LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp đổi mới Đất nước - định hướng phát triển kinh tế theo nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã tạo cho doanh nghiệp một thời cơ mới - Tự chủ trong sản xuất kinh doanh ( Những gì mà pháp luật không cấm). Hơn thế nữa, nước ta đã gia nhập WTO, hàng hoá Việt Nam có nhiều cơ hội để gia nhập sâu hơn vào thị trường thế giới. Song song với nó là sự tàn khốc và quyết liệt hơn của chiến trường thương mại. Chính vì điều này mà một mặt đã tạo cho các doanh nghiệp phát huy được
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hết những tiềm năng vốn có của mình; mặt khác lại đặt doanh nghiệp đứng trước một thử thách to lớn là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Trước sự biến động của nền kinh tế thế giới, và sự linh hoạt của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả. Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm được coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhưng nó luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp cần có những giải pháp gì để có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm và có sức hấp dẫn trên thị trường.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý cũng như phân tích chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý biết được tình hình chi phí và giá thành của từng loại sản phẩm cũng nhu của toàn bộ kết quả hoạt động của xí nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phù hợp với sự phát triển kinh doanh của xí nghiệp và thích ứng với nhu cầu thị trường.Chúng ta biết rằng giá thị trường của sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở hao phí lao động cá biệt thực tế của từng doanh nghiệp. Nếu giá của sản phẩm được định ra bởi doanh nghiệp mà thấp hơn giá của thị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Chính vì lẻ đó mà giá thành sản phẩm trở thành một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lượng nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí đồng thời cũng là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết khách quan là phải tính toán một cách chính xác dể đưa ra giá thành sản phẩm hợp lí.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, tính kịp thời của thông tin kinh tế nói chung, thông tin về giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm không những phải được tính toán một cách chính xác, hợp lí mà còn phải đảm bảo tính chất kịp thời để cung cấp các thông tin cần thiết cho các quyết định kinh tế. Tính chính xác và kịp thời của thông tin về giá thành trong một chừng mực nhất định có thể có mâu thuẫn với nhau. Để đảm bảo được tính chính xác thì có thể cung cấp thông tin không kịp thời. Ngược lại, để đảm bảo tính kịp thời thì có thể thông tin không đảm bảo được tính chính xác. Do vậy phải đảm bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ chính xác có thể chấp nhận được. Nhưng làm thế nào để tính được giá thành sản phẩm đảm bảo được yêu cầu trên. Điều đó có thể thực hiện được thông qua hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng sảm phẩm, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu mà các nhà doanh nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Xuất phát từ những lí do trên nhằm góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu lí luận trong trường và thực tập tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An đồng thời được sự giúp đỡ của PGS.TS – Phạm Quang cùng các cán bộ trong công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài:“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lí chi phí tại công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An.
Mặc dù đã cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo cùng các cán bộ trong công ty nhưng do thời gian và tiếp xúc với thực tế có hạn cùng với trình độ hiểu biết chưa sâu nên những gì trình bày trong chuyên đề chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp và phê bình của các thầy cô giáo cùng các cán bộ trong công ty để em hoàn thiện hơn bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN.
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An
1.1.1. Danh mục sản phẩm (ký, mã hiệu, đơn vị tính) và tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
1.1.1.1. Danh mục một số sản phẩm chính của công ty:
Bảng 1.1: Một số sản phẩm chính của công ty:
STT
Tên sản phẩm
Mã cấp
Đơn vị tính
1
Vitamin C0,05 lọ 1000 viên
VV06
Viên
2
Đường glucoza gói 100g
TG01
Gói
3
Cinarizin 25 ml vỉ/25 viên
VC04
Viên
4
Prednisolon 5mg vỉ/20 viên
VP01
Viên
5
Becberin 0.01g – T/432/200v
VV08
Viên
6
Vitamin B1 (t) 10mg
VV01
Viên
7
Clorocid 0,25 g lọ 450 viên
VC06
Viên
8
Nước cất 2ml
TN02
Viện
9
Vitamin B1 0,01 lọ 100 viên
VV02
Ống
10
Philatop 5ml hộp/ 20 ống
TP01
Ống
1.1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
Các sản phẩm thuốc viên hay thuốc tiêm đầu phải đạt tiêu chuẩn của công ty đã đặt ra. Tỷ lệ chất lượng của thuốc viên đạt 71,2 % trở lên còn thuốc tiêm đạt 86% trở lên mới đạt tiêu chuẩn.
