Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Phước An (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận)

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Phước An (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận): ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Phước An (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận)

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Phước An (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy, khi chuyển sang cơ chế thị trường thực hiện cơ chế hạch toán độc lập càng đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp không được lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác sẽ giúp doanh nghiệp có các biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề quan tâm của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng trong điều kiện hiện nay. Trong thời gian tìm hiểu tại Cty CP ĐT XD & TM Phước An, em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản phẩm xây lắp có những bước tiến bộ đáng kể bên cạnh những tồn tại cần hoàn thiện. Do đó em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP ĐT XD & TM Phước An” cho chuyên đề của mình. Thời gian này được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: TS Lê Kim Ngọc cùng sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo, các phòng ban, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán của công ty em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần I : Tổng quan về Cty CP ĐT XD & TM Phước An. Phần II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP ĐT XD & TM Phước An. Phần III: Đánh giá thực trạng & phương hướng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP ĐT XD & TM Phước An. Do thời gian thực tập không nhiều cùng với hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ phòng Tài chính kế toán của công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN: Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phước An tiền thân là Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Huy. Công ty được thành lập theo quyết định số: 0103020108 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần đăng ký lần đầu ngày 15 tháng 10 năm 2007 do Phòng Đăng ký kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Do nhu cầu của nền kinh tế thị trường cùng với nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh, tăng vốn điều lệ, thay đổi lại Giám đốc….. Cuối tháng 6 năm 2008, doanh nghiệp đánh giá lại tài sản, giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm ngày 30/6/2008 là: 2.004.341.824 đồng (Hai tỷ, không trăm linh bốn triệu ba trăm bốn nghìn tám trăm hai tư đồng chẵn). Ông Nguyễn Văn Xông từ tháng 9 năm 2007 trở về trước là Phó Giám đốc Cty cổ phần ĐTXD & PTNT 658 kiêm giám đốc Chi nhánh Cty cổ phần ĐTXD & PTNT 658 tại Sơn La trực thuộc Tổng công ty xây dựng và Phát triển nông thôn - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, do công ty chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, vì vậy Phó giám đốc và Giám đốc các Chi Nhánh phải tự lo lấy việc làm cho cán bộ công nhân viên trong phòng do mình phụ trách, doanh thu do công ty khoán và phải trích nộp 3% trên tỷ lệ doanh thu theo quy chế cho công ty. Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Huy cũng từng là đối tác với Ông Nguyễn Văn Xông, nhận thấy Công ty CP ĐT XD & TM Minh Huy có nhu cầu mở rộng ngành nghề kinh doanh, tăng vốn điều lệ, thay đổi lại Giám đốc nên Ông Nguyễn Văn Xông khi có nguyện vọng đề đạt với Ban giám đốc Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Huy, được sự ủng hộ và chấp thuận của Ban lãnh đạo cũng như tập thể Cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Huy, đến ngày 12 tháng 8 năm 2008, đổi tên Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Huy thành Công ty CP ĐT XD & TM Phước An, Công ty được thành lập theo quyết định số: 0103020108 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần đăng ký thay đổi lần 1: ngày 12 tháng 8 năm 2008 do Phòng Đăng ký kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Cty CP ĐT XD&TM Phước An chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/8/2008 với: - Tên gọi : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Phước An. - Tên giao dịch : Phuoc An Trading and construction investment jont stock company. - Tên viết tắt : Phuoc An., Jsc. - Địa chỉ trụ sở : Số 4 ngách 91/2 Lương Định Của, Phường Phương Mai, Đống Đa, thành phố Hà Nội. - Mã số thuế : 0102392596 - Tài khoản : 3180211020206 tại NHNo & PTNT - CN Thanh Trì. - Tel : 043 - 8.521 515/8. 