Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 (nhật ký chung - Ko lý luận)

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Công ty HUD1: Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1 HVANND: Học viện an ninh nhân dân CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNVL: Chi phí nguyên vật liệu CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC: Chi phí sản xuất chính KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định TSCĐ: Tài sản cố định NVL: Nguyên vật liệu TK: Tài khoản GTGT: Giá trị gia tăng DANH MỤC BẢNG BIỂU Mẫu CT số 2-1: Giấy đề nghị tạm ứng 21 Mẫu CT số 2-2: Hoá đơn 22 Mẫu CT số 2-3: Phiế

doc103 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u nhập kho 23 Mẫu CT số 2-4: Phiếu xuất kho 24 Bảng số 2-1: Bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25 Bảng số 2-2: Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng 28 Bảng số 2-3: Sổ nhật ký chung 30 Bảng số 2-4: Sổ cái từng tài khoản in theo ngày 32 Bảng số 2-5: Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành 37 Bảng số 2-6: Bảng chia lương 38 Bảng số 2-7: Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp 39 Bảng số 2-8: Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng 41 Bảng số 2-9: Sổ nhật ký chung 43 Bảng số 2-10: Sổ cái TK 622 45 Bảng số 2-11: Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định 49 Bảng số 2-12: Bảng tính khấu hao tài sản cố định theo đối tượng sử dụng 51 Bảng số 2-13: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công 52 Bảng số 2-14: Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng 53 Bảng số 2-15: Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng 54 Bảng số 2-16: Sổ nhật ký chung 55 Bảng số 2-17: Sổ cái tài khoản theo tài khoản đối ứng 57 Bảng số 2-18: Bảng thanh toán tiền lương tháng 10/2009 60 Bảng số 2-19: Bảng kê TK 6273 62 Bảng số 2-20: Bảng phân bố công cụ dụng cụ 63 Bảng số 2-21: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 64 Bảng số 2-22: Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng 66 Bảng số 2-23: Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng 67 Bảng số 2-24: Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng 69 Bảng số 2-25: Sổ nhật ký chung 70 Bảng số 2-26: Sổ cái tài khoản in theo ngày 72 Bảng số 2-27: Bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành 75 Bảng số 2-28: Bảng kê chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 76 Bảng số 2-29: Bảng tổng hợp chi phí thi công 77 Bảng số 2-30: Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng 78 Bảng số 2-31: Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng 79 Bảng số 2-32: Sổ cái tài khoản theo tài khoản đối ứng 80 Bảng số 2-33: Bảng tính giá thành công trình 84 Bảng số 3-1: Sổ theo dõi khối lượng xây lắp hoàn thành 93 Bảng số 3-2: Sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng 94 Bảng số 3-3: Báo cáo giá thành sản phẩm 96 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ 10 Sơ đồ 1-2: Cơ cấu tổ chức sản xuất 12 Sơ đồ 1-3: Cơ cấu tổ chức trong Công ty 15 Sơ đồ 2-1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20 Sơ đồ 2-2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 36 Sơ đồ 2-3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 48 Sơ đồ 2-4: Hạch toán chi phí sản xuất chung 59 Sơ đồ 2-5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.. 82 CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY HUD1 8 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty 8 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty 10 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY HUD1 18 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty HUD1 18 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 2.1.1.1. Nội dung 18 2.1.1.2. Tài khoản sử dụng 20 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 27 2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 31 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 33 2.1.2.1. Nội dung 33 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng 35 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 39 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 44 2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 46 2.1.3.1. Nội dung 46 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng 47 2.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 56 2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 58 2.1.5.1. Nội dung 58 2.1.5.2. Tài khoản sử dụng 58 2.1.5.3. Quy trình ghi sổ tổng hợp 71 2.1.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê sản phẩm dở dang 73 2.1.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang 73 2.1.6.2. Tổng hợp chi phí sản xuất 77 2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty HUD1 81 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty 81 2.2.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau 82 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY HUD1 85 3.1. Đánh giá chung về thực trang kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty HUD1 85 3.1.1. Ưu điểm 85 3.1.2. Nhược điểm 87 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 88 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm tại Công ty HUD1 91 KẾT LUẬN 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 LỜI NÓI ĐẦU cð ð ðd Hiện nay đất nước ta đang trên đà công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Ngành xây dựng cơ bản vẫn đang vận động không ngừng, đang có những bước chuyển mình đánh dấu một bước ngoặt mới cho ngành trong sự phát triển của đất nước. Và đã góp phần tạo nên nét bản sắc văn hoá, thẩm mỹ và phong cách kiến trúc rất riêng của Việt Nam được bạn bè quốc tế công nhận. Ngành xây dựng với đặc điểm nổi bật là ngành sản xuất đặc biệt tạo cơ sở vật chất ban đầu cho xã hội. Sản phẩm của ngành có kết cấu phức tạp, đa dạng, có quy mô lớn, thời gian thi công dài, hoạt động xây lắp ngoài trời không cố định, mang tính thời vụ cao và chịu nhiều rủi ro của thiên nhiên. Xuất phát từ đặc điểm này, doanh nghiệp xây lắp gặp không ít khó khăn trong công việc quản lý và sử dụng vốn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, kế toán ngày càng hoàn thiện cả về nội dung, hình thức và thực sự đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế, kiểm soát và điều hành các hoạt động kế toán tài chính ở các đơn vị. Là một khâu quan trọng của công tác hoạt động tài chính kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu của bộ phận kế toán cung cấp, nhà quản lý theo dõi được chi phí của từng công trình, theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức tình hình sử dụng lao động vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch để kịp thời đưa ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt đông sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đề ra. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo Th.S Bùi Thị Minh Hải và toàn thể các anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính của công ty em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, nội dung chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty HUD1. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty HUD1. Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty HUD1. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Song đây là một đề tài rộng và phức tạp, nhận thức của bản thân còn mang nặng tính lý thuyết nên việc hoàn thành chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sự chỉ bảo của thầy cô, các anh chị trong phòng Kế toán- Tài chính của công ty và các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao vốn kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY HUD1. 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty - Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường sá, cầu cống, nhà cửa, nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Vì vậy một bộ phận của thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư và tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. - So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng. Đó là một ngành sản xuất vật chất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra kiểm soát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình. Giữa các khâu của sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu khác. - Danh mục sản phẩm của công ty được đặt theo thứ tự của từng đội xây lắp và tên gọi của công trình đó cho dễ nhớ khi mở phần mềm kế toán ví dụ công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm do đội xây dựng số 105 thi công thì ký hiệu của công trình là: 105-CT3A - Công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây dựng cơ bản vừa gây ra lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Vì thế trong quá trình thi công đòi hỏ phải có sự giám sát, kiểm tra chất lượng một cách thường xuyên, công tác kế hoạch phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng như dự toán. - Địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Sau khi đi vào sử dụng, công trình xây dựng không thể di dời, do đó khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra, nghiên cứu kiểm soát thật kĩ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lựu lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. - Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thời tiết, do đó việc tổ chức xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường, thời tiết thuân lợi. - Tính chất của sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn lẻ: Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì mỗi sản phẩm đều phải được lập dự toán và đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo cho sản xuất được liên lục. - Thời gian sản xuất: là tương đối dài, sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài - Các công trình xây dựng cơ bản thưòng có thời gian thi công rất dài, có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tư vấn, nhân công… - Đặc điểm Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là công việc còn đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt đến kĩ thuật hợp lý theo quy định hoặc đã hoàn thành nhưng không đạt tiêu chuẩn bàn giao, chưa được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. - Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá các sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa doanh nghiệp xây lắp với người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm đánh giá. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm chưa đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý quy định. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty. *Quy trình công nghệ: Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ LẬP DỰ ÁN KHẢO SÁT THIẾT KẾ THỊ TRƯỜNG THIẾT KẾ THI CÔNG VÀ LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ THI CÔNG ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH NGHIỆM THU BÀN GIAO CÔNG TRÌNH QUYẾT TOÁN XÂY DỰNG - Lập dự án: Mục đích là xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của Dự án và trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Khảo sát thiết kế thị trường: Bộ phận này có trách nhiệm xác định tuyến trên thực địa, giúp cho việc tổ chức thi công. Cung cấp các số liệu khảo sát, đo đạc trong quá trình thi công để đảm bảo thi công chính xác theo đúng yêu cầu thiết kế, cung cấp số liệu cần thiết, trung thực đáp ứng yêu cầu trong quá trình chuẩn bị thi công, chon nguồn vật liệu đưa vào sử dụng, cũng như kiểm tra trong quá trình thi công theo yêu cầu của Kỹ sư tư vấn và bên A. - Thiết kế thi công và lập dự toán công trình: Là bộ phận vẽ lên được quy mô và tính chất để đảm bảo thi công ngoài hiện trường và lập lên được tổng giá trị chi phí cho một công trình xây dựng. - Thẩm định thiết kế thi công: Là bộ phận có thẩm quyền thẩm định các công việc đã nêu trong thiết kế thi công. - Đấu thầu công trình: Là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. - Tổ chức thi công công trình: Sau khi có kết qủa trúng thầu doanh nghiệp tiến hành thương thảo và ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư kèm theo bảo lãnh thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Khi chủ đầu tư ban giao mặt bằng thi công cho nhà thầu doanh nghiệp tiến hành khởi công công trình . - Nghiệm thu bàn giao công trình: Tuân theo quản lý chất lượng công trình, Bên A sẽ thực hiện nghiệm thu từng công việc xây dựng, từng công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, từng hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử dụng. Đối với bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu trước khi tiến hành các công việc tiếp theo Bên A chỉ nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định. Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, đảm bảo chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định. - Quyết toán xây dựng: Là giai đoạn làm hồ sơ thanh quyết toán toàn bộ công trình đã được nghiệm thu và bàn giao với Chủ đầu tư. * Cơ cấu tổ chức sản xuất: Sơ đồ 1-2: Cơ cấu tổ chức sản xuất ĐỘI TRƯỞNG CBCNV TRONG ĐỘI TỔ CHỨCTHI CÔNG CÔNG TRÌNH NGHIỆM THU BÀN GIAO CÔNG TRÌNH QUYẾT TOÁN XÂY DỰNG ĐỘI XD 101 ĐỘI XD 102 ĐỘI XD 105 ĐỘI XD 1… BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG - Ban Giám Đốc: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân cho công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm ký duyệt cuối cùng về các Hợp đồng kinh tế, các hồ sơ thanh quyết toán… - Phòng Kinh tế Kế hoạch: + Giúp Ban Giám đốc trong công tác xây dựng định hướng, chiến lược phát triển và kế hoạch dài hạn của Công ty, theo dõi và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện kế hoạch, tham gia quản lý kinh tế và kiểm soát các hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực thi công xây lắp, thương thảo, soạn thảo hợp đồng để trình Giám đốc xem xét quyết định + Tổ chức kiểm tra và kiến nghị phê duyệt đơn giá dự toán thi công. + Kiểm tra, quản lý đơn giá, hạn mức vật tư, thiết bị xây dựng trong thi công công trình xây dựng. Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện hợp đồng đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp và thanh lý các hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực xây lắp. - Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán, thực hiện hạch toán kinh tế, theo dõi tình hình tài chính kinh tế của từng đơn vị thi công. Hàng tháng có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu tiền tạm ứng và Báo cáo tài chính với các tổ đội thi công. - Phòng Kỹ thuật thi công: + Có chức năng trong công tác quản lý thi công các công trình xây dựng. Trực tiếp quản lý, giám sát quá trình triển khai thi công các công trình xây dựng. Hướng dẫn các đơn vị tham gia thi công, quản lý xây dựng thực hiện đúng các quy trình thi công, giám sát, quản lý chất lượng công trình xây dựng tuân thủ đúng Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, đảm bảo chất lượng, tiến độ theo thiết kế và biện pháp tổ chức thi công được duyệt. + Giám sát chất lượng công trình, tổ chức nghiệm thu nội bộ, kiểm tra công tác chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu theo quy định và đề nghị chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu các sản phẩm công tác thi công xây lắp - Các đội xây dựng: Khi nhận được được hợp đồng giao khoán cũng như quyết định giao nhiện vụ của Giám Đốc Công ty giao cho thi công một số công trình nào đó thì sẽ bắt đầu tiến hành triển khai công việc. - Đội trưởng: Là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, đã từng quản lý và điều hành các công trình có độ phức tạp như hoặc lớn hơn công trình đang làm.Là người thay mặt công ty, có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước Công ty và chỉ đạo công trình hoàn thành theo đúng yêu cầu của bên A và Kỹ sư tư vấn.Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức nhân lực, kỹ thuật, chất lượng và tiến độ của công trình. Kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy trình thi công, đảm bảo đúng thiết kế và chất lượng công trình. - Cán bộ công nhân viên trong đội: + Bộ phận kỹ thuật: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kỹ thuật thi công, giải quyết các vấn đề kỹ thuật phức tạp đảm bảo các công trình thi công theo đúng tiến độ, chất lượng đề ra. + Bộ phận kế toán đội: Theo dõi tình hình Tài chính của công trình, theo dõi chấm công, lưu giữ hóa đơn của công trình đó để cuối tháng gửi về công ty + Bộ phận vật tư : Là bộ phận có trách nhiệm theo dõi xuất, nhập vật tư cho công trình, xem chất lượng vật tư có đạt yêu cầu hay không. - Tổ chức thi công công trình: Sau khi có kết qủa trúng thầu doanh nghiệp tiến hành thương thảo và ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư kèm theo bảo lãnh thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Khi chủ đầu tư ban giao mặt bằng thi công cho nhà thầu doanh nghiệp tiến hành khởi công công trình . - Nghiệm thu bàn giao công trình: Khi nghiệm thu phải có đầy đủ các bộ phận có chức năng liên quan như đại diện của bên Chủ đầu tư, bên tư vấn Giám sat, bên nhà thầu thi công, tất cả các điều kiện nghiệm thu phải được tuân theo quản lý chất lượng công trình, Bên A sẽ thực hiện nghiệm thu từng công việc xây dựng, từng công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, từng hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử dụng. Đối với bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu trước khi tiến hành các công việc tiếp theo Bên A chỉ nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định. Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, đảm bảo chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định. - Quyết toán xây dựng: Là giai đoạn làm hồ sơ thanh quyết toán toàn bộ công trình đã được nghiệm thu và bàn giao với Chủ đầu tư. 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty. Sơ đồ 1-3: Cơ cấu tổ chức trong Công ty ĐỘI XD 101 ĐỘI XD 102 ĐỘI XD 105 ĐỘI XD 1… GIÁM ĐỐC PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN * Ý nghĩa chung của việc quản lý: Kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm là công cụ sắt bén không thể thiếu được trong công tác quản lý chi phí và kế hoạch hóa giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Hạch toán giá thành là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp xây lắp. Đảm bảo việc hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở các doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán của doanh nghiệp. Với vai trò đó yêu cầu quản lý trên các nội dung sau: - Quản lý chi phí nguyên liệu, vật liệu: nguyên tắc là quản lý chặt chẽ mức tiêu hao vật tư và giá thành vật tư + Mức tiêu hao vật tư: Tất cả các loại vật tư sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ theo các định mức tiêu hao vật tư mà doanh nghiệp đã quy định ở các khâu sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức đó. + Về giá trị vật tư để tính vào chi phí là giá thực tế mua vào ghi trên chứng từ hóa đơn theo đúng quy định của Bộ Tài chính, sau khi đã trừ số tiền đền bù thiệt hại do cá nhân, tập thể gây ra, hao hụt định mức cho phép, giá trị phế liệu thu hồi, số tiền giảm giá mua (nếu có). - Quản lý chi phí công cụ, dụng cụ lao động phục vụ sản xuất kinh doanh thông thường. Doanh nghiệp căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị của chúng để tiến hành phân bổ dần vào chi phí trong định kỳ cho phù hợp. - Quản lý chi phí khấu hao tài sản cố định: Quản lý bộ phận này gắn liền với cơ chế quản lý tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính. - Quản lý chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương: Nguyên tắc chung là quản lý chặt chẽ lao động gắn liền với việc trả lương cho người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh - Quản lý chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các chi phí khác có liên quan gắn với chế độ hiện hành của nhà nước, bảo vệ quyền lợi của người lao động đúng pháp luật. - Quản lý dịch vụ mua ngoài - Quản lý chi phí bằng tiền khác như thuế môn bài, tiền sử dụng đất, thuế tài nguyên, phí, lệ phí đặc biệt là chi phí tiếp tân, hội họp phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật nhà nước. * Chức năng, nhiệm vụ trong việc quản lý chi phí của từng bộ phận: - Giám đốc: Là người có quyền ký duyệt cuối cùng vào quyển chi phí và là người chịu trách nhiệm toàn bộ về chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng Quản lý dự án: Có nhiệm vụ lập lên dự toán và xây dựng định mức chi phí ngay từ khi công việc đấu thầu bắt đầu. Để lập lên dự toán phải dựa vào hồ sơ mời thầu, các thông tư hướng dẫn, vào khả năng tài chính. - Phòng Kinh tế kế hoạch: Kết hợp với phòng Quản lý dự án để kiểm soát về đơn giá, xây dựng nên định mức chi phí cần thiết, phù hợp và hợp lý. Đồng thời kiểm tra cho các tổ đội khi nhận các công trình giao khoán. - Phòng Kỹ thuật thi công: Là người kiểm tra về mặt khối lượng để xây dựng lên định mức chi phí. - Phòng Tài chính kế toán: Là người chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý chi phí Chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là, hai mặt của cùng một quá trình sản xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh nghiệp xây lắp cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và qui trình công nghệ để xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí hợp lý. Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh, tính toán chính xác chi phí sản phẩm.Xác định đối tượng tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp. - Các tổ đội sản xuất: Là đơn vị nhận giao khoán các công trình, khi nhận được hợp đồng giao khoán và bộ dự toán cùng với bản vẽ thiết kế do Công ty giao cho thì đơn vị thi công tiến hành cử cán bộ kỹ thuật bóc tách khối lượng về tất cả các loại vật tư cũng như chi phí nhân công và chi phí chung của một công trình. Sau khi bóc xong trưởng đơn vị kiểm tra và ký rồi nộp về cho phòng Kinh tế kế hoạch và phòng Kỹ thuật thi công kiểm tra về khối lượng và đơn giá. Sau khi đã có đầy đủ chữ ký của hai phòng đó thì tài liệu được lưu lại mỗi phòng một bộ và kế toán đội cũng lưu lại một bộ. Dựa vào bảng tiên lượng đó kế toán đội căn cứ vào để lấy chứng từ đưa vào làm chi phí, còn các phòng ban dưa vào để kiểm soát chi phí. Tuy nhiên đó chỉ là số liệu tạm tính còn số chính xác phải dựa vào số quyết toán và kiểm toán cuối cùng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY HUD1. Với quy trình sản xuất phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng với thời gian thi công dài, việc thi công được chia thành nhiều công trình, nhiều khu vực khác nhau. Mỗi công trình hạng mục công ty lại có kết cấu riêng, dự toán riêng. Vì vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp trong Công ty là từng công trình, từng hạng mục công trình, từng tổ đội hay các giai đoạn công việc hoàn thành. Theo phương pháp hạch toán tại Công ty HUD1, chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nào thì được kế toán tập hợp theo công trình đó. Nếu trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì kế toán tập hợp chung rồi phân bổ cho các công trình theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Thời điểm tiến hành tổng hợp chi phí vào cuối tháng (quý) sau khi kế toán đội chuyển đầy đủ số liệu liên quan về phòng kế toán. Để trình bày thực tế quá trình hạch toán và ghi sổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty HUD1 em xin lấy số liệu thi công của công trình nhà ở CT3A-X2-Bắc Linh Đàm do đội thi công số 105 đảm nhiệm làm ví dụ minh hoạ. 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty HUD1. 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.1.1.1. Nội dung. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác…cho từng công trình, hạng mục công trình. - NVL là yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm tại công ty, CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, thông thường từ 60% đến 80% trong tổng chi phí sản xuất. - NVL trong công ty bao gồm những loại sau: + NVL chính: Là NVL tham gia cấu thành công trình như: Xi măng, sắt thép, cát, gạch, đá sỏi, gỗ… + NVL phụ: Sơn, ve, đinh, dây buộc, phụ gia… - Ngoài ra còn một số NVL khác như vôi vữa, sắt vụn,…các thiết bị xây dựng cơ bản như kèo, cột tấm panel đúc sẵn…phục vụ thi công các công trình. - NVL thi công có đặc điểm đa dạng, có khối lượng lớn, dễ huy động, không tiện lưu kho, lưu bãi và do cơ chế khoán gọn của công ty nên công tác thu mua NVL phục vụ thi công tại công ty do các đội trực tiếp đảm nhiệm. - Công ty chỉ giám sát ứng vốn cho các đội thi công theo từng công trình các đội được giao. Đó là NVL thường được mua ngoài theo dự toán thi công vừa đủ để thi công công trình trong kỳ và được xuất thẳng từ kho người bán đến chân công trình. - Để sử dụng NVL hợp lý và có hiệu quả công ty phải lập dự toán NVL, căn cứ vào tiến độ thi công và dự toán CPNVL phục vụ cho thi công kế toán đội làm thủ tục mua NVL gồm giấy yêu cầu mua NVL và giấy đề nghị tạm ứng. Giấy yêu cầu mua NVL do cán bộ kỹ thuật tại công trình lập trên cơ sở nhu cầu NVL của đội và phù hợp với dự toán thi công công trình tại thời điển hiện tại. Giấy yêu cầu mua NVL phải được đội trưởng ký duyệt và có xác nhận của Phòng Kinh tế Kế hoạch, giấy đề nghị tạm ứng do Đội trưởng lập và có sự phê duyệt của Phòng Kinh tế Kế hoạch, Giám đốc và Kế toán trưởng công ty. Sau khi vật liệu được thu mua và chuyển tới công trình, các đội làm thủ tục kiểm nghiệm vật tư, giao nhận hàng đảm bảo đủ chất lượng. Kế toán đội căn cứ vào hóa đơn thu mua vật tư, kiểm tra thấy hợp lý sẽ viết phiếu nhập kho đồng thời viết phiếu xuất kho cho một số vật tư đã mua. Công ty tính giá NVL theo giá thực tế đích danh. Trên cơ sở các phiếu nhập, xuất kho kế toán đội lập thẻ kho. Cuối kỳ kế toán đội lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL cho từng công trình của đội. Theo cách hạch toán này, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn và thẻ kho không có NVL cuối kỳ. Giá mua NVL = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + CP vận chuyển 2.1.1.2. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sủ dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp. *Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) Sơ đồ 2-1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152, 153 TK 621 TK 154 (1) Xuất NVL cho sản xuất kết chuyển CPNVLTT TK 111, 112, 331 TK 152 (2) Mua NVL đưa thẳng ct Giá trị NVL không (Giá mua chưa có thuế) SD hết nhập lại kho TK 133 TK 632 Thuế GTGT Được khấu trừ CPNVLTT vượt trên TK 141 mức bình thường Quyết toán giá trị Khối lượng đã tạm ứng Mẫu CT Số 2-1: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Mẫu số 02-TT GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 07 tháng 10 năm 2009 Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng HUD1 Kế toán Trưởng Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng HUD1 Tên tôi là: Chu Minh Huấn Chức vụ : Đội trưởng đội Xây dựng số 105 Đề nghị tạm ứng với số tiền là: 14.700.004 đồng Số viết bằng chữ: Mười bốn triệu, bảy trăm ngàn, không trăm linh bốn đồng Lý do tạm ứng: Thanh toán tiền mua xi măng thi công công trình CT3A-X2- Bắc Linh Đàm. Thời hạn thanh toán: 20/10/2009 Kế toán trưởng Đội trưởng Kế toán đội Công trình CT3A-X2- Bắc Linh Đàm thi công có nghiệp vụ mua xi măng đã được phản ánh và giấy đề nghị tạm ứng mẫu chứng từ 01. Sau đó nghiệp vụ được tiến hành có kèm theo hoá đơn GTGT của nghiệp vụ này và được phản ánh theo mẫu CT số 02. Mẫu CT số 2-2: HOÁ ĐƠN Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 07 tháng 10 năm 2009 Mẫu số: 01 GTKT-3LLn KT/2008B Đơn vị bán hàng: Công ty TNHHDV-TM Trần Long Địa chỉ: 212 Nhà CT4-A2 Bắc Linh Đàm Số TK: 01000822250 Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 Địa chỉ: An Dương Hình thức thanh toán: Tiền Mặt STT Tên HH, DV Đơn vị SL Đơn giá Thàn tiền A B C 1 2 3 1 Xi măng Hoàng Mai Tấn 20 668.182 13.363.640 Cộng tiền hàng 13.363.640 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.336.364 Tổng cộng thanh toán 14.700.004 ._. Bằng chữ: Mười bốn triệu, bảy trăm ngàn, không trăm linh bốn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Sau khi có hoá đơn mua nguyên vật liệu của Công ty TNHHDV-TM Trần Long, kế toán đội viết phiếu nhập kho và phiếu xuất kho Mẫu CT số 2-3: Mẫu số: 01 -VT CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 07 tháng 10 năm 2009 Nợ TK 152: 14.700.004 Có TK 1111: 14.700.004 Nhập của Công