Các sản phẩm của ta đều là thuốc hay mỹ phẫm, vật tư y tế nên chúng đều mang tính đơn nhất. Công ty thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng và thời gian thực hiện sản xuất thường ngắn.
1.1.1.3.Đặc điểm sản phẩm dở dang
Tại công ty số lượng sản phẩm dở dang cuối kì không nhiều chiếm tỷ lệ thấp so với khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất ( gần 80%), nên Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu. Còn các chi phí khác tính hết vào cho sản phẩm hoàn thành.
Công ty thực hiện sản xuất hai loại thuốc tại hai phân xưởng là thuốc viên và thuốc tiêm. Hai loại thuốc này vẫn có sản phẩm dở dang cuối kì nhưng chủ yếu là thuốc viên, còn thuốc tiêm không có sản phẩm dở dang cuối kì. Tất nhiên lượng sản phẩm thuốc dở dang cuối kì thường không nhiều. Có thể do phân xưởng đang thực hiện thêm một mẻ hàng mới vào đợt gần cuối kì nên có thể có sản phẩm dở dang
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Dựa vào quy mô sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất giản đơn khép kín, chu kì sản xuất ngắn xen kẻ liên tục. Để có sản phẩm hoàn thành thì phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, ta có thể thấy rõ điều đó thông qua quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc viên sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ của quá trình sản xuất thuốc viên như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc viên:
NVL chính, phụ
Cân đong
Pha chế
Nhào trộn
Cán
Chất kết dính
Xát hạt
Dập viên
Bao viên
Đóng chai
Dán nhãn
Thành phẩm
Vô vĩ
Vô nang
Đóng gói
Ép vĩ
In chữ
Sấy hạt
Ép vĩ
Đóng gói
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm:
Nguyên liệu
Dung môi
Cân
Đong
Chai lọ, nắp, nút
Pha chế
Xử lí sạch
KN bán thành phẩm
Đóng lọ
Dán nhãn
Đóng hộp thùng
Nhãn
Hộp thùng
Kiểm nghiệm thành phẩm
Nhập kho
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất tại từng phân xưởng
Theo quy trình công nghệ sản xuất thì để có được sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, vì vậy việc sản xuất ra một loại sản phẩm nằm trọn vẹn trong một phân xưởng. Tại công ty có hai phân xưởng sản xuất là phân xưởng sản xuất thuốc viên và phân xưởng sản xuất thuốc tiêm tương ứng với hai loại thuốc chủ yếu của công ty là thuốc tiêm và thuốc viên.
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xưởng sản xuất thuốc viên
Tại phân xưởng sản xuất thuốc viên, các công đoạn của sản xuất thuốc viên được thực hiện như sau:
Nguyên vật liệu: Cán bộ kỉ thuật dựa vào kế hoạch sản xuất mà làm phiếu đề xuất nguyên vật liệu về số lượng cũng như loại nguyên vật liệu phù hợp để tiến hành xử lí sạch.
Sau khi xử lí sạch, nguyên vật liệu được chuyển sang bộ phận sơ chế tiến hành làm khô rồi chuyển sang bộ phận cân đo.
Sau khi cân đo, dược liệu được chuyển vào pha chế.
Căn cứ vào công thức quy định, dược liệu được tiến hành pha chế sau đó được chuyển sang bộ phận kiểm nghiệm chất lượng.
Sau khi được kiểm nghiệm đạt yêu cầu thì thực hiện nhào trộn, cán, xát hạt, sấy hạt và dập viên.
