Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghiệp Tàu thủy Hoàng Anh 03

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghiệp Tàu thủy Hoàng Anh 03: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghiệp Tàu thủy Hoàng Anh 03

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1547 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghiệp Tàu thủy Hoàng Anh 03, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng luôn cạnh tranh với nhau để tồn tại và lớn mạnh. Để có thể cạnh tranh được trên thương trường thì công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng được các nhà lãnh đạo đề cao và chú trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng đề ra mục tiêu giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá thành nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Việc hạ thấp giá thành tối đa hóa lợi nhuận không có nghĩa là cắt giảm chi phí tùy tiện, bởi lẽ nếu cắt giảm chi phí tùy tiện thì cùng với nó là chất lượng sản phẩm bị suy giảm theo và doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được trên thị trường. Chính vì vậy các cơ quan đầu não của công ty phải chú trọng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm ngày càng hoàn thiện công tác này, tiến hành tổ chức bộ máy hợp lý, khoa học, thực hiện tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công việc tạo cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh 03, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của TS. Phạm Thành Long và được các anh chị trong phòng tài chính kế toán hướng dẫn nhiệt tình em xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh 03” Bài chuyên đề của em gồm có 2 phần chính: Phần 1: Tình hình thực tế về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03. Phần 2: Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03. Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian khảo sát thực tế còn chưa nhiều nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn ! PHẦN I TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT HOÀNG ANH 03 1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh tiền thân là một cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ tư nhân nằm ven sông Ninh Cơ thuộc địa phận xã Xuân Hùng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Công ty được thành lập theo giấy phép số 0702000364 ngày 25 tháng 3 năm 2002 của sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nam Định với số vốn đăng ký là : 4.150.000.000 đồng. Hoạt động chủ yếu của công ty là đóng mới, sửa chữa các phương tiện thuỷ và dịch vụ vận tải. Công ty CP Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh là một trong 7 dơn vị đóng mới và sửa chữa các phương tiện thuỷ nội địa được biết đến như những đơn vị dẫn đầu về đóng mới phương tiện thuỷ ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, thời điểm thành lập thì công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh vẫn là một cơ sở đóng tàu nhỏ, hoạt động kinh doanh chủ yếu chỉ dựa vào nhu cầu của các chủ phương tiện tư nhân và sản phẩm là các loại tàu chạy trên sông và ven biển. Nhận thức được sự phát triển tất yếu và xu hướng đi lên của nền kinh tế trong khu vực và sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp đóng mới và sửa chữa các phương tiện thuỷ trong khu vực cũng như cả nước. Công ty nhận thấy không thể dựa hoàn toàn vào nhu cầu đúng mới và sửa chữa của các chủ tàu tư nhân trong vùng mà phải hoà nhập vào tiến trình phát triển chung. Ngày 12 tháng 5 năm 2003. Công ty CP Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh đó trở thành một thành viên của tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (nay là tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam) với tên gọi mới là công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh, số vốn điều lệ đăng ký 10 tỷ đồng, sau đó ngày 31 tháng 03 năm 2006 được đăng ký bổ sung lớn 130 tỷ đồng. Đây là một bước tiến lớn để công ty vươn lớn trở thành một đơn vị có vai trò quan trọng trong thị trường