LỜI MỞ MỞ ĐẦU
Năm 2008 thế giới phải đối mặt khủng hoảng tài chính, và cơn bão này dự kiến còn tiếp tục kéo dài tới hết năm 2009. Khủng hoảng tài chính đã và đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các nước đặc biệt là các nước đang phát triển. Trong điều kiện cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đang là một trong nhữ
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, để thực hiện được yêu cầu trên thì các doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý chi phí, giá thành trong đó trọng tâm là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất giúp nhà quản trị được thông tin chính xác để xây dựng các chiến lược về giá bán sản phẩm cũng như tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất.
Nhận thức rõ vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại phòng kế toán tài vụ của công ty gạch ốp lát Thái Bình em lựa chọn chuyên đề thực tập chuyên ngành:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.”
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh và sự giúp đỡ chỉ bảo của ban lãnh đạo đặc biệt là các anh chị cán bộ, nhân viên trong phòng Kế toán Tài vụ tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em còn nhiều điểm chưa hoàn thiện, rất mong được sự đóng góp của thầy cô, các bạn và các cô chú, anh chị trong công ty để giúp em hoàn thiện hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CTCP GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
1.1. Tổng quan chung về CTCP gạch ốp lát Thái Bình
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP gạch ốp lát Thái Bình
CTCP gạch ốp lát Thái Bình là doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần. Nằm trong khu công nghiệp khí đốt huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình, CTCP gạch ốp lát Thái Bình là một trong số những công ty lớn nhất ở tỉnh Thái Bình chuyên sản xuất và kinh doanh các loại gạch Ceramic ốp tường và lát nền, kinh doanh xuất nhập khẩu gạch Ceramic các loại (Gạch lát sản xuất các kích cỡ: 300x300, 200x200, 400x400, gạch ốp gồm các kích cỡ: 250x200, 250x400).
CTCP gạch ốp lát Thái Bình sau 12 năm xây dựng và trưởng thành trải qua các mốc lịch sử quan trọng sau:
Năm 1997, Công ty gạch ốp lát Thái Bình được thành lâp với tên gọi đầu tiên là công ty gạch ốp lát Thái Bình, sản phẩm chính là gạch Ceramic lát nền được sản xuất trên dây truyền hiện đại của Italia, công nghệ Tây Ban Nha, với công suất thiết kế 1.050.000 m2 / năm.
Năm 1999, Công ty mở rộng thêm dây truyền sản xuất số II chuyên sản xuất gạch Ceramic ốp tường nâng công suất sản xuất và cung ứng của công ty lên tới 2.100.000m2 gạch ốp lát các loại / năm.
Ngày 09/12/2004, UBND tỉnh Thái Bình đã có quyết định số 3067/QĐ-UB về việc chuyển đổi Công ty gạch ốp lát Thái Bình thành Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình, tới ngày 23/02/2005 sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình cấp giấy phép kinh cho Công ty gạch ốp lát Thái Bình với:
Tên gọi: Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Tên tiếng Anh: Thai Binh Joint stock Ceramic tiles company
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Xã Đông Lâm-Huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình
Tel: 036.3823.682/3823.688
Fax: 036.3823.695
Email: happy_tb@hn.vnn.vn
Website:
Thương hiệu: LONG HAU CERAMIC
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Sản xuất các mặt hàng Ceramic ốp tường và lát nền cao cấp.
Sản xuất các loại sứ vệ sinh, sứ mỹ nghệ.
Sản xuất các loại frít men (Engobe, men trong, men đục, men màu) phục vụ cho sản xuất gạch Ceramic.
Dạy nghề ngắn hạn sản xuât gạch Ceramic, sứ vệ sinh, sứ mỹ nghệ.
Hướng dẫn chuyển giao công nghệ sản xuất gạch Ceramic, sứ vệ sinh, sứ mỹ nghê.
Vốn điều lệ 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ Việt Nam đồng)
Các thành tựu đạt được như sau: Huân chương lao động hạng III của chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng năm 2003, cúp vàng chất lượng – 2003, Cúp Bạch kim vòm cung - 2004, cúp ngôi sao Kim cương – 2005, cúp thế kỷ chất lượng – 2006, giải thường sao vàng đất Việt 2003 và 2005 cho thương hiệu LONG HAU CERAMIC, giải Top 100 thương hiệu hội nhập WTO – 2007,…
Sản phẩm của công ty không những có mặt trên thị trường trên khắp cả nước mà còn xuất khẩu sang thị trường một số nước như Irắc, Nhật, Nga, Cuba, Panama, Đức…
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP gạch ốp lát
Thái Bình
1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty luôn xác định việc SXKD trong cơ chế thị trường đầy biến động phải tuân theo quy luật thị trường và xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng. Để chiếm lĩnh được thị trường và tạo được lòng tin cho người tiêu dùng công ty luân đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu với khẩu hiệu “Chất lượng trên từng milimét”.
Sản phẩm của CTCP gạch ốp lát Thái Bình gồm hai loại chính đó là gạch lát nền và ốp tường có kiểu dáng mẫu mã phong phú, đa dạng với các loại kích cỡ và màu sắc, hoa văn khác nhau.
Kết quả SXKD của công ty hàng năm cao và ổn định. Sau đây là kết quả mà công ty đã đạt được trong 5 năm gần đây:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động SXKD của CTCP gạch ốp lát Thái Bình trong 5 năm gần đây
Đv: 1000đ
TT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
1
Tổng DT
93.000.160,4
90.000.479,2
94.115.381
98.403.711,7
102.566.931
2
LN trước thuế
2.407.964,2
1.496.534,5
2.049.736
1.715.000,0
2.287.141
3
LN sau thuế
1.733.734,2
1.496.534,5
2.049.736
1.543.500,0
211.587.5
4
Sản lượng bq
2.085.379
1.935.215
2.190.369
2.230.960,0
2.300.780,0
5
Số LĐ bq
312
326
333
338
335
6
Tổng chi phí SXKD
90.592.196,2
88.503.944,7
92.065.645,9
96.688.711,7
100.279.790
Tổng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm 2008 là 86.329.476.151VNĐ. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên 50 tỉnh thành của cả nước với trên 120 đại lý tiêu thụ, trong đó thị trường Hà Nội chiếm 40% sản lượng tiêu thụ của cả nước.
Tuy những năm gần đây việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do chi phí tăng cao, và nguồn khí nhiên liệu ngày càng khan hiếm, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt cả về giá cả, chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm nhưng doanh thu, lợi nhuận của công ty giữ ở mức tương đối ổn định. Mặc dù sản lượng gần như không thay đổi (Khoảng 2.000.000 m2/1 năm) nhưng doanh thu vẫn liên tục tăng qua các năm là do công ty đã nghiên cứu phát triển các mẫu gạch ốp tường và gạch lát nền với hoa văn, mẫu mã mới và được sản xuất với men màu chất lượng cao đáp ứng thị yếu của người tiêu dùng giúp công ty tăng giá bán ra của các sản phẩm. Măt khác công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9001:2000, tập trung nâng cao năng suất lao động, thực hiện áp dụng định mức khoán tiêu hao nguyên vật liệu để giảm chi phí sản xuất.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá nên được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất ưu đãi 20% từ năm 2005 đến năm 2014, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho năm 2005, 2006 và được giảm 50% thuế tử năm 2007 đến năm 2012, riêng quý IV năm 2008 công ty còn được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong năm tới công ty tiếp tục xúc tiến thực hiện dự án đầu tư dây chuyền III mở rộng và nâng tổng công suất lên 4.200.000m2 gạch ốp lát /1 năm. Công ty đang thực hiện mở rộng thị trường về tuyến huyện thuộc các tỉnh phía bắc và các tỉnh phía nam.