Sau khi dập viên thực hiện bao viên
Nếu tiêu thụ bằng vĩ thì thực hiện vô vĩ hoặc vô nang, in chữ rồi ép vĩ, đóng gói tạo thành sản phẩm
Nếu tiêu thụ bằng chai thì phải xử lí sạch sau đó thực hiện đóng chai, dán nhãn tạo thành phẩm.
Sau khi sản phẩm hoàn thành thì được kiểm nghiệm lần 2, nếu đạt yêu cầu thì được làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xưởng sản xuất thuốc tiêm
Tại phân xưởng sản xuất thuốc tiêm, các công đoạn sản xuất thuốc được thực hiện như sau:
Nguyên vật liệu: bao gồm hóa chất, nước cất dựa vào công thức pha chế. Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất để làm phiếu đề xuất cần những nguyên vật liệu gì. Chuẩn bị dụng cụ pha chế, cân đong và thùng pha chế.
Pha chế: Dược liệu lĩnh từ kho về được tiến hành pha chế phương pháp hòa tan sau đó lọc dung dịch và được kiểm nghiệm trước khi đưa vào lọ.
Xử lí sạch: Chai, lọ, nắp, nút sau khi lĩnh về được rửa sạch cả trong lẫn ngoài, sau đó được đem soi xem đã đạt tiêu chuẩn chưa, nếu đạt đưa qua bộ phận đóng lọ.
Đóng lọ: Bộ phận này có nhiệm vụ bơm thuốc vào lọ theo quy định.
Dán nhãn: Sau khi đóng lọ thuốc được đưa vào dán nhãn. Qua khâu này biểu hiện loại thuốc, công dụng của loại thuốc đó trong nhãn cùng với cách dùng cho người sử dụng.
Đóng hộp, thùng: Bộ phận này có nhiệm vụ đóng gói thuốc để tiện cho việc đóng hòm kiện sau khi qua bộ phận kiểm nghiệm tiến hành nhập kho thành phẩm.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí cuả công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An:
Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An là một công ty lớn vì vậy phải có một hệ thống tổ chức quản lí có quy mô và chất lượng cao. Trong công ty bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phòng ban, trong từng phòng ban thì có những phòng khác tương ứng với nhiệm vụ được giao. Ta có thể thấy rõ bộ máy quản lí của doanh nghiệp thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lí của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TGD – GD SẢN XUẤT
P.TGD KINH DOANH
P.GD SẢN XUẤT 1
P.TGD NHÂN SỰ - XDCB
P.GD SẢN XUẤT 2
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GD CHẤT LƯỢNG
P.TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
P.ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
CÁC CHI NHÁNH
P.THỊ TRƯỜNG
P.NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
P.KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
BAN CƠ ĐIỆN
PHÂN XƯỞNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BỘ PHẬN VAN PHÒNG SẢN XUẤT
P.KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
PHÂN XƯỞNG GMP
P.KINH DOANH
1.3.2. Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng ban:
- Hội đồng quản trị: đứng đầu bộ máy quản lý cuả doanh nghiệp có chức năng quyết định các chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Hội đồng quản trị quản lí việc đưa ra ý kiến quyết định cuối cùng về chi phí phải bỏ ra ban đầu và trong quá trình sản xuất đồng thời giá thành sản phẩm dự tính có phù hợp với với thị trường và với tình hình của công ty hay không.
- Tổng giám đốc: là người điều hành và quyết định công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là người đưa ra định hướng sử dụng chi phí và tiêu chuẩn để kiểm soát chi phí sao cho phù hợp nhất.
- P.TGĐ – GĐ sản xuất: là người trực tiếp quản lí việc thực hiện theo định hướng về chi phí và tiêu chuẩn của tổng giám đốc đã đưa ra. Là người trực tiếp phân công trách nhiệm cho từng phòng ban về việc thực hiện kế hoạch sản xuất. Là người kí kết các hợp đồng hai trăm triệu trở lên và dưới hai trăm triệu thì hợp đồng được người ủy quyền của P.TGĐ – GĐ ủy quyền.
