MỤC LỤC
Lời mở đầu……………………………………………………………………
5
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU………………
8
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty Cổ Phần Đại Hữu……………………
9
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm (hoặc cung cấp dịch vụ) của Công ty Cổ Phần Đại Hữu…………………………………………………
11
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ Phần Đại Hữu………………
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN ĐẠI H
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đại Hữu (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỮU…….
20
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Đại Hữu…………………
21
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đại Hữu…..
56
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU………...
57
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty và phương hướng hoàn thiện……………………………………….
58
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đại Hữu…………………………………………
63
Kết luận ……………………………………………………………………..
72
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
KH Khấu hao
CP NVL TT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NC TT Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC Chi phí sản xuất chung
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 01: Phiếu xuất kho số 45
Biểu 02: Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu
Biểu 03: Chứng từ ghi sổ số101
Biểu 04: Chứng từ ghi sổ số110
Biểu 05: Chứng từ ghi sổ số119
Biểu 06: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 07: Sổ Cái TK 621
Biểu 08: Sổ Chi tiết TK 621
Biểu 09: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu 10: Chứng từ ghi sổ số 120
Biểu 11: Chứng từ ghi sổ số 121
Biểu 12: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 13 : Sổ Chi tiết TK 622
Biểu 14: Sổ Cái TK 622
Biểu 15: Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ
Biểu 16: Chứng từ ghi sổ số 62
Biểu 17: Chứng từ ghi sổ số 40
Biểu 18: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 19: Sổ Cái TK 627
Biểu 20: Sổ Chi tiết TK 154(SP Bao Bì PP)
Biểu 21: Sổ Chi tiết TK 154(SP Bao Bì PE)
Biểu 22: Sổ Cái TK 154
Biểu 23: Bảng phân bổ VLCCDCs
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ dây truyền công nghệ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NVLTT
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NCTT
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP SXC
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là một trong những công cụ thực tiễn nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi nhà quản lý, mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần dựa vào thông tin kế toán để biết về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. Thông tin về thị trường về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu vừa tận dụng năng lực sản xuất hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Công cụ để thực hiện tất cả phải là kế toán và trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, tổ chức công tác hạch toán nói chung và hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức kế toán hợp lý và chính xác chi phí sản xuất, tính đúng, đủ giá thành, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của chi phí phát sinh trong sản xuất góp phần quản lý vật tư. tài sản, vốn, lao động sao cho tiết kiệm có hiệu quả. Từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cạnh tranh với những sản phẩm khác.
Hơn nữa tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có ý nghĩa quan trọng. Nó chi phối đến chất lượng công tác kế toán, chất lượng hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính. Bởi lẽ việc tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chính là việc thiết lập một hệ thống thông tin về chi phí và giá thành cho các nhà điều hành sản xuất. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp để sản xuất sản phẩm có hiệu quả.
Đại Hữu là một công ty Cổ phần chuyên sản xuất các sản phẩm về Bao Bì PP – PE - OPP, công ty thực hiện chế độ hạch toán toàn diện, nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước về sản xuất và cung ứng các sản phẩm Bao Bì cho người tiêu dùng ở trong và ngoài nước. Công ty Cổ phần Đại Hữu luôn ý thức được trách nhiệm của mình không ngừng cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững được vị thế của mình trên thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em quyết định nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đại Hữu”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo này nội dung gồm ba phần chính như sau:
Phần I : Đặc điểm sản phẩm (dịch vụ), tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty Cổ Phần Đại Hữu.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đại Hữu.
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đại Hữu.
Do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian tìm hiểu tại Công ty Cổ Phần Đại Hữu không được dài nên dù đã rất cố gắng song báo cáo này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô cũng như các cán bộ của Phòng Tài chính – kế toán của Công ty để báo cáo này hoàn thiện và có ích hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Quang cùng cán bộ Phòng Kế toán – Tài vụ công ty Cổ Phần Đại Hữu đã hết sức giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Hà nội, tháng 5 năm 2010.