1.1.2.2. Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất
Sản phẩm gạch ốp lát của công ty được sản xuất trên dây chuyền, thiết bị đồng bộ theo công nghệ tiến tiến nhất hiện nay của Italia và Tây Ban Nha, công ty đã duy trì và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9001: 2000. Quá trình sản xuất là một chu trình khép kín đầu vào là nguyên liệu, đầu ra là thành phẩm không qua bất kỳ một khâu trung gian nào nên chất lượng sản phẩm ổn định, tỷ lệ thu hồi sản phẩm cao và không có sản phẩm dở dang. Các bước sản xuất gạch ốp tường và lát nền là đồng bộ theo nguyên tắc “nước chảy”và phương pháp 1 lần hoàn toàn giống nhau, chỉ khác về độ nung và phối nguyên liệu xương, pha màu. Vì vậy công ty tổ chức sản xuất 2 loại sản phẩm lát nền và ốp tường trong cùng một nhà xưởng, tổ chức sản xuất theo 3 ca mỗi ca 8 tiếng và đều có các tổ nhóm hoạt động như nhau.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty bao gồm phân xưởng sản xuất, phân xưởng cơ điện, kho nguyên liệu, vật tư phụ tùng, kho thành phẩm. Trong đó:
Số lao động trong phân xưởng sản xuất là 198 người chiếm 59,1% tổng số lao động của công ty, phân xưởng cơ điện gồm 52 công nhân chiến 15,52% tổng số lao động toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất gạch Ceramic của công ty
Hỗn hợp nguyên liệu
Nghiền bi
Sấy phun
Ép
Sấy đứng
Tráng men
In hoa văn
Sấy modul
Nung con lăn
Phân loại
Đóng gói
Nhập kho
Nghiền màu
Màu
Nghiền men
Men
1.1.2.3. Bộ máy tổ chức CTCP gạch ốp lát Thái Bình
Bộ máy tổ chức được coi là bộ khung cho sự tồn tại và vận hành của một công ty. Bộ máy công ty cần được tổ chức một cách khoa học, hợp lý gọn nhẹ, cần có sự phân tách trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban, cá nhân và thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữ các phong ban chức năng tạo nên một tập thể vững mạnh hoạt động vì mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình
Chủ tịch hội đồng
quản trị
Các uỷ viên hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh, đại diện
lãnh đạo về chất lượng
Phó giám đốc phụ trách
sản xuất, kỹ thuật
và hành chính
TP
Kỹ
thuật
TP
Kinh
doanh
TP
Kế
hoạch
TP
KT
TV
QĐ
PX
CĐ
QĐ
PX
SX
TP
TC
HC
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ liên hệ:
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Hội đồng quản tri: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Lập chương trình hoạt động của hội đồng quản trị, chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp hội đồng quản trị, chủ toạ họp đại hội cổ đông, theo dõi quá trình thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị…
- Giám đốc điều hành: Có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị. Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của công ty. Ra các quyết định về: Tuyển dụng, thuê mướn nhân sự, mức lương, phụ cấp lương, các quyết định khen thưởng, kỷ luật nhân viên cấp dưới, quyết định giá mua nguyên vật liệu, phương pháp Marketing…
- Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản điều hành, hoạt động SXKD, tính trung thực, chính xác, hợp pháp trong ghi chép sổ sách và báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể theo thẩm quyền quản lý, điều hành hoạt động của công ty, báo cáo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động SXKD, tham khảo ý kiến hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo , kết luận và kiến nghị lên đại hội cổ đông,…
- Phó giám đốc: Có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc công ty giao về các công việc như: Điều hành sản xuất, khoa học kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bảo hộ an toàn vệ sinh lao động…
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư thiết bị, men màu, nguyên liệu, vật liệu, kế hoạch vận tải đảm bảo cho nhu cầu sản xuất, kế hoạch thu mua vật tư, hàng hoá, phụ tùng…
- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo tháng, quý, năm. Tổng hợp báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty với ban lãnh đạo theo tháng, quý, năm. Thực hiện công tác Marketing: Nghiên cứu phát triển sản phẩm, xây dựng chiến lược giá, xây dựng các chính sách phát triển thị trường đại lý, tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
- Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm thực hiện công tác kế toán thống kê của toàn công ty: Tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép, xử lý dữ liệu và cung cấp các báo cáo kế toán, các thông tin về tình hình tài chính của công ty cho lãnh đạo ra các quyết định kinh doanh kịp thời.
- Phòng kỹ thuật: Giúp giám đốc công ty điều hành và quản lý toàn bộ công tác kỹ thuât, công việc sản xuất và chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng phương án kỹ thuật công nghệ sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất,chế tạo sản phẩm mới, đảm bảo an toàn cho người lao động và thiết bị sản xuất,…
- Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng các kế hoạch: kế hoạch đào tạo CBCNV-NLĐ, nâng cao tay nghề, kế hoạch bảo hộ lao động, kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCNV-NLĐ. Lập kế hoạch và thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước với NLĐ. Quản lý nhân sự toàn công ty, chăm lo mọi mặt đời sống cho CBCNV-NLĐ,…
- Phân xưởng sản xuất: Tổ chức sản xuất hiệu quả, tiết kiệm, tuân thủ theo đúng quy trình quản lý chất lượng. Chấp hành và tổ chức thực hiện các mệnh lệnh của giám đốc, phó giám đốc phụ trách sản xuất, bố trí lao động trong dây chuyền khoa học, hợp lý, tận dụng tối đa công suất và đảm bảo sản xuất liên tục. Đây là phân xưởng thực hiện việc gia công chế biến nguyên liệu, ép tạo hình, tráng men in hoa, nung đốt sản phẩm và phân loại đóng gói sản phẩm.
- Phân xưởng cơ điện: Tổ chức, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ của giám đốc và phó giám đốc giao hàng tháng, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị phụ trợ phục vụ sản xuất, gia công, sửa chữa thiết bị đáp ứng mọi yêu cầu về sửa chữa thiết bị của công ty, ngoài ra còn có trách nhiệm vận hành các thiết bị phụ trợ sản xuất (Hệ thống máy nén khí, máy phát điện, dây chuyền khí hoá than, xe nâng, xe xúc…) phục vụ dây chuyền sản xuất chính.
Đặc điểm tổ chức kế toán tai CTCP gạch ốp lát Thái Bình
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, địa bàn hoạt động và quy mô sản xuất CTCP gạch ốp lát Thái Bình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tất cả các công tác kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán Tài vụ đặt ngay tại trụ sở chính của công ty.
Công ty tổ chức quản lý bộ phận kế toán theo phương thức trực tuyến tham mưu tức là kế toán trưởng là người điều hành trực tiếp các kế toán viên, phân công công việc cho các kế toán viên đồng thời giữa kế toán viên và kế toán trưởng có sự tham mưu, đóng góp ý kiến lẫn nhau.
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình
Kế toán trưởng
Bộ phận
KT
vật tư
Bộ phận
KT công nợ,
tiền mặt
TGNH
KT
Thành phẩm
Bộ phận
KT đầu tư
XDCB
Bộ phận KT tổng hợp kiêm
TSCĐ , tiền Lương
Phòng kế toán tài vụ của công ty hiện nay có 6 nhân viên gồm: 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng - Kế toán tổng hợp và 4 kế toán viên. Tất cả các nhân viên kế toán trong phòng đều có trình độ chuyên môn nghề nghiệp vững chắc, trình độ học vấn đại học, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc kế toán được giao.
Trong đó có sự phân công trách nhiệm như sau:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng Kế toán Tài vụ, phụ trách, chỉ đạo chung các hoạt động của phòng kế toán tài chính, chỉ đạo hạch toán kế toán toàn công ty. KTT là trợ thủ cho GĐ trong việc ra các quyết định kinh doanh. KTT là người chịu trách nhiệm trước GĐ và HĐQT cũng như trước pháp luật về mọi mặt hoạt động kế toán tài chính của công ty của công ty.