ty TNHHDV-TM Trần Long Loại nhập: Vật tư STT Tên VT, HH Mã số ĐVT SL ĐG TT A B C D 1 2 3 01 Xi măng Hoàng Mai Tấn 20 668.182 13.363.640 Tổng tiền: 13.363.640 Thuế GTGT: 1.336.364 Tổng giá thanh toán: 14.700.004 Viết bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm ngàn không trăm linh bốn đồng Thủ trưởng đơn vị Người giao Thủ kho Mẫu CT số 2-4: Mẫu số 01-VT CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 07 tháng 10 năm 2009 Nợ TK 1413: 14.700.004 Có TK 152: 14.700.004 Xuất cho: Đội thi công số 105 Dùng vào việc: Thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm STT Tên VT, HH Mã số ĐVT SL ĐG TT A B C D 1 2 3 01 Xi măng Hoàng Mai Tấn 20 668.182 13.363.640 Tổng tiền: 13.363.640 Thuế GTGT: 1.336.364 Tổng giá thanh toán: 14.700.004 Viết bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm ngàn không trăm linh bốn đồng Xuất ngày 07 tháng 10 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Người giao Thủ kho Bảng số 2-1: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG KÊ CHI TIẾT CPNVLTT Cônh trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2009 Ghi Nợ TK 621-CT3A Chứng từ Diễn giải Tên hàng VAT Thanh toán SH NT 0076016 07/10/2009 Mua xi măng Hoàng Mai 13.363.640 1.336.364 14.700.004 0077017 16/10/2009 Mua dây cáp các loại 135.808.000 13.580.800 149.388.800 0002365 22/10/2009 Mua sơn Nippon paint 10.063.650 1.006.365 11.076.015 ........... ........... ........... ........... ........... ........... Tổng 907.188.353 90.023.885 997.212.238 Bằng chữ: Chín trăm chín mươi bảy triệu hai trăm mười hai ngàn hai trăm ba mươi tám Cuối tháng kế toán đội thực hiện công tác tập hợp hoá đơn chứng từ gửi về phòng kế toán công ty. Sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và lô gíc giữa các chứng từ mà kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp nhập giữ liệu vào máy tính. + Nhập dữ liệu của NVL nhập kho: Tiến hành mở màn hình nhập liệu. Nhấn vào phần nhập chứng từ sẽ có màn hình nhập liệu kế tiếp sau Phần số chứng từ ghi : 0076016 Ngày chứng từ ghi: 07/10/2009 Nội dung chứng từ ghi: Mua xi măng Hoàng Mai Nợ TK 1521: 13.363.640 Nợ TK 133 : 1.336.364 Có TK 1111: 14.700.004 với xuất kho kế toán mở màn hình tương tự và nhập số liệu vào phần nhập chứng từ. 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. Từ các chứng từ gốc đã đươc hạch toán ở trên phần mềm kế toán sẽ chuyển số liệu vào các sổ chi tiết TK 621, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 621 theo mẫu đã được thiết kế sẵn. Công ty mở Sổ chi tiết TK 621 theo dõi cụ thể các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới CPNVLTT. Bảng số 2-2: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Công trình: Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 621 : Chi phí NVL trực tiếp Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 30/10 CPNVLTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 907.188.353 30/11 CPNVLTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 251.678.487 31/12 CPNVLTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 459.283.784 31/12 KC TK621->TK154-SN 17 154-SN17 1.618.150.624 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ Nhật ký chung theo dõi hàng ngày tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chạy chương trình Bảng số 2-3: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày : 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Phát sinh Ngày Số Nợ Có ……… ……… ……… ……… ……… ……… 30/10 CPNVLTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm CPNVLTT 621-SN17 907.188.353 Tạm ứng thi công đội 1413- 08 907.188.353 30/10 CPNCTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm CPNCTT 622-SN17 195.207.000 Tạm ứng thi công đội 1413- 08 195.207.000 ……… ……… ……… ……… ……… ……… 30/10 CP Máy thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền bảo dưỡng MTC 6237-SN17 800.000 Tạm ứng tiền bảo dưỡng MTC 1413- 08 800.000 ……… ……… ……… ……… ……… ……… 30/10 CPSXC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền lương nhân viên quản lý đội 6271-SN7 19.494.308 Tạm ứng tiền lương 1413- 08 19.494.308 30/10 CPSXC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền mua VL, CCDC 6273-SN17 7.135.000 Tạm ứng tiền mua VL, CCDC 1413- 08 7.135.000 ……… ……… ……… ……… ……… ……… Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ 2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp: Bên cạnh sổ chi tiết TK 621 và sổ Nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 621, theo dõi số liệu tổng chi phí NVLTT theo từng tháng của tất cả các công trình đồng thời theo dõi số tổng cộng chi phí trong kỳ của từng công trình. Trên sổ cái số liệu tổng cộng chi phí cuối kì được thể hiện qua các bút toán kết chuyển cuối kì và số liệu này là cơ sơ để lập bảng cân đối số phát sinh trong kì hạch toán. Sổ cái TK621 được thiết kế như sau: Bảng số 2-4: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SỔ CÁI TỪNG TÀI KHOẢN IN THEO NGÀY Từ Ngày: 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 621-chi phí NVL trực tiếp Ngày Số CT Diễn giải Số hiệu TK PS nợ PS có Số trang trước chuyển sang ………. 30/10 CPNVL chính thi công công trình CT3A-X2_Bắc Linh Đàm 1413-101 907.188353 …… Chi phí NVL thi công nhf cao tầng B7, B10-Kim Kiên. …….. …………. ……. 30/11 CPNVL chính thi công công trình CT3A-X2_Bắc Linh Đàm 1413-101 215.678.487 …… Chi phí NVL trực tiếp thi công nhà thấp tầng TT8-Văn Quán …… ………….. ……. 29/12 CPNVL chính thi công công trình CT3A-X2_Bắc Linh Đàm 1413-101 459.283.784 …… …………. …… ……….. …….. 31/12 KC chi phí NVL 621à154:SN17 1413-101 1.618.150.624 …………………. ……. ……………. ………… Kế toán ghi sổ Ngày … tháng … năm 2009 Kế toán trưởng 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 2.1.2.1. Nội dung. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. Trong các doanh nghiệp xây lắp Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm: - Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Các khoản trích lập chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động công ty phải trả cho công nhân trực tiếp thi công. hợp đồng lao động giữa công ty và lao động trực tiếp thường mang tính ngắn hạn nên công ty không trích bảo hiểm cho số lao động này. Tổng số tiền người lao động được nhận theo ký kết với công ty đã bao gồm bảo hiểm, người lao động phải tự mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho mình. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Lao động trực tiếp tại công ty hưởng lương sản phẩm theo hình thức khoán khối lượng công việc. Đây là hình thức trả lương phù hợp với đơn vị kinh doanh xây lắp, gắn chặt năng suất với thù lao lao động trên cơ sở đó khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động. Theo hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động được tính căn cứ vào đơn giá khoán tiền lương và khối lượng công việc giao khoán cho người lao động. Tiền lương khoán phải trả cho khối lượng công việc hoàn thành = Đơn giá khoán tiền lương x Khối lượng công việc thực hiện thực tế Đối với lao động trong danh sách, công ty áp dụng hình thức trả tiền lương theo thời gian. Tiền lương bao gồm: Lương chính, lương thêm giờ, lương nghỉ phép và các khoản lương khác. Công thức tính thời gian: Lương thời gian = Lương một ngày x Số ngày lao động thực tế Trong đó: Lương 1ngày = Đơn giá tiền lương x Hệ số / 25 Công ty xác định công thức như sau: Lương trả CBCNV (người/tháng) = Lương thời gian + Lương thêm giờ + Lương phép + Lương khác - Bảo hiểm Với đối tượng này công ty trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ trích đã được quy định. Theo cơ chế khoán gọn, việc theo dõi chi phí nhân công trực tiếp được công ty giao toàn bộ cho các đội thực hiện. Chứng từ gốc để xác định tiền lương phải trả cho lao động trực tiếp là hợp đồng lao động và phụ lục hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động là một hình thức của hợp đồng giao khoán giữa đội xây dựng với người lao động (thông thường được ký kết giữa các đội xây dựng và tổ lao động), xác định nội dung, khối lượng, đơn giá và tổng số tiền của công việc giao khoán, tiến độ thực hiện công việc cũng như trách nhiệm giữa các bên trong quá trình thực hiện phụ lục hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động ngoài quy định những nội dung cơ bản về công việc giao khoán còn có tác dụng khống chế người lao động về mặt thời gian, hạn chế được nhược điểm của hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc (tình trạng người lao động kéo dài thời gian thực hiện công việc) để đảm bảo tiến độ thi công chung của công trình. Bản sao phụ lục hợp đồng lao động được chuyển về cho kế toán chi phí giá thành theo dõi, kiểm tra. Tổ trưởng tổ lao động có nhiệm vụ theo dõi số ngày công của lao động trực tiếp trong tổ, cuối tháng đối chiếu với bảng chấm công của phụ trách công trình, chuyển lên cho kế toán đội. Căn cứ vào số tiền lương tạm tính cho khối lượng công việc giao khoán và thời gian thi công trong phụ lục hợp đồng lao động, kế toán đội tạm xác định đơn giá tiền lương một ngày công. Cuối tháng, trên cơ sở khối lượng hoàn thành, bảng chấm công và đơn giá tiền lương, kế toán đội lập bảng chia lương xác định số tiền lương phải trả cho người lao động. 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của tài khoản 622 Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng công trình trên Phần mềm Kế toán TK 622001: Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình CT3A-X2_Bắc Linh Đàm Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Bên Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 622 cuối kỳ không có số dư * Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào bảng thanh toán lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334- Phải trả cho công nhân viên (trong doanh nghiệp) Có TK 111,112- Lương công nhân thuê ngoài Có TK 141- Quyết toán chi phí nhân công tạm ứng Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Các nghiệp vụ về CPNCTT khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2-2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Lương phải trả cho CNV K/C CPNCTT TK 335 TK 632 Trích trước tiền lương Cho CNV Phần CPNCTT vượt TK 338 trên mức bình thường Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Bảng số 2-5: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Cônh trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Tổ thợ: Nề Họ tên tổ trưởng: Phạm Văn Hà Theo hợp đồng số 27 ngày 04 tháng 10 năm 2009 STT Tên công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 Ốp tường WC, bếp M2 170,50 16.000 2.807.000 2 Ốp chân tường Md 700,20 1.500 1.050.300 ….. …….. …….. …….. …….. …….. 7 Trát tường M2 111,47 70.000 1.489.600 ….. …….. …….. …….. …….. …….. Cộng 10.677.695 10.678.000 Đội trưởng Kỹ thuật Người nhận việc Người lập Bảng số 2-6: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG CHIA LƯƠNG Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Tổ: Nề Tháng 10 năm 2009 TT Họ và Tên Số công Đơn giá 1 công Tổng tiền Ký nhận 1 Phạm Văn Hà 26 58.670 1.525.429 2 Khổng Văn Dân 26 58.670 1.525.429 3 Nguyễn Văn Nhì 26 58.670 1.525.429 4 Phạm Văn Dũng 26 58.670 1.525.429 5 Nguyễn Đức Vinh 26 58.670 1.525.429 …….. …….. …….. …….. …….. …….. Tổng cộng 10.678.000 Phòng tổ chức hành chính Đội trưởng Tổ trưởng Kế toán đội Sau khi lập bảng chia lương, kế toán đội lập bảng tổng hợp CPNVLTT phát sinh tại công trình trong tháng. Sau đó chuyển về phòng kế toán công ty cùng các giấy tờ liên quan để thực hiện công tác hạch toán. Bảng số 2-7: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 10 năm 2009 Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Ghi Nợ TK 622 STT Nội dung TK Thành tiền 1 Tiền lương tổ lao động 622 12.357.000 2 Tiền lương công nhân trực tiếp tổ sắt 622 10.678.000 3 Tiền lương công nhân tổ nề 622 670.000 … ………………………………… ………… ……….... Cộng 195.207.000 (Bằng chữ: Một trăm chín năm triệu hai trăm linh bảy ngàn đồng chẵn) Đội trưởng Kế toán 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. Từ các chứng từ gốc đã đươc hạch toán ở trên Công ty theo dõi CPNCTT trên sổ chi tiết TK 622, sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK này được mở theo sổ chi tiết cho tưng công trình, hạng Bảng số 2-8: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Công trình: Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 30/10 CPNCTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 195.207.000 30/11 CPNCTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 105.350.000 31/12 CPNCTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 109.419.800 31/12 KC TK 622 -> TK 154-CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 154-CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 409.976.800 Kế toán ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng Bảng số 2-9: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày : 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Phát sinh Ngày Số Nợ Có …… … ……… ……… ……… ……… 30/10 CPNVLTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm CPNVLTT 621-SN17 907.188.353 Tạm ứng thi công đội 1413- 08 907.188.353 30/10 CPNCTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm CPNCTT 622-SN17 195.207.000 Tạm ứng thi công đội 1413- 08 195.207.000 …… … ……… ……… ……… ……… 30/10 CP Máy thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền bảo dưỡng MTC 6237-SN17 800.000 Tạm ứng tiền bảo dưỡng MTC 1413- 08 800.000 …… … ……… ……… ……… ……… 30/10 CPSXC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền lương nhân viên quản lý đội 6271-SN7 19.494.308 Tạm ứng tiền lương 1413- 08 19.494.308 30/10 CPSXC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền mua VL, CCDC 6273-SN17 7.135.000 Tạm ứng tiền mua VL, CCDC 1413- 08 7.135.000 …… … ……… ……… ……… ……… Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. Bên cạnh sổ chi tiết TK 622 kế toán lập sổ cái TK 622, theo dõi số liệu tổng chi phí nhân công trực tiếp theo từng tháng của tất cả các công trình đồng thời theo dõi số tổng cộng chi phí trong kỳ của từng công trình. Trên sổ cái số liệu tổng cộng chi phí cuối kì được thể hiện qua các bút toán kết chuyển cuối kì và số liệu này là cơ sơ để lập Bảng Cân đối số phát sinh trong kì hạch toán. Sổ cái TK622 được thiết