689 447. - Fax : 043 - 8. 689 447. - Email : anhminhnguyen44@yahoo.com.vn. - Vốn điều lệ: 4.900.000.000 (đồng) (Bốn tỷ, chín trăm triệu đồng chẵn)./. Người đại diện theo pháp luật của công ty: - Chức danh : Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc. - Họ và tên : Nguyễn Văn Xông. Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ bị cạnh tranh về mọi mặt, Công ty CP ĐT XD & TM Phước An cũng không phải ngoại lệ. Nhận thức được điều này, Ban lãnh đạo Công ty đã không ngừng cải tổ công ty, đầu tư mới về kỹ thuật và năng lực sản xuất của công ty nhằm nâng cao chất lượng sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm và xu hướng phát triển những năm tới của công ty: Bảng 01: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1. Tổng tài sản 2.130 6.357,84 2. Tài sản lưu động 1.503 4.465,02 3. Tài sản cố định và đầu tư DH 627 1.892,81 - Tổng nguyên giá TSCĐ 627 1.476,17 - Tổng giá trị hao mòn luỹ kế (0) (132,71) - Khấu hao TSCĐ trích trong năm (0) (132,71) 4. Nguồn vốn CSH 2.000 4.891,9 5. Tổng số đã nộp ngân sách trong năm 9,97 161,95 6. Sản lượng thực hiện 950 2.744,9 7. Tổng doanh thu 301,45 1.206,14 8. Tổng lợi nhuận trước thuế 4,34 (369,75) 9. Lao động thường xuyên (người) 15 26 10. Thu nhập bình quân lao động / tháng 3,78 4,5 Bảng 02: BẢNG PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG TY NĂM 2007 - 2008 Stt Chỉ tiêu Năm 2008 so với năm 2007 Số tuyệt đối Tỷ lệ tăng (%) 1 Tốc độ tăng tổng tài sản 4.227,84 298,49 2 Tốc độ tăng TSLĐ 2.962,02 30,94 3 Tốc độ tăng ĐTTSCĐ 1.265,81 301,88 4 Tốc độ tăng nguồn vốn CSH 2.891,9 244,6 5 Tốc độ tăng sản lượng 1.794,9 288,9 6 Tốc độ tăng doanh thu 904,69 400,11 7 Tốc độ tăng tiền lương 0,72 119 Nhận xét: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ quý IV năm 2007 đến năm 2008 Cty CP ĐT XD & TM Phước An là tương đối tốt. Do đặc thù của công tác xây lắp và do điều kiện cụ thể của công ty trong năm 2007 (do mới bắt đầu mới thành lập), giá trị xây lắp thực hiện trong năm chủ yếu tập trung vào quý IV, nên sản lượng đạt chưa nhiều, việc luân chuyển chứng từ hoàn ứng chi phí của các đơn vị sản xuất về công ty bị chậm. Bên cạnh đó năm 2007 là những năm tháng đầu tiên trong công cuộc thành lập công ty cổ phần nên trong quá trình kinh doanh không tránh khỏi những bỡ ngỡ. Đây cũng là lý do Thu nhập bình quân người lao động năm 2007 thu chỉ đạt 3,78 trđ/người/tháng. Với những khó khăn gặp phải trong những ngày đầu thành lập Công ty cùng với sự biến động lớn của giá vật liệu trong năm 2007, song song với đó là sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường, toàn thể CBCNV Cty CP ĐT XD & TM Phước An đã cùng nhau vượt qua khó khăn để đứng vững trên thị trường. Năm 2008, do có sự thay đổi về mở rộng ngành nghề kinh doanh, tăng vốn điều lệ …… Công ty đã từng bước củng cố, sắp xếp tổ chức và đổi mới các hoạt động của khối quản lý nghiệp vụ và khối SXKD nhờ vậy kết quả SXKD năm 2008 của toàn công ty và các đơn vị SX về cuối năm đã đạt được tương đối khả quan so với kế hoạch đề ra. Từ kết quả SXKD năm 2008, công ty đưa ra mục tiêu kế hoạch năm 2009: - Giá trị sản lượng dự kiến: 4 - 7 tỷ đồng tương ứng doanh thu khoảng 5 tỷ đồng trở lên. - Nộp ngân sách nhà nước: ≥ 70 triệu. - Lợi nhuận: ≥ 400 triệu. - Cổ tức dự kiến thực hiện: 14 - 15%/năm. - Thu nhập bình quân người lao động: 4 triệu - 4,5 triệu/người/tháng Tóm lại: Qua các chỉ tiêu và bảng phân tích trên cho thấy sản xuất của Công ty đang trên đà tăng trưởng về quy mô sản xuất và phát triển có chiều sâu. Tình hình tài chính của Công ty lành mạnh, đời sống của CBCNV ngày càng ổn định thu nhập của CBCNV cũng tăng lên, Công ty là một trong những đơn vị xây dựng có mức thu nhập bình quân bình thường so với mặt bằng xã hội. Các chỉ tiêu tổng tài sản, sản lượng, doanh thu của Công ty đều tăng. Nếu so sánh với năm 2007 thì năm 2008 là bước phát triển trên toàn bộ các mặt. Quy mô sản xuất của Công ty tăng nhanh, với cơ cấu vốn hợp lý thể hiện qua tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản. Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận và tốc độ tăng lợi nhuận cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty rất có hiệu quả. Công ty huy động vốn góp cổ phần nên vốn chủ sở hữu tăng nhanh, do đó khả năng tự chủ về tài chính của Công ty ngày càng cao, tạo cho Công ty có thế mạnh về tài chính, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN * Chức năng: Cty CP ĐT XD & TM Phước An hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực: Thi công xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, bến cảng, thuỷ lợi, kênh mương, đập hồ chứa nước (giao thông, thuỷ lợi), văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch, khách sạn, công sở, trường học, bệnh viện. - Khoan khai thác nước ngầm. - Kinh doanh và vận tải xăng dầu, khai thác, sản xuất chế biến kinh doanh các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng. - V.v….; * Nhiệm vụ: Công ty phải tự tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý, khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo mở rộng quy mô, tăng thu nhập và bù đắp chi phí. Bên cạnh đó, Công ty còn nghĩa vụ thanh toán với Nhà nước, tuân thủ các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính, thực hiện đúng các chế độ về quản lý kinh tế về tài sản, lao động, tiền lương… Theo giấy phép đăng ký kinh doanh công ty cổ phần, Cty CP ĐT XD & TM Phước An có những nhiệm vụ sau: - Đảm bảo Kinh doanh đúng ngành nghề theo giấy phép đăng ký kinh doanh đã cấp. - Xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh để đáp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường. - Tìm hiểu, tiếp thu và phổ biến thông tin kinh tế kỹ thuật xu hướng phát triển của ngành xây dựng trong nước cũng như trên thế giới. - Đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. - Trước mắt do chưa đủ năng lực để có thể trở thành nhà thầu chính thì công ty làm thầu phụ cho các Nhà thầu chính hoặc liên danh, liên kết với các Nhà thầu khác để tạo thêm năng lực cũng như là kinh nghiệm cho công ty, về lâu dài khi có đủ năng lực để có thể là Nhà thầu chính công ty phải mở rộng quan hệ với các Bộ, Ban, Sở và các ngành v.v… để tự tìm kiếm khai thác các gói thầu v.v….. + Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ chủ chốt cần phải nâng cao hơn nữa vai trò quản lý và xây dựng phát triển doanh nghiệp. HĐQT, Ban GĐ điều hành, các đoàn thể cần nỗ lực nâng cao trách nhiệm hơn nữa trước nhiệm vụ mới và trong tình hình diễn biến phức tạp của cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt để sớm nắm bắt tình hình, lãnh đạo chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch SXKD năm 2009 hoàn thành sớm hơn và hiệu quả cao hơn. + Ban GĐ, trưởng phó phòng các phòng ban và đơn vị SX công ty phải thường xuyên cải tiến, sáng kiến và kiểm tra theo dõi cập nhật đánh giá kết quả và phối hợp hỗ trợ đáp ứng các hoạt động SXKD của đơn vị SX hàng tháng, hàng quý đáp ứng yêu cầu, mục tiêu SX chung của công ty. + Cần tiếp tục bồi dưỡng kiến thức nền tảng và năng lực quản lý, sức ép công việc cho cán bộ diện quy hoạch đào tạo bổ sung lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo công ty. + Tiếp tục củng cố và nâng cao trình độ chất lượng kỹ thuật nghiệp vụ tinh thông hơn nữa về nghề nghiệp kinh doanh cho Phòng Tổ chức - Hành chính, Kế hoạch kỹ thuật và cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ quản trị cho các đơn vị SX để đáp ứng việc nghiệm thu, thanh toán, hoàn công, hoàn ứng kịp thời và hiệu quả đảm bảo minh bạch rõ ràng đầy đủ cơ sở pháp lý. Với tinh thần đổi mới tiếp tục củng cố, khắc phục những tồn tại, hoàn thiện các quy chế quản lý, nâng cao năng lực hoạt động, toàn thể công ty phấn đấu nỗ lực để ổn định và phát triển công ty năm 2009 và các năm tiếp theo trước những diễn biến phức tạp và thách thức của cơ chế thị trường. Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới là mở rộng hoạt động thi công ra hầu khắp các tỉnh thành trong nước, chủ động đấu thầu. Bên cạnh đó quan tâm chú trọng hơn nữa các dự án đầu tư nâng cao năng lực thiết bị, năng lực kinh doanh phục vụ SX và đấu thầu của công ty. Đây là chủ trương đúng đắn và là sự sống còn của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài. * Ngành nghề kinh doanh: - Xây dựng các công trình công cộng, dân dụng và công trình công nghiệp; - Xây dựng các công trình thuỷ lợi và đê kè, hồ đập; - Xây dựng các loại công trình giao thông; - Xây dựng đường dây và trạm biến thế từ 35KV trở xuống; - Khoan giếng cấp nước và xây dựng các công trình cấp thoát nước đô thị và nông thôn; - Khai hoang cải tạo, xây dựng đồng ruộng và xây dựng khu tái định canh, định cư; - Sản xuất, khai thác, cung ứng, kinh doanh vật tư, vật liệu và thiết bị xây dựng; - Hoàn thiện các công trình xây dựng và kinh doanh trang trí nội thất, đồ gia dụng; - Tư vấn đầu tư xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); - Thi công xây dựng công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển, cầu cảng, nạo vét các công trình thuỷ lợi và khoan phụt vữa xử lý chống thấm nền móng thân đê, đập; * Đối tượng và địa bàn kinh doanh: Trong hai năm qua, Công ty dần có những bước phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Nếu như thời gian đầu mới đi vào hoạt động, Công ty chủ yếu tập trung vào địa bàn ở các tỉnh miền núi phía Bắc thì nay Công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động ra hầu khắp các tỉnh thành trong nước. Công ty đã và đang thi công nhiều hạng mục công trình như đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, xây dựng dân dụng và công nghiệp quy mô lớn, nhỏ với kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên địa bàn cả nước như: Công trình Cầu tràn Hương Vĩnh - Hương Khê - Hà Tĩnh, Cầu Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh, Đường Giao thông Vĩnh Hà - Vĩnh Ô - Quảng Trị, Đường dây điện phần Hạ áp tỉnh Cao Bằng, Đường dây điện phần Hạ áp tỉnh Quảng Bình v.v.. * Quy trình sản xuất: Sản phẩm xây dựng của Công ty là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó quy trình tổ chức sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty xây dựng có đặc thù là sản xuất phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng và phân bố ở các địa điểm khác nhau. Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất xây lắp Nhận thầu Tiếp nhận hợp đồng Lập kế hoạch Thi công Nghiệm thu và bàn giao Quyết toán và thẩm định kết quả qu¶ Thanh lý hợp đồng Nhận thầu: Phòng kinh doanh giao nhiệm vụ cho Phòng kế hoạch - kỹ thuật thi công tiến hành lập hồ sơ giá dự toán, biện pháp thi công, bản vẽ tiến độ thi công ... của từng công trình. Tiếp nhận hợp đồng: Khi có quyết định trúng thầu (hoặc thông báo trúng thầu) phòng Tổ chức hành chính tiến hành soạn hợp đồng xây dựng, phòng kinh doanh cùng Tổng giám đốc Công ty đi ký kết hợp đồng. Lập kế hoạch: Có hợp đồng xây dựng, phòng kế hoạch - kỹ thuật căn cứ vào tiến độ thi công lên kế hoạch về tài chính gửi cho phòng kế toán và các Chủ nhiệm công trình. Thi công: Chủ nhiệm công trình căn cứ vào tiến độ thi công mà phòng kế hoạch - kỹ thuật lập tổ chức thi công tại công trường. Nghiệm thu và bàn giao: Chủ đầu tư, và nhà thầu chính tiến hành làm nghiệm thu từng giai đoạn, từng hạng mục công trình.... Công ty tiến hành làm hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ thanh quyết toán công trình, bản vẽ hoàn công ... gửi cho Nhà thầu chính, hoặc gửi thẳng cho Chủ đầu tư. Ký biên bản bàn giao công trình đưa vào sử dụng nếu công trình, hoặc hạng mục công trình đã hoàn thành. Quyết toán và thẩm định kết quả: Hết thời gian bảo hành công trình theo hợp đồng đã ký kèm theo kết quả thẩm định đạt chất lượng công trình, Công ty tiến hành làm thủ tục thanh quyết toán công trình với Nhà thầu chính. Thanh lý hợp đồng: Sau khi kết thúc các qui trình trên hai bên tiến hành làm thủ tục thanh lý hợp đồng. 1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Phó GĐ nội chính Đại hội cổ đông Kế toán trưởng Phòng KT thi công Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phó GĐ thi công Phó TổngGiám đốc Tổng Giám đốc Hội đồng quản trị Phó GĐ kinh doanh Phòng kinh doanh Đại hội cổ đông: Bầu ra hội đồng quản trị của Công ty. Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý cao nhất, là cơ quan pháp lý của công ty, có toàn quyền giải quyết các vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc công ty: Là người đại diện cho pháp luật của công ty, do Đại hội cổ đông bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó còn là người tổ chức thực hiện, quyết định kế hoạch, phương hướng kinh doanh và ban hành các quy chế nội bộ trong công ty. Phó Tổng giám đốc: Là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một số công tác hoặc lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc, trực tiếp quản lý các dự án công trình chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện. Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc chỉ đạo, thực hiện công tác tài chính, kế toán thống kê của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị công ty và trước pháp luật về kết quả thực hiện công tác kế toán và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, chế độ quản lý và pháp luật Nhà nước. Kế toán trưởng công ty có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành. Ba phó giám đốc: Phó giám đốc thi công, Phó giám đốc nội chính, Phó giám đốc kinh doanh. Các phòng ban được tổ chức một cách khoa học và gọn nhẹ: Mỗi phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc. Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty về quản lý công tác tài chính, tổ chức kế toán và hạch toán kết quả SXKD, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và đề xuất các phương án về tài chính cho công ty, có nhiệm vụ hỗ trợ cho Tổng Giám đốc về các vấn đề quản lý vốn, sử dụng vốn và tài sản một cách có hiệu quả. Thực hiện các chức năng kiểm tra phân tích hoạt động kinh doanh đồng thời tham mưu tài chính cho Tổng giám đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức công tác kế toán, thống kê tài chính giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế, giúp Tổng giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của Công ty đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn. Phòng tổ chức hành chính: Quản lý điều hành tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách của công ty và nhà nước đối với người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ giúp cho ban lãnh đạo Công ty trong việc xây dựng phương án mô hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, LĐ, tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách đối với người LĐ. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật thi công: Xây dựng kế hoạch SXKD hàng năm và xây dựng kế hoạch SXKD dài hạn của công ty trên cơ sở tổng hợp và phân tích kế hoạch của các đơn vị, có nhiệm vụ giám sát chất lượng, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với các đơn vị trực thuộc. Phòng kinh doanh: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giao kế hoạch, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đồng thời tiếp cận thị trường tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu các công trình giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc. Qua 2 năm hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã có nhiều thay đổi về số lượng nhân viên cũng như phạm vi quản lý. Đến nay, Cty CP ĐT XD & TM Phước An đang dần củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty để hoạt động đạt hiệu quả cao. Tổ chức bộ máy quản lý của Cty CP ĐT XD & TM Phước An theo hình thức tập trung. 