KH: Khấu hao
SXKD: Sản xuất kinh doanh
BTC: Bộ tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 7
Biểu số 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng 14
Biểu số 2.2: Hoá đơn GTGT 15
Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho 16
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho 17
Biểu số 2.5: Bảng kê xuất vật tư 18
Biểu số 2.6: Sổ chi tiết TK 621 19
Biểu số 2.7: Sổ nhật ký chung 20
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 621 21
Biểu số 2.9: Hợp đồng giao khoán 24
Biểu số 2.10: Bảng chấm công 25
Biểu số 2.11: Danh sách tạm ứng lương 26
Biểu số 2.12: Bảng tổng hợp CPNC trực tiếp 26
Biểu số 2.13: Biên bản nghiệm thu 27
Biểu số 2.14: Sổ chi tiết TK 622 28
Biểu số 2.15: Sổ nhật ký chung 29
Biểu số 2.16: Sổ cái TK 622 30
Biểu số 2.17: Bảng theo dõi hoạt động của ca MTC 33
Biểu số 2.18: Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy 34
Biểu số 2.19: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy 34
Biểu số 2.20: Bảng kê vật tư chạy MTC 35
Biểu số 2.21: Bảng tính và phân bổ khấu hao 36
Biểu số 2.22: Bảng tổng hợp CP sử dụng MTC 37
Biểu số 2.23: Sổ chi tiết TK 623 38
Biểu số 2.24: Sổ nhật ký chung 39
Biểu số 2.25: Sổ cái TK 623 40
Biếu số 2.26: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 43
Biểu số 2.27: Bảng tính và phân bổ khấu hao 44
Biểu số 2.28: Bảng Tổng hợp CP SXC 45
Biểu số 2.29: Sổ chi tiết TK 627 46
Biểu số 2.30: Sổ nhật ký chung 47
Biểu số 2.31: Sổ cái TK 627 48
Biểu số 2.32: Sổ chi tiết TK 154 50
Biểu số 2.33: Sổ cái TK 154 51
Biểu số 2.34: Thẻ tính giá thành 53
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 64
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hạch toán trích trước chi phí bảo hành 65
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không chỉ có ý nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) thời gian kéo dài. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán. Có thể nói rằng, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đánh giá được thực trạng kinh doanh của mình từ đó quản lý chặt chẽ, tránh tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí vốn đầu tư; là cơ sở giúp các nhà quản lý đưa ra được những biện pháp tiết kiệm chi phí phù hợp, từ đó hạ giá thành sản phẩm sản xuất, góp phần nâng cao lợi ích của đơn vị…
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội (HANHUD) nói riêng nên em mạnh dạn xin đi sâu vào chuyên đề: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội. Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận thì được chia thành 3 chương chính sau :
Chương 1 : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN
NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội là công ty đầu tư xây dựng lớn trực thuộc Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội và phương châm “ chất lượng là thước đo hàng đầu sự tồn tại và phát triển ” cùng với hệ thống chính sách chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000. Ngành nghề chính của Công ty là đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình. Các công trình của công ty được chia làm các loại công trình như sau:
* Công trình dân dụng:
- Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ như chung cư A5-15 tầng khu đô thị mới Đại Kim - Định Công, nhà chung cư tái định cư A15-21 tầng Thanh Xuân, nhà biệt thự khu đô thị Bắc Đại Kim - Định Công…
- Công trình công cộng:
+ Công trình văn hoá như Trung tâm hội nghị và văn hoá Thái Nguyên…
+ Công trình giáo dục như nhà trẻ khu đô thị Bắc và Tây Bắc Đại Kim- Định Công, nhà hiệu bộ trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp Vĩnh Phúc…
+ Nhà làm việc, khách sạn, nhà phục vụ thông tin liên lạc như trụ sở Ngân hàng PTN ĐBSCL, nhà điều hành Chi nhánh Điện lực Hải An- Điện lực Đông Bắc…
* Công trình công nghiệp: công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng như nhà xưởng nhà máy chế biến nông sản Hưng Yên, khu sản xuất thuỷ đặc sản Đông Mỹ..
* Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ, công trình đường sắt, công trình đường thủy, cầu, hầm, sân bay như đường nối liền từ Đầm Hồng ra Quốc lộ 1A..
* Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại như hồ chứa nước thôn Đông Trạch, đường ống dẫn nước khu CN Ngọc Hồi..
* Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị như hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, điện động lực, chiếu sáng) khu nhà ở Anh Dũng VI, hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở CBCS Công An Thanh Trì, hạ tầng kỹ thuật quanh nhà khu nhà ở Mỹ Đình…
Danh sách các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đã và đang thực hiện thi công trong một số năm gần đây như sau:
STT
Tên công trình
Giá trị HĐ (triệu đồng)
Thời hạn hợp đồng
Chủ đầu tư
Hình thức
Khởi công
Hoàn thành
1
Trung tâm hội nghị và văn hóa Thái Nguyên
20.037
27/10/05
17/04/2007
Sở Xây dựng Thái Nguyên
Thầu chính
2
Trung tâm dịch vụ Thương mại Thanh Trì
60.787
2008
2010
Thầu chính
3
Trụ sở Ngân hàng PTN ĐBSCL - CN An Giang
7.087
16/03/06
16/03/07
Ngân hàng PTN ĐBSCL - CN An Giang
Thầu chính
4
Thi công phần thân nhà 9 tầng - dự án Báo ANTĐ
14.330
01/11/06
30/07/07
Cty CP KDPT Nhà và Đô thị Hà Nội
Thầu chính
5
Văn phòng tại 75 Bà Triệu - Hà Nội
6.909
06/06/07
06/06/08
Bà Đỗ Thị Hải Yến
Thầu chính
6
Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
2.046
12/06/08
16/12/09
Thầu chính
7
Rạp Công nhân
24.000
22/10/08
20/9/10
Sở Xây dựng Hà Nội
Thầu chính
8
Nhà hiệu bộ - Trường CĐ nghề Cơ khí Nông Nghiệp VP
3.059
12/08
10/09
Thầu chính
…
…
…
…
…
…
…
Nguồn Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro Công ty phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ vì các chỉ tiêu về giá cả, người bán sản phẩm, người mua đã có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu…
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Chủ đầu tư sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình khi bàn giao công trình. Khi hết thời hạn bảo hành công trình chủ đầu tư mới trả lại cho Công ty.