kế như sau: Bảng số 2-10: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SỔ CÁI TK 622 Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 30/10 CPNCTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413- 08 195.207.000 …… ……… ……… ……… ……… ……… 30/11 CPNCTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413- 08 105.350.000 …… ……… ……… ……… ……… ……… 31/12 CPNCTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413- 08 109.419.800 31/12 KC TK 622 -> TK 154-SN 17 154-SN 17 409.976.800 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Giám đốc 2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 2.1.3.1. Nội dung. Máy thi công của công ty bao gồm: Máy vận thăng, máy đầm dùi, máy cẩu tháp,… Việc quản lý máy móc thiết bị phục vụ thi công do phòng Kinh tế kế hoạch thực hiện. Căn cứ vào tiến độ thi công của các công trình, hạng mục công trình và nhu cầu sử dụng máy thi công, đội trưởng các đội lập kế hoạch xin Công ty điều động máy thi công, xác định thời gian sử dụng máy làm căn cứ để kế toán Công ty tính chi phí khấu hao máy thi công phục vụ công trình. Nếu Công ty không đáp ứng được nhu cầu thuê máy của các đội, các đội phải tự tiến hành thuê ngoài (trường hợp chưa có máy để điều động cho công trình hoặc công trình ở xa). Kế toán sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí máy thi công bao gồm các yếu tố chi phí: - Chi phí nhân công điều khiển máy: Công nhân điều khiển máy thuộc biên chế của Công ty nên hưởng lương theo thời gian. Chứng từ hạch toán bao gồm: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương do đội lập tương tự như theo dõi tiền lương cán bộ quản lý đội. Chi phí nhân công điều khiển máy bao gồm cả tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy được hạch toán vào TK 6231. - Chi phí nguyên vật liệu phục vụ hoạt động của máy thi công: Nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công chủ yếu là nhiên liệu do các đội tự thu mua. Kế toán công ty sử dụng TK 6232 để hạch toán yếu tố chi phí này. - Chi phí khấu hao máy thi công: Chi phí khấu hao máy thi công phục vụ cho công trình nào được tính trực tiếp vào công trình đó theo thời gian ghi trong yêu cầu điều động máy thi công của các đội. Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1 tính khấu hao (KH) TSCĐ theo phương pháp tuyến tính. Kế toán sử dụng Bảng tổng hợp KHTSCĐ, bảng tính KHTSCĐ chi tiết theo đối tượng sử dụng TSCĐ làm căn cứ ghi sổ kế toán liên quan đến giá trị KHTSCĐ. Bảng tổng hợp KHTSCĐ do phần mềm kế toán tính, được lập cho tất cả TSCĐ của công ty dựa trên các thông số: Tỷ lệ khấu hao, nguyên giá khấu hao do kế toán TSCĐ khai báo cho phần mềm kế toán. Việc tính toán và hạch toán KHTSCĐ được kế toán TSCĐ tại phòng kế toán công ty thực hiện vào cuối mỗi quý. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Kế toán công ty phản ánh chi phí máy thi công do thuê ngoài và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động của máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công của công trình nào được theo dõi, tập hợp trực tiếp cho công trình đó thông qua các chứng từ lập riêng cho từng công trình. Với trường hợp máy thi công thuê ngoài, đội trưởng phải ký hợp đồng thuê máy thi công, căn cứ để hạch toán trong trường hợp này là hợp đồng thuê máy, lịch trình sử dụng máy thi công xác định số giờ máy thực hiện và hoá đơn GTGT nhận từ bên cho thuê máy. Tiền thuê máy thi công bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công ( chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí nhiên liệu chạy máy,…). 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng máy thi công sử dụng TK 623 (chi tiết theo từng công trình) để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này chi tiết thành sáu tài khoản cấp 2: TK 6231 - Chi phí nhân công TK 6232 - Chi phí vật liệu TK 6233 - Chi phí dụng cụ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác *. Quy trình hạch toán Doanh nghiệp xây lắp không có tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức máy kế toán cho đội máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp thì chi phí kiên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Sơ đồ 2-3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK 334,111,112 TK 623 TK 154 Tiền công của công nhân Điều khiển máy Chi phí sử dụng TK 141 MTC Quyết toán CP MTC TK 152,153,111,112,331 Xuất, mua NVL sử dụng cho MTC TK 111,112,331 TK 133 TK 623 VAT CP dịch vụ mua ngoài Hoặc bằng tiền khác TK 214 Khấu hao máy thi công Bảng số 2-11: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 BẢNG TỔNG HỢP KHẤU HAO MÁY THI CÔNG Quý IV/2009 Thẻ tài sản Tên tài sản Ngày khấu hao TSCĐ đầu kỳ Giá trị KH trong kỳ TSCĐ cuối kỳ NG HMLK GTCL HH TSCĐHH 10.252.264.22 3.835.635.326 6.418.610.903 375.495.903 11.082.064.872 4.151.624.650 6.930.440.222 HH2 Nhà cửa vật kiến trúc 1.484.516.029 426.076.039 1.058.439.990 31.024.629 1.484.516.029 457.100.668 1.027.415.351 NVL4PL Trụ sở 4 tầng 01/07/2007 774.090.000 206.424.000 567.666.000 12.901.500 774.090.000 219.325.500 554.764.500 ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… HH3 Máy móc thiết bị 6.494.068.505 3.611.615.664 3.882.452.841 258.912.866 6.473.544.693 2.811.004.720 6.662.539.073 MTBT11 Máy trộn bê tông 01/02/2007 30.952.380 21.494.700 9.457.680 2.579.364 30.952.380 20.084.064 6.878.316 ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… MX1 Mý xúc KOBELCO 01/01/2007 427.271.852 361.655.118 65.616.734 17.802.993 427.271.852 379.458.111 47.813.741 ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… Tổng cộng 3.835.635.326 6.418.610.903 6.418.610.903 375.495.134 4.151.624.650 4.151.624.650 6.930.440.222 *.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ chi tiết theo đối tượng sử dụng, kế toán chi phí thông báo cho kế toán đội về giá trị KHTSCĐ trích cho từng công trình đội thi công. Như vậy, số liệu về chi phí khấu hao máy thi công phục vụ thi công công trình không được phản ánh hàng tháng trên bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công mà chỉ được phản ánh một lần vào cuối quý trong bảng tổng hợp chi phí này của tháng cuối quý khi đội nhận được thông báo về chi phí khấu hao máy thi công từ phòng kế toán Công ty cho công trình. Chi phí khấu hao máy thi công được Công ty hạch toán vào TK 6234. Bảng số 2-12: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 BẢNG TÍNH KH TSCĐ CHI TIẾT THEO MÁY THI CÔNG Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Từ tháng 01/10 đến 31/12 năm 2009 STT Tên TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Giá trị khấu hao trong kỳ Cty Đội XD105 … Cộng CT3A-X2-Bắc Linh Đàm …. ………………. ………….. ….. ……… … … ….. 