- Bộ phận kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán tài vụ): Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo kế toán định kỳ, quản lý và trích khấu hao TSCĐ, ngoài ra còn tính lương và các khoản trích theo lương, theo dõi các khoản tạm ứng, tình hình thanh toán lương thưởng và các khoản trợ cấp cho CBCNV và NLĐ.
- Bộ phận kế toán vật tư: Quản lý và theo dõi biến động vật tư (Vật liêu xương, men, màu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ rẻ mau hỏng…) trong kho vật tư. Theo dõi phản ánh tình hình vật tư nhập-xuất-tồn vật tư, định kỳ phải cùng đối chiếu với thủ kho về lượng vật tư thực tế tồn kho. Kết hợp cùng thủ kho theo dõi lượng vật tư thực tế tồn kho theo ngày để có khế hoạch mua sắm vật tư kịp thời phục vụ sản xuất. Hỗ trợ kế toán tổng hợp trong việc hạch toán chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung), định kỳ 4-6 ngày chuyển chứng từ đến KTTH để kiểm tra vào sổ…
- Bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Quản lý theo dõi chi tiết biến động sản phẩm tại công ty, theo dõi chi tiết lượng hàng gửi bán tại kho đại lý, tình hình Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm, xác định doanh số tiêu thụ trong kỳ. Định kỳ cuối tháng, quý, năm cùng thủ kho sản phẩm và các bộ phận khác kiểm kê sản phẩm tồn kho…
- Bộ phận kế toán công nợ, tiền mặt, TGNH: Chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt, tình hình thanh toán tạm ứng, thanh toán nội bộ trong công ty và bên ngoài công ty, theo dõi chi tiết tình hình huy động và tình hình thanh toán công nợ với từng đối tượng khách hàng và nhà cung cấp.
- Bộ phận kế toán đầu tư XDCB: theo dõi tình hình đầu tư XDCB và quyết toán các công trình, dự án đầu tư của công ty.
Bộ máy kế toán hoạt động đảm bảo công tác kế toán thực hiện chính xác, hiệu quả, cung cấp thông tin tài chính kế toán cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp và các thông tin chính xác, kịp thời cho cán bộ quản lý ra các quyết định quản trị.
Chế độ, chính sách kế toán áp dụng
Chế độ kế toán công ty hiện nay áp dụng là Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính, luật kế toán 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và hệ thống chuẩn mực kế toán đã ban hành.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán BRAVO, phần mềm này hiện nay đã được nâng cấp phù hợp với các quy định và chế độ kế toán hiện hành.
Niên độ kế toán công ty áp dụng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ).
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình: Tài sản chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, nguyên giá trên 10.000.000 VNĐ và thời gian sử dụng trên 1 năm. Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp tính giá nhập kho NVL, CCDC theo giá thực tế, tính giá xuất kho NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Kỳ kế toán được tính theo quý.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ, sổ sách kế toán
Công ty sử dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và một số các chứng từ do công ty lập ra phù hợp với đặc điểm SXKD của công ty và quy định của bộ tài chính.
Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty bao gồm các chứng từ thuộc 5 chỉ tiêu: Lao động tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định.
Các chứng từ minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp được tập trung tại phòng kế toán tài vụ và phải đảm bảo điều kiện về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ, hợp pháp mới được sử dụng để ghi sổ kế toán. Kế toán phân loại, sắp xếp chứng từ và nhập dữ liệu vào máy tính.
Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức CTGS, do đó hệ thống sổ mà công ty đang sử dụng hiện nay gồm có:
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết các tài khoản (Sổ chi tiết TK 6211, sổ chi tiết TK 6212, sổ chi tiết TK 1521, 1522…)
Thẻ tính giá thành (Thẻ tính giá thành gạch lát, thẻ tính giá thành gạch ốp)
Việc ghi sổ kế toán được thực hiện theo trình tự sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình
Sổ đăng ký CT ghi sổ
Chứng từ gốc
Mã hoá CT và nhập dữ liệu
Bảng tổng hợp CT cùng loại
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, quý:
Đối chiếu, kiểm tra:
Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về “chế độ kế toán doanh nghiệp”, do đặc điểm SXKD nên công ty sử dụng những tài khoản sau: 111, 112, 131, 133, 136, 138, 141, 142, 151, 152, 153, 154, 155, 157,159, 211, 213, 214, 241, 242, 311, 315, 331, 333,334, 335, 336, 338, 341, 342, 411(4111, 4112), 412, 413, 414, 415, 419, 421, 431, 441, 461, 466, 511, 512, 515, 521, 531, 532, 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911, 001, 007, 008. Ngoài ra nhiều tài khoản được công ty chi tiết thành tài khoản cấp 2, cấp 3 như các tài khoản chi phí: TK621 (Chi tiết thành 62111,61112, 62121,62122); TK 622 (Chi tiết thành 6221, 6222); TK 627 (Chi tiết thành TK 6271, 6272, 6273, 6274, 6275, 6276, 6277, 6278), TK 641 (Chi tiết thành 6411, 6412, 64131, 64132, 6414, 6415), tài khoản nguyên vật liệu TK 152 (Chi tiết thành 1521, 1522, 1523, 1524), …
Về tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty theo mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC bao gồm 4 loại báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 - DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 – DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09)
Trong đó cuối mỗi quý kế toán phải lập báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán, cuối niên độ kế toán phải lập cả 4 báo cáo tài chính trên trong đó báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp.
Ngoài ra kế toán còn lập một số báo cáo kế toán để cung cấp thông tin kịp thời cho các quyết định kinh doanh như: Báo cáo về dự toán ngân sách, báo cáo tổng hợp nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu, báo cáo tổng hợp nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, báo cáo tổng hợp tiền lương toàn công ty, báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất, báo cáo tình hình tiêu thụ thành phẩm.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTCP GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
Kế toán chi phí sản xuất tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình
Đặc điểm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sự kết hợp 3 yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, sự tiêu hao của 3 yếu tố này trong quá trình sản xuất tạo ra chi phí sản xuất tương ứng. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao đông sống và lao động vật hoá mà doanh nghiêp bỏ ra trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất. CTCP gạch ốp lát Thái Bình sản xuất 2 loại gạch là gạch ốp tường và lát nền với kiểu dáng mẫu mã phong phú, đa dạng, có sử dụng rất nhiều các loại chi phí khác nhau, để đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán CPSX công ty phân loại CPSX theo khoản mục gồm có:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp tới việc chế tạo ra sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu xương: Đất sét, thạch anh, cao lanh, đá vôi (Đất sét Trúc thôn, đất sét vệ linh, đất sét Phú Minh, đất sét trắng Hà Tây, trường thạch Yên Bái,…) được mua từ các nhà cung cấp trong nước.
+ Men, màu, hoá chất: Frit men, men nền, men ENGOBE (Trong đó có nguyên liệu men trong nước và nguyên liệu men nhập khẩu từ Tây Ban Nha và Italia).
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào CPSX theo tỷ lệ quy định, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo ra sản phẩm. Tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình chi phí NCTT gồm lương và các khoản trích theo lương của công nhân trưc tiếp sản xuất làm việc tại phân xưởng sản xuất, công nhân trong phân xưởng cơ điện, công nhân tổ sản xuất phụ, nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí NCTT được tâp hợp chung cho cả 2 loại gạch và cuối quý đươc tiến hành phân bổ cho từng loại theo gía tri NVLTT xuất dùng cho từng loại gạch.
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí còn lại ngoài 2 khoản mục chi phí trên phát sinh trong quá trình sản xuất tại 2 phân xưởng, đó là các chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng. Tại công ty CTCP gạch ốp lát Thái Bình thì chi phí SXC là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng gía thành sản phẩm, chiếm từ 50% đến 57%, khoản mục chi phí này được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo gía trị NVLTT xuất dùng cho từng loại. Chi phí sản xuất chung của công ty gồm các loại sau:
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng: Gồm các chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao trích của máy móc thiết bị dây chuyền lát, máy móc thiết bị dây chuyền ốp, khấu hao nhà xưởng, phương tiện vận tải và các TSCĐ khác phục vụ quá trình sản xuất.