Đặc điểm sản phẩm dở dang: Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có thời gian sản xuất lâu dài và phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên sản phẩm dở dang thường là những công trình, hạng mục công trình chưa được hoàn thiện xong như phần thân, phần thô…Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào hình thức thanh toán công trình giữa chủ đầu tư và bên nhận thi công. Tại công ty thực hiện hình thức thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi đã hoàn thành bàn giao công trình do đó sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến thời điểm lập báo cáo.
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
Quy trình công nghệ
Do đặc thù về ngành nghề hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp, cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất. Do đó, quy trình công nghệ cũng có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành khác.
Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, bản vẽ công nghệ, quy phạm định mức kinh tế - kĩ thuật từng công trình sử dụng các yếu tố như vật tư, nhân công.. để tiến hành tổ chức thi công xây lắp. Sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành có thể là công trình, hạng mục công trình thì tiến hành kiểm tra, bàn giao và đưa vào sử dụng. Khi công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để điều chỉnh thanh toán, thanh lý hợp đồng.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau:
ChuÈn bÞ hå s¬ n¨ng lùc ®Êu thÇu c¸c c«ng tr×nh
ChuÈn bÞ vËt t nh©n lùc ®Ó thi c«ng
KiÓm tra gi¸m s¸t qu¸ tr×nh thi c«ng
Yªu cÇu TVGS, kü thuËt bªn A nghiÖm thu
NghiÖm thu bµn giao
Bµn giao s¶n phÈm x©y l¾p hoµn thµnh cho chñ ®Çu t
Th¬ng th¶o c¸c ®iÒu kho¶n ®Ó ký hîp ®ång víi chñ ®Çu t
T×m kiÕm c«ng tr×nh th«ng qua c¸c ®èi t¸c bªn ngoµi
C«ng ty ra quyÕt ®Þnh giao viÖc cho c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.2.2 Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh
Công ty tổ chức sản xuất- kinh doanh theo mô hình từng xí nghiệp, đội sản xuất: các xí nghiệp, đội chịu trách nhiệm trực tiếp thi công các công trình dưới sự quản lý của công ty. Tại mỗi xí nghiệp, đội có giám đốc, bộ máy kế toán, cán bộ kỹ thuật, thủ kho riêng. Trong các xí nghiệp, đội lại phân thành các tổ sản xuất chuyên môn hóa như tổ nề, tổ sắt, tổ vệ sinh, tổ mộc..
Sau khi hợp đồng được ký kết với chủ đầu tư, phòng Kế hoạch- kỹ thuật lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, lập dự án các phương án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất cho Xí nghiệp thông qua Hợp đồng giao khoán. Sau đó, các Xí nghiệp lại giao cho các đội tiến hành thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định lập kế hoạch cụ thể về tiến độ các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc, lên thiết kế tổ chức thi công cho hợp lý đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng như hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Do đó, Công ty luôn chú trọng đào tạo đội ngũ kế toán có trình độ chuyên nghiệp và đội ngũ CNV tại Công ty. Công tác quản lý chi phí giá thành được thực hiện qua các phòng ban như sau:
Khi bắt đầu nhận thầu một công trình, hạng mục công trình toàn bộ NVL để phục vụ thi công công trình phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào số liệu báo cáo trên hợp đồng trúng thầu và kiểm tra xem xét lại số liệu giá cả NVL trên thị trường để xây dựng định mức vật tư tiêu hao cho từng công trình hạng mục công trình riêng. Định mức này được xây dựng trên cơ sở khoa học kỹ thuật và sự tính toán để thực hiện tiết kiệm vật tư, quản lý chặt chẽ và kế hoạch hóa việc cung ứng vật tư theo đúng tiến độ sản xuất. Do đặc điểm của công ty là các sản phẩm xây lắp và do các đội thi công tự mua tại địa phương nơi công trình đang thi công là chủ yếu nên trong thực tế để xây dựng được định mức vật tư thì phải dựa vào kinh nghiệm xây dựng các công trình trước đây. Sau đó những tài liệu này được chuyển vể phòng kế hoạch để kiểm tra lại mức độ chính xác. Cuối cùng những tài liệu được sử dụng để đưa xuống các đội thi công chịu trách nhiệm thi công. Tại đây các tổ trưởng của mỗi đội thi công sẽ giám sát việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư cho các công trình. Mặt khác, công ty cũng đưa ra các biện pháp quản lý tại từng kho tránh làm mất mát, hư hỏng NVL. Sau đó, toàn bộ tài liệu được tập hợp gửi cho bộ phận tiền lương phòng tổ chức hành chính. Tại đây định mức đơn giá chi phí nhân công thuê ngoài cho việc thi công các công trình được xây dựng cũng khác nhau và phần nào phụ thuộc vào điều kiện kinh tế tại địa phương nơi công trình thi công. Các chỉ tiêu định mức kỹ thuật và chi phí nhân công được xây dựng trên tiêu chuẩn chung của ngành và thực tiễn tại đơn vị. Công tác xây dựng định mức luôn được coi là công cụ hữu hiệu cho việc quản lý chi phí trong công ty. Các định mức trên được phê duyệt bởi phó giám đốc sản xuất kinh doanh và cuối cùng là giám đốc công ty.
Tại các công trình Công ty cũng có bố trí các bộ phận quản lý, giám sát quá trình thi công báo cáo tỷ lệ hao hụt, tiêu hao chi phí vật tư, nhân công thực tế so với định mức ban hành cho phòng kế hoạch, để đánh giá việc quản lý chi phí trong kỳ. Tại kho việc xuất NVL được tiến hành theo đúng thủ tục cấp phát, thủ kho mở thẻ kho theo dõi tình hình nhập - xuất vật tư về mặt số lượng nhằm quản lý chặt chẽ việc xuất dùng nguyên vật liệu đúng mục đích có hiệu quả.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các định mức, phòng kế toán xây dựng dự toán chi phí cho các công trình, hạng mục công trình. Đây là cơ sở cho việc đánh giá quá trình xây dựng kế hoạch kiểm soát chi phí trong công ty. Đồng thời phòng kế toán cũng tiến hành ghi chép tổng hợp các chi phí phát sinh về mặt giá trị dựa trên các chứng từ kế toán, kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ này để lập bảng tính giá thành cuối cùng cho sản phẩm. Ngoài ra, yều cầu của công ty với bộ phận kế toán:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN
NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
2.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. HANHUD sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp được tính và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình hay hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Tại Công ty, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NC trực tiếp
- Chi phí sử dụng MTC
- Chi phí sản xuất chung
Để làm rõ thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, sau đây em xin trích dẫn số liệu của Công trình: Trạm Khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Bắc. Công trình có thời gian thi công bắt đầu từ 12/06/2008 đến 16/12/2009.