đúng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ của tỉnh Nam Định và khu vực đồng bằng Bắc Bộ đứng trong hàng ngũ của tập đoàn, công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh sẽ tháo gỡ được những hạn chế và khó khăn của mình. Các lợi thế về tiềm năng được phát huy, thị trường được mở rộng thêm, công nghệ được cập nhật. chất lượng sản phẩm sẽ cao hơn. Các yếu tố đó sẽ khẳng định vị thế mới của công ty Hoàng Anh sẽ là một đơn vị đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ quy mô và công nghệ hiện đại, lớn mạnh về thị trường và là nhân tố đáng kể thúc đẩy công nghiệp địa phương phát triển. Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 là một trong 6 đơn vị thành viên của Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh. Công ty được thành lập dưới hình thức công ty mẹ, công ty con. Đầu năm 2005 dự án xây dựng nhà máy đóng tàu Thịnh Long (nay là công ty CP CNTT Hoàng Anh 03) của công ty CP CNTT Hoàng Anh bắt đầu được thực hiện. Các hạng mục san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị được tiến hành trong thời gian này.Tháng 7 năm 2005 công ty bắt đầu đi vào sản xuất và hạch toán. Thời kì đầu sản xuất còn gặp nhiều khó khăn về máy móc, nhân công nên công ty chỉ sản xuất tàu có trọng tải 1000T và 3000T. Tính đến cuối năm 2007, sản phẩm đóng mới của công ty có 6 tàu 1000 tấn, 7 tàu 3.000 tấn và 2 xà lan tự hành. Hiện nay công ty đang trong quá trình hoàn thành 4 tàu 3.000 tấn, 4 tàu 4.000 tấn và 2 tàu 12.500 tấn. Tên công ty: Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 Tên giao dịch: Hoàng Anh 03 shipbuilding industry joint stock company Tên viết tắt: Hashinco 03.jsc Địa chỉ: Thị trấn Thịnh Long – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định Điện thoại: 0350.3797703 – Fax: 0350. 3797704 Công ty hiện có tổng số cán bộ công nhân viên là 750 người. Trong đó số lao động có trình độ đại học và trên đại học là 42 người, trình độ Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp là 80 người, công nhân kỹ thuật là 528 người. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty gồm: 1 dãy nhà điều hành 3 tầng gồm các phòng ban được trang bị đầy đủ máy móc, trang thiết bị hiện đại và các phân xưởng sản xuất: phân xưởng Vỏ; phân xưởng Ống - Điện; phân xưởng Mộc - Hoàn thiện – Kho; phân xưởng Sơ chế tôn; phân xưởng phun sơn tổng đoạn.... 01 trạm trộn bê tông; 03 đà tàu (đà 10.000DWT và đà 15.000DWT đó đưa vào sử dụng, đà 6500 DWT đang trong giai đoạn hoàn thiện); 02 cổng trục 200 tấn; 01 cổng trục 100 tấn; 01 cẩu chân đế 100 tấn và cả một hệ thống cổng trục, cẩu trục, cầu trục từ 5 tấn đến 60 tấn; 01 trạm cân điện tử 80 tấn, nhà bảo vệ, hệ thống chiếu sáng hiện đại và tường rào bao quanh. Đến nay Công ty đã có những trang thiết bị và quy trình công nghệ hiện đại nhập từ nước ngoài. Ngoài ra, với đội ngũ kỹ sư giỏi, thợ lành nghề đó tạo ra những sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao về số lượng, chất lượng và trọng tải.. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Là công ty ra đời trong thời kì hội nhập nên để đảm bảo cho sự hội nhập kinh tế những lĩnh vực hoạt động của công ty rất đa dạng. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ. Ngoài ra công ty còn mở rộng sang các lĩnh vực khác là: Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông Dịch vụ vận tải bằng đường thuỷ, đường bộ San lấp mặt bằng công trình dân dụng Mua bán sản xuất thiết bị ngành Công nghệ tàu thuỷ Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá Mua bán sản xuất cho thuê máy móc thiết bị ngành Công nghiệp Dịch vụ khách sạn nhà hàng, ăn uống, vui chơi, giải trí. 1.2.2. Quy trình công nghệ đóng tàu Do đặc điểm địa hình đóng tàu, cơ sở vật chất của công ty và do bộ phận cấu thành con tàu rất phức tạp nên khi đóng mới một con tàu thường chia theo các công đoạn sản xuất và được thể hiện bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1. Quy trình công nghệ đóng tàu Tiền chế Gia công Lắp rắp Máy ống Cơ khí điện Hoàn chỉnh sản phẩm Đây là quy