- P.TGĐ kinh doanh: Là người đưa ra kế hoạch sản xuất, là người dự toán chi phí sản xuất, là người xây dựng định mức chi phí và cũng là người xây dựng định mức tổn thất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- P.TGĐ nhân sự - XDCB: là người trực tiếp theo dõi thời gian thực hiện kế hoạch đã đặt ra có đúng như kế hoạch hay không. Đồng thời cũng theo dõi thời gian lao động của công nhân viên trong công ty để sao cho khi tính chi phí công nhân lao động cho chính xác kéo theo đó là sự chính xác của giá thành.
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của đơn vị. Là trợ thủ đắc lực của Tổng giám đốc và chịu mọi trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và toàn doanh nghiệp về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- P.GĐ sản xuất 1, P.GĐ sản xuất 2: Là các phòng trực tiếp chỉ đạo sản xuất dựa trên kê hoạch đặt ra.
- Giám đốc chất lượng và Phòng đảm bảo chất lượng, Phòng kiểm tra chất lượng: Sau khi phòng sản xuất 2 hoàn thành nhiệm vụ thì giám đốc chất lượng trực tiếp chỉ đạo kiểm tra chất lượng của thành phẩm xem đã đạt yêu cầu chưa? Và chất lượng quyết định rất lớn giá thành của sản phẩm
- Phòng kinh doanh và Phòng thị trường: Lập các kế hoạch và triển khai thực hiện thiết lập giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối. Đồng thời tham khảo xem ý kiến của người tiêu dùng sản phẩm của công ty có vừa lòng với sản phẩm của công ty hay không cũng như xem mức giá thành của sản phẩm ma công ty đưa ra có phù hợp với thị trường không.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức kế toán công ty, thu thập phản ánh cung cấp thông tin số liệu báo cáo tài chính. Và chính là phòng trực tiếp tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính toán giá thành sao cho chính xác và hợp lí. Đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Do đặc thù của ngành dược nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của công ty (Chiếm đến 80%). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất là: Bột cloroxit, Axidboric, Natriclorit…
Nguyên vật liệu phụ : Nhãn, mác, bao bì, băng keo…
Nhiên liệu: Củi đốt dùng để sao nguyên liệu
Đối với nguồn nguyên liệu chính có một số công ty tự khai thác được,phần lớn là công ty phải mua ngoài, nguồn nguyên liệu này trước khi đưa vào sản xuất thì phải được kiểm tra chất lượng; Đối với nguồn nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu doanh nghiệp phải mua ngoài, trước khi về nhập kho cũng phải kiểm tra chất lượng.
Chi phí này được tổ chức theo dõi riêng cho từng sản phẩm hạch toán chi phí sản xuất và theo từng phân xưởng. Tại công ty có kế toán theo dõi kho nguyên liệu chính, kho vật liệu phụ, kho công cụ dụng cụ. Cuối tháng kiểm kê cân đối nhập, xuất, tồn kho của các kho, xác định hư hỏng, hao hụt, kém phẩm, ứ đọng…
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng là áp dụng theo số 15/ 2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty đã sử dụng những tài khoản sau:
- TK 151: Hàng đang đi đường
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 153: Công cụ dụng cụ
- TK 331: Phải trả cho người bán
- TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
- TK 6212 : Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
Và các tài khoản khác có liên quan...
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu sản xuất do Phòng công nghệ xác nhận khi cần sử dụng nguyên vật liệu sản xuất các phân xưởng lập phiếu xuất kho (Trên phiếu xuất ghi rõ các vật tư cần dùng, số lượng, chủng loại....) có xác nhận của các bộ phận liên quan (lãnh đạo công ty, kế toán trưởng, phòng vật tư, phòng kỹ thuật, trưởng đơn vị sử dụng) rồi gửi lên phòng vật tư. Trên mỗi phiếu xuất kho kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho từng sản phẩm theo từng lô, mẻ riêng biệt làm căn cứ để ghi vào sổ tính giá thành sản phẩm. Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán tập hợp vào TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và TK 6212 – Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Cuối tháng phòng điều hành sản xuất gửi hồ sơ gồm phiếu nhập kho, phiếu định mức vật tư sản xuất, phiếu luân chuyển sản phẩm và phiếu kiểm nghiệm lên phòng kế toán, kế toán xác định số nguyên liệu xuất dùng cho sản phẩm nhập kho. Nếu như trong tháng các lô, mẻ sản xuất đều hoàn thành nhập kho thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kì và chi phí sản xuất dở dang tồn đầu kỳ.