2.1.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
2.1.1.1 Nội dung
Tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn thường chiếm khoảng từ 50-70% trong tổng giá thành sản xuất sản phẩm nên việc hạch toán chi phí NVL, quản lý NVL vô cùng quan trọng nó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Do đó, việc quản lý, tiết kiệm và sử dụng NVL cần phải theo đúng dự toán đã đặt ra, mức hao hụt trong sử dụng NVL cũng được thực hiện tốt tránh tình trạng lãng phí làm tăng giá thành. NVL Công ty sử dụng rất đa dạng nên việc tìm nguồn cung cấp vật liệu phải được thực hiện linh hoạt, kết hợp với việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ... được xuất dùng trực tiếp cho các công trình :
NVL chính : xi măng, cát, sỏi, đá, vôi, gạch, thép.. cấu tạo nên thực thể của công trình, hạng mục công trình.
NVL phụ : bột màu, đinh, dây, sơn, phụ gia bê tông.. là những vật liệu phụ dùng để bao gói hoàn thiện công trình.
Phụ tùng thay thế : săm, lốp, bóng đèn, ốc.. dùng để sửa chữa, thay thế cho máy móc, phương tiện vận tải, CCDC.
Tại Công ty có hai hình thức xuất NVL là xuất NVL từ kho của Công ty tới công trình hoặc mua NVL rồi xuất thẳng tới chân công trình tuy nhiên việc xuất NVL từ kho của Công ty thường chỉ được áp dụng đối với những công trình gần kho. Với mỗi hình thức, Công ty lại có hình thức quản lý về mua sắm,chất lượng, kiểm kê, kiểm soát... riêng. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán vào công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp mà liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau thì được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tính giá NVL tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội như sau :
Giá nhập : NVL mà Công ty sử dụng đều được mua ngoài thị trường cho nên giá nhập NVL được tính theo công thức sau :
+
Giá nhập Giá mua trên hoá đơn Chi phí thu Các khoản
thực tế ( chưa có thuế ) mua NVL giảm giá
Giá xuất : Công ty sử dụng phương pháp xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ. Giá NVL xuất kho được tính theo công thức sau :
=
x
Giá thực tế của Giá bq của 1 Lượng vật liệu
NVL xuất kho đơn vị NVL xuất kho
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội sử dụng TK 621 để hạch toán chi phí NVL trực tiếp. TK này được chi tiết theo dõi cho từng công trình, hạng mục công trình.
VD : TK 621- KTTV.TB: là số hiệu TK để theo dõi chi phí NVL trực tiếp thi công công trình Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Bắc.
Các TK liên quan khác như TK 141, TK 152, TK 154...
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Chứng từ sử dụng :
Giấy đề nghị tạm ứng mua vật tư, hợp đồng kinh tế, bảng báo giá.
Hoá đơn mua vật tư.
Biên bản giao nhận hàng.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, bảng kê phiếu xuất kho, các bảng phân bổ...
Công ty áp dụng hai hình thức xuất NVL :
+ Xuất từ kho của Công ty đến công trình : trường hợp này chỉ áp dụng đối với những công trình gần các kho của Công ty. Công ty chỉ tiến hành mua và dự trữ đối với các NVL có khối lượng sử dụng lớn và giá cả thường biến động mạnh.
+ Mua NVL chuyển thẳng đến chân công trình : trường hợp này áp dụng đối với những công trình xa kho của Công ty. Tuy nhiên, Công ty sẽ rất khó kiểm tra được việc sử dụng NVL từ các đội. Do đó, cần có sự giám sát chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mà Công ty đã đề ra.
Sau đây, em xin đề cập đến trường hợp mua NVL xuất thẳng đến chân công trình. Các đội thi công sau khi nhận được nhiệm vụ do Xí nghiệp giao sẽ tính toán lượng vật tư cần thiết cho công trình thi công căn cứ vào dự toán NVL, tiến độ thi công công trình, mức hao phí NVL. Các đội gửi giấy đề nghị tạm ứng ( biếu số 2.1) để xin tạm ứng mua vật tư và phải có xác nhận của đội trưởng đội công trình rồi gửi lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sau khi xem xét giấy đề nghị tạm ứng thấy hợp lý sẽ gửi lên phòng kế toán để các đội công trình có căn cứ xin tạm ứng tiền mua vật tư. Sau khi có đầy đủ xác nhận của phòng Kế hoạch, Kế toán trưởng và Giám đốc, người xin tạm ứng tiền đến gặp Thủ quỹ để lĩnh tiền, Thủ quỹ xem xét chứng từ rồi viết phiếu chi cho tạm ứng tiền.
Đơn vị : Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển mẫu số 03-TT
Nhà và Đô thị Hà Nội (Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC
Bộ phận : XN 1- Đ8 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 25 tháng 10 năm 2009
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội.
Tên tôi là: Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ: Xí nghiệp 1
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 17.314.000 ( Viết bằng chữ): Mười bảy triệu ba trăm mười bốn nghìn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua cát đen, xi măng PC30 cho công trình Trạm khí tượng TVKV Tây Bắc.
Thời hạn thanh toán: Sau khi kết thúc công trình.
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.1 : Giấy đề nghị tạm ứng
Sau khi nhận được tiền mua vật tư, đội tiến hành mua NVL và chuyển thẳng tới chân công trình. Việc lựa chọn nhà cung ứng, giá cả và chất lượng của vật tư do đội thi công tự chọn và đội phải gửi kèm hợp đồng kinh tế hay bảng báo giá cho Công ty khi gửi giấy đề nghị tạm ứng mua vật tư. Căn cứ Hoá đơn GTGT-liên 2 (biểu số 2.2) do người bán lập, đội trưởng công trình cùng người giao nhận vật tư tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng vật tư như theo hợp đồng kinh tế.