+ Chi phí nhiên liệu, vật liệu, động lực dùng cho phân xưởng: Gồm chi phí về nhiên liệu (Khí ga tự nhiên, khí ga, dầu Diezen,…) sử dụng cho sản xuất và quản lý sản xuất tại phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước…
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ các chi phí khác phát sinh bằng tiền phục vụ sản xuất.
Do tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý phân xưởng và công nhân phục vụ sản xuất đã được công ty phân bổ vào chi phí NCTT vì vậy chi phí sản xuất chung của công ty không bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng.
Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng chi phí sản xuất: Xác định đối tượng CPSX là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất, xác định đối tượng chi phí sản xuất là xác định phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các giới hạn và phạm vi đó hay chính là xác định nơi phát sinh và chịu chi phí. Công ty sản xuất 2 loại sản phẩm gạch lát nền và ốp tường trên dây truyền công nghệ liên tục và đồng bộ, không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, số lượng sản phẩm sản xuất lớn và được sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn do đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất: Là cách thức mà công ty sử dụng để phản ánh và tổng hợp chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng chi phí sản xuất. Công ty thực hiện tập hợp chi phí theo 2 phương pháp: NVLTT được phân bổ trực tiếp cho từng loại sản phẩm, chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung được tập hợp cho cả quá trình sản xuất trong môt kỳ sản xuất kinh doanh sau đó được phân bổ gián tiếp cho từng sản phẩm theo chi phí NVLTT.
Thực trạng kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đặc điểm:
NVL công ty sử dụng trong sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều loại nên công ty tiến hành mã hoá từng loại để tiện theo dõi, quản lý NVL trên máy tính ví dụ: FA1 - Đất sét Trúc thôn (Minh Phúc), FA2- Đất sét Trúc thôn (Tâm thành), FC1- Đất sét Vệ Linh… Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu xương và mem màu, hoá chất. Chi phí NVLTT là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, thường chiếm từ 35% đến 40% tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí NVLTT được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm (Gạch lát nền và gạch ốp tường) và được sử dụng làm tiêu thức phân bổ cho các khoản mục chi phí còn lại do đó việc hạch toán CP NVLTT có vai trò đặc biệt quan trọng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Tài khoản sử dụng: Tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình kế toán chi phí NVLTT sử dụng tài khoản 621- Chi phí NVLTT, tài khoản này được mở chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6211: CP NVL gạch lát
- TK 6211.1: CP NVL xương cho gạch lát
- TK 6211.2: CP men màu cho gạch lát
+ TK 62112.1: Chi phí men engobe sx gạch lát
+ TK 62112.2: Chi phí men nền sx gạch lát
+ TK 62112.3: Chi phí men màu khác sx gạch lát
TK 6212: CP NVL gạch ốp
- TK 6212.1:CP NVL xương cho gạch ốp
- TK 6212.2: CP men màu cho gạch ốp
+ TK 62122.1: Chi phí men engobe sx gạch ốp
+ TK 62122.2: Chi phí men nền sx gạch ốp
+ TK 62122.3: Chi phí men màu khác sx gạch ốp
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 1521- nguyên liệu xương, 1522 – Nguyên liệu men màu…
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-3LL
- Phiếu yêu cầu cấp vật tư (Mẫu công ty lập)…
Sổ sách kế toán:
Chứng từ ghi sổ
- Bảng kê chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết TK 6211, 6212
- Sổ cái TK 621
Quy trình hạch toán:
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phiếu yêu cầu cấp vật tư,
phiếu xuất kho
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621
Sổ chi tiết TK 621
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
sản phẩm
Bảng 2.1: Định mức NVL và năng lượng tiêu hao cho 1 ĐVSP ( 1m2 gạch)
STT
Danh mục
Đơn vị tính
Định mức tiêu hao/1ĐVSP
1.
Đất sét các loại
Kg
10,7
2.
Cao lanh
Kg
1,3
3.
Trường thạch các loại
Kg
4,53
4.
Thạch anh xương
Kg
1,01
5.
Bột đá vôi
Kg
0,72
6.
Thuỷ tinh lỏng
Kg
0,11
7.
Frit Engobe
Kg
0,36
8.
Men nền
Kg
0,63
9.
Màu các loại
Kg
0,09
10.
Hộp Caton các loại
Cái
1
11.
Điện lưới
KW
3,09
12.
Khí ga tự nhiên
m3
1,38
13.
Khí ga
m3
0,21
14.
Dầu Diezen
lít
0,3
NVL dùng cho sản xuất của công ty đều được mua từ bên ngoài, nhập kho rồi mới xuất dùng cho sản xuất khi có nhu cầu. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất định mức tiêu hao NVL, nhu cầu thực tế bộ phận có nhu cầu NVL trong phân xưởng sản xuất lập “ Phiếu yêu cầu cấp vật tư”.
Biểu 2.1: Phiếu yêu cầu cấp vật tư
PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ
Tên tôi là: Nguyễn Thị Lan
Thuộc bộ phận: Phân xưởng sản xuất
Đề nghị cấp một số vật tư như sau:
STT
Tên vật tư
Mã vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đề nghị
Thực hiện
1
Đất sét Trúc Thôn
FA1
Kg
660.350,00
Duyệt Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(Phó GĐ kỹ thuật) (Quản đốc phân xưởng)
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Phiếu yêu cầu cấp vật tư sau khi được quản đốc phân xưởng ký và được PGĐ kỹ thuật duyệt được chuyển lên phòng kế toán, kế toán lập phiếu xuất kho.
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 10 năm 2008 Nợ: 6211
Số: 40._.29 Có: 1521
- Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Lan Bộ phận: Phân xưởng sản xuất
- Lý do xuât kho: Xuất nguyên liệu xương gạch lát
- Xuất tại kho: Kho vật tư A1
STT
Mặt hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đất sét Trúc Thôn
FA1
Kg
660.350,00
660.350,00
250,00
165.087.500
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm sáu mươi lăm triệu không trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng chẵn./.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu xuất kho này được lập làm 3 liên: Liên 1 được giữ tại phòng kế toàn tài vụ cùng với “Phiếu yêu cầu cấp vật tư” làm căn cứ vào sổ kế toán, liên 2 giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho vật tư và ghi vào thẻ kho, cuối quý thủ kho cộng tổng số lượng nhập, xuất kho nguyên liệu trong quý và tồn cuối quý của từng danh điểm vật tu để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn do kế toán vật tư lập, liên 3 giao cho kế toán phân xưởng để theo dõi tình hình sử dụng vật tư tại phân xưởng và lập báo cáo quyết toán vật tư sử dụng trong quý.
Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Giá guyên vật liệu xuất kho
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Đơn giá NVL xuất kho
=
Trị giá NVL tồn kho đến lần nhập thứ N
+
Trị giá NVL nhập kho lần nhập thứ N
Số lượng NVL tồn kho đến lần nhập thứ N
+
Số lượng NVL nhập kho lần nhập thứ N
Giá trị NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho X Đơn giá NVL xuất kho
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho NVL kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy gồm: Ngày chứng từ, số chứng từ, đối tượng, diễn giải, tên vật tư, mã vật tư, tài khoản có, kho, số lượng trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí, phần mềm máy tính sẽ tự động tính ra đơn giá giá, thành tiền của NVL xuất kho dựa trên trị giá NVL tồn kho đến lần nhập thứ N, trị giá NVL nhập kho lần thứ N và số lượng NVL tồn kho đến lần nhập thứ N và số lượng NVL nhập của lần nhập thứ N.