Bảng 2-1: Phiếu định mức vật tư sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN
PHIẾU ĐỊNH MỨC VẬT TƯ SẢN XUẤT
( Kiêm giá thành sản phẩm)
SỐ KS: 07 – 0400
NGÀY 01/12/2009
Đơn vị nhận: Tổ thuốc viên Kế hoạch của tháng
Mặt hàng sản xuất: Thuốc Becberin Số lượng định mức:10,000,000 viên
STT
Tên vật và quy cách
Đơn vị tính
Số lượng vật tư định mức
Số lượng vật tư kho thực cấp
Giá đơn vị
Thành tiền
(đồng)
Định khoản
Vật tư thừa nhập kho
Lần 1
Lần 2
Cộng
Số lượng
Thành tiền
1
Bột sắn lọc
kg
920.4
2
Bột talc
kg
241.08
3
Eragel
kg
30.2
4
Mgnsestearat
kg
14.6
5
PVA
kg
64.8
6
Becberin(bột mịn)
kg
230.92
7
Băng dính to
Cuộn
4
8
Bông mỡ
kg
11
9
Keo gián
kg
0.8
10
Lọ nhựa
Bộ
80,000
11
Nhãn Becberin
Cái
80,000
12
Parafin
kg
30
13
Phiếu đóng gói
Cái
186
14
Thùng Becberin
Cái
186
Tổng
Bảng 2-2: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01/12/2009
Số 11
Nợ TK:621
Có TK: 152
Mẫu số: 01VT
QĐ số:15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC
Họ tên người nhận hàng: Cô Nguyễn Hương Giang – Địa chỉ: Tổ thuốc viên
Lí do xuất kho: Sản xuất 10,000,000 viên thuốc Becberin
Xuất tại kho: Xưởng sản xuất
Số TT
Tên vật tư và quy cách
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Bột sắn lọc
VT004501
kg
920.4
2
Bột talc
VT004502
kg
241.08
3
Eragel
VT014526
kg
30.2
4
Mgnsestearat
VT002654
kg
14.6
5
PVA
VT000265
kg
64.8
6
Becberin(bột mịn)
VT001598
kg
230.92
7
Băng dính to
VT000659
Cuộn
4
8
Bông mỡ
VT001587
kg
11
9
Keo gián
VT000568
kg
0.8
10
Lọ nhựa
VT015622
Bộ
80,000
11
Nhãn Becberin
VT000258
Cái
80,000
12
Parafin
VT002408
kg
30
13
Phiếu đóng gói
VT156
Cái
186
14
Thùng Becberin
VT689
Cái
186
Cộng
Giám đốc
Thủ kho
Kế toán trưởng
Người nhận hàng
Người lập phiếu
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
THẺ KHO ( SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 01/12/2009
Tờ số : 105…………………
Bảng 2-3: Thẻ kho
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN
Tên vật tư: Becberin (bột mịn)
Đơn vị tính: kg
Mã số: VT001598
Đơn vị tính: VNĐ
Số TT
Ngày, tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Kí xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
1
01/10
NK 61
Nhập kho vật tư
01/10
265.5
265.5
2
01/10
XK 45
Xuất dùng sản xuất thuốc Becberin
01/10
230.92
34.58
Cộng
265.5
230.92
34.58
Tương tự thủ kho lập các thẻ kho cho các vật tư khác. Theo định kì, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho của Thủ kho sau đó kí xác nhận vào Thẻ kho.
Khi nhận được các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ xuất kho kế toán có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ đó vào máy vi tính theo danh mục vật tư mình quản lý đã được cài đặt sẵn trong máy vi tính.