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty Cổ Phần Đại Hữu
Đại Hữu là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm về Bao Bì PP –PE – OPP phục vụ cho các công ty thức ăn chăn nuôi trong và ngoài nước.
- Danh mục sản phẩm của công ty khá đa dạng gồm:
* Bao 25Kg Thức ăn chăn nuôi.
- Bao bì PP các loại từ 25kg đến 50 kg: Dùng trong nghành chế biến nông lâm sản (gạo, ngô, đậu, cà phê, hạt tiêu...), thực phẩm, công nghiệp hóa chất, công nghiệp chế biến mía đường...
Quy cách mẫu:
Kích thước bao: rộng Í dài = 53±1x90±1Cm + 2Cm, Bao tráng lộn gấp lệch sườn.
Định lượng: 163±3.5gr/m2
Định lượng tráng: 18gr/m2 + 01gr
Màu Bao: Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
In: Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
May: May đáy bằng 02 đường
Gấp đáy: Gấp đáy 03±0.5 Cm
Số lượt in: 02 lượt (05 màu)
Giá: Liên hệ trực tiếp tại công ty
* Bao 25kg đến 50 kg, lồng viền +viền
Bao bì PP các loại 25 kg đến 50 kg không lồng viền + viền + lồng viền: dùng trong nghành chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến phân bón, chế biến nông lâm sản (gạo, ngô, đậu, cà phê, hạt tiêu...), thực phẩm, công nghiệp hóa chất, công nghiệp chế biến mía đường...
- Bao bì PP các loại 25 kg đến 50 kg không lồng viền + viền + lồng viền: Dùng trong nghành chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến phân bón, chế biến nông lâm sản (gạo, ngô, đậu, cà phê, hạt tiêu...), thực phẩm, công nghiệp hóa chất, công nghiệp chế biến mía đường...
Quy cách mẫu:
Kích thước bao: rộng Í dài = 46±1 x 75±1Cm + 2Cm / 56±1 x 96±1Cm
Định lượng: 116±2.5gr/m2
Màu Bao: Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
May và in: Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
Gấp đáy: Gấp đáy 03±0.5 Cm
May miệng: Gấp miệng 02±0.5 Cm
Số lượt in: Không hoặc 01 hoặc 02 lượt (05 màu)
Giá: Liên hệ trực tiếp tại công ty
* Bao 25kg + Lồng PE
- Bao PP các loại 25 kg + lồng túi PE: Dùng trong nghành chế biến phân bón, chế biến nông lâm sản (gạo, ngô, đậu, cà phê, hạt tiêu...), thực phẩm, công nghiệp hóa chất, công nghiệp chế biến mía đường...
Quy cách mẫu:
Kích thước bao: rộng Í dài = 53±1x90±1Cm + 2Cm
Định lượng: 163±3.5gr/m2
Màu Bao: Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
May và in: Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
Gấp đáy: Gấp đáy 03±0.5 Cm
Số lượt in: 01 hoặc 02 lượt (05 màu)
Giá: Liên hệ trực tiếp tại công ty
- Bao PP các loại 25 kg + lồng túi PE:
Quy cách mẫu:
Kích thước bao: rộng Í dài = 52±1x87±1Cm + 2Cm
Định lượng: 163±3.5gr/m2
Màu Bao: Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
May và in: Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
Gấp đáy: Gấp đáy 03±0.5 Cm
Số lượt in: 01 hoặc 02 lượt (05 màu)
Giá: Liên hệ trực tiếp tại công ty
* Bao 10kg
- Bao bì PP các loại 10kg: Dùng trong nghành chế biến thức ăn chăn nuôi chế biến phân bón, chế biến nông lâm sản (gạo, ngô, đậu, cà phê, hạt tiêu...), thực phẩm, công nghiệp hóa chất, công nghiệp chế biến mía đường...