Các chứng từ ghi sổ được lập dựa trên việc tập hợp các chứng từ cùng loại là các phiếu xuất kho, và được tập hợp riêng cho từng loại phiếu xuất kho cho sản xuất gạch ốp và gạch lát.
Biểu 2.3: Chứng từ ghi sổ số 315
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 315
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
03/10
PX3996
Xuất men bài engobe sản xuất gạch lát
621121
1522
16.136.774
07/10
PX4001
Xuất trường đất sét Phú Minh sản xuất gạch lát
62111
1521
18.156.934
08/10
PX4005
Xuất bài màu sx gạch lát
621123
1522
1.375.120
….
….
……….
…….
……
……
…..
31/10
PX4029
Xuất đất sét Trúc Thôn Sản xuất xương gạch lát
62111
1521
165.087.500
Tổng cộng
1.568.775.540
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 6211
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV/2008
TK 6211 – Chi phí NVL trực tiếp sản xuất gạch lát
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sính
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
03/10
PX3996
03/10
Xuất men bài engobe sản xuất gạch lát
1522
16.136.774
16.136.774
07/10
PX4001
07/10
Xuất trường đất sét Phú Minh sản xuất gạch lát
1522
18.156.934
34.293.708
.....
......
.....
........
......
.....
.....
.....
31/12
Kết chuyển chi phí NVL
1541
10.377.755.150
Số dư cuối kỳ
0
Biểu 2.5: Sổ cái tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CTCP gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC )
Đông lâm - Tiền Hải – Thái bình
SỔ CÁI
Quý IV năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Ngày, tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ
Có
- Số dư đầu quý
0
31/10
315
31/10
Chi phí NVLTT sản xuất gạch lát
152
1.568.775.540
31/10
316
31/10
Chi phí NVLTT
sản xuất gạch ốp
152
1.890.476.845
….
…..
……
…..
…..
…..
31/12
415
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
10.377.755.150
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đặc điểm:
Với đặc thù sản xuất, gạch ốp lát được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ, nằm gọn trong hệ thống nhà xưởng được xây dựng hoàn chỉnh, khép kín có diện tích 7.000 m2. Vì vậy công ty tổ chức sản xuất gạch ốp tường và lát nền trong cùng một nhà xưởng, hơn nữa công nghệ sản xuất gạch lát nền và ốp tường theo nguyên tắc “nước chảy” một lần hoàn toàn giống nhau cho nên chi phí NCTT sẽ được tập hợp chung cho cả 2 sản phẩm, cuối quý mới tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo giá trị NVLTT sử dụng.
Chi phí NCTT của công ty đóng vai trò quan trọng trong tổng giá thành sản phẩm hoàn thành, chiếm khoảng 8% đến 10% tổng giá thành sản phẩm. Việc tính tập hợp và phân bổ chính xác tiền lương cho công nhân không những góp phần hạ giá thành sản phẩm mà còn tạo động cho người lao động làm việc hăng say, nâng cao năng suất lao động. Chi phí NCTT tại công ty bao gồm lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân tổ sản xuất phụ, quản lý phân xưởng. Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí theo tỷ lệ BHXH trích 15%, BHYT trích 2%, KPCĐ 2% trên tổng lương cơ bản và phụ cấp của công nhân vào chi phí sản xuất.
Trong đó: +Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm 157 công nhân làm việc tại 8 tổ trong phân xưởng sản xuất :Tổ gia công liệu 26 người, tổ gia công men 9 người, tổ máy ép 14 người, tổ tráng men in hoa 42 người, tổ nạp dỡ tải 14 người, tổ lò nung 10 người, tổ KCS 14 người, tổ phân loại sản phẩm 28 người.
+ Công nhân tổ sản xuất phụ, nhân viên phục vụ gồm: 10 công nhân tổ bốc xếp, công nhân bảo vệ 13 người, công nhân vệ sinh công nghiệp 3 người.
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của các bộ phận: bộ phận quản lý phân xưởng (8 người: 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 3 đốc công, 1 kế toán phân xưởng, 1 kỹ sư điện, 1 giám sát công nghê), công nhân trực cơ điện (14 người), giám sát công nghệ (7 người), tố sản xuất phụ (10 người có nhiệm vụ vét cống rãnh, bốc xếp NVL), phân xưởng cơ điện 52 công nhân làm việc trong 3 bộ phận: Gia công sửa chữa, trực thiết bị phụ trợ phụ vụ dây chuyền sản xuất, trạm hoà khí than cung cấp nhiệt lượng cho lò nung.
Chế độ trả lương:
Tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình do việc sản xuất gạch trên một dây chuyền khép kín, các khâu công việc liên quan chặt chẽ với nhau. Một sản phẩm được hoàn thành có sự đóng góp của tất cả mọi công nhân trong phân xưởng nên không thể định mức mỗi người làm ra bao nhiêu sản phẩm vì vậy để trả lương cho công nhân công ty áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể. Với mỗi tổ đảm nhận công việc công ty xây dựng đơn giá tiền lương riêng. Trong tổ, nhóm sẽ tiến hành phân chia quỹ lương cho từng người theo mức độ đóng góp sức lao động vào tổ nhóm.
Quỹ lương của tổ được tính như sau
Vtổ = ĐGTLtổ X Số lượng sản xuất trong tháng
Trong tổ sẽ phân chia quỹ lương theo số ngày công thực tế của mỗi công nhân trong tổ.
Thu nhập của một công nhân thực tế sả xuất bao gồm các khoản sau:
Tổng thu nhập = Lương sp + lương chờ việc, ngừng việc + lương thêm giờ
+ lương khoán ngoài + lương học họp + lương phép + phụ cấp
+ thưởng (phạt) chất lượng – BHYT, BHXH (theo tỷ lệ trừ vào lương)
Lương sản phẩm được tính như sau:
TLsp 1 cn = Tỷ lệ xếp loại
TL sp 1 CN
=
Tỷ lệ xếp loại
X
ĐGsp tổ
X
Sản lượng trong tháng
X
Số công sp trong tháng
Tổng số công nhân của tổ
Đối với lương chờ việc, có 2 loại lương chờ việc
Loại1: Lương chờ việc hưởng 100% khi không có việc do sự cố khách quan nhưng công nhân vẫn phải làm các công việc khác khi đến phân xưởng như lau chùi máy móc, bốc gạch trên dây chuyền xuống… mức lương chờ việc này được tính 20.000đ/1 công.
Loại 2: Lương chờ việc hưởng 70% khi đến phân xưởng mà không có việc, công nhân ngồi chờ việc thì chỉ được hưởng 70% lương, tức là 14.000đ/1 công.
Đối với lương làm thêm giờ:
Lương làm thêm giờ ngày thường được hưởng 150% đơn giá tiền lương sản phẩm.
Lương làm thêm giờ ngày nghỉ và chủ nhật được hưởng 200% đơn giá tiền lương sản phẩm.
Lương làm thêm giờ ngày lễ được hưởng 300% đơn giá tiền lương sản phẩm
Lương khoán công việc:
Theo yêu cầu của sản xuất, công nghệ sản xuất, công việc thoả thuận, đơn giá khoán ngoài của một số công việc quy định thành văn bản trong công ty.
Đối với công việc xác định được khối lượng:
Chọn gạch bằng tay (hoặc đóng gói hộp bằng tay): 167đ/m2
Bốc gạch trên băng tải xuống (Rải gạch từ đống lên băng tải): 167đ/m2
Mài con lăn: 1.500đ/con
Thay con lăn: 1000đ/con
Đối với công việc không xác định được khối lượng công việc:
Khoán xe xúc: Vun đât, dọn vệ sinh…30.000đ/công
Công khoán với lao động tự do 20.000đ/công
Công khoán với lao động kỹ thuật (Xử lý sự cố thiết bị công nghệ) 40.000 đ/công
Lương phép: Lương học, họp của công nhân áp dụng theo mức lương cơ bản do nhà nước quy định.