Khi nhận được phiếu xuất kho kế toán vật tư tiến hành cập nhật vào máy. Từ màn hình Fast: Tại các phân hệ nghiệp vụ chọn “ Kế toán hàng tồn kho”. Từ kế toán hàng tồn kho chọn “Cập nhật số liệu”. Từ cập nhật số liệu chọn “Phiếu xuất”.
Màn hình giao diện nhập liệu đối với loại chứng từ: Phiếu xuất
Phiếu xuất
Loại phiếu xuất:……………………..Số chứng từ…………………………….
Mã khách:……………………….. Ngày chứng từ…………………………
Địa chỉ/người nhận:………………… Tỷ giá VND:…………………………...
Diễn giải:…………………………… Mã phí:…………………………………
Vụ việc:…………………………………………………………………………
Mã kho xuất:……………………………………………………………………
Mã kho nhập:……………………………………………………………………
Xuất theo giá đích danh cho vật tư tính giá trung bình
F4 thêm dòng, F8 xoá dòng, F5 Xem phiếu nhập, Ctrl + Tab ra Khai chi tiết
Mã hàng
Tên hàng
ĐVT
Tồn kho
Số lượng
GiáVND
TiềnVND
TKnợ
TK
có
Lưu
Mới
In Chứng từ
Sửa
Xóa
Xem
Tìm
Quay ra
+ Tại mục loại phiếu xuất: chọn “ Xuất cho sản xuất sử dụng (Xuất nội bộ)”
+ Mã khách: Nguyễn Hương Giang
+ Địa chỉ/ người nhận: Tổ thuốc viên (máy sẽ tự động cập nhật khi ta khai báo mã khách nêú ta đã cài đặt trước).
+ Diễn giải: Xuất vật liệu để phục vụ sản xuất thuốc Becberin
+ Số chứng từ: 11
+ Ngày chứng từ: 01/12/2009
Không đánh dấu vào ô “Xuất theo giá đích danh cho vật tư tính giá trung bình” (Nếu đánh dấu vào ô này thì phải nhập số liệu vào các ô “Giá VND” và “Tiền VND”; Nếu không đánh dấu thì máy sẽ tự động cập nhật sau khi chạy giá trung bình).
Sau khi nhập các dữ liệu trên kế toán tiến hành nhập các dữ liệu chi tiết trên phiếu xuất kho vào bảng theo thứ tự:
+ Mã hàng: VT001598
+ Tên hàng: Becberin(bột mịn)
+ ĐVT: Kg
+ Tồn kho:
+ Số lượng: 230.92kg
+ Giá VND:
+ Tiền VNĐ:
+ TK nợ: 621
+ TK có: 1521
Tương tự như vậy đối với mã vật tư thứ hai, kết thúc chọn “lưu”.
Khi đã nhập xong phiếu xuất kho này để nhập phiếu xuất kho khác thì chọn nút “mới” sau đó làm các thao tác tương tự.
Tại mục TK nợ: Kế toán vật tư sẽ căn cứ vào mã khách (tên phân xưởng nhận vật tư) và loại vật tư trên phiếu xuất kho để xác định chính xác xuất vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm gì.
Cuối tháng căn cứ vào số lượng vật tư tồn đầu kỳ, số lượng vật tư nhập trong kỳ, trị giá vật tư tồn đầu kỳ, trị giá vật tư nhập trong kỳ, máy tính sẽ tự động tính ra giá trị thực tế nguyên vật liêụ xuất kho của mỗi loại vật tư theo đơn giá bình quân gia quyền. Cụ thể như sau:
Giá trị thực tế Số lượng Đơn giá
Nguyên vật liệu = nguyên vật liệu x thực tế
Xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ bình quân
Giá trị thực tế Giá trị thực tế
nguyên vật liệu + nguyên vật liệu
Đơn giá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
thực tế =
bình quân Số lượng Số lượng
nguyên vật liệu + nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ là giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm....
Trị giá xuất dùng = Đơn giá thực tế bình quân x số lượng xuất dùng.