Mẫu số : 01GTKT- 3LL
Kí hiệu : AK/2009B
Số :08023
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 11 năm 2009
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH DV & TM Hùng Thịnh
Địa chỉ : Tổ 3- PQuyết Tâm- TP Sơn La Số tài khoản :
Điện thoại : Mã số :
Họ tên người mua hàng : Phạm Ngọc Nghĩa
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Địa chỉ : Tứ Hiệp- Thanh trì- Hà Nội Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số : 0100736682
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1 x 2
01
Cát đen
M3
44
85.000
3.740.000
02
Xi măng PC30
Tấn
15
800.000
12.000.000
Cộng tiền hàng 15.740.000
Thuế suất : 10% Tiền thuế GTGT : 1.574.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 17.314.000
Số tiền viết bằng chữ : Mười bảy triệu ba trăm mười bốn nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.2: Hoá đơn GTGT
Căn cứ vào hoá đơn GTGT này, phụ trách cung tiêu ở đội viết phiếu nhập kho (biểu số 2.3). Đây thực chất chỉ là hình thức vì vật liệu được chuyển về không qua kho.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số 01-VT
Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Bộ phận: Xí nghiệp 1 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 11 năm 2009 Nợ: 152
Số: 803 Có: 141
Họ tên người giao: Phạm Ngọc Nghĩa
Theo Hoá đơn số 08023 ngày 13 tháng 12 năm 2009 của Công ty TNHH DV & TM Hùng Thịnh
Nhập tại kho : Xí nghiệp 1, D8
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Mã hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cát đen
CATDEN
M3
44
44
85.000
3.740.000
2
Xi măng PC30
XIMANGPC3
tấn
15
15
800.000
12.000.000
Cộng
15.740.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Mười năm triệu bảy trăm bốn mươi nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ GTGT số 08023
Ngày 04 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( hoặc các bộ phận có nhu
cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho được lập làm 2 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 chuyển cho kế toán Xí nghiệp ghi cột 3, 4 để hoàn tất phiếu nhập kho. Đơn giá ghi trên phiếu nhập kho là đơn giá ghi trên hoá đơn GTGT (không bao gồm thuế GTGT) của người bán. Trong trường hợp có phát sinh chi phí thu mua thì đơn giá của từng loại vật tư ghi trên phiếu nhập kho bao gồm đơn giá của loại vật tư đó ghi trên hoá đơn GTGT (không bao gồm thuế GTGT) và đơn giá chi phí thu mua được phân bổ cho loại vật tư đó. Phiếu xuất kho ( biểu số 2.4) được phụ trách cung tiêu lập ngay sau đó.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số 02-VT
Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Bộ phận: Xí nghiệp 1 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 11 năm 2009 Nợ: 621
Số: 803 Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Lê Trọng Văn
Địa chỉ: Đội XD số 8
Lý do xuất: Xuất kho công trình Trạm khí tượng TVKV Tây Bắc- đội 8
Xuất tại kho : Xí nghiệp 1, D8
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Mã hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cát đen
CATDEN
M3
44
44
85.000
3.740.000
2
Xi măngPC30
XIMANGPC3
tấn
15
15
800.000
12.000.000
Cộng
15.740.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Mười năm triệu bảy trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 04 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( hoặc các bộ phận (Ký, họ tên)
có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên: liên 1 lưu, liên 2 chuyển lên cho kế toán của Xí nghiệp ghi cột 3, 4 để hoàn tất phiếu xuất kho. Đơn giá là giá bình quân của 1 đơn vị NVL. Do nhập về và xuất dùng luôn nên giá bình quân của 1 đơn vị NVL chính là đơn giá mua không bao gồm VAT của NVL đó.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán Xí nghiệp nhập số liệu vào bảng kê xuất vật tư ( biểu số 2.5). Bảng kê này được lập theo từng tháng và lập riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển
Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Công trình: Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
STT
._.Phiếu xuất
Tên vật tư
Mã hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
A
B
C
D
E
F
1
2
3
1
803
04/11
Cát đen
CATDEN
M3
44
85.000
3.740.000
2
803
04/11
Ximăng PC30
XIMANGPC3
Tấn
15
800.000
12.000.000
3
804
07/11
Gạch đặc
GACHD
Viên
740
1.600
1.184.000
4
805
10/11
Gạch lát nền
GACHLN
M2
63
85.000
5.355.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
49.455.088
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.5: Bảng kê xuất vật tư
Khi công trình hoàn thành, đội trưởng tiến hành kiểm số vật tư thừa và tiến hành nhập kho và viết phiếu nhập kho sử dụng cho công trình tiếp theo rồi gửi lên cho phòng kế toán để điều chỉnh chi phí NVL trực tiếp cho công trình đó.
Hàng tháng, kế toán của từng Xí nghiệp tiến hành phân loại và tập hợp các chứng từ theo từng công trình, hạng mục công trình nộp lên phòng kế toán của Công ty. Kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ do kế toán của Xí nghiệp gửi lên nhập các chứng từ vào máy tính và xác định các bút toán Nợ, Có:
+ Căn cứ giấy đề nghị tạm ứng, kế toán định khoản:
Nợ TK 141_XN1
Có TK 111, TK 112
+ Căn cứ hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản: Nợ TK 152, TK 133
Có TK 141_XN1
+ Căn cứ vào các chứng từ và bảng kê xuất vật tư, kế toán định khoản:
Nợ TK 621- KTTV.TB
Có TK 152
+ Nếu tạm ứng thừa, Xí nghiệp hoàn trả lại, kế toán định khoản:
Nợ TK 111, TK 112
Có TK 141_XN1
Số liệu từ các chứng từ vừa được kế toán nhập vào máy tính sẽ được phần mềm kế toán tự động vào sổ chi tiết TK 621 ( biểu số 2.6). Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển
Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Năm 2009
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
ĐVT: đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
1003
803
04/11
Cát đen
152
3.740.000
1004
803
04/11
Ximăng PC30
152
12.000.000
1005
804
07/11
Gạch đặc
152
1.184.000
1006
805
10/11
Gạch lát nền
152
5.355.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
878.010.519
31/12
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
154
878.010.519
Dư cuối kỳ
x
x
x
Sổ này có …trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
Ngày mở sổ:01/01/2009
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.6: Sổ chi tiết TK 621
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc và chứng từ do kế toán lập, kế toán Công ty nhập các chứng từ vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động vào Sổ nhật ký chung ( biểu số 2.7), Sổ cái TK 621 ( biểu số 2.8).