Phụ cấp: Chỉ áp dụng với tổ trưởng, tổ phó, trưởng ca, phó ca. Tổng phụ cấp lương trong tổ bằng 1% tổng quỹ lương của tổ.
Thưởng (phạt) chất lượng sản phẩm sản xuất:
Hàng tháng căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh công ty xem xét các yếu tố chủ quan khách quan để quyết định thưởng phạt chất lượng sản phẩm sản xuất.
Chất lượng sản phẩm yêu cầu đối với công nhân sản xuất: Đối với gạch lát loại 300x300 và 200x200 phải đạt 68%A1, gạch 400x400 phải đạt 63%A1. Đối với gạch ốp phải đạt 66%A1.
Đối với công nhân phân xưởng sản xuất (Trừ tổ KCS, phân loại) nếu giảm 1% chất lượng A1 thì giảm 1% đơn giá và ngược lại.
Đối với phòng kỹ thuật: Bộ phận chế bản, in lưới, men màu, giám sát vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra nếu giảm 1% chất lượng A1 thì phải giảm 0.7% đơn giá tiền lương và ngược lại.
Đối với khối gián tiếp, bộ phận thiết kế mẫu, phụ trách kỹ thuật thuộc phòng kỹ thuật nếu giảm 1% chất lượng thì giảm 0.3% đơn giá và ngược lại.
Đối với phân xưởng cơ điện: Nếu nhân viên trực máy phát khí nén, máy bơm nước. Nếu giảm 1% chất lượng A1 thì giảm 0.7% đơn giá tiền lương và ngược lại.
Tổ KCS phân loại sản phẩm: không phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp sản phẩm gửi đi tiêu thụ mà bị khách hàng trả lại do phẩm cấp chất lượng thực tế không đúng như đã ghi trên bao bì thì sẽ căn cứ ngày tháng sản xuất để quy rõ trách nhiệm, nếu thuộc cung đoạn nào thì phải chịu bồi thường 50% chi phí thiệt hại.
BHXH, BHYT: Công ty trích 5% cho BHXH, và 1% cho BHYT trên tổng lương cơ bản và các khoản phụ cấp, trừ vào lương phải trả cho người lao động.
Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu xác giao khoán công việc
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương …
Sổ sách kế toán:Bảng kê CTGS, CTGS, sổ cái và sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 622
Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí NVLTT, tài khoản này được chi tiết thành:
TK 6221: Chi phí NCTT gạch lát
TK 6222: Chi phí NCTT gạch ốp
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác: TK 334, TK 3381, 3382, 3383, 111, 112…
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng kê trích nộp các khoản theo lương…
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 622
Sổ chi tiết TK 622
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
sản phẩm
Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, phiếu giáo khoán công việc, bảng thanh toán lương để ghi sổ. Trình tự luân chuyển chứng từ liên quan đến hạch toán chi phí NCTT như sau:
Hàng ngày đốc công của các tổ sẽ tiến hành chấm công cho công nhân vào bảng chấm công của tổ.
Khi nhập kho sản phẩm hoàn thành, bộ phận KCS viết phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành.
Cuối tháng bảng chấm công được chuyển lên phòng tổ chức hành chính để phòng tổ chức hành chính lập bảng tính lương.
Bảng tính lương chuyển cho phòng kế toán.
Phòng kế toán lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán trưởng và phòng tổ chức hành chính duyệt.
Kế toán lương nhận bảng thanh toán đã được duyệt, rồi chuyển cho kế toán thanh toán.
Kế toán từ các bảng thanh toán lương lập bảng tổng hợp tiền lương toàn đơn vị và lập bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội.
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội sẽ được chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan để vào sổ (Trong đó có kế toán tổng hợp để tập hợp chi phí NCTT).
Bảng 2.1: Đặc điểm cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ lệ
%
Tổng lao động
312
100
326
100
333
100
338
100
335
100
Theo giới tính
+ Nam
+ Nữ
244
68
78.36
21.64
255
71
78.2
21.8
264
69
79.3
20.7
264
74
78.1
21.9
264
71
78.8
22.2
Theo trình độ
+ Đại học
+ CĐ, trung cấp
+ Công nhân kỹ thuật
+ Lao động phổ thông
38
26
228
20
12.18
8.25
73.08
6.41
41
30
238
17
12.58
9.2
73
5.22
43
30
244
16
12.92
9
73.27
4.81
45
30
253
10
13.31
8.88
74.85
2.96
46
32
248
9
13.73
9.55
74.03
2.69
Theo công việc
+ Lao động trực tiếp
+ Lao động gián tiếp
55
257
17.63
82.37
55
271
16.87
83.13
57
276
17.12
82.88
59
279
17.46
82.54
61
274
18.21
81.79
Bậc thợ bình quân
2
3
3
3
3.5
Tuổi đời bình quân
28
32.5
35
34.2
34.7
Thu nhập bình quân
(Triệu đồng/người/tháng)
1.38
1.5
1.6
1.65
1.75
Họ và tên
Ngày trong tháng
Công sp
Công tg
Lễ
Phép
70%
100%
Ng.V.Tựu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
…….
30
31
17.5
0,5
0
Ng.X.Trạch
K
N
K
K
K
K
K/X
K
N
K
K
……
K
K
13.25
0,5
1
0
Ng.V.Vinh
K
K
N
F
F
F
K
K
K
K
3K/X
…..
K
K
16.25
0,5
1
0
3
L.A.Tuấn
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
3K/X
…..
K
K
17
0,75
0
Ng.V.Bình
K
K
3K/X
K
K
K
K
K
K
K
K
…..
K
K
16
1
1
0
Ng.T.Nhàn
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
3K/X
……
K
K
16.75
1,25
0
Ng.T.Lâm
K
K
K/X
K
K
K
K
K
K
K
…….
K
K
16.75
0,75
0
Ph.T.Thuý
K
K
K
K
K
K
K
K
K
3K/X
…….
K
K
17.5
0,5
0
Ng.V.Hiếu
N
K
K
K
K
K
K
K
K
K
3K/X
K
K
17.75
0,25
0
Cộng
…….
148.75
6
3
0
3
Biểu 2.6: Bảng chấm công tổ men màu tháng 10/2008
Trong đó:
K là công sản phẩm,
X là công chờ việc hưởng 100% tương ứng 20.000đ.
K/X hoặc 3K/X là công chờ việc tính 70% ứng với 14.000đ
F là ngày nghỉ phép
L là ngày nghỉ lễ
Biểu 2.7: Phiếu giao khoán công việc
Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình PHIẾU GIAO KHOÁN CÔNG VIỆC
Số: 405
Người nhận việc: Nguyễn Thị Thuý Tổ sản xuất: Gia công men
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
…..
….
Giao việc
…Đ/C màu T27L1 giảm 10%
…Đ/C màu T27L2 giảm 20%
Kg
Kg
158
172
B
….