05 Máy vận thăng 500kg 1505-16-HNO 27.372.059 1.393.333 1.393.333 06 Máy vận thăng 500kg 4229-16-TTB 14.285.714 950.000 950.000 07 Máy vận thăng 300kg 4094-16-TTB 30.952.380 950.000 950.000 …. ………………. ………….. … ……… … … ….. Cộng 6.494.068.505 3.293.333 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Giám đốc Cuối tháng, kế toán đội tập hợp chứng từ gốc cùng bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công lên phòng kế toán công ty để hạch toán. * Chi phí bằng tiền khác + Trường hợp đi thuê máy thi công bên ngoài phục vụ thi công Sổ chi tiết và sổ cái TK 623 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên ngoài sổ chi tiết tài khoản theo TK đối ứng theo dõi phát sinh của tất cả các yếu tố chi phí trong khoản mục này trên một sổ, kế toán Công ty sử dụng sổ chi tiết TK 6231, 6232, 6233, 6234, 6237, 6238 cho từng yếu tố chi phí được mở cho từng công trình, hạng mục công trình. Bảng số 2-13: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Tháng 10/2009 ĐVT: đồng TT Ngày Số CT Nội dung Khoản mục chi phí Cộng 6231 6232 6234 6237 1 12/10 Thanh toán tiền mua xăng dầu 1.025.000 1.025.000 2 25/10 Bảo dưỡng máy trắc địa 800.000 800.000 Tổng cộng 1.025.000 800.000 1.825.000 Bảng số 2-14: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Công trình: Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 623 : Chi phí sử dụng máy thi công Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 30/10 CPSDMTC công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413- 08 1.825.000 …. ……. ………….. …… ……… … 30/11 CP nhiên liệu thi công công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413- 08 924.592 …. ……. ………….. …… ……… … 31/12 CPKHMTC công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413- 08 3.293.333 …. ……. ………….. …… ……… … 31/12 KC 6237-SN17 -> 154-SN17 KC 6232-SN17 -> 154-SN17 KC 6234-SN17 -> 154-SN17 154- 08 1.825.000 942.592 3.293.333 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 2-15: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Công trình: Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 623 : Chi phí sử dụng máy thi công Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 30/10 CPSDMTC công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413- 08 1.825.000 30/11 CP nhiên liệu thi công công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413- 08 924.592 30/12 CPKHMTC công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 3.293.333 31/12 KC 623-SN17->154-SN17 154-08 6.060.925 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 2-16: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Phát sinh Ngày Số Nợ Có …. ……. ………….. …… ……… … 30/10 CPNVLTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm CPNVLTT 621-SN17 907.188.353 Tạm ứng thi công đội 1413- 08 907.188.353 30/10 CPNCTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm CPNCTT 622-SN17 195.207.000 Tạm ứng thi công đội 1413- 08 195.207.000 …. ……. ………….. …… ……… … 30/10 CP máy thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền bảo dưỡng MTC 6237-SN17 800.000 Tạm ứng tiền bảo dưỡng MTC 1413- 08 800.000 …. ……. ………….. …… ……… … 30/10 CPSXC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền lương nhân viên quản lý đội 6271-SN7 19.494.308 Tạm ứng tiền lương 1413-08 19.494.308 30/10 CPSXC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền mua VL, CCDC 6273-SN17 7.135.000 Tạm ứng tiền mua VL, CCDC 1413-08 7.135.000 …. ……. ………….. …… ……… … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. Bên cạnh sổ chi tiết TK 623 kế toán lập sổ Cái TK 623, theo dõi số liệu tổng chi phí NCTT theo từng tháng của tất cả các công trình đồng thời theo dõi số tổng cộng chi phí trong kỳ của từng công trình. Trên sổ cái số liệu tổng cộng chi phí cuối kì được thể hiện qua các bút toán kết chuyển cuối kì và số liệu này là cơ sơ để lập bảng cân đối số phát sinh trong kì hạch toán. Sổ cái TK623 được thiết kế như sau: Bảng số 2-17: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD 105 SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Tài khoản 623-Chi phí sử dụng MTC Từ ngày 01/10 đến ngày 31/12/2009 Ngày Số CT Diễn giải Số hiệu TK PS nợ PS Có 30/10 10/01 Chi phí MTC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413-101 1.825.000 … … ……… …… ……. …….. 30/11 11/05 Chi phí nhiên liệu thi công công trình CT3A-X2 Bắc Linh Đàm 1413-101 942.592 30/12 12/10 Chi phí khấu hao MTC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413-101 3.293.333 …. …. …. …… …. ….. 31/12 06 K 6237- SN17à154-SN17 KC6232-SN17à154-SN17 KC6243-SN17à154-SN17 ……… 154-SN101 154-VH16 ……… 1.825.000 942.592 3.293.333 ……… Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ 2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung. 2.1.5.1. Nội dung. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các đội xây dựng bao gồm: - Chi phí lương nhân viên quản lý đội: Nhân viên quản lý đôị bao gồm đội trưởng, kế toán đội, và các nhân viên kỹ thuật hưởng lương theo thời gian. Chi phí lương nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương. tiền lương nhân viên quản lý đội được xác định dựa vào hệ số lương và bảng chấm công. Căn cứ để hạch toán chi phí lương nhân viên quản lý đội là bảng thanh toán tiền lương do các đội lập, chuyển về cho phòng kế toán công ty. Các công trình do các đội thi công thường diễn ra trong thời gian dài nên các nhân viên kỹ thuật thường được phân công trực tiếp cho các công trình do đó, tiền lương nhân viên kỹ thuật phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. 2.1.5.2. Tài khoản sử dụng. Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 TK 627 chia thành 6 tài khoản cấp 2: TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 – Chi phí vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi bằng tiền khác Sơ đồ 2-4: Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 111,112,138 Lương và các khoản Các khoản ghi giảm Theo lương chi phí (nếu có) TK 141 Quyết toán chi phí TK 154 Tạm ứng TK 152,153,142 Kết chuyển CPSXC Xuất NVL, CCDC cho Đội SX xây lắp TK 214 TK 632 Khấu hao TSCĐ CPSXC không được Phân bổ-ghi nhận TK 111,112,331 CPSXKD trong kỳ Chi phí bằng tiền khác TK 133 VAT TK 142, 335 Trích trước hoặc phân bổ CP s/c TSCĐ ở đội Bảng số 2-18: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 10/2009 STT Họ và tên Hệ số Lương thời gian Lương thêm giờ Lương BH Cộng lương tháng Tiền được lĩnh Ký nhận NC Lương 1ngày ST Quy đổi ST Ngày Tổng số BHXH BHYT Số tiền 1 Chu Minh Huấn 2.64 24 66.000 1.584.000 0 24 765.600 1.584.000 45.93 6 1.538.064 2 Phạm Minh Thư 2.34 24 58.5000 1.404.000 0 24 678.600 1.404.000 40.716 1.363.284 …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. 6 Nguyễn Lam 3.27 24 81.750 1.962.000 0 24 948.300 1.962.000 56.898 1.905.102 7 Nguyễn Minh Tuấn 2.71 24 67.750 1.626.000 0 24 785.900 1.626.000 47.154 1.578.846 …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. Cộng 446.178 11.746.000 - - 96 3.178.40 11.746.000 190.704 11.555.296 * Tập hợp CPNVL và CCDC Bảng số 2-19: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG KÊ TK 6273 Chi tiết CPNVL, CCDC Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2009 ĐVT: VNĐ STT Ngày Chứng từ Nội dung Số tiền 1 30/10 Mua linh kiện máy tính CT: CT3A 3.800.000 2 30/10 Mua VPP, photo…CT:CT3A 3.335.000 Tổng cộng 7.135.000 Đội trưởng Người lập - Chi phí công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công của các đội bao gồm công cụ dụng cụ phân bổ một lần._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25556.doc