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03a-DN
Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2009
ĐVT: đồng
Ngày tháng GS
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
A
B
C
D
E
2
Số trang trước chuyển sang
…
…
…
…
…
…
…
26/10
666
26/10
Rút TGNH về quỹ
111
112
25.000.000
28/10
1089
26/10
Chi tiền tạm ứng XN1
141
111
17.314.000
30/11
08023
02/11
Thuế GTGT cát đen, ximăng
133
141
1.574.000
30/11
803
04/11
Xuất cát đen
621
152
3.740.000
30/11
803
04/11
Xuất ximăng PC30
621
152
12.000.000
30/11
804
07/11
Xuất gạch đặc
621
152
1.184.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng chuyển sang trang sau
Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ: 01/01/2009
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.7: Sổ nhật ký chung
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03b-DN
Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2009
Tài khoản 621: CP NVL trực tiếp
ĐVT: đồng
Ngày tháng GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
A
B
C
D
2
3
…
…
…
…
…
…
30/11
803
04/11
Xuất cát đen
152
3.740.000
30/11
803
04/11
Xuất ximăng PC30
152
12.000.000
30/11
804
07/11
Xuất gạch đặc
152
1.184.000
…
…
…
…
…
…
…
31/12
324
31/12
K/c CP NVL trực tiếp-TT thương mại Thanh Trì
154
598.231.000
31/12
325
31/12
K/c CP NVL trực tiếp- trạm KTTV khu TB
154
878.010.519
Cộng số phát sinh
x
10.352.485.231
10.352.485.231
Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ: 01/01/2009
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 621
2.1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
2.1.2.1 Nội dung
Lao động là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của DN, là yếu tố cơ bản và quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi phí nhân công thường chiếm tỷ lệ từ 5% đến 12% trong giá thành của công trình của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội. Do đó, quản lý tốt chi phí là việc hết sức quan trọng giúp công ty giảm thiểu chi phí, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.
Hiện nay, lao động trong Công ty gồm 2 loại: CNV trong danh sách tức CNV trong biên chế và CNV ngoài danh sách tức thuê ngoài. Do đặc điểm của ngành xây dựng mang tính thời vụ, địa điểm công trình không cố định nên lao động thuê ngoài chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số CNV của Công ty. Lực lượng lao động này được Công ty giao cho đội trưởng các đội ký kết hợp đồng thuê khoán tại địa phương nơi công trình đang thi công.
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: hình thức trả lương khoán và hình thức trả lương theo thời gian.
+ Đối với hình thức trả lương theo thời gian: Công ty áp dụng hình thức này đối với lao động trong biên chế của Công ty. Với lao động này, Công ty trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo quy định. Lực lượng này gồm NV phòng kế toán, phòng kỹ thuật, ban quản lý chỉ huy thi công tại công trình..Công thức tính lương:
x
Tiền lương theo Lương tối thiểu x hệ số lương Số công thực
thời gian Số ngày làm việc trong tháng tế đi làm
+ Đối với hình thức trả lương khoán: Công ty áp dụng hình thức này đối với lao động thuê ngoài. Đội trưởng các đội tự thuê lao động thuê ngoài theo từng tổ căn cứ vào hợp động giao khoán. Với lao động này, Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Công thức tính lương cho lao động thuê ngoài:
x
Tiền lương theo Đơn giá Khối lượng CV
khối lượng công việc khoán thực tế
Như vậy, tại Công ty lực lượng tham gia trực tiếp thi công là toàn bộ CN thuê ngoài.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán nhân công trực tiếp thi công công trình. TK này công ty mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ: TK 622- KTTV.TB: là số liệu phản ánh chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình trạm Khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Bắc.
Để hạch toán lương phải trả cho người lao động, Công ty sử dụng TK 334:
+ TK 3341: TK này để hạch toán khoản phải trả cho lao động trong biên chế của công ty.
+ TK 3342: TK này để hạch toán khoản phải trả cho lao động thuê ngoài.
2.1.2.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Chứng từ sử dụng
Hợp đồng giao khoán
Bảng chấm công
Bảng chia lương
Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
Bảng thanh toán lương khoán
Hợp đồng thanh lý
Khi phát sinh nhu cầu lao động, đội thi công tiến hành tìm kiếm lao động ở từng địa phương nơi công trình đang thi công thông qua hợp đồng giao khoán (biểu số 2.9). Hợp đồng giao khoán được lập thành 3 bản: 1 bản giao cho bên nhận khoán, 2 bản bên giao khoán giữ lại để theo dõi tình hình thực hiện công việc. Tổ trưởng tổ nhận khoán có trách nhiệm giữ bản hợp đồng này và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ như các điều khoản trong hợp đồng. Hợp đồng giao khoán phải ghi rõ thời gian thực hiện hợp đồng, công việc phải làm, trách nhiệm của mỗi bên, phương thức thanh toán..
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
triển Nhà và Đô thị Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989
Căn cứ Quyết định số 546/ QĐ- HĐQT ngày 12/08/2008 của HĐQT Công ty cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội về việc ban hành quy định giao thầu cho Xí nghiệp 1.
Căn cứ vào bản dự toán công trình Trạm khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Bắc ngày 25/09/2008.
Hôm nay, ngày 08/10/2009
I) Đại diện bên A: gọi tắt là bên giao khoán
Họ và tên: Trần Ánh Dương - Chức vụ: Trưởng ban quản lý dự án
Địa chỉ: Công ty CP Kinh doanh Phát triển Nhà và Đô Thị Hà Nội
II) Đại diện bên B: gọi tắt là bên nhận khoán
Họ và tên: Nguyễn Văn Hùng - Chức vụ: Tổ trưởng
Địa chỉ: Số nhà 30-Tổ 3- PQuyết Tâm- TP Sơn La
III) Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
Điều 1: Điều khoản chung:
- Phương thức giao khoán: Khối lượng công việc
- Thời gian thực hiện hợp đồng: từ ngày 05/11/2009 đến 25/12/2009
- Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Điều 2: Điều khoản cụ thể:
a) Nội dung công việc khoán:
- Thực hiện xây, chát tầng hầm của công trình trạm KTTV khu Tây Bắc.
- Đơn giá khoán: 35.000 đồng/m2.
b) Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán:
Bên B có trách nhiệm làm đúng tiến độ, đúng kỹ thuật và nhận đủ tiền thanh toán theo khối lượng công việc được giao.
c) Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán:
Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ số tiền khi bên B có bảng thanh toán lương đề nghị thanh toán hàng tháng.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi thanh lý hợp đồng.