Nghiệm thu
Làm đạt yêu cầu đã đưa vào sản xuất đại trà
Kg
330 kg,
3 công
20.000 đ
60.000 đ
Duyệt ttoán P kế toán TV P.TCHC Phân xưởng Người nhận Người giao
Biểu 2.8: Bảng thanh toán lương tổ men màu tháng 10/2008
Đv: 1.000đ
Họ và tên
Lg sản phẩm
Lg thời gian 70%
Lg thời gian 100%
Lương nghỉ lễ
Lương phép
Trừ chất lượng 2.4%
Khoán
ngoài
Phụ cấp TN
Tổng số
Các khoản giảm trừ
Tổng lương
Công
Tiền
Công
Tiền
Công
Tiền
Công
Tiền
Công
Tiền
BHXH
BHYT
Cộng
Ng.V.Tựu
17,5
858
0,5
7
0
0
20
10
60
915
46
9
55
860
Ng.X.Trạch
13,25
650
0,5
7
1
20
0
0
15
25
687
34
7
41
646
Ng.V.Vinh
16,25
797
0,5
7
1
20
0
0
3
120
19
925
46
9
55
870
L.A.Tuấn
17
833
0,75
10,5
0
0
20
823,5
41
8
49
774,5
Ng.V.Bình
16
784
1
14
1
20
0
0
19
799
40
8
48
751
Ng.T.Nhàn
16,75
821
1,25
17,5
0
0
20
26
844,5
42
8
50
794,5
Ng.T.Lâm
16,75
821
0,75
10,5
0
0
20
811,5
41
8
49
762,5
Ph.T.Thuý
17,5
834
0,5
7
0
0
20
60
881
41
8
49
772
Ng.V.Hiếu
17,75
846
0,25
3,5
0
0
20
829,5
42
8
50
779,5
Biểu 2.9: Bảng Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
Tháng 10 năm 2008
Đv: VNĐ
STT
Họ và tên
Lương cơ bản
Phụ cấp
Tổng lương đóng BHXH, BHYT, KPCĐ
BHXH
BHYT
KPCĐ
15% trích vào lương
5% trừ lương
2% trích vào chi phí
1% trừ lương
2% trích vào chi phí
Ban giám đốc
1
Trương Văn Đạt
3.940.000
1.378.000
5.318.000
797.700
265.900
106.360
53.180
106.360
…..
….
….
….
….
…..
…..
…..
…..
…..
Phòng kinh doanh
4
Hoàng Mạnh Tuấn
2.572.000
296.000
2.686.000
430.200
143.400
57.360
28.680
57.360
…..
……
….
….
…..
….
….
…..
……
…..
Phân xưởng sản xuất
86
Ngô Minh Luyến
985.000
60.000
1.045.000
156.750
52.250
20.900
10.450
20.900
87
Chu Hồng Tuân
1.020.000
85.000
1.105.000
165.750
55.250
22.100
11.050
22.100
….
…
….
….
….
…..
…..
…..
……
…….
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
CTCP gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC )
Đông lâm - Tiền Hải – Thái bình
SỔ CÁI
Quý IV năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 621
Ngày, tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ
Có
- Số dư đầu quý
0
31/10
200
31/10
Lương công nhân sx
334
342.550.588
31/10
201
31/10
Trích BHXH
3383
51.382.588
31/10
202
31/10
BHYT
3384
6.851.011
31/10
203
31/10
KPCĐ
3382
6.851.011
….
…..
……
…..
…..
…..
31/12
415
Kết chuyển chi phí NCTT
154
2.265.326.395
Cuối kỳ căn cứ vào tổng giá trị chi phí NVL trực tiếp xuất dùng cho từng loại sản phẩm kế toán tiến hành phân bổ chi phi phí NCTT.
Chi phí NCTT phân bổ cho từng loại
=
Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
x
Chi phí NVLTT phát sinh của từng loại sp
Tổng chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ
Cụ thể:
Tổng chi phí NVLTT của gạch lát và gạch ốp xuất dùng trong kỳ là : 10.377.755.150đ.
Chi phí NVLTT sản xuất gạch lát là: 4.706.326.620đ
Chi phí NVLTT sản xuất gạch ốp là: 5.671.428.530đ
Chi phí NCTT phân bổ cho gạch lát
=
2.265.326.395
x
4.706.326.620đ
10.377.755.150đ
= 1.027.325.520đ
Chi phí NCTT phân bổ cho gạch ốp là: 1.238.000.875 đ
2.1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Đặc điểm:
Chi phí sản xuất chung tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm chiếm từ 50% đến 57%. Chi phí sản xuất chung gồm: Chi phí NVL dùng chung trong phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản, chi phí về điện lưới, khí ga, dầu Diezen… đây là những chi phí phát sinh tại 2 phân xuởng: Phân xưởng sản xuất và phân xưởng cơ điện. Toàn bộ chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp chung cho hai phân xưởng trên TK 627 – Chi phí sản xuất chung, cuối quý khoản mục chi phí này sẽ được tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo giá trị CPNVL trực tiếp tiêu hao.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, bảng tổng hợp phân bổ khấu hao, hoá đơn gtgt của dịch vụ mua ngoài, phiếu chi…
Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 627, chứng từ ghi sổ
Tài khoản sử dụng:
TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng
TK 6273: Chi phí dụng cụ dùng cho sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Quy trình hạch toán
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung
Sổ chi tiết TK 627
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
sản phẩm
Sổ cái TK 627
Phiếu xuất kho, hoá đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi, bảng tính và phân bổ khấu hao…
Chứng từ ghi sổ
Kế toán tập hợp các chứng từ gốc: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng, các hoá đơn điện nước…để tập hợp chi phí sản xuất chung trong toàn phân xưởng.
Thứ nhất: Kế toán chi phí nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng
Tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình tất cả các nguyên vật liêu phụ (bao bì, quần áo, găng tay bảo hộ lao động, xẻng, xe đẩy, dây đai, vòng bi, bu lông…), nhiên liệu (dầu Diezen, dầu mỡ bôi trơn, … ) dùng cho phân xưởng được tính vào chi phí sản xuất chung.
Khi phân xưởng sản xuất hoặc phân xưởng cơ điện có nhu cầu sử dụng các nguyên vật liệu phụ và công cụ dụng cụ, bộ phận có nhu cầu cũng lập phiếu yêu cầu cấp vật tư. Trình tự xuất NVL phụ tương tự như xuất NVL chính phục vụ sản xuất.
Biểu 2.11: Phiếu yêu cầu cấp vật tư
PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ
Tên tôi là: Vũ Thị Hường
Thuộc bộ phận: Phân xưởng sản xuất
Đề nghị cấp một số vật tư như sau:
STT
Tên vật tư
Mã vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đề nghị
Thực hiện
1
2
3
Quần áo BHLĐ
Găng tay
Xe đẩy
01
02
05
Bộ
Đôi
Xe
20
10
5
Duyệt Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(Quản đốc phân xưởng)
Ngày 09 tháng 10 năm 2008
Biểu số 2.12: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 10 năm 2008 Nợ: 6272
Số: 4015 Có: 153
- Họ và tên người nhận: Vũ Thị Hường Bộ phận: Phân xưởng sản xuất
- Lý do xuât kho: Xuất công cụ dụng cụ phụ phục vụ sản xuất
- Xuất tại kho: Kho vật tư A1
STT
Mặt hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
Quần áo BHLĐ
Găng tay
Xe đẩy
01
02
05
Bộ
Đôi
Xe
20
10
5
20
10
5
50.000
8.000
210.000
1.000.000
80.000
1050.000
Tổng cộng
2.130.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai triệu một trăm ba mươi nghìn đồng chẵn. /.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.13: Sổ chi tiết tài khoản 6272
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV/2008
TK 6272 – Chi phí nguyên vật liệu phụ
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sính
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
03/10
PX3997
03/10
Xuất dầu Diezen cấp xe xúc
1523
1.233.241
1.233.241
09/10
PX4015
09/10
Xuất công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất
153
2.130.000
3.363.241
.....
......
.....
........
......
.....
.....
.....
31/12
Kết chuyển chi phí NVL phụ
1541
425.360.200
Số dư cuối kỳ
0
Thứ hai: Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là doanh nghiệp sản xuất có sử dụng dây chuyền máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại tiên tiến với nhiều trang thiết bị nhập khẩu tử Italia nên giá trị tài sản cố định của công ty hiện nay là rất lớn 29.013.332.437 VNĐ (TSCĐ hữu hình: 22.649.401.519 VNĐ, TSCĐ vô hình: 6.009.500.000 VNĐ, xây dựng cơ bản dở dang: 354.430.919 VNĐ) chiếm tới 33,6% tổng tài sản của toàn doanh nghiệp. Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất (máy móc thiết bị dây chuyền lát, máy kẹp hàm, máy khuấy, bơm 2 xi lanh, máy móc thiết bị dây chuyền ốp, hệ thống băng tải ngang, máy sàng rung ra liệu, … ) và các TSCĐ phục vụ quá trình sản xuất (Nhà xưởng, phương tiện vận tải, máy xúc lật…) được tính vào chi phí sản xuất chung. Công ty chỉ tiến hành tính khấu hao cho TSCĐ hữu hình, phương pháp tính khấu hao được sử dụng là khấu hao đường thẳng theo nguyên tắc tròn ngày. Thời gian tính khấu hao đối với TSCĐ hữu hình .