VD: Trong tháng 12/2009 Becberin ( bột mịn) dùng để sản xuất thuốc Becberin tập hợp được như sau:
+ Số lượng tồn đầu kỳ: 102kg – Đơn giá: 150,560 đồng
+ Số lượng nhập : 265.5kg – Đơn giá: 175,650 đồng
+ Số lượng xuất : 230.92kg
Đơn giá bình quân của 102*150,560 + 265.5 * 175,650
= = 168,686.2449 đồng
thuốc Becberin (bột mịn) 102 + 265.5
Trị giá xuất dùng của thuốc Becberin là =168,686.2449*230.92 =38,953,027.67 đồng
Tương tự ta cũng tính được đơn giá bình quân của các vật tư: bột sắn lọc, Bột talc, Eragel, Mgnsestearat, PVA, Băng dính to, Bông mỡ, Keo gián, Lọ nhựa, Nhãn Becberin, Parafin, Phiếu đóng gói, Thùng Becberin dựa vào tình hình nhập, xuất, tồn mà kế toán vật tư theo dõi được cho từng loại vật tư.
Máy sẽ tổng hợp được quá trình trên như sau:
Bảng 2 – 4: Bảng tổng hợp vật tư xuất nhập tồn
Đơn vị tính: VNĐ
Mã hàng
Tên hàng
ĐVT
Vật tư tồn kho
Vật tư nhập kho
Vật tư xuất kho
Tk nợ
Tk có
Số lượng
Đơn giá
Số lượng
Đơn giá
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
VT004501
Bột sắn lọc
kg
220.5
4,560
890.00
5,350
920.4
5,193.14
479,766.056
6211
1521
VT004502
Bột talc
kg
0
0
485.00
4,980
241.08
4,980
1,200,578.4
6211
1521
VT014526
Eragel
kg
12.5
72,050
48.5
76,000
30.2
75,190.57
2,270,755.214
6211
1521
VT002654
Mgnsestearat
kg
0
0
28.00
38,560
14.6
38,560
562,976
6211
1521
VT000265
PVA
kg
0
0
78.5
43,269
64.8
43,269
2,803,831.2
6211
1521
VT001598
Becberin(bột mịn)
kg
102
150,560
265.5
175,650
230.92
168,686.2449
38,953,027.67
6211
1521
VT000659
Băng dính to
Cuộn
10
7500
0
0
4
7,500
30,000
6212
1522
VT001587
Bông mỡ
kg
5
45,600
15.00
44,800
11
45,000
495,000
6212
1522
VT000568
Keo gián
kg
3
33,400
5.00
35,000
0.8
34,400
27,520
6212
1522
VT015622
Lọ nhựa
Bộ
25,000
250
85,000
265
80,000
261.59
20,927,200
6212
1522
VT000258
Nhãn Becberin
Cái
36,000
29.00
90,000
31.00
80,000
30.43
2,434,400
6212
1522
VT002408
Parafin
kg
20
18,000
35.5
17,800
30
17,872.07
536,162.1
6212
1522
VT156
Phiếu đóng gói
Cái
61
26.5
135.00
25.8
186
26.02
4,839.72
6212
1522
VT689
Thùng Becberin
Cái
48
4,600
165.00
4,800
186
4,754.93
884,416.98
6212
1522
Các phiếu xuất kho sau khi được cập nhật và chạy giá trung bình sẽ vào Bảng tổng hợp chi tiết vật tư.