trình công nghệ có tính khái quát của toàn công ty. Quy trình này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty và mang tính khoa học thể hiện mối quan hệ chặt chẽ trong việc chế tạo và lắp rắp sản phẩm, sự phối hợp nhịp nhàng cân đối đảm bảo dây chuyền sản xuất được liên tục. Giai đoạn 1: Tiền chế. Trong giai đoạn này phòng kỹ thuật Công ty tiến hành triển khai hệ thống bản vẽ kỹ thuật trên thực tế (còn gọi là phóng dạng). Phân xưởng vỏ sẽ theo sơ đồ phóng dạng để lấy các nguyên vật liệu cần dùng. Giai đoạn 2: Gia công. Căn cứ vào các dưỡng mẫu phân xưởng tôn tiến hành pha cắt tôn tấm, thép và các loại nguuyên vật liệu để sản xuất. Giai đoạn 3: Lắp rắp. Các chi tiết mà bộ phận gia công cắt được dựng lên thành sản phẩm Giai đoạn 4: Máy ống. ở giai đoạn này hệ trục chân vịt được lắp rắp với máy tàu để hoàn chỉnh hệ thống máy ống. Giai đoạn 5: Cơ khí điện. Tổ điện có nhiệm vụ lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống điện tàu từ khâu điện hệ lái, hệ neo đến các phần điện sinh hoạt đảm bảo cho con tàu hoạt động bình thường. Mỗi giai đoạn khi làm xong đều phải do phòng KCS kiểm tra sau đó mới thực hiện tới giai đoạn tiếp theo. Khi các giai đoạn trên đã xong, tổ mộc tiến hành ốp gỗ bọc da trong các phòng thuyền trưởng, hải đồ... Ngoài ra, phần vỏ tàu làm bằng tôn, thép nên phải tiến hành sơn các loại để bảo vệ thân tàu. Khi sản phẩm hoàn thành sẽ tiến hành chạy thử và được cục đăng kiểm kiểm tra về chất lượng, các thông số kỹ thuật. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh% Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 được tổ chức theo hướng quản lý trực tuyến, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, đáp ứng được yêu cầu trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Sơ đồ 2. Bộ máy quản lý của Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 như sau: Đại hội đồng cổ đông hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Kho Phòng kế toán Phòng KCS PGĐ Công nghệ PGĐ KT và điều độ SX PGĐ Nội chính Các phân xưởng và tổ SX Phòng vật tư Phòng Kỹ thuật v à điều độ SX Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Cơ điện Ban an toàn lao động Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện cho các cổ đông để quản trị công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh các cổ đông của công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát: có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông; Giám đốc: là người trực tiếp điều hành mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các công tác theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, có nhiệm vụ điều hành doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, giữ và đảm bảo vốn. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cấp trên về kết quả kinh doanh. Phụ trách trực tiếp phòng kế toán và phòng vật tư (về tài chính và vật tư). Ba Phó Giám đốc: là những người giúp việc cho Giám đốc ở lĩnh vực phân công đảm bảo hoàn thành nhiệm Phó Giám đốc thứ nhất điều hành trực tiếp phòng Kỹ thuật công nghệ (phòng KCS). Phó Giám đốc thứ hai điều hành phòng Kỹ thuật Điều độ sản xuất, đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo sản xuất trực tiếp tới các phân xưởng sản xuất. Có mối quan hệ công việc gắn liền với PGĐ công nghệ. Phó Giám đốc thứ ba điều hành trực tiếp phòng Tổ chức hành chính và Ban anh toàn lao động. Phòng Kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm lập các kế hoạch vật tư từ khâu mua bán, sắp xếp kho tàng, cấp phát vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất của toàn công ty. Đồng thời quản lý và thực hiện các hoạt động mua bán thương mại và các dịch vụ vận tải hàng hoá khác. Phòng kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, phòng Kế toán theo dõi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Xử lý, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán theo đúng qui định đồng thời phân tích thông tin kế toán, lập các kế hoạch tài chính, tham mưu cho lãnh đạo để có biện pháp xử lý kịp thời. Phòng