Quy cách mẫu:
Kích thước bao: rộng Í dài = 35±1x48±1Cm + 2Cm
Định lượng: 133±3.5gr/m2
Định lượng tráng: 17gr/m2 + 01gr
Màu Bao: Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
May và in: Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
Gấp đáy: Gấp đáy 03±0.5 Cm
Số lượt in: 01 (05 màu)
Giá: Liên hệ trực tiếp tại công ty
- Tiêu chuẩn chất lượng
Với tính chất của sản phẩm là phức tạp Ban giám đốc công ty đặc biệt chú trọng đầu tư dây truyền công nghệ và quản lý chuyên nghiệp, công ty áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001 – 2000 xuyên suốt toàn bộ hệ thống từ khâu nhập nguyên liệu đến toàn bộ quá trình sản xuất và giao hàng .
Với đặc tính là sản xuất các loại sản phẩm về Bao Bì PP - PE theo đơn đặt hàng, thời gian sản xuất sản phẩm chủ yếu là ngắn để dáp ứng theo yêu cầu giao hàng nhanh chóng và kịp thời cho khách hàng. Vì vậy mà công ty hầu như không có sản phẩm dở dang.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm (hoặc cung cấp dịch vụ) của Công ty Cổ Phần Đại Hữu
- Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Đại hữu là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm về Bao Bì PP –PE – OPP với hệ thống dây truyền thiết bị hiện đại mới 100% nhập khẩu từ Trung Quốc và Đài Loan bao gồm: Một dây truyền sản xuất máy kéo sợi điều khiển hoàn toàn tự động với công suất tối đa 300kg/h, khổ máy rộng 2.200mm. Tính năng nổi bật của dây truyền này là tự động thay lưới, thay đổi kích thước bản sợi, cân nặng của sợi đều được điều khiển tự động trên computer. Một dây truyền in offset 9 màu được điều khiển tự động trên computer. Một máy tráng hai mặt, ghép OPP được điều khiển tự động trên computer. Hệ thống máy kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện bởi các máy điện tử hiện đại giúp cho các sản phẩm của công ty luôn đảm bảo được mọi yêu cầu khắt khe của khách hàng. Điều đặc biệt hơn cả là kể từ khi các dây truyền trên được đưa vào hoạt động thì công ty đã tiết kiệm được khá nhiều chi phí sản xuất sản phẩm: Ít phế thải hơn, ít lao động hơn...Với đội ngũ công nhân viên lành nghề có kinh nghiệm lâu năm cùng với hệ thống máy móc quản lý hoạt động theo hệ thống hoàn chỉnh thống nhất từ trên xuống nên từng công đoạn sản xuất được theo dõi một cách nghiêm ngặt, đảm bảo cho các sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao, đúng kế hoạch và tiến độ.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ dây truyền công nghệ
Máy Tráng
Máy Cắt
Máy Lộn
Nguyên vật liệu
Máy Sợi
Máy Dệt
Máy In
Máy May
Kho Thành Phẩm
Mỗi sản phẩm cho đến khi hoàn thiện được giao cho khách hàng đều phải thông qua các giai đoạn công nghệ sau:
Giai đoạn tạo sợi, giai đoạn tạo manh, giai đoạn hoàn thiện sản phẩm.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ Phần Đại Hữu
Quản lý chi phí đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của công ty. Nhận thức rõ điều này nên Ban Giám Đốc công ty luôn cố gắng quán triệt tư tưởng chỉ đạo tới các phòng ban, các bộ phận là phải tính đến việc chi phí sẽ được quản lý và sử dụng như thế náo cho có hiệu quả, các đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại hiệu quả và lợi nhuận như mong muốn ban đầu hay không?
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng được phân định rõ ràng và có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Kiêm GĐ ĐH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Quản Đốc Phân Xưởng
Phòng Hành Chính Sự Nghiệp
Phòng Kế Hoạch SX và Vật Tư
Phòng Kinh Doanh
Phòng Tài Chính Kế Toán
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan chịu trách nhiệm điều hành, Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Đức Minh Đạo do Hội đồng quản trị bầu ra là người có quyết định và trách nhiệm cao nhất trước toàn thể cổ đông. Là người có trách nhiệm chỉ đạo tới các phòng ban trong công ty là làm sao thực hiện sản xuất đạt kết quả cao nhất.
Chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là Giám Đốc Điều Hành công ty: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị, đại diện công ty khi quan hệ với các cơ quan pháp luật của Nhà nước. Là người trực tiếp đi ký kết các hợp đồng, gặp và làm việc với các đối tác quan trọng có quy mô lớn còn lại những hợp đồng có quy mô nhỏ sẽ được ủy quyền cho phó giám đốc.
Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc, phụ trách về sản xuất, điều hành sản xuất, tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và được ủy quyền giải quyết các công việc của công ty khi giám đốc đi vắng. Đặc biệt là được ủy quyền đi thực hiện các hợp đồng có quy mô nhỏ, các đối tác nhỏ.
Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ của Nhà nước.
Thường xuyên thu thập, phân loại, xử lý, các thông tin về tài chính trong sản xuất kinh doanh, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo về tình hình tài chính của công ty.
Phân tích, đánh giá tài chính của các dự án công trình trước khi trình lãnh đạo ra quyết định.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký kết các hợp đồng với đối tác.
Quản lý theo dõi nguồn vốn của Công ty trong các liên doanh, dự án, đơn đặt hàng, hợp đồng với đối tác. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cho công ty.
Giữ mối quan hệ tốt với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng...trong hoạt động vay vốn trung hạn, ngắn hạn, dài hạn và lưu chuyển tiền tệ.
Giữ bí mật về số liệu kế toán - tài chính và bí mật kinh doanh của công ty.
Quản lý chi phí là nhiệm vụ quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh vì vậy từng cán bộ trong phòng kế toán cũng có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt được quản lý và chỉ đạo từ Giám đốc.
Kế toán trưởng: Bà Nguyễn Thu Thủy chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc. Kế toán trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn là quản lý chung trong phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác hoạch định chiến lược về tài chính trong việc phân tích tình hình kinh tế tài chính của công ty và kiểm tra kiểm soát ngân sách công ty. Giữ mối quan hệ tốt với cơ quan thuế, sở kế hoạch và đầu tư, chi cục quản lý tài chính doanh nghiệp.....
Kế toán tổng hợp: Bà Lưu Thu Hà có trách nhiệm trợ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng. Hạch toán thu thập, chi phí , khấu hao, TSCĐ, công nợ, thuế GTGT và báo cáo thuế khối văn phòng công ty. Theo dõi công nợ khối văn phòng công ty, quản lý tổng quát công nợ toàn công ty. Xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi toàn công ty để vào sổ cho hợp lý.
ã Kế toán thuế: Chịu sự quản lý trực tiếp từ Giám đốc, Kế toán trưởng có nhiệm vụ làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kế thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở. Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của công ty theo tỷ lệ phân bổ thuế GTGT đầu ran được khấu trừ. Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của công ty.
ã Kế toán thanh toán: Chịu sự quản lý trực tiếp của Kế toán trưởng. Kiểm tra chi tiết tình hình công nợ của từng khách hàng theo từng chứng từ phát sinh. Trong trường hợp thanh toán tiền mua hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu đầu vào thì bộ phận này được giao nhiệm vụ làm việc với người bán kiểm tra các chứng từ mua hàng đối chiếu với kế toán kho, quan trọng là làm việc với người bán để được hưởng các ưu đãi về giá bán về tỷ lệ chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán hoặc trường hợp mua hàng chịu thì ra hạn nợ dài hạn hay ngắn hạn. Còn trong trường hợp công ty bán hàng thì phải thu hồi vốn nhanh chóng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu.
ã Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình xuất, nhập thành phẩm và xác định chính kết quả kinh doanh của Công ty.
ã Kế toán kho: Chịu sự quản lý của Giám đốc, Kế toán trưởng có nhiệm vụ lập chứng từ nhập xuất chi phí mua hàng, hóa đơn bán hàng và kê khai thuế đầu ra đầu vào. Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập, xuất và chuyển cho bộ phận liên quan. Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hóa vật tư trong kho được sắp xếp hợp lý hay chưa, kiểm tra việc thủ kho có tuân thủ các quy định của công ty hay không. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho với kế toán.