Bảng 2 – 5: Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC, SP, HH
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NVL, CCDC, SP, HH
Tài khoản: 152
Sản phẩm : thuốc Becberin
Tháng 12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Số TT
Tên, quy cách vật tư
Số tiền
Tồn đầu kì
Nhập trong kì
Xuất trong kì
Tồn cuối kì
1
Bột sắn lọc
1,005,480
4,761,500
479,766.056
5,287,213.944
2
Bột sắn lọc
0
2,415,300
1,200,578.4
1,214,721.6
3
Eragel
900,625
3,686,000
2,270,755.214
2,315,869.786
4
Mgnsestearat
0
1,079,680
562,976
516,704
5
PVA
0
3,396,616.5
2,803,831.2
592,785.3
6
Becberin(bột mịn)
15,357,120
46,635,075
38,953,027.67
23,039,167.33
7
Băng dính to
75,000
0
30,000
45,000
8
Bông mỡ
228,000
672,000
495,000
405,000
9
Keo gián
100,200
175,000
27,520
247,680
10
Lọ nhựa
6,250,000
22,525,000
20,927,200
7,847,800
11
Nhãn Becberin
1,044,000
2,790,000
2,434,400
1,399,600
12
Parafin
360,000
631,900
536,162.1
455,737.9
13
Phiếu đóng gói
1616.5
3,483
4,839.72
259.78
14
Thùng Becberin
220,800
792,000
884,416.98
128,383.02
Cộng
25,542,841.5
89,563,554.5
71,610,473.34
43,495,922.66
Dựa vào Bảng tổng hợp chi tiết vật tư kế toán tiến hành lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Bảng 2 – 6: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC
Tháng 12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Số TT
Nội dung
TK 152
TK153
VLC
VLP
Cộng
1
TK 621 – Chi phí NLVLTT
312,931,861.3
147,290,866
460,222,727.3
2
TK 6211 – Chi phí NVLTT sản xuất thuốc viên
199,961,936.3
95,125,631
295,087,567.3
- Becberin
46,270,934.54
25,339,538.8
71,610,473.34
- ……….
…………..
……………
………….
3
TK 6212 – Chi phí NVLTT sản xuất thuốc tiêm
112,969,925
52,165,235
165,135,160
- Nước cất tiêm
12,154,126
6,050,128
18,204,254
………
…………
…………..
…………..
4
TK 627 – Chi phí SXC
250,450,235
152,215,526
402,665,761
- Becberin
25,250,255
9,265,245
34,515,500
- …………..
…………..
…………..
…………..
Dựa vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu và bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu kế toán vật tư thực hiện lập sổ chi tiết TK 621.
Bảng 2 – 7: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản : 621
Tên sản phẩm: Becberin
Tháng 12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 621
SH
NT
Tổng số
Chia ra
VL chính
VL phụ
1. Số dư đầu kì
x
-
-
-
2. Số phát sinh trong kì
31/12
BPB2
31/12
Chi phí NVL chính
1521
46,270,934.54
46,270,934.54
Chi phí VL phụ
1522
25,339,538.8
25,339,538.8
Cộng phát sinh
71,610,473.34
46,270,934.54
25,339,538.8
Ghi Có TK 621
154
71,610,473.34
46,270,934.54
25,339,538.8
3. Số dư cuối kì
x
-
-
-
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp kế toán chi phí nguyên vật liệu
Công ty sử dụng tài khoản 6211- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và tài khoản 6212- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp để phản ánh những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trong kì khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu – căn cứ vào phiếu xuất kho số 11 kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 71,610,473.34
Có TK 152 : 71,610,473.34
Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành kế toán ghi:
Nợ TK 154: 71,610,473.34
Có TK 621: 71,610,473.34
Cuối tháng kế toán tổng hợp các phiếu định mức vật tư sản xuất ghi trên Sổ giá thành của từng sản phẩm. Sau đó phản ánh lên Bảng kê số 4 rồi tổng hợp Bảng kê số 4 để ghi vào Nhật kí chứng từ số 7
Bảng 2 – 8: Bảng kê số 4 - 1
BẢNG KÊ SỐ 4
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT THUỐC VIÊN
Tháng 12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Số
TT
Các TK
Ghi
Các Có
TK ghi
Nợ
152
153
…
338
621
622
627
Các TK phản ánh ở NKCT khác
Cộng chi phí
NKCT sô 1
NKCT số 5
1
TK 154- CP SXKDDD
305,497,787
- Becberin
71,610,473.34
- Vitamin C
31,154,000
………….
……………..
2
TK 621- CP NVLTT
286,228,525
19,269,262
305,497,787
- Becberin
71,610,473.34
0
71,610,473.34
- Vitamin C
25,699,000
5,455,000
31,154,000
…………..
………….
………..
……………
3
TK 622- CPNCTT
- ……..
4
TK 627- CPSXC
-……………
C._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26681.doc