Hai bên cam kết thực hiện đúng hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ chịu trách nhiệm với bên kia và chịu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật.
Hợp đồng được lập thành 03 bản bên A giữ 02 bản, bên B giữ 01 bản.
Hà nội, ngày 08 tháng 10 năm 2009
Đại diện bên A Đại diện bên B Xác nhận của UBND xã
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.9: Hợp đồng giao khoán
Để đảm bảo công bằng cho từng CN của từng tổ thi công, tổ trưởng các tổ tiến hành chấm công cho từng CN trong tổ của mình. Hàng tháng, tổ trưởng các tổ gửi bảng chấm công (biểu số 2.10) cho kế toán đội thi công. Số tiền công của CN sẽ được Công ty trả hàng tháng dựa trên bảng chấm công và đơn giá nội bộ của Công ty.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
Tổ 3: tổ trưởng Nguyễn Văn Hùng
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng số công
1
2
3
CN
…
…
…
29
30
1
Đào Hà Anh
x
x
x
x
x
x
23
2
Trần Ánh Dương
x
x
x
x
x
21
3
Hoàng Thị Gấm
x
x
x
x
x
x
x
x
27
4
Nguyễn Văn Hùng
x
x
x
x
x
x
x
x
27
5
Phạm Văn Thắng
x
x
x
x
x
x
x
25
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
250
Người chấm công Người duyệt
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.10: Bảng chấm công
Cuối mỗi tháng, kế toán đội gửi hợp đồng lao động (nếu có), bảng chấm công của từng tổ lên phòng kế toán của Xí nghiêp. Sau đó, căn cứ vào bảng chấm công và đơn giá nội bộ kế toán Xí nghiệp lập bảng danh sách tạm ứng lương (biểu số 2.11) cho từng tổ.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
DANH SÁCH TẠM ỨNG LƯƠNG
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
Tổ 3: tổ trưởng Nguyễn Văn Hùng
STT
Họ và tên
Tổng số công
Đơn giá
Thành tiền
Xác nhận
1
Đào Hà Anh
23
25.000
575.000
2
Trần Ánh Dương
21
30.000
630.000
3
Hoàng Thị Gấm
27
25.000
675.000
4
Nguyễn Văn Hùng
27
30.000
810.000
5
Phạm Văn Thắng
25
30.000
750.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
250
6.875.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.11: Danh sách tạm ứng lương
Căn cứ danh sách tạm ứng lương của từng tổ, kế toán Xí nghiệp lập bảng tổng hợp Chi phí nhân công trực tiếp (biểu số 2.12 ) theo từng công trình, hạng mục công trình.
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
STT
Nội dung
Tổng CP NC trực tiếp
1
Tiền lương CN tổ 1_xây, chát tầng hầm
6.875.000
2
Tiền lương CN tổ 2_cửa,đổ bê tông tầng hầm
3.050.000
…
…
…
Tổng cộng
28.338.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.12: Bảng tổng hợp CPNC trực tiếp
Khi khối lượng công việc hoàn thành, các đội tiến hành kiểm tra và lập Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành (biểu số 2.13), bảng thanh lý hợp đồng và gửi lên phòng kế toán của Xí nghiệp. Căn cứ biển bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các chứng từ liên quan, kế toán lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
triển Nhà và Đô thị Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Đại diện bên A: Trần Ánh Dương Chỉ huy trưởng Công trình
Địa chỉ: Công ty CP Kinh doanh Phát triển Nhà và Đô Thị Hà Nội
Đại diện bên B: Nguyễn Văn Hùng Tổ trưởng tổ 1
Địa chỉ: Số nhà 30-Tổ 3- PQuyết Tâm- TP Sơn La
Căn cứ hợp đồng giao khoán ngày 08/10/2009 được ký kết giữa hai bên. Đến nay công việc đã hoàn thành, 2 bên nhất trí nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành như sau:
Công việc
ĐVT
Khối lượng
thực tế
Đơn giá
Thành tiền
Xây, chát tầng hầm của Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
M2
850.71
35.000
29.774.850
Cộng
29.774.850
Viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu bảy trăm bảy mươi tư nghìn tám trăm năm mươi đồng.
Đại diện tổ Kỹ thuật công trình Đội trưởng đội công trình
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.13: Biên bản nghiệm thu
Hàng tháng, kế toán Xí nghiệp tập hợp hợp đồng lao động (nếu có), bảng chấm công, danh sách tạm ứng lương, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài (nếu có) của các đội theo từng công trình, hạng mục công trình lên phòng kế toán của Công ty và nhận tiền lương của Công ty.
Cuối tháng, kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ do kế toán Xí nghiệp gửi lên kiểm tra và nhập các chứng từ vào máy tính và xác định các bút toán:
+ Căn cứ vào danh sách tạm ứng lương và các chứng từ khác, kế toán định khoản:
Nợ TK 622- KTTV.TB
Có TK 3342
+ Căn cứ vào phiếu chi khi thanh toán lương, kế toán ghi:
Nợ TK 3342
Có TK 111
Các chứng từ được nhập vào máy sẽ được phần mềm kế toán tự động cập nhật vào sổ chi tiết TK 622 (biểu số 2.14). Sổ này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển
Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TK 622: Chi phí NC trực tiếp
Năm 2009
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
ĐVT: đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
324
30/11
Tiền lương CN tổ 1_xây, chát tầng hầm
3342
6.875.000
325
30/11
Tiền lương CN tổ 2_cửa,đổ bê tông tầng hầm
3342
3.050.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
315.053.589
31/12
Kết chuyển CP NC trực tiếp
154
315.053.589
Dư cuối kỳ
x
x
x
Sổ này có …trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
Ngày mở sổ:01/01/2009
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.14: Sổ chi tiết TK 622
2.1.2.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc và chứng từ do kế toán lập, kế toán Công ty nhập các chứng từ vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động vào Sổ nhật ký chung ( biểu số 2.15), Sổ cái TK 621 ( biểu số 2.16).