Phòng hành chính và tổ chức: Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương, các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Đảm bảo cho đời sống công nhân viên được đầy đủ về tinh thần..Tổ chức lễ tân, tiếp khách hàng, đối tác trong, ngoài nước, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa riêng của công ty, tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Phối hợp với các đơn vị khác bảo vệ bản quyền nhãn hiệu hàng hóa, phát minh sáng chế của công ty.
Phòng kinh doanh: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm về chiến lược kinh doanh, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào các thông tin trên thị trường phòng xây dựng giá thành, kế hoạch sản xuất nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho công ty, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho công ty, lên kế hoạch theo dõi sản xuất mẫu đối với mẫu chào hàng. Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó chiết tính giá thành sản phẩm giá bán hàng hóa...trình tổng giám đốc duyệt, lập nhu cầu nguyên phụ liệu cần mua và đặt hàng theo quy định thủ tục mua hàng, thủ tục xem xét hợp đồng, theo dõi đôn đốc nhà cung ứng giao hàng đúng hạn đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Được quyền đình chỉ sản xuất kinh doanh khi có phát sinh bất lợi cho công ty.
Phòng kế hoạch sản xuất và vật tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất và kế hoạch vật tư để phục vụ cho sản xuất dựa trên các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách hàng đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao, đúng kế hoạch và tiến độ.
Quản đốc: Có chức năng là thừa hành lệnh của giám đốc và phó giám đốc đối với các hoạt động sản xuất trong phân xưởng. Kiểm soát tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Đại Hữu là công ty chuyên về sản xuất các sản phẩm về bao bì vì vậy trong phân xưởng sản xuất thì quản đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất để công việc sản xuất có hiệu quả thì quản đốc cần có bảng phân công công việc cho từng bộ phận cụ thể:
Đối với cấp phó quản đốc: Triển khai sản xuất theo đúng kế hoạch. Chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, theo dõi nắm bắt tình hình công nhân trong xưởng. Tham mưu với cấp trên về việc thay đổi quy trình sản xuất nhằm tăng năng suất. Theo dõi tình hình nguyên vật liệu, máy móc nhân sự tại phân xưởng mình. Bố trí điều động nhân sự hợp lý khi quản đốc đi vắng.
Đối với trưởng bộ phận cơ điện: Là công ty sản xuất sử dụng rất nhiều máy móc vì thế mà bộ phận cơ điện đóng vai trò khá quan trọng trong quá trình sản xuất. Có nhiệm vụ lập quy trình sửa chữa định kỳ tất cả câc máy móc trong xưởng hợp lý. Thường xuyên kiểm tra các hệ thống điện, cấp thoát nước, hệ thống khí nén, hút bụi có kế hoạch bảo trì, sữa chữa thay thế kịp thời.
Đối với các tổ trưởng: Chịu trách nhiệm về việc phân công công việc cho từng nhân viên theo đúng vị trí và khả năng mỗi người, thường xuyên đào tạo cho nhân viên để tiếp cận công việc tốt và hiệu quả. Định mức thời gian chế tạo cho từng sản phẩm, cách sử dụng máy móc, cách tiết kiệm nguyên vật liệu. Đánh giá đúng mục đích sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ chế tạo sản phẩm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Đại Hữu
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố cấu thành nên sản phẩm gồm: Các chi phí về nguyên vật liệu như: Hạt nhựa PP, mực in...
Các chi phí vật liệu phụ như: dây buộc, chỉ, hồ keo...
Đối với việc tiết kiệm nguyên vật thì hạch toán chính xác và đầy đủ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác xác định tiêu hao vật chất cho sản phẩm, đảm bảo tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm sản xuất.
Tại công ty Cổ Phần Đại Hữu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được xuất từ kho hoặc do mua chuyển thẳng dùng ngay vào sản xuất.
Căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, hạn mức vật tư, hạn mức vật tư do phòng kế toán lập và thủ trưởng đơn vị duyệt căn cứ vào đó tiến hành mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Giá thực tế cho
Giá mua
Thuế
Chi phí
vật liệu xuất dùng
=
vật tư chưa có
+ nhập khẩu
+ vận chuyển
hoặc mua chuyển
thuế GTGT
(nếu có)
bốc dỡ
Hạch toán ban đầu: Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng các chứng từ sau:
Hạn mức vật tư
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hóa đơn giá trị gia tăng
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi
Sau đây là một số mẫu chủ yếu:
Biểu 1:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 45
Ngày 05 tháng 10 năm 2009
Họ và tên người nhập hàng: Nguyễn thị Lan – PX Tạo Sợi
Lý do xuất kho: Xuất dùng sản xuất
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách
Đơn vị tính
số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Hạt nhựa PP
kg
3.000
3.000
30.000
90.000.000
2
Hạt nhựa PE
kg
1.000
1.000
45.000
45.000.000
Cộng
135.000.000
2.1.1.2- Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất):
Nội dung kết cấu TK 621 :
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên Có: + Giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho
+ Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm
Số dư: TK 621 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp
TK154
TK1331
TK152
TK621
TK 152
TK 111,112, 331
NVL xuất dùng trực tiếp
để sản xuất
NVL không dùng hết trả lại nhập kho
Kết chuyển CPNVLTT để dùng tính giá thành SP
Giá trị NVL mua ngoài dùng trực tiếp sx
Thuế VAT được khấu trừ của VL mua ngoài
* Hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Biểu 02
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ XUẤT VẬT LIỆU
Từ ngày 01 đến ngày 31 tháng 10 năm 2009
Số CT
Ngày, tháng
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
22
01/10
Xuất hạt nhựa PP cho sản xuất bao
91.560.000
23
02/10
Xuất hạt nhựa PE cho sản xuất bao
50.110.000
23
03/10
Xuất mực in cho sản xuất bao
3.250.000
25
04/10
Xuất dung môi cho sản xuất bao
2.125.000
.....
....
..........................................................
..........
48
25/10
Xuất hạt nhựa PP cho sản xuất bao
91.789.000
53
31/10
Xuất chỉ dùng cho sản xuất bao
2.120.000
Tổng cộng
240.954.000
Viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi triệu chín trăm năm mươi tư ngàn đồng
Ngày 05 tháng 10 năm 2009
Người lập biểu Kế toán phụ trách
(Đã ký) ( Đã ký)
Sau khi lập bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu được kế toán phụ trách duyệt, kế toán lập chứng từ ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp.
Biểu 03
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 101
Ngày 15 tháng 10 năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Xuất nguyên vật liệu dùng SX
621.2
152
240.954.000
Cộng
240.954.000
Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
Ngày mở sổ: ...........
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Trong tháng 10 năm 2009 Công ty đã mua nguyên vật liệu và chuyển thẳng dùng vào sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Biểu 04
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 110
Ngày 25 tháng 10 năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua nguyên vật liệu dùng
621
111
80.545.000
vào sản xuất KD
133
111
8.054.500
không qua kho
Cộng
88.599.500
Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
Ngày mở sổ: ...........
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Trong 05 ngày cuối tháng 10 đã xuất kho NVL phụ, dùng cho sản xuất bao. Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ gốc ghi sổ:
Biểu 05
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 119
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất nguyên vật liệu phụ dùng
621.2
111
38.125.200
vào sản xuất bao
Cộng
38.125.200
Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
Ngày mở sổ: ...........
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đồng thời kế toán vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 06
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 10/2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
98
30/9
xxx
101
15/10
240.954.000
......
.......
...........
110
25/10
88.599.500
.......
.........
.......
119
31/10
38.125.200
....
....
.......