Kỹ thuật công nghệ (KCS): theo dõi, thiết kế thi công và sữa chữa tàu, kết hợp với Phòng KTSX giám sát, kiểm tra chất lượng và nghiệm thu sản phẩm. Phòng Kỹ thuật và điều độ sản xuất: Nhận bản vẽ thiết kế từ phòng Công nghệ, chịu trách nhiệm cân đối lực lượng, triển khai công tác sản xuất đến từng phân xưởng và tổ đội. Quản lý giám sát và đảm bảo cho từng phần trong quy trình sản xuất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý điều hành nhân sự phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, nâng bậc công nhân, duy trì kỷ luật, nội quy cơ quan, quản lý đội xe. Đón khách đến công ty, quan hệ, cộng tác đồng thời tổ chức động viên phong trào thi đua của toàn công ty. Các tổ sản xuất: Trực thuộc phòng Điều độ sản xuất , trực tiếp làm việc dưới phân xưởng. Tự chịu trách nhiệm trong từng khâu sản xuất được giao. Giữa các tổ có mối quan hệ mật thiết với nhau trong toàn bộ quá trình sản xuất cũng như bảo vệ sản phẩm. Kho: Lưu trữ và bảo quản vật tư của toàn công ty. Mỗi kho đều có một thủ kho quản lý việc nhập xuất, giao nhận vật tư hàng ngày. Công ty tổ chức quản lý khá chặt chẽ, chuyên môn đến từng khâu, tổ sản xuất đảm bảo cho công tác sản xuất được tiến hành thuận lợi và khoa học, đạt kết quả cao nhất. Quản lý từ Giám đốc xuống các phòng ban, mỗi phòng ban đều có trưởng phòng, trưởng tổ sản xuất. Bên cạnh đó có sự kết hợp đồng bộ giữa tất cả các bộ phận trong toàn công ty tạo nên sự nhất quán, bền vững thúc đẩy sự phát triển của công ty 1.4. Đặc điểm tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 Sự tồn tại của công ty có vai trò rất lớn trong nền kinh tế của Huyện Hải Hậu nói riêng cũng như cả nước nói chung. Qua từng năm hoạt động của công ty đã có những thành tích đáng khích lệ. Công ty đã thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đầy đủ, hoàn thành các khoản nộp ngân sách, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động Bảng 1. Một số kết quả về quá trình kinh doanh của công ty CP Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu thuần 199.050.923 455.000.000 796.615.152 985.156.879 Lợi nhuận trước thuế 1.236.000 2.500.000 4.120.002 6.347.467 Các khoản nộp ngân sách 2.200.000 4.190.774 5.000.000 6.207.362 Thu nhập bình quân người/ tháng 1.300 1.500 2.000 2350 Bảng 2. So sánh kết quả kinh doanh giữa các năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 so với năm 2005 Năm 2007 so với năm 2006 Năm 2008 so với năm 2007 Chênh lệch tốc độ tăng (%) Chênh lệch tốc độ tăng Chênh lệch tốc độ tăng (%) Doanh thu thuần 255.949.077 128,6 341.615.152 75,1 188541727 23,66 Lợi nhuận trước thuế 1.264.000 102.27 1.620.002 64.8 2227465 54.06 Các khoản nộp ngân sách 1.990.774 90.48 809.226 36.78 1207362 24.15 Thu nhập bình quân người/tháng 200 15.38 500 33.33 350 17.5 Qua bảng chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu ba năm 2005, 2006, 2007 tăng lên liên tục. Tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 255949077 (nghìn đồng) và năm 2007 cũng đã tăng lên so với năm 2006 một lượng 341615152 làm thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể từ 1300 (nghìn đồng) đến 1500 (nghìn đồng) và 2000 (nghìn đồng), năm 2008 doanh thu tăng lên so với năm 2007 là 188541727 tương ứng với tốc độ tăng là 23,66 làm thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên là 350 (nghìn đồng) điều đó khẳng định đời sống của cán bộ công nhân viên đã không ngừng được cải thiện qua các năm. Không những thế khoản đóng góp vào Ngân sách vì vậy cũng tăng lên đáng kể từ năm 2006,2007,2008. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ sách tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh 03 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn doanh nghiệp tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ tổng hợp đến lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3. Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phó phòng (kiêm kế toán tổng hợp) Thủ quỹ Kế toán thanh toán và TGNH Kế toán vật tư và tính giá thành Kế toán TSCĐ và xây lắp Với cơ cấu tổ chức độc lập nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức với các chức năng: - Kế toán trưởng: Phụ trách và điều hành mọi công việc trong phòng kế toán, tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế kinh tế và phụ trách kế hoạch tài chính. - Phó phòng kiêm Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ số liệu từ các kế toán viên, lập báo cáo tổng hợp quý, năm để ra báo cáo quyết toán, cung cấp số liệu chính xác nhất cho kế toán trưởng, ban Giám đốc. - Kế toán thanh toán và TGNH: Thanh toán với nội bộ trước khi chi kiểm tra lại số liệu chứng từ thu chi. Theo dõi sổ quỹ, rút số dư hàng tháng song song với thủ quỹ, đôn đốc theo dõi các khoản tạm ứng và các khoản phải thu, phải chi khác kịp thời. Bên cạnh đó chịu trách nhiệm thanh toán với các nhà thầu, kiểm tra lại hồ sơ quyết toán trước khi thanh toán. Theo dõi tiền gửi ngân hàng, các khoản vay theo nhu cầu sản xuất và nhu cầu đầu tư. - Kế toán vật tư và tính giá thành: Theo dõi, cập nhật hàng ngày các phát sinh về xuất nguyên vật liệu, đối chiếu vật tư nhập, xuất với thủ kho. So sánh giá cả vật tư mua về với vật tư thanh quyết toán với khách hàng. Hàng tháng lập bảng kê – bảng phân bổ vật liệu xuất dùng ngày mung năm hàng tháng. - Thủ quỹ: Hàng ngày, hàng tháng vào sổ thu chi quỹ và thường xuyên kiểm tra tiền mặt tồn quỹ. Hàng tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán thanh toán. Định kỳ hàng tháng, quý, năm thực hiện kiểm kê quỹ, lập biên bản kiểm kê và nộp Giám đốc. 2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty CP CNTT Hoàng Anh 03 2.2.1 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng ở công ty Hệ thống tài khoản của công ty vận dụng quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng bộ Tài Chính ban hành ngày 30/03/2006. Ngoài ra công ty còn căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh để mở thêm các tài khoản chi tiết theo từng đối tượng cần quản lý để đáp ứng nhu cầu thông tin Công ty sử dụng hầu hết tài khoản theo quy định của bộ tài chính với công ty cổ phần, từ loại 1 đến loại 9 và các tài khoản ngoài bảng loại không như: TK: 111, 112, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 212, 213, 214, 241, 242, 311, 312, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 411, 412, 414, 415, 421, 431, 511, 521, 515, 621, 622, 623, 627, 631,632, 641, 635, 642, 711, 811, 911, 002. 2.2.2. Chứng từ kế toán áp dụng tại công ty Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại công ty CP CNTT Hoàng Anh 03 căn cứ vào luật kế toán ban hành năm 2003 và nghị định số 129/2004 NĐ-CP của chính phủ ngày 31/05/2004 và căn cứ vào quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ban hành ngày 30/03/2006 công ty sử dụng các chứng từ sau: - Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao động, biên bản thanh lý hợp đồng lao động - Chỉ tiêu tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán... - Chỉ tiêu TSCĐ: Thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, Bản trích khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.... - Chỉ tiêu vật tư: Phiếu giao hàng, Phiếu nhập kho, giấy đề nghị kiêm lệnh xuất kho phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, báo cảo tổng hợp N-X-T, .... 2.3 Hình thức ghi sổ kế toán Do hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung có hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản, chế độ kế toán trên máy theo hình thức Nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy vai trò kế toán trong tình hình hiện nay. Với những ưu điểm đó nên công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh sử dụng hình thức ghi sổ kế toán này. Bao gồm: Sổ Nhật ký chung, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, bản tổng hợp chi tiết Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. B¸o c¸o tµi chÝnh Chứng từ kế toán (chứng từ gốc) Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sæ nhËt ký chung Sæ c¸i Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng, cuối kỳ Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng kế toán máy giúp cho công việc kế toán trở nên đơn giản, chính xác hơn, giảm bớt được khối lượng công việc mà kế toán thủ công phải làm, giúp tiêt kiệm thời gian và chi phí cho công ty. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định Tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Chỉ cần nhập số liệu vào chứng từ kế toán như phiếu thu, phiếu chi, thì phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và đưa ra sổ sách và các báo cáo tài chính ngay lập tức. Ngoài ra còn có thể cung cấp nhanh chóng, chính xác nhiều thông tin quản lý quan trọng khác. Sơ đồ 5: Quy trình xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ cái Sổ chi tiết Chứng từ gốc Nhập chứng từ vào máy tính Bảng cân đối số P.S Thông tin sau khi xử lý 2.4. Báo cáo kế toán áp dụng tại công ty Tại Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03, báo cáo được lập vào mỗi quý và cuối mỗi năm gồm các báo cáo sau: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số 01 – DN + Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN + Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN Báo cáo tài chính của công ty được lập và gửi chậm nhất sau 15 ngày của quý và vào cuối năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Báo cáo tài chính được gửi đi các nơi + Công ty CP CNTT Hoàng Anh (công ty mẹ) + Tập đoàn kinh tế Vinashin + Các ngân hàng mà công ty mở tài khoản vay. Đó là: Ngân hàng công thương, ngân hàng kỹ thương, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng Đông Á. Ngoài ra công ty còn báo cáo công khai một số chỉ tiêu tài chính đối với các tổ chức đoàn thể và người lao động trong công ty để người lao động thực hiện được quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc thực hiện dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí... để nâng cao hiệu quả sản xuất bảo toàn vôn của Công ty. 3. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh 03 3.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý, công ty cổ phần CNTT Hoàng anh 03 đã phân loại các khoản mục chi phí thành 3 khoản mục chính +Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp +Chi phí nhân công trực tiếp +Chi phí sản xuất chung Các khoản mục chi phí này được tập hợp làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm, còn khoản mục chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp dùng để xác định kết quả kinh doanh của công ty. 3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tàu thủy do đó nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí hình thành nên giá thành sản phẩm. Do đó để xác tính giá thành một cách chính xác và đầy đủ thì việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trung thực, đầy đủ giữ vai trò đặc biệt quan trọng với nguyên vật liệu chính là tôn tấm, thép…Những nguyên liệu này chủ yếu được nhập ngoại, có chất lượng tốt và giá trị cao do đó việc xuất dùng nguyên liệu cho sản xuất phải được tính toán đầy đủ tránh hiện tượng thừa quá lớn làm ứ đọng vốn và thiếu nhiều gây gián đoạn trong sản xuất Giá nguyên vật liệu nhập được tính theo giá thực tế bao gồm giá trị mua trên hóa đơn, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tàu phà bến bãi và thuế nhập khẩu. Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập Hệ thống chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621 và một số phiếu kế toán khác. Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản cấp 3 được mở nhằm tập hợp các khoản mục chi phi nguyên vật liệu khác nhau. Quá trình tập hợp Dựa trên mục tiêu, kế hoạch sản xuất đề ra, Tổ trưởng các phân xưởng sản xuất sẽ lập phiếu xin xuất vật tư, nếu yêu cầu xuất vật tư hợp lý, phù hợp với định mức thì thủ kho sẽ viết Phiếu xuất kho, sau đó thủ kho lâp thẻ kho, kế toán kiểm tra và nhập phiếu xuất kho vào máy Nguyên liệu xuất dùng được dùng sản xuất các loại tàu có trọng tải khác nhau vì vậy kế toán phải lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các sản phẩm tàu thủy. Dưới đây là một số phiếu nhập, phiếu