1.4. ĐẶC ĐIỂM TỎ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP ĐT XD & TM Phước An Cty CP ĐT XD & TM Phước An là một đơn vị sản xuất quy mô vừa và nhỏ, có đội ngũ kế toán đã trải qua nhiều năm công tác nên trình độ nghiệp vụ khá vững vàng. Nắm bắt được khoa học kỹ thuật, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng tính chính xác và để đáp ứng việc hạch toán một khối lượng lớn công việc kế toán, hiện nay Công ty có trang bị máy tính phục vụ cho công tác kế toán, phần mềm kế toán sử dụng là phần mềm Sao Việt, những công việc kế toán đã được thực hiện hoàn toàn trên máy. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, việc hạch toán kế toán được tập trung ở phòng kế toán Công ty. * Nhiệm vụ: Bộ máy kế toán có nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong công ty, phục vụ cho công tác quản lý. * Tổ chức bộ máy kế toán: Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Hiện nay, bộ máy kế toán công ty có 5 người, trong đó: 01 Kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 01 Kế toán Ngân hàng kiêm thủ quỹ, 02 người làm kế toán ở các đội. Do tính chất phức tạp và phân tán nhiều nơi ở nhiều địa bàn khác nhau nên công ty chọn mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán đội Phòng kế toán công ty gồm 5 người, đứng đầu là kế toán trưởng. Mỗi người trong phòng Tài chính - Kế toán phụ trách một công việc nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, hoàn thành tốt trách nhiệm được giao. Cụ thể: - Kế toán trưởng (Trưởng phòng): Là người tổ chức và chỉ đạo bộ máy kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế và pháp luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị về mọi mặt hoạt động tài chính, là người phụ trách chung tình hình tài chính của công ty, báo cáo thường xuyên lên lãnh đạo và kết hợp chỉ đạo triển khai các công trình về công tác tài chính. Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn là người ký duyệt các chứng từ, sổ sách kế toán, duyệt dự toán cho các hoạt động chi tiêu, mua sắm. Cuối niên độ kế toán, kế toán trưởng cùng các kế toán viên lập báo cáo tài chính theo quy định. - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán (Phó phòng): + Theo dõi tình hình thanh toán và tình hình kế toán chung tại công ty. + Căn cứ vào các chứng từ gốc của các phần hành kế toán khác, kế toán tiến hành tổng hợp rồi ghi vào chứng từ ghi sổ. Đây là cơ sở để vào Sổ cái các TK có liên quan. + Là người thay mặt kế toán trưởng xử lý các công việc khi Kế toán trưởng đi vắng, giúp Kế toán trưởng thực hiện việc quản lý và phụ trách công việc được phân công có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập báo cáo tài chính đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng. - Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: + Phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất tiền mặt tại quỹ, TGNH. + Căn cứ vào các chứng từ gốc (PT, PC, GBN, GBC, UNT, UNC, Séc …) ghi vào sổ quỹ tiền mặt và sổ TGNH, sau đó chuyển sang cho bộ phận kế toán có liên quan. - Kế toán theo dõi giá thành kiêm kế toán đội: + Công việc của kế toán đội là thu thập và tập hợp các chứng từ phát sinh tại các đội thi công xây lắp để chuyển về phòng Kế toán Tài chính tại công ty. + Tổng hợp tình hình tập hợp chi phí của các công trình. + Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng tổng hợp và bảng phân bổ của các phần hành kế toán có liên quan để tập hợp trên các sổ chi phí chi tiết cho từng đối tượng (công trình), tổng hợp chi phí hoạt động để lập thẻ tính giá thành hạng mục công trình sau đó vào chứng từ ghi sổ và Sổ Cái các TK chi phí. 1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty CP ĐTXD & TM Phước An 1.4.2.1. Chế độ kế toán đang áp dụng: Hiện nay Cty CP ĐT XD & TM Phước An đã và đang áp dụng chế độ TK kế toán theo QĐ 48 - TC/QĐ/CĐKT do Bộ tài chính phát hành thống nhất áp dụng trong cả nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. + Đơn vị tiền tệ sử dụng : VNĐ + Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng phần mềm kế toán sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. + Phương pháp tính thuế GTGT : phương pháp khấu trừ. + Phương pháp kế toán TSCĐ: tuân thủ theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (tuyến tính). TSCĐ được ghi theo nguyên tắc giá gốc. + Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn kho được sử dụng theo phương pháp: Nhập trước, xuất trước. 