MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1-1: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THÁI MINH 7
SƠ ĐỒ 1-2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN 10
SƠ ĐỒ 1-3: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH 11
SƠ ĐỒ 1-4: BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY THÁI MINH 18
SƠ ĐỒ 1-6: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 25
SƠ ĐỒ 2-2: QUY TRÌNH XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN XUẤT 32
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1-1: DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 15
BẢNG 1-2:BẢNG QUY CÁCH TRỌNG LƯỢNG CÁC
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.16
BẢNG 2-1: ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG VẬT TƯ SẢN XUẤT 29
BẢNG 2-2: ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG CỦA MỘT SỐ SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY 41
BẢNG 2-3: BẢNG KÊ KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM HOÀN THÀNH 60
BIỂU SỐ 01: PHIẾU NHẬP KHO 31
BIỂU SỐ 02: PHIẾU CHI TIẾT LĨNH VẬT TƯ 32
BIỂU SỐ O3: PHIẾU XUẤT KHO VẬT TƯ 33
BIỂU SỐ 04: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 34
BIỂU SỐ 05: CHỨNG TỪ GHI SỔ 35
BIỂU SỐ 06: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 36
BIỂU SỐ 07: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 37
BIỂU SỐ 08: PHIẾU KẾ TOÁN 39
BIỂU SỐ 09: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG - PX MÌ 43
BIỂU SỐ 10: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - PX MÌ 44
BIỂU SỐ 11: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 45
BIỂU SỐ 12: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 46
BIỂU SỐ 13: PHIẾU KẾ TOÁN 48
BIỂU SỐ 14: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG 51
BIỂU SỐ 15: BẢNG TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 53
BIỂU SỐ 16: PHIẾU KẾ TOÁN 54
BIỂU SỐ 17: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 55
BIỂU SỐ 18: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 56
BIỂU SỐ 19: PHIẾU KẾ TOÁN 58
BIỂU SỐ 20: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 59
BIỂU SỐ 21: CHỨNG TỪ GHI SỔ 61
BIỂU SỐ 22: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 62
BIỂU SỐ 23: TỔNG HỢP PHÁT SINH THEO SẢN PHẨM 64
BIỂU SỐ 24: TỔNG HỢP PHÁT SINH THEO SẢN PHẨM 67
BIỂU SỐ 25: PHIẾU LĨNH VẬT TƯ HẠN MỨC 76
BIỂU SỐ 26: PHIẾU XUẤT KHO 77
BIỂU SỐ 27: THẺ GIÁ THÀNH CHI TIẾT 79
BIỂU SỐ 28: THẺ TỔNG HỢP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 80
MỞ ĐẦU
Cạnh tranh luôn là một bài toán khó đặt ra đối với các nhà quản trị, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực đổi mới. Để sản phẩm được thị trường chấp nhận, doanh nghiệp phải luôn cố gắng hoàn thiện các chính sách và chiến lược trong quản lý, sản xuất sao cho tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra giá bán phù hợp, đáp ứng những thay đổi về thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những công cụ đắc lực trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm mà không thể không nhắc đến đó là kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh, em nhận thấy hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là chế biến các loại sản phẩm mì, phở ăn liền, với nhiều chủng loại, hương vị khác nhau. Loại sản phẩm mì, phở ăn liền này trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng, mức độ cạnh tranh cao bởi các doanh nghiệp luôn đưa ra các sản phẩm Mì không những được cải tiến bao bì mẫu mã đẹp mà chất lượng lại đáp ứng được các sở thích khác nhau của người tiêu dùng. Vì vậy công ty Thái Minh luôn phải nghiên cứu thị trường và có chiến lược canh tranh kịp thời. Với lý tưởng nâng cao chất lượng cuộc sống với các sản phẩm phục vụ con người mang tính công nghệ cao, hiện nay công ty đang nỗ lực từng bước thực hiện tốt công tác nghiên cứu, kiểm tra chất lượng để đưa vào sản xuất các loại sản phẩm với chi phí tiết kiệm nhất nhưng chất lượng dinh dưỡng đảm bảo và hương vị thơm ngon hơn.
Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành chiếm vị trí rất quan trọng trong công tác kế toán của công ty Thái Minh. Thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp quản lý hiệu quả chi phí và là cơ sở để hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh và làm tăng lợi nhuận, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của công ty trong tương lai. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại Thái Minh, tiếp xúc với bộ phận kế toán của công ty em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty còn một số tồn tại như: đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ phân xưởng, khiến cho cách tập hợp và phân bổ chi phí này còn phức tạp, hay cách phân bổ chi phí khấu hao tài sản, chi phí sản xuất chung chưa phù hợp,…Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tính chính xác cũng như hiệu quả của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành trong thời gian thực tập và kết hợp với kiến thức có được trong quá trình học tập tại trường, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Bài chuyên đề này được trình bày theo kết cấu gồm ba phần:
Phần 1: Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần 2: Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh.
Phần 3: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – giảng viên PGS.TS Nguyễn Minh Phương , Ban lãnh đạo công ty Thái Minh và các anh chị trong bộ phận kế toán đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em hoàn thành bài chuyên đề này.