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03a-DN
Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2009
ĐVT: đồng
Ngày tháng GS
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
A
B
C
D
E
2
Số trang trước chuyển sang
…
…
…
…
…
…
…
30/11
30/11
Tiền lương CN tổ 1_xây, chát tầng hầm
622
3342
6.875.000
30/11
30/11
Tiền lương CN tổ 2_cửa,đổ bê tông tầng hầm
622
3342
3.050.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng chuyển sang trang sau
Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ: 01/01/2009
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.15: Sổ nhật ký chung
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03b-DN
Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2009
Tài khoản 622: CP NC trực tiếp
ĐVT: đồng
Ngày tháng GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
A
B
C
D
2
3
…
…
…
…
…
…
30/11
30/11
CP NC trực tiếp trạm KTTV khu vực Tây Bắc
3342
315.053.589
31/12
31/12
CP NC trực tiếp TT thương mại Thanh Trì
3342
302.989.100
…
…
…
…
…
…
…
31/12
324
31/12
K/c CP NC trực tiếp-TT thương mại Thanh Trì
154
302.989.100
31/12
325
31/12
K/c CP NC trực tiếp- trạm khí tượng thuỷ văn khu TB
154
315.053.589
Cộng số phát sinh
x
5.329.145.658
5.329.145.658
Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ: 01/01/2009
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.16: Sổ cái TK 622
2.1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
2.1.3.1 Nội dung
Tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội thực hiện xây lắp các công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy nên việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào tài khoản Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Khoản mục chi phí này tại công ty thường chiếm tỷ lệ từ 15% đến 20% trong tổng chi phí sản xuất của Công ty. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công của Công ty bao gồm:
Chi phí nhân công điều khiển máy thi công: Đối với CN điều khiển MTC thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo ca máy và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ thì được tính vào chi phí sản xuất chung. Công thức tính lương:
x
=
Lương trả cho CN Số ca máy Đơn giá tiền
điều khiển MTC làm việc công 1 ca máy
Chi phí vật liệu, CCDC : như xăng, dầu… CP này phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Chi phí khấu hao TSCĐ: như CP khấu hao cho máy ủi, máy súc, máy san, máy trộn bê tông… MTC được công ty trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Mức khấu hao được tính như sau:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá của MTC x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó Tỷ lệ khấu hao năm= 1 / Số năm sử dụng dự kiến x 100
MTC sẽ được tính cho từng công trình theo tiêu thức phân bổ:
x
=
CP MTC X phân bổ Mức khấu hao Giá trị hợp đồng của công trình A cho công trình A trong tháng Tổng giá trị hợp đồng của các công
trình MTC X phục vụ
Chi phí dịch vụ mua ngoài: CP này gồm CP thuê sửa chữa xe, MTC, tiền thuê MTC. Công ty không tiến hành trích trước chi phi sửa chữa MTC.
Chi phí bằng tiền khác: phản ánh CP phục vụ cho MTC như CP vận chuyển MTC từ công trình này đến công trình khác…
Tại Công ty, MTC gồm MTC của Công ty và MTC thuê ngoài:
MTC của Công ty: Công ty giao cho các Xí nghiệp khi có yêu cầu. Sau đó, Xí nghiệp sẽ giao cho các đội và các đội tự quản lý tài sản.
MTC thuê ngoài: trong trường hợp Công ty không có đủ các loại máy cần cho thi công thì Công ty sẽ tiến hành thuê ngoài. Thông thường, công ty sẽ thuê cả máy và người điều khiển.
2.1.3.2 Tài khoản sử dụng
Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội sử dụng TK 623 để hạch toán CP sử dụng cho MTC. TK này được mở theo dõi chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. TK 623 có 6 TK cấp 2:
TK 6231: CP nhân công
TK 6232: CP vật liệu
TK 6234: CP khấu hao MTC
TK 6237: CP dịch vụ mua ngoài
TK 6238: CP phát sinh bằng tiền khác.
TK liên quan như TK 152, TK 141, TK 3341..
2.1.3.3 Quy trình ghi sổ chi tiết
* Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng thuê MTC
- Bảng theo dõi hoạt động của ca máy thi công
- Thanh lý hợp đồng thuê máy
- Bảng tổng hợp CP thuê máy
- Bảng thanh toán lương
- Hoá đơn GTGT
- Bảng tổng hợp CP sử dụng cho MTC
Đối với MTC thuê ngoài : Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, không tập trung và MTC của Công ty là có hạn, để tiện lợi cho thi công nên công ty tiến hành thuê máy ngoài. Khi có nhu cầu, các đội thi công sẽ thuê MTC bao gồm cả xe và CN điều khiển thông qua hợp đồng thuê máy. Hợp đồng thuê máy phải ghi rõ số lượng ca máy sử dụng, khối lượng hoàn thành và đơn giá 1 ca máy sử dụng. MTC thuê ngoài dùng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó mà không cần phân bổ. Hàng ngày, đội theo dõi hoạt động của MTC và lập bảng theo dõi hoạt động của ca MTC ( biểu số 2.17):
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA CA MTC
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
Tên máy: Máy cẩu đá
Ngày tháng
Người điều khiển
Công việc
Công trình thi công
Số h máy hoạt động
03/11
Lại Văn Mạnh
Cẩu đá tầng
Trạm KTTV khu Tây Bắc
6
04/11
Lại Văn Mạnh
Cẩu đá tầng
Trạm KTTV khu Tây Bắc
8
05/11
Lại Văn Mạnh
Cẩu đá tầng
Trạm KTTV khu Tây Bắc
5
Cộng
19
Người lập Phụ trách theo dõi
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.17: Bảng theo dõi hoạt động của ca MTC
Khi hợp đồng kết thúc, đội trưởng các đội tiến hành kiểm tra và lập biên bản thanh lý hợp đồng ( biểu số 2.18 ) và thanh toán tiền bằng tiền tạm ứng theo dự toán mà Công ty ứng trước.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Căn cứ hợp đồng thuê máy ngày 01/11/2009 giữa Xí nghiệp 1. đội 8 và Công ty TNHH Lâm Đồng về thuê máy cẩu đá.
Hai bên thanh lý hợp đồng như sau:
Tổng số giờ máy làm việc:19 giờ
Đơn giá 1 giờ máy: 120.000 đồng/ giờ
Tổng số tiền thanh toán: 2.280.000 đồng.
Hai bên đã thanh toán bằng tiền mặt: 2.280.000 đồng.