xuất của công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 Công ty CP Công nghiệp Tàu Thuỷ Hoàng Anh 03 Địa chỉ: TT Thịnh Long - Hải Hậu – Nam định PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng0 9 năm 2008 Họ tên người giao hàng: công ty cổ phần vận tải xây dựngVihana Địa chỉ : Thị trấn Xuân Trường – Xuân Trường – Nam Định Diễn giải: nhập tôn tấm 10 ly theo HĐ 00031087 Nhập tại kho: Nguyên vật liệu STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Tôn tấm 10 ly Kg 18500 10500 194250000 Tổng cộng 194250000 Người giao hàng Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Công ty CP Công nghiệp Tàu Thuỷ Hoàng Anh 03 Địa chỉ: TT Thịnh Long - Hải Hậu – Nam định PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05tháng 09 năm 2008 Người nhận: Tạ Trung Hậu Địa chỉ: Phân xưởng sơ chế tôn Diễn giải: phục vụ làm vỏ tàu 5300 DWT STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Tôn tấm 10 ly Kg 8500 10168 86428000 Tổng cộng 86428000 Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Ví dụ về bảng kê tính giá vật tư theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập Tồn đầu tháng 09 là : số lượng:36500kg đơn giá: 10000đồng Nhập ngày 02 là 18500kg đơn giá:10500 đồng Sau ngày 02 đơn giá là: (36500*10000+18500*10500)/55000=10168 Ngày 05 xuất 8500kg (trích) BẢNG KÊ TÍNH GIÁ VẬT TƯ Tháng 09/2008 Loại vật tư: tôn tấm 10 ly Ngày tháng Nội dung Nhập xuất Tồn Số lượng Đơn giá Thành tiền số lượng Đơn giá Thành tiền số lượng Đơn giá Thành tiền 01/09 Tồn ĐK 36500 10000 36500000 02/09 Nhập kho 18500 10500 194250000 05/09 Xuất kho 8500 10168 86428000 … … … … … …. … … … … … … … … BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ Loại chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản phân bổ 621 Kỳ phân bổ: Tháng 9 Người lập biểu: Nguyễn Tuấn Anh Phương pháp phân bổ:hệ số phân bổ theo khoản mục Công thức:HS = 1 Chức vụ: PP.Tài chính- kế toán STT TK chi phí Tên TK chi phí Nguyên trị TK phân bổ Sản phẩm, hạng mục công trình, dịch vụ phân bổ Tiêu thức phân bổ Giá trị phân bổ Cộng 1 C621012 Chi phí NVLTT tàu 12.500 DWT 57786311 154006 Chi phí SXKDDD tàu 12.500 DWT 1 57786311 57786311 Tổng 57786311 57786311 57786311 Kế toán trưởng Người lập Trần Thị Minh Phượng Đơn vị: Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 Địa chỉ: TT Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên sản phẩm, dịch vụ: tàu 12.500 DWT (Từ ngày 01/09/2008 đến 30/09/2008) Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/09 01/09 xuất NVL chính phục vụ sản xuất 1521 17472810 03/09 02/09 xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất 1523 3494562 07/09 05/09 xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất 1523 1400000 … … … … …. … .. 27/09 25/09 xuất NVL chính phục vụ sản xuất 1521 89250000 30/09 30/09 xuất NVL phụ phục vụ sản xuất 1522 3955250 30/09 Nhập lại kho từ sản xuất 1521 2918655 30/09 30/09 Kết chuyển NVL trực tiếp – tàu 12.500 DWT sang CPSXKDDD 154006 288931555 288931555 Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang Ngày mở sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ kế toán trưởng Nguyễn Thị Ngọc Trần Thị Phượng Đơn vị: Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 Địa chỉ: TT Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định. SỔ CÁI Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tk đối ứng Tháng 09 1521 131046075 1522 52197882 1523 40959717.6 … … Phát sinh Nợ 1778631100 Phát sinh Có 1778631100 3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Đây là khoản chi phí bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản trích theo lương đó là BHXH, BHYT, KPCĐ. Tài khoản tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là tài khoản 622 Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được tính theo hình thức khoán. Định mức một khoản chi phí tiền lương cho một khối lượng công việc nhất định. Dựa vào số liệu trên bảng chấm công, tính tổng số._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21471.doc
Tài liệu liên quan