PHẦN 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
Tổng công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh tiền thân là xí nghiệp sản xuất mì ăn liền trực thuộc công ty TNHH Thiên Minh, thành lập năm 1994 chuyên sản xuất mì ăn liền các loại với nhãn hiệu MITIMEX, MIHAMEX.
Đến ngày 26/12/1998, xác định mì ăn liền là một thị trường lớn đầy tiềm năng, xí nghiệp mì ăn liền trực thuộc đã tách khỏi công ty Thiên Minh để trở thành công ty độc lập và đổi tên thành công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh. Công ty được thành lập theo quyết định số 3927/GP – UB của UBND thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 056435/GP – UB của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Đồng thời, công ty đã di chuyển địa điểm từ Trương Định về khu công nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một công ty có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập, có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng TECHCOMBANK, có con dấu riêng mang tên công ty CPCBTP Thái Minh.
Địa chỉ giao dịch : Khu công nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
Điện thoại : (04) 38374376 Fax : (04) 37640034
Trang web công ty : www. mihamex.com.vn
Tên giao dịch quốc tế : Thai Minh Food Stuff Manufacturing Jiont Stock Company.
Tên viết tắt : Thái Minh Corp.
Vốn điều lệ : 8.000.000.000 đồng được sáng lập bởi 4 thành viên.
Diện tích mặt bằng : 20.000 m2.
Ngày bắt đầu hoạt động : tháng 1 năm 1995.
Thời gian hoạt động : 30 năm
Tổng sản phẩm: 12.000 tấn / năm.
Tổng số nhân viên: 78 người.
Ngành nghề kinh doanh chính là chế biến và bán buôn lương thực, thực phẩm, chuyên sản xuất các loại mì ăn liền nhãn hiệu MIHAMEX, MITIMEX, THAIFOOD,… và sản xuất cháo ăn liền, phở, bột ngũ cốc,….
Giờ đây, Thái Minh đang từng bước phát triển và khẳng định mình trên thị trường trong nước và thế giới. Nhãn hiệu mì ăn liền của công ty đã và đang ngày càng trở lên nổi tiếng, có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam và một số nước Đông Âu khác. Với tầm nhìn chung rộng lớn, công ty không chỉ nỗ lực hết mình vì lý tưởng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống với các sản phẩm phục vụ con người mang tính công nghệ cao mà còn tích cực thực hiện kế hoạch mở rộng, tập trung hoàn thiện công nghệ sạch, giữ gìn về sinh môi trường tự nhiên.
CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
Chức năng :
Chức năng chính của công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là chuyên sản xuất các loại mì ăn liền có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu cũng như khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống của người tiêu dùng ngày càng cao, điều này đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra cũng phải có chất lượng tốt hơn, giá cả phải chăng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhiệm vụ :
Kể từ khi thành lập, công ty đã thực hiện được một số nhiệm vụ sau đây:
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
+ Tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho người lao động; đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
+ Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn quy định, tuân thủ các quy định vệ sịnh thực phẩm và vệ sinh môi trường.
+ Thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Tiến hành ghi chép sổ sách kế toán và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính.
Tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một đơn vị hạch toán độc lập được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung. Trong thời kỳ đổi mới, Thái Minh đã không ngừng đổi mới từng bước cải tiến bộ máy quản lý lẫn tác phong làm việc, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, nhờ đó bộ máy quản lý của công ty đã được gọn nhẹ và họat động có hiệu quả cao. Công ty Thái Minh có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ tuổi, nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong công việc, họ cũng đưa ra những ý kiến đóng góp, tinh thần xây dựng đã làm cho công ty ngày càng tiến bộ hơn.
Thái Minh là một công ty có quy mô vừa và nhỏ do đó bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng tức là các phòng ban có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ giúp đỡ nhau và chịu sự quản lý của Ban giám đốc điều hành.
Với cơ cấu tổ chức theo hình thức này, Ban giám đốc của công ty có trách nhiệm điều phối giữa các phòng ban để quá trình sản xuất được tiến hành đều đặn. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận cụ thể như sau:
Giám đốc :
Là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với các tổ chức kinh tế khác và đối với Nhà nước. Là người giữ vai trò lãnh đạo, quản lý chung toàn bộ hoạt động của công ty, chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài việc ủy quyền trách nhiệm cho Phó giám đốc, Giám đốc chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ các phòng ban.
Phó giám đốc :
Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách sản xuất kiêm trưởng phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về kế hoạch sản xuất, tình hình cung cấp vật tư, công tác tiêu thụ sản phẩm.
Các phòng ban chức năng :
Giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, nhằm đảm bảo việc lãnh đạo sản xuất kinh doanh được thống nhất. Tại các phòng ban đều có các trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác hoạt động của phòng , ban mình. Tại các phân xưởng có quản đốc và phó quản đốc điều hành quản lý sản xuất.
Phòng vật tư :
Có nhiệm vụ lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng, theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch.
Cung cấp vật tư cho phân xưởng sản xuất, bảo quản kho, tàng trữ vật liệu.
Lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự báo tình hình sản xuất để có kế hoạch thu mua vật tư nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất hoạt động liên tục không bị ngừng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc dự trữ quá nhiều trong thời gian lâu sẽ làm hỏng nguyên liệu,….