1.4.2.2. Vận dụng chế độ chứng từ: Tuân thủ theo qui định của chế độ kế toán hiện hành cụ thể doanh nghiệp áp dụng chế độ TK kế toán theo QĐ 48 - TC/QĐ/CĐKT. 1.4.2.3. Vận dụng chế độ tài khoản: - Tài khoản mà Cty CP ĐT XD & TM Phước An đang sử dụng là: 111, 112, 131, 133, 141, 142, 152, 153, 154, 211, 214, 242, 311, 331, 333, 334, 338, 411, 421, 511, 515, 621, 622, 623, 627, 632, 635, 642, 711, 811, 911. - Tài khoản mà Cty CP ĐT XD & TM Phước An không sử dụng là: 136, 138, 139, 155, 156, 157, 159, 213, 335, 336, 414, 415, 416, 521, 531, v.v… 1.4.2.4. Vận dụng chế độ sổ sách: Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu : 1.4.2.5. Vận dụng chế độ Báo cáo: Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Thuyết minh Báo cáo tài chính. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Năm 2007; Năm 2008). - Tờ khai tự quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp. - Phụ lục 03 - 1A Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phụ lục 03 - 2A Chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN 2.1. ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, tiền lương phải trả cho công nhân liên quan từ quá trình sản xuất thi công đến khi bàn giao sản phẩm trong một thời gian nhất định. Trong quá trình thi công xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý đối với mỗi loại khác nhau. Do vậy, việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng hợp mà phải căn cứ vào số liệu theo dõi chi tiết của từng loại chi phí. Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là các công trình, hạng mục công trình nên Công ty tiến hành quản lý chi phí sản xuất theo dự toán. Căn cứ vào bản dự toán công trình, kế toán tiến hành tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang để đối chiếu với dự toán, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị để chi phí thực tế không vượt quá dự toán. Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong XDCB được lập cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình) nên hiện tại Công ty phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí trong giá thành. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xuất phát từ đặc điểm thực tế sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành ở nhiều địa bàn khác nhau, trên mỗi địa điểm cũng có thể sản xuất xây lắp nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau, theo đó nên chi phí sản xuất phát sinh cũng khác nhau. Hơn nữa do tính chất công việc phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình phải lập dự toán riêng lẻ, tổ chức theo đơn đặt hàng. Do vậy, đối tượng của việc tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng riêng biệt. Trên cơ sở đó công tác tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP ĐTXD & TM Phước An được triển khai một cách cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là khoán gọn 95% - 97% tùy theo giá trị từng công trình, hạng mục công trình cho các đội thi công xây lắp nên tất cả các chi phí phát sinh của một công trình đều do kế toán các đội hạch toán thông qua tài khoản 1413. Khi công trình hoàn thành và chuẩn bị bàn giao, đội trưởng gửi bảng kê chi tiết toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thi công toàn bộ công trình, hạng mục công trình về phòng kế toán. Bảng kê chi tiết chi phí được kế toán đội tiến hành thủ công căn cứ vào các chứng từ phát sinh (Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho) để tập hợp chi phí công trình hoàn thành. Sau khi được Giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt, kế toán tổng hợp tiến hành nhập số liệu vào máy theo bảng kê chi tiết từng công trình, hạng mục công trình và máy sẽ tự động kết chuyển. 2.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.3.1.1. Đặc điểm và đối tượng hạch toán: Chi phí NVL trực tiếp là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành công trìn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31713.doc
Tài liệu liên quan