Nhà cửa, vật kiến trúc: 5 – 25 năm
Máy móc thiết bị: 5 - 8 năm
Phương tiện vận tải: 7 năm
Mức khấu hao trích
trong một tháng
=
Nguyên giá tài TSCĐ
Số năm sử dụng ước tính X 12
Hàng quý kế toán căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ, các thẻ và các sổ sách về TSCĐ để xác định giá trị từng loại tài sản, dựa trên thời gian sử dụng ước tính để tính khấu hao từng tài sản và tổng khấu hao của nhóm tài sản.
Biểu 2.14: Bảng chi tiết khấu hao tài sản cố định
BẢNG TÍNH CHI TIẾT KHẤU HAO TSCĐ
Quý IV năm 2008
Đv: VNĐ
Mã
Tên tài sản
Ngày tính KH
Giá trị tài sản đầu kỳ
(01/10/2008)
số
tháng
KH
Giá trị KH trong kỳ
Giá trị tài sản cuối kỳ
(31/12/2008)
Nguyên giá
Hao mòn
GTCL
Nguyên giá
Hao mòn
GTCL
MMTB
MMTB dây
chuyền lát
39.573.758.863
37.548.270.695
2.025.488.168
39.573.758.863
38.167.940.936
1.405.817.927
A001
Cân & cấp liệu tự động
01/7/2001
646.856.308
586.213.536
60.642.772
96
20.214.261
646.856.308
606.427.797
40.428.511
A002
Máy kẹp hàm
01/7/2001
702.219.838
636.386.728
65.833.110
96
21.944.370
702.219.838
658.331.098
43.888.740
…..
…..
….
……
…….
…..
….
…..
…..
….
….
VKT07
Hệ thống điện lực
01/1/2000
1.830.878.990
1.502.019.116
328.859.874
120
45.771.975
1.830.878.990
1.617.791.091
183.087.899
….
….
…..
…..
…..
….
……
……
……
….
Biểu 2.15: Bảng tăng giảm khấu hao tài sản cố định
Bảng tăng giảm TSCĐ năm 2008
ĐV: VNĐ
TSCĐHH
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị quản lý
Tổng
Nguyên giá
Đầu năm
29.505.462.213
93.050.202.195
3.245.194.791
2.236.616.143
128.037.475.342
Tăng
1.756.002.689
354.006.000
61.348.570
2.171.357.259
- Mua mới
334.325.800
354.006.000
61.348.570
749.680.370
- XDCB
1.421.676.889
1.421.676.889
Giảm
443.071.360
533.178.038
976.249.398
- Thanh lý
443.071.360
533.178.038
976.249.398
Cuối năm
29.062.390.853
94.273.026.846
3.599.920.791
284.964.713
129.232.583.203
GTHM
Đầu năm
17.141.507.026
78.403.102.931
2.175.610.324
156.447.579
97.876.667.851
Tăng
1.707.938.120
5.570.805.493
296.312.168
50.247.435
7.625.303.216
Giảm
443.071.360
448.781.032
931.789.392
Cuối năm
18.406.373.786
83.485.190.392
2.471.922.292
206.695.041
104.570.181.685
GTCL
Đầu năm
12.363.955.187
14.647.099.264
1.069.584.467
67.168.564
28.147.807.472
Cuối năm
10.656.017.067
10.787.836.454
1.127.278.299
78.269.699
22.649.401.519
Thứ ba: Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình bao gồm các khoản chi phí về tiền điện, tiền nước, khí ga phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Các khoản chi phí bằng tiền khác: Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị trả bằng tiền, tiền thanh toán sửa chữa phương tiện vận tải, tiền bơm nước,…Các chi phí này thường phát sinh bất thường, không ổn định.
Kế toán sử dụng các hoá đơn giá trị gia tăng của nhà cung cấp dịch vụ, phiếu chi… để hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền. Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ số 300
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 300
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
03/10
PC 800
Chi tiền sửa chữa máy ở phân xưởng sản xuất
627
111
5.000.000
07/10
PC 801
Chi tiền trả cho nhà cung cấp
331
111
200.156.934
…..
…...
….....
…...
…..
…....
31/10
PC 912
Chi tiền trả tiền điện
331
111
421.318.009
…..
Tổng cộng
19.768.875.940
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 627 – Chi phí nhân sản xuất chung
CTCP gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC )
Đông lâm – Tiền Hải – Thái bình
SỔ CÁI
Quý IV năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Ngày, tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ
Có
- Số dư đầu quý
0
31/10
300
31/10
Chi tiền mặt cho sửa chữa máy
111
5.000.000
31/10
305
31/10
Trích khấu hao TSCĐ
214
650.270.029
….
…..
……
…..
…..
…..
…….
31/12
415
Kết chuyển chi phí SXC
154
15.878.498.900
Tập hợp chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất chung được tập hợp và phản ánh vào các sổ chi tiết và các chứng từ ghi sổ. Cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển chi phí này về tài khoản 154.
Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong quý IV/2008: 15.878.498.900đ
Cuối quý sau khi tập hợp được tổng chi phí sản xuất chung trong quý tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại gạch theo tiêu thức chi phí NVLLTT tiêu hao.
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại gạch quý IV/2008.
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho gạch lát
=
15.878.498.900đ
x
4.706.326.620đ
10.377.755.150đ
= 7.200.899.251đ
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho gạch ốp: 8.677.599.649đ
Bút toán phân bổ chi phí sản xuất chung do phần mềm kế toán tự động phân bổ.
Tổng hợp chi phí phí:
Cuỗi mỗi quý sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất theo khoản mục, kế toán tiến hành tổng hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí tính giá thành. Đây là công việc cuối cùng trong công tác kế toán chi phí sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất công ty sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng:
TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang gạch lát
TK 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang gạch ốp
Kết chuyển chi phí từ TK 621, 622, 627 sang TK 154. Do sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền khép kín, do đó không có sản dở dang. Giá trị phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất được ghi nhận vào tài khoản doanh thu khác.
Biểu 2.18: Sổ cái tài khoản 154 – Chi phí nhân sản xuất kinh doanh dở dang
SỔ CÁI
Quý IV năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Ngày, tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ
Có
- Số dư đầu quý
0
31/12
415
31/12
K/C chi phí NVL 621" 154
621
10.377.755.150
31/12
415
31/12
K/C chi phí NCTT 622" 154
622
2.265.326.395
31/12
415
31/12
K/C chi phí SXC 627" 154
627
15.878.498.900
31/12
Kết chuyển chi phí SXKD dở dang
155
28.521.580.445
Tổng phát sinh
28.521.580.445
28.521.580.445
Số dư cuối quý
0
Tính giá thành sản phẩm tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình
Đối tượng, đơn vị tính và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến sản phẩm hoàn thành. Đối tượng tính giá thành của CTCP gạch ốp lát Thái Bình là từng loại gạch lát và gạch ốp đã hoàn thành nhập kho.
Đơn vị tính giá thành : 1m2
Kỳ tính giá thành: Theo quý, cuối quý kế toán tổng hợp chi phí và tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Phương pháp tính gía thành sản phẩm
Do doanh nghiệp có số lượng mặt hàng ít, sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, CTCP gạch ốp lát Thái Bình tính giá thành theo phương pháp trực tiếp:
Tổng giá thành sản xuất
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do đặc điểm quy trình công nghệ, công ty không có sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất d._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31448.doc