Văn phòng công ty:
Theo dõi toàn bộ hoạt động của bộ máy quản lý và của toàn bộ công ty, là nơi giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đại diện công ty với bên ngoài.
Phòng kinh doanh :
Có nhiệm vụ cung cấp hàng đến cho các đại lý và nhận tiền về nộp cho công ty, theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty trên thị trường, xem xét đánh giá thị hiếu tiêu dùng của khách hàng thông qua hệ thống nhân viên maketing chuyên nghiệp để có chiến lược sản xuất phù hợp với từng thị trường về mẫu mã bao bì, chủng loại sản phẩm, trọng lượng đóng gói.
Cung cấp thông tin về các mặt hàng, giá cả và chính sách bán hàng của đối thủ cạnh tranh. Phòng kinh doanh còn có chức năng tham mưu giúp đỡ giám đốc trong công tác mở rộng tiếp thị tìm kiếm thị trường xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. Đồng thời, tham mưu về chính sách bán hàng và giá cả với ban lãnh đạo để đưa ra chiến lược bán hàng phù hợp với từng thời điểm.
Phòng kế toán :
Thực hiện các chức năng quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, chịu trách nhiện tổ chức công tác hạch toán kế toán trong phạm vi công ty.
Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành thực tế sản phẩm, lập báo cáo thống kế, báo cáo tài chính theo định kỳ.
Phòng KCS :
Có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá mức độ đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm kỹ thuật sản xuất chế biến đồng thời nghiên cứu cải tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện kế hoạch đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất.
Phân xưởng cơ điện:
Sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống máy móc, thiết bị của công ty. Thiết kế, lắp đặt mới theo yêu cầu của công ty.
Tổ xây dựng:
Xây dựng nhà xưởng, đường sá, hệ thống cấp thoát nước theo yêu cầu của công ty,…
Phân xưởng sản xuất:
Là nơi tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm.
SƠ ĐỒ 1-1
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THÁI MINH
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó GĐ kinh doanh
Phòng vật tư
Phòng kế toán
Phòng
kinh doanh
Phân xưởng
cơ điện
Tổ xây dựng
Phòng HC - NS
Phòng thống kê
Kho vật tư + thành phẩm
Phòng bảo vệ
Nhà ăn
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng KCS
Phân xưởng mì
Phân xưởng cháo
Phân xưởng Nêm
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một doanh nghiệp còn non trẻ, ra đời cách đây chưa lâu nhưng bằng chính nội lực và sự vươn lên trong môi trường đầy biến động, cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường Công ty đã dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường thực phẩm Việt Nam nói chung và lĩnh vực mì ăn liền nói riêng. Bên cạnh đó, công ty ngày một lớn mạnh không ngừng về cơ sở vật chất, tài sản, nhân sự, quản lý cũng như lĩnh vực sản xuất. Sản phẩm của công ty ra đời, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và đã được thị trường chấp nhận.
Hiện nay, sản phẩm của công ty với chủng loại đa dạng, bao gồm 7 nhóm chính với các sản phẩm phong phú khác nhau: mì thùng, cháo ăn liền, bột giải khát trái cây, mì cân, phở khô sạch - thùng, phở khô sạch – cân, phở khô xuất khẩu,…được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh phía Bắc, từ Hà Tĩnh trở ra và được chia thành nhiều vùng khác nhau. Hà Nội là thị trường tiêu thụ phần lớn sản phâm của công ty, đây cũng là thị trường tiềm năng có sức mua lớn.
Hiện nay, công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh có khoảng 78 cán bộ công nhân viên; có ba phân xưởng sản xuất là phân xưởng sản xuất mì ăn liền, cháo và nêm. Nhưng hiện nay, do kế hoạch sản xuất cũng như nhu cầu thị trường, công ty chủ yếu tiến hành sản xuất ở phân xưởng sản xuất Mì ăn liền và phân xưởng nêm. Còn phân xưởng cháo khi có đơn đặt hàng thì công ty mới tiến hành sản xuất. Tại phân xưởng mì, công ty đang sử dụng hai dây chuyền để sản xuất, chế biến sản phẩm với công suất thiết kế 32 tấn/ngày. Hai dây chuyền này được bố trí song song trong một nhà xưởng có chiều dài 75m, chiều rộng 12m. Một dây chuyền do Việt Nam sản xuất, công ty mua về năm 2003 và một dây chuyền nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2008. Có 41 công nhân đang làm việc tại phân xưởng sản xuất mì ăn liền, chia thành 4 tổ phụ trách 4 công đoạn của quá trình sản xuất là: tổ Bột, tổ Chiên, tổ Chén, tổ Đóng gói. Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại mì ăn liền, phở,…
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty theo công nghệ hiện đại,chế biến liên tục khép kín, sản xuất với khối lượng lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hóa. Trên một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng có sự cách biệt về mặt thời gian. Các sản phẩm cũng có quy cách đóng gói khác nhau, dẫn đến cách xác định đối tượng tính giá thành cho các sản phẩm là khác nhau, bao gồm 2 loại là tính theo Kg và tính theo Thùng. ( Cụ thể về từng loại sản phẩm sẽ được trình bày ở phần đối tượng tính giá thành sản phẩm).