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ được lập chuyển đến người phụ trách bộ phận kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ vchi tiết TK 621 ,vào sổ cái Tk 621 - Chi phí NVL trực tiếp:
Biểu 07
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
SỔ CHI TIẾT TK 621
CPNVL TT - (TK 621)
Đơn vị tính: Đồng
NT GS
chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số tiền Chi phí
SH
NT
t ổng
152.1
152.2
…
22
01/10
Xuất hạt nhựa pp cho sx bao
91.560.000
91.560.000
23
02/10
Xuất hạt nhựa pe cho sx bao
50.110.000
50.110.000
23
03/10
Xuất mực in cho sx bao
3.250.000
3.250.000
25
04/10
Xuất dung môi cho sx bao
2.125.000
2.125.000
48
25/10
Xuất hạt nhựa pp cho sx bao
91.789.000
91.789.000
110
25/10
Mua NVL dùng v ào sx
88.599.500
88.599.500
53
31/10
Xuất chỉ cho sx bao
2.120.000
2.120.000
119
31/10
Xuất NVL phụ cho sx bao
38.125.200
38.125.200
Cộng P/S T10/2009
367.678.700
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên
Biểu 08
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
SỔ CÁI
TK: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK : 621
Tháng 10/2009
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Phát sinh tháng 09:
102
5/10
Chi phí NVL TT xuất kho
152
240.954.000
Chi phí NVL TT xuất kho
152
88.599.500
119
31/10
Xuất nguyên vật liệu phụ
152
38.125.200
31/10
K/c sang tk 154
154
367.678.700
Tổng cộng
367.678.700
367.678.700
Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
Ngày mở sổ: ...........
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau. Một trong những chính sách làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đó chính là tiền lương. Công ty Cổ Phần Đại Hữu đã biết sử dụng tiền lương như một công cụ nhất định để khuyến khích người công nhân nâng cao năng suất lao động. Ngoài lương cơ bản Công ty còn có các khoản bổ xung thưởng theo sản lượng, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất...
Công ty trả lương trên cơ sở đơn giá được duyệt tính cho sản lượng thực hiện hàng năm.
Ở mỗi phân xưởng, phòng ban, quản đốc là những người sử dụng bảng chấm công để theo dõi thường xuyên số ngày làm việc của từng công nhân, cán bộ phòng ban. Vì vậy việc tập hợp chi phí tiền lương được tính cho từng phân xưởng, sau đõ sẽ tập hợp cho từng Công ty.
Một công nhân công nghiệp của công ty nhận được lương theo hình thức khoán sản phẩm, sẽ kích thích tinh thần lao động hăng say tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo sự công bằng cho mỗi công nhân lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phân xưởng, vào kết quả sản xuất của từng phân xưởng, vào đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân, kế toán tiền lương sẽ tính lương cho các phân xưởng trên bảng thanh toán tiền lương.
Tiền lương
Tiền lương
Tiền lương
Các khoản
phải trả cho
=
sản phẩm một
+ thời gian một
+ phụ cấp
một công nhân
công nhân
công nhân
(nếu có)
Tiền lương sản phẩm = Số SP đạt tiêu chuẩn Íđơn giá lương cho một sản phẩm
Lương thời gian = Số ngày công Í đơn giá lương một ngày/người
Hàng tháng kế toán tiền lương sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất, quỹ lương cơ bản và tỉ lệ trích BHXH, KPCĐ,BHYT, kế toán xác định số phải trích BHXH, KPCĐ,BHYT cho từng phân xưởng. Số liệu này cũng được phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp dựa trên cơ sở bảng hao phí lao động trong tháng và số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn thực tế từng loại.
Chi phí lương
=
Hao phí lao
Í
Đơn giá
Í
Số lượng sản phẩm
công nhân
động TT
tiền lương
tiêu chuẩn TT
2.1.2.2- Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp:
* Tài khoản sử dụng:
Trong hạch toán kế toán sử dụng TK 622 – CPNCTT để phản ánh chi phí nhân công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nội dung kết cấu TK 622 :
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 – CPSXKDDD
- Số dư: Tk 622 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK154
TK622
TK 334
TK 338
Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
K/chuyển CP nhân công TT để tính giá thành sản phẩm
Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí
Trích trước tiền lương cuả công nhân sx vào chi phí
TK 335
Hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu sau:
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng tính trích BHXH, BHYT,KP._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26673.doc