Ngày 06 tháng 11 năm 2009
Đại diện Xí nghiệp 1 Đại diện Cty TNHH Lâm Đồng
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.18: Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy
Hàng tháng, kế toán đội gửi hợp đồng thuê máy, bảng theo dõi ca máy thi công và biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) lên phòng kế toán của Xí nghiệp. Kế toán tiến hành tập hợp chi phí thuê máy trong tháng vào bảng tổng hợp chi phí thuê máy ( biểu số 2.19) theo từng công trình, hạng mục công trình mà các đội gửi lên.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
STT
Loại máy
Số giờ hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy cấu đá
19
120.000
2.280.000
2
Máy dầm bê tông
16
140.000
2.240.000
3
Máy cẩu ximăng, cát
15
120.000
1.800.000
Cộng
6.320.000
Người lập Kế toán trưởng
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.19: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Đối với MTC của Công ty :
Hàng ngày, kế toán đội lập bảng theo dõi hoạt động MTC, tập hợp các chứng từ phát sinh như vận đơn vận chuyển MTC, hoá đơn mua xăng, dầu sử dụng cho MTC… Cuối mỗi tháng, các đội gửi các chứng từ về phòng kế toán của Xí nghiệp. Kế toán Xí nghiệp căn cứ vào bảng theo dõi hoạt động MTC lập bảng tính lương cho CN điều khiển MTC tương tự như CN trực tiếp thi công, căn cứ vào hoá đơn mua xăng, dầu… lập bảng kê vật tư chạy MTC (biểu số 2.20) theo từng công trình, hạng mục công trình.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
BẢNG KÊ VẬT TƯ CHẠY MTC
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
Chứng từ
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
235
05/11
Xăng
lít
150
12.000
1.800.000
236
09/11
Dầu
lít
120
8.000
960.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
4.088.000
Người lập Kế toán trưởng
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.20: Bảng kê vật tư chạy MTC
Kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết TSCĐ để tiến hành trích KH theo tỷ lệ quy định cho từng loại TSCĐ và phản ánh vào bảng tính và phân bổ khấu hao (biểu số 2.21). Trong trường hợp MTC chỉ phục vụ 1 công trình thì toàn bộ CP KH của MTC trong tháng được tập hợp vào chi phí của công trình đó. Trường hợp trong cùng 1 tháng, MTC phục vụ nhiều công trình thì CPKH sẽ được phân bổ cho từng công trình căn cứ vào giá trị hợp đồng của từng công trình ( giá trị hợp đồng theo dự toán). Ví dụ: Xe tải Kamaz có nguyên giá là 90.500.000 đồng, dự kiến sử dụng trong 4 năm. Như vậy, mức khấu hao trong tháng là:
* 100 % = 1.885.416
=
Mức KH 90.500.000
trong tháng 4 * 12
Trong tháng 11/2009 xe đồng thời phục vụ 2 công trình là Nhà hiệu bộ trường CĐ nghề cơ khí Nông nghiệp Vĩnh Phúc và Trạm KTTV khu vực Tây Bắc. Giá trị hợp đồng của 2 công trình lần lượt là 3.059.000.000 đồng và 2.046.000.000 đồng. Do đó, CPKH của xe trong tháng 12 phân bổ cho công trình trạm KTTV khu vực Tây Bắc là:
=1.885.416 * 2.046.000000/ ( 3.059.000.000 + 2.046.000.000) = 755.644
CP KH
được phân bổ
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
ĐVT: đồng
STT
Tên MTC
Nguyên giá
Số năm sd
Mức KH tháng
Tính cho công trình
1
Máy trộn vữa
12.899.000
3
358.305
195.439
2
Xe tải Kamaz
90.500.000
4
1.885.416
755.644
3
Máy trộn bê tông
15.110.000
5
251.833
251.833
4
Máy hàn điện
10.060.000
4
209.583
209.583
…
…
…
…
…
…
Tổng
x
x
x
5.888.516
Người lập Kế toán trưởng
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.21: Bảng tính và phân bổ khấu hao
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan đến MTC, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp CP sử dụng MTC (biểu số 2.22). Bảng được lập theo từng công trình, hạng mục công trình.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MTC
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
STT
Diễn giải
TK 6231
TK 6232
TK 6234
TK 6237
TK 6238
Tổng cộng
1
CP NC
5830000
5830000
2
CP vật tư
4088000
4088000
3
CP khấu hao
5888516
5888516
4
CPdịchvụ mua ngoài
6320000
6320000
5
CP bằng tiền khác
642000
642000
Cộng
5830000
4088000
5888516
6320000
642000
22768516
Người lập Kế toán trưởng
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.22: Bảng tổng hợp CP sử dụng MTC
Cuối tháng, kế toán của từng Xí nghiệp tập hợp các chứng từ theo công trình, hạng mục công trình gửi lên phòng kế toán Công ty. Kế toán kiểm tra, nhập các chứng từ trên vào máy và xác định các bút toán:
- Căn cứ bảng tính lương và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản:
Nợ TK 6231- Trạm KTTV.TB
Có TK 3341
- Căn cứ vào bảng kê vật tư chạy MTC và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản: Nợ TK 6232- Trạm KTTV.TB, TK 133
Có TK 141_XN1
- Căn cứ bảng tính khấu hao, kế toán định khoản:
Nợ TK 6234- Trạm KTTV.TB
Có TK 214
- Căn cứ vào bảng tổng hợp CP thuê máy và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản: Nợ TK 6237- Trạm KTTV.TB
Có TK 141, TK 331
- Căn cứ vào các chứng từ khác, kế toán định khoản:
Nợ TK 6238- Trạm KTTV.TB, TK 133
Có TK 141_XN1
Phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ Chi tiết TK 623 (biểu số 2.23).
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển
Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TK 623: Chi phí sử dụng MTC
Năm 2009
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
ĐVT: đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
156
30/11
CP NC điểu khiển MTC
3341
5.830.000
157
30/11
CP vật tư dùng cho MTC
141
4.088.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
387.456.451
31/12
Kết chuyển CP sử dụng MTC
154
387.456.451
Dư cuối kỳ
x
x
Sổ này có …trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
Ngày mở sổ:01/01/2009 Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.23: Sổ chi tiết TK 623
2.1.2.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc và chứng từ do kế toán lập, kế toán Công ty nhập các chứng từ vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động vào Sổ nhật ký chung ( biểu số 2.24 ), Sổ cái TK 623 ( biểu số 2.25 ).
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03a-DN
Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26962.doc