Nguyên vật liệu được tập hợp đưa xuống phân xưởng Mì theo yêu cầu sản xuất, qua các giai đoạn chế biến để thành sản phẩm, rồi được đóng gói luôn tại phân xưởng. Quy trình như thế nên đã ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty. Cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung để sản xuất Mì được công ty sẽ được tập hợp theo toàn bộ phân xưởng Mì, còn công nhân sản xuất làm việc theo bốn tổ với nhiệm vụ khác nhau nên chi phí nhân công lại được tập hợp theo tổ sản xuất của phân xưởng Mì.
Ngoài ra, do chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm sản xuất ra là mì ăn liền nên khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Do đó, đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Các sản phẩm của Thái Minh gồm:
Mì ăn liền : các loại với các khẩu vị và các quy cách đóng gói khác nhau.
+ Mì 1 Kg: Mì Mihamex 1 kg,…
+ Mì thùng kg: Mì gà trống thùng, Mì Hamex thùng.
+ Mì thùng loại 100 gói: Mì 12 tôm, Mì 6 tôm,…
+ Mì thùng loại 30 gói: Mì Phú Ông, Mì sốt vang, Mì gà quay,…
Cháo ăn liền.
Phở ăn liền : từ bộ mì và từ gạo.
Bột ngũ cốc uống liền.
Bột giải khát uống liền : nóng và lạnh
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mì ăn liền của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh như sau:
SƠ ĐỒ 1-2
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN
Bột mì
Nước (có pha phụ gia)
Trộn đều
Cán mỏng
Dao chia sóng sợi
Buồng hấp
Cắt định lượng
Chiên
Làm nguội
Đóng gói
Thành phẩm
Đặc điểm tổ chức quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và tiết kiệm chi phí, công ty Thái Minh đã và đang từng bước xây dựng định mức kỹ thuật cho sản xuất cũng như tiến hành lập kế hoạch, quản lý chi phí thật chính xác. Quy trình quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chú trọng, thực hiện đầy đủ từ khâu lập kế hoạch, kiểm tra, ghi chép, đánh giá và đưa ra quyết định liên quan đến chi phí.
Việc tổ chức quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1-3
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
Phòng kế toán
Kho vật tư
Quản lý phân xưởng
Trưởng ca
Lập kế hoạch chi phí.
Thu mua vật tư.
Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Lưu trữ, bảo quản vật tư.
Theo dõi, nhập xuất vật tư
Lập kế hoạch sản xuất.
Quản lý định mức sử dụng NVL.
Lĩnh vật tư sử dụng.
Theo dõi, tập hợp Phiếu chi tiết lĩnh vật tư.
Tập hợp báo cáo sản phẩm hoàn thành.
Nhìn trên sơ đồ có thể thấy các bộ phận, phòng ban đều được phân công công việc cụ thể, rõ ràng, có mối liên quan cũng hỗ trợ nhau thực hiện tốt các nhiệm vụ, đảm bảo cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành chặc chẽ, hiệu quả.
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
Đối tượng tập hợp chi phí, phân loại chi phí sản xuất và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi giới hạn của chi phí sản xuất, thực chất đó là kế toán phải xác định được rõ nơi phát sinh chi phí và nơi xảy ra chi phí nhằm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất.
Hiện nay, công ty Thái Minh chủ yếu sản xuất các loại sản phẩm Mì ăn liền, phở,…Do đó, hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra tại hai phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng Mì và phân xưởng nêm. Các sản phẩm Mì của công ty rất phong phú và đa dạng, từ khâu sản xuất đến khi hoàn thành, đóng gói đều được thực hiện trong cùng một phân xưởng duy nhất là phân xưởng Mì. Với dây chuyền sản xuất liên tục, ở công ty Thái Minh không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí được xác định là toàn bộ quá trình sản xuất tại phân xưởng Mì đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng Mì sẽ được hạch toán theo các tổ sản xuất vì trong phân xưởng công nhân làm việc theo các tổ riêng biệt tương ứng với các giai đoạn của quá trình sản xuất. Sau đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được phân bổ trực tiếp cho các sản phẩm, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp cho cả phân xưởng theo tháng rồi phân bổ cho các sản phẩm theo các tiêu thức quy định.
Đối tượng tập hợp chi phí của công ty được xác định như trên là phù hợp và gắn liền với đặc điểm cụ thể quy trình công nghệ của công ty. Bởi vì toàn bộ hoạt động sản xuất đều được thực hiện khép kín tại phân xưởng Mì, các nguyên vật liệu được đưa xuống phân xưởng, qua dây chuyền sản xuất, thành phẩm hoàn thành sẽ được chuyển luôn sang khâu đóng gói.
Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh bao gồm rất nhiều loại, với nhiều công dụng khác nhau. Do đó, để thuận tiện cho công tác quản lý cũng như hạch toán, kiểm tra chi phí và ra quyết định kinh doanh, công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo hai nhóm tiêu thức, cụ thể như sau:
Theo nội dung, tính chất của chi phí, gồm có:
Chi phí nguyên vật liệu:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính : nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu là các loại bột, dầu, phụ gia, là thành phần cơ bản để sản xuất ra mì và nêm. Chi phí nguyên vật liệu chính của công ty chính là chi phí mà công ty chi ra để có được số nguyên vật liệu này cho hoạt động sản xuất.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ: bao gồm các chi phí bỏ ra về màng nêm, màng dầu, màng sa tế, túi, vỏ thùng để sản xuất và hoàn thiện sản phẩm.
Chi phí nhiên liệu: than, dầu đốt,…
Chi phí nhân công:
Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí bằng tiền khác:
Với cách phân loại chi phí này, kế toán có thể nắm bắt được nội dung, kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí trong dây chuyền sản xuất Mì cũng như trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Nhờ đó, việc xây dựng các dự toán chi phí sản xuất hay kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản cũng được thực hiện thuận lợi. Đồng thời, số liệu còn làm cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính – phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
Theo mục đích, công dụng của chi phí, gồm có:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liêu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên, như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ điện thoại, điện tín, văn phòng phẩm,… liên quan trực tiếp đến sản xuất.
Cách phân loại chi phí này sẽ làm căn cứ cho việc lập định mức chi phí sản xuất, lập kế hoạch giá thành sản phẩm theo khoản mục và để xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
Để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, các chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK 621-“Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này mở chi tiết để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng: phân xưởng sản xuất Mì ăn liền, Phân xưởng Nêm, Cháo. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được phân bổ cho các sản phẩm trước khi kết chuyển. (Công thức phân bổ được trình bày cụ thể trong phần phương pháp tính giá thành)
Chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT)
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là TK 622 -“Chi phí nhân công trực tiếp”.
Chi phí sản xuất chung ( SXC)
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung là TK 627-“Chi phí sản xuất chung”.
Việc tập hợp chi phí sản xuất là việc tổng hợp ba loại chi phí trên vào bên Nợ của TK 154-“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Tài khoản này có hai chức năng: tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty Thái Minh lựa chọn là hoàn toàn phù hợp, góp phần hỗ trợ cho công tác kế toán chi phí và tính giá thành của công ty. Đồng thời, điều này còn phát huy được tính chính xác của thông tin kế toán, giúp cho kế toán và ban quản lý công ty đưa ra được những biện pháp hữu hiệu trong chiến lược về giá cũng như quản lý định mức vật tư và tình hình sử dụng nguyên vật liệu,…
Đối tượng và phương pháp tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành
Quy trình công nghệ sản xuất Mì tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh giản đơn, dây chuyền sản xuất được vận hành liên tục. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty phụ thuộc từng loại sản phẩm vì các loại có quy cách đóng gói khác nhau. Tại công ty hiện nay chỉ có hai sản phẩm là: Mì gà trống kg và Mì Mihamex một kg đóng theo túi, được tính giá theo Kg, tất cả các sản phẩm còn lại đều đóng theo thùng và tính giá theo Thùng, bao gồm 2 loại chính là thùng 100 gói và thùng 30 gói , cụ thể như sau:
BẢNG 1-1
DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Mã sản phẩm
Tên sản phẩm
Đvt
12 TOM
Mì ăn liền 12 tôm thùng 100 gói
Thùng
6 TOM
Mì ăn liền 6 tôm thùng 100 gói
Thùng
GA TRONG
Mì gà trống kg
Kg
HAMEX KG
Mì Mihamex 1 kg
Kg
PHO BO
Phở bò
Thùng
PHO GA
Phở gà
Thùng
MI PHU ONG BO
Mì Phú Ông Bò hầm
Thùng
MI PHU ONG GA
Mì Phú Ông Gà hầm
Thùng
MI PHU ONG TOM
Mì Phú Ông Tôm chua cay
Thùng
SOT VANG
Mì Sốt vang
Thùng
GA QUAY
Mì Gà quay
Thùng
…………..
………..
…………..
Phương pháp tính giá thành
Do quy trình công nghệ giản đơn, việc tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất được thực hiện cho từng sản phẩm nên công ty chọn phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp.
Giá thành được tính cho từng sản phẩm cụ thể như sau:
Giá thành của sản phẩm i
=
Tổng giá thành của sản phẩm i
Số lượng sản phẩm i
Giá thành của sản phẩm i
Tổng giá thành của sản phẩm i
Số lượng sản phẩm i
=
Trong đó
=
Chi phí NVLTT của sản phẩm i
Chi phí NCTT của sản phẩm i
Chi phí sản xuất chung của sản phẩm i
Tổng giá thành sản phẩm i
+
+
Từng loại chi phí của sản phẩm i được phân bổ từ tổng chi phí tương ứng theo các tiêu thức phân bổ khác nhau, cụ thể là:
Chi phí NVLTT của sản phẩm i được phân bổ căn cứ vào trọng lượng của số sản phẩm i hoàn thành.
Chi phí NVLTT của sản phẩm i
=
Tổng chi phí NVLTT x Khối lượng sản phẩm i sản xuất trong tháng
Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
=
∑
(
Khối lượng sản phẩm i
x
Số lượng sản phẩm i sản xuất trong tháng
)
Đơn vị quy chuẩn của khối lượng sản phẩm sản xuất là Kg. Cụ thể được tính như sau:
BẢNG 1-2
BẢNG QUY CÁCH TRỌNG LƯỢNG CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Mì 12 Tôm
1 gói = 75 g
1 thùng 100 gói = 7,5 kg
Mì 6 tôm
1 gói = 70 g
1 thùng 100 gói = 7 kg
Gà quay
1 gói = 65 g
1 thùng 30 gói = 1,95 kg
Gà trống thùng
1 gói = 1kg
1 thùng 10 gói = 10 kg
Hamex thùng
1 thùng = 10 kg
Phở bò
1 gói = 65 g
1 thùng 30 gói = 1,95 kg
Phở gà
1 gói = 65 g
1 thùng 30 gói = 1,95 kg
Sốt vang
1 gói = 65 g
1 thùng 30 gói = 1,95 kg
Cuối tháng, kế toán sẽ căn cứ vào Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành và tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong tháng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các sản phẩm.
Chi phí NCTT và chi phí SXC của sản phẩm i được phân bổ căn cứ vào chi phí NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm i.
Chi phí NCTT của sản phẩm i
=
Tổng chi phí NCTT của phân xưởng
X
Chi phí NVLTT của sản phẩm i
Tổng chi phí NVLTT toàn phân xưởng
Chi phí SXC của sản phẩm i
=
Tổng chi phí SXC của phân xưởng
X
Chi phí NVLTT của sản phẩm i
Tổng chi phí NVLTT toàn phân xưởng
Để đáp ứng nhu cầu quản trị trong công ty, kế toán tại công ty Thái Minh tiến hành lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị hàng tháng; mặt khác các sản phẩm của công ty cũng có chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó việc tính giá thành của sản phẩm tại công ty được tính định kỳ theo từng tháng.
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
Khái quát chung về bộ máy kế toán.
Trong công ty, phòng kế toán là một trong những phòng quan trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng kế toán đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm của công ty. Có thế nói, phòng kế toán là người trợ lý đặc lực cho lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các quyết định, lại là người ghi chép, thu thập, tổng hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Công ty tổ chức công tác kế toán của mình theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ kế toán tài chính khác nhau. Phòng kế toán được trang bị máy tính thực hiện kế toán trên máy, sử dụng phần mềm kế toán máy.
Tổ chức kế toán tại công ty đã vận dụng hình thức kế toán hợp lý, đó là hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, với mục đích đảm bảo chất lượng của thông tin kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công ty, trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ:
SƠ ĐỒ 1-4
BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY THÁI MINH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kiêm kế toán lương, tài sản cố định
Kế toán bán hàng
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp thuế
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Bộ phận kế toán của công ty gồm 8 người, trong đó có 01 kế toán trưởng, 01 kế to._.án tổng hợp và 6 kế toán viên. Các kế toán viên đều có chuyên môn vững vàng : 4 người tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành kế toán, còn lại đều tốt nghiệp trung cấp và cao đẳng. Để đảm bảo công tác kế toán tài chính trong công ty thực hiện có hiệu quả, phục vụ công tác kinh doanh, công tác quản trị, tham mưu cho công tác quản lý chung, mỗi cán bộ thuộc bộ phận kế toán của công ty đều được quán triệt những nguyên tắc chung như sau:
Thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm về phần việc mình được giao trước bộ phận kế toán, kế toán trưởng, Ban Giám đốc và Nhà nước khi để xảy ra các sai phạm trong quá trình thực hiện công tác kế toán, công tác quản lý tài chính của công ty.
Báo cáo kịp thời các phần hành công việc được giao với kế toán trưởng và Ban Giám đốc
Đảm bảo có sự thông tin, phối hợp chính xác, kịp thời giữa các phần hành kế toán với nhau và với các phòng ban, bộ phận khác trong công ty.
Kế toán trưởng ( kiêm kế toán lương, TSCĐ):
Tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động trên cơ sở các chứng từ ban đầu của bộ phận nhân sự để tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên và tính ra thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cán bộ công nhân viên hàng tháng.
Xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định; ghi chép, phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Lập bảng chấm công từng bộ phận, xin chữ ký của từng bộ phận
Quản lý chuyên môn và theo dõi, hỗ trợ về công tác nghiệp vụ kế toán tài chính cho các nhân viên kế toán của công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc thực hiện chế độ tài chính kế toán và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị về các hoạt động tài chinh kế toán của công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư.
Chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản của công ty trước cơ quan pháp luật. Lập kế hoạch huy động vốn, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn cho công ty một cách hiệu quả.
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định (TSCĐ) hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn công ty, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ trên cơ sở kế hoạch sửa chữa của bộ phận sửa chữa, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
Tổng hợp kế hoạch, thực hiện tài chính của các phòng ban, bộ phận, của công ty.
Đôn đốc, kiểm tra, xử lý các khoản công nợ với khách hàng, nhà cung cấp, với ngân hàng và nhà nước đảm bảo đúng nguyên tắc quy định.
Kế toán tổng hợp, thuế :
Kiểm tra lại toàn bộ sổ sách kế toán về tính hợp lý và cân đối.
Quản lý hóa đơn GTGT chưa sử dụng, sắp xếp lưu trữ hóa đơn GTGT đã sử dụng theo trật tự thời gian.
Định kỳ tập hợp số liệu trên sổ sách, xác định kết quả kinh doanh của công ty và lập các báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm và phải đảm bảo tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính và thông tin về kết quả kinh doanh.
Kế toán bán hàng:
Căn cứ vào xác nhận đơn đặt hàng của nhà phân phối đã có xác nhận của Admin để làm thủ tục xuất hàng cho khách.
Hướng dẫn khách làm các thủ tục nhận hàng một cách nhanh nhất.
Ký hợp đồng vận chuyển đối với các lái xe thuê ngoài, kiểm tra việc giao hàng của lái xe tới nhà phân phối.
Chuyển chứng từ xuất kho cho kế toán thuế viết hóa đơn tài chính.
Cuối ngày tổng hợp lại những nhà phân phối về lấy hàng ngoài giờ hành chính, báo lại cho trưởng phòng kinh doanh để bố trí bốc xếp cho hợp lý.
Cuối ngày nhận và kiểm tra lại lệnh xuất kho được kiểm soát từ tổ bảo vệ.
Cuối tháng thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng, kiểm kê kho thành phẩm, cộng tổng các hóa đơn bán hàng đối chiếu với tổng doanh thu và xác nhận tồn kho cuối kỳ gửi kế toán trưởng.
Phụ trách một nhóm nhà phân phối. Giới thiệu sản phẩm và chính sách bán hàng mới cho nhà phân phối do mình phụ trách một cách nhanh chóng.
Kế toán vật tư:
Lập phiếu xuất vật tư cho các phân xưởng.
Lập phiếu nhập thành phẩm từ phân xưởng Mì, Nêm,…
Căn cứ tồn kho vật tư lên kế hoạch đặt hàng cho các nhà cung cấp.
Thúc giục nhà cung cấp giao vật tư kịp thời và đúng kế hoạch.
Liệt kê và có ý kiến đề xuất về hướng giải quyết những vật tư tồn đọng với Kế toán trưởng.
Ký phiếu nhập xác nhận về giá đối với tất cả các loại vật tư mua vào.
Cuối tháng kiểm kê và lập biên bản kiểm kê tại kho vật tư.
Làm các chế độ về bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên văn phòng.
Theo dõi mua bảo hiểm đối với các tài sản của công ty. Cung cấp hóa đơn, chứng từ liên quan tới các thủ tục làm bồi thường khi xảy ra sự cố cho đến hoàn tất.
Kế toán thanh toán:
Căn cứ chứng từ gốc từ kho vật tư để làm thủ tục nhập vật tư cho các nhà cung cấp.
Làm các thủ tục chi trả tiền hàng cho các nhà cung cấp và các khoản chi nội bộ khác căn cứ theo chứng từ gốc đã được duyệt.
Cập nhật các phiếu nhập vật tư đảm bảo nhanh chóng không để nhà cung cấp phải chờ đợi lâu.
Báo cho kế toán phụ trách vật tư những vật tư chưa về theo kế hoạch.
Cung cấp báo cáo nhanh về nhập xuất tồn kho vật tư khi có yêu cầu của kế toán trưởng.
Cuối tháng kết hợp với kế toán phụ trách và thủ kho tiến hành kiểm kê vật tư.
Cuối tháng in biên bản xác nhận công nợ và FAX hoặc gửi qua đường bưu điện đến các nhà cung cấp vật tư. In chi tiết tạm ứng của cán bộ công nhân viên và yêu cầu xác nhận.
Căn cứ vào chứng từ nhập vật tư, cuối tháng cộng tổng tiền mua vật tư ngoài nhập kho đối chiếu với tổng tiền nhập trên máy tính làm cơ sở quyết toán tháng.
Thu hồi các chứng từ nhập, xuất vật tư, thành phẩm, thẻ kho từ các bộ phận liên quan để kiểm tra, sắp xếp và lưu giữ.
Thủ quỹ:
Thực hiện thu chi tiền mặt theo các chứng từ thu chi hợp lệ, có đầy đủ chữ ký theo quy định, quản lý quỹ, đối chiếu giữa số tồn thực tế trong két với số trên sổ sách.
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán. Đó là :
+ Phán ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ quy định.
+ Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối tượng sử dụng liên quan.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế nói chung, chế độ kế toán nói riêng.
+ Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống kế toán tài chính.
+ Ngoài ra, bộ máy kế toán của công ty còn tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.
Đặc điểm về bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh cũng là một bộ phận trong bộ máy kế toán của công ty, có chức năng và nhiệm vụ cụ thể như:
Hằng ngày, tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: nhập vật tư, nhận phiếu báo lĩnh vật tư để làm phiếu xuất kho, theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư,….
Định kỳ tập hợp chi phí, tiến hành phân bổ các chi phí cho đúng đối tượng theo tiêu thức quy định,để tính ra giá thành sản phẩm.
Theo dõi tiến độ sản xuất, lên kế hoạch chi phí phù hợp.
Lập các báo cáo về chi phí và giá thành cho ban Giám đốc, thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Hiện nay, tại Công ty Thái Minh, công việc kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành do 2 kế toán – trình độ đại học đảm nhiệm. Do tính chất quan trọng và yêu cầu cần thiết của công việc mà phòng kế toán của công ty đã sắp xếp những kế toán viên có trình độ nghiệp vụ cao phụ trách, nhằm đảm bảo cho công việc được thực hiện chính xác, cung cấp thông tin kịp thời, hiệu quả cho ban Giám đốc.
Bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành cũng có quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong phòng kế toán và trong công ty để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất. Số liệu thường xuyên được kiểm tra đối chiếu với các bộ phận liên quan để phát hiện sai sót, kịp thời xử lý. Ví dụ như Kế toán về chi phí, giá thành phải đối chiếu thông tin về khấu hao tài sản cố định do bộ phận quản lý tài sản cố định phụ trách, chấm công của bộ phận quản lý nhân sự,….Quản lý phân xưởng căn cứ và đơn đặt hàng để lên kế hoạch sản xuất cho hợp lý. Cũng dựa vào đây mà kế toán theo dõi việc lĩnh vật tư phục vụ cho sản xuất, tập hợp và phân bổ chi phí trong tháng cho chính xác.
Đặc điểm về sổ sách, phương pháp ghi sổ và cơ cấu sổ của hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chứng từ, sổ sách sử dụng
Hiện nay, Công ty Thái Minh đã và đang áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các chứng từ kế toán được phép sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất. Công tác bảo quản chứng từ, hệ thống chứng từ của Công ty được phân loại rõ ràng và được bảo quản đồng thời tại các phòng ban dưới dạng giấy tờ và được bảo quản trong hệ thống máy tính của Công ty dưới dạng dữ liệu.
Các chứng từ hạch toán ban đầu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty hiện nay bao gồm:
Chứng từ phản ánh về lao động: Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 – LĐTL), Bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 11 – LĐTL)
Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Phiếu xuất kho, Bảng kê nhập, xuất tồn nguyên vật liệu, Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn mua hàng, chứng từ chi mua dịch vụ.
Chứng từ phản ánh chi phí bằng tiền khác.
Sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Sổ chi tiết tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Sổ chi tiết tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Sổ chi tiết tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Sổ chi tiết tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Sổ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154.
Trình tự hạch toán kế toán
Tổ chức hạch toán chi tiết:
SƠ ĐỒ 1-5
HẠCH TOÁN CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi phí
Sổ chi tiết tài khoản
621, 622, 627
Sổ chi tiết tài khoản 154
Bảng tổng hợp phát sinh theo sản phẩm
Tổ chức hạch toán tổng hợp:
SƠ ĐỒ 1-6
HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp phát sinh theo sản phẩm
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo tài chính mà phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cung cấp thông tin là : Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh báo cáo tài chính – phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. Ngoài ra, theo yêu cầu quản lý và kiểm soát về chi phí, giá thành, cuối tháng bộ phận kế toán còn tiến hành lập các báo cáo quản trị, các bảng kê nhằm phân tích và cung cấp thông tin về tình hình thực hiện chi phí, giá thành cho Ban giám đốc.
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế toán máy nên việc quản lý các chứng từ, sổ sách cũng thuận tiện và gọn nhẹ hơn. Công ty tổ chức công tác kế toán tập trung, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán trên máy với chương trình đã cài đặt. Hiện nay công ty đã trang bị được hệ thống máy tính gồm 9 máy nối mạng nội bộ, máy in, máy fax,… phục vụ riêng cho công tác kế toán. Đội ngũ có nhân viên kế toán có chuyên môn nghề nghiệp và sử dụng thành thạo máy vi tính.
* Tổ chức mã hoá các đối tượng:
Ngay từ đầu khi phần mềm được đưa vào sử dụng, kế toán viên phải khai báo tham số hệ thống và hệ thống các danh mục. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, kế toán hoàn toàn có thể khai báo lại cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với chính sách, chế độ Nhà nước.
Thực hiện khai báo tham số hệ thống:
+ Công ty quy định mã ngoại tệ ngầm định là: USD.
+ Kiểu hạch toán ngoại tệ: Theo giá hạch toán.
+ Khai báo mã số thuế: 0100878197
Tổ chức mã hoá đối tượng, xây dựng danh mục nhóm khách hàng theo tên, vùng miền, danh mục nhà cung cấp, danh mục vật tư : nhóm bột, phụ gia, nêm, màng dầu, cơ khí,… danh mục TSCĐ….
Với phần mềm kế toán máy thì toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên máy tính, kế toán chỉ cần căn cứ chứng từ gốc để thực hiện nhập số liệu vào máy. Toàn bộ công thức tập hợp cũng như phân bổ, kết chuyển chi phí đã được cài đặt sẵn trong phần mềm máy tính. Hàng ngày khi kế toán nhập số liệu, chi phí sẽ được tự động tập hợp theo các nhóm tương ứng. Cuối tháng, khi kế toán thực hiện thao tác phân bổ chi phí cho các sản phẩm và tiến hành kết chuyển, máy tính sẽ tự động hạch toán, tính ra giá thành của các sản phẩm đúng theo công thức đã được quy định. Nhờ đó, khối lượng công việc của kế toán cũng giảm đi đáng kể, khả năng sai sót cũng được hạn chế.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH
Tại công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh hiện nay chủ yếu sản xuất các loại Mì ăn liền, phở các loại theo đơn đặt hàng, cung ứng cho các nhà phân phối. Hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra ở phân xưởng Mì và phân xưởng Nêm. Để thấy rõ hơn thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Thái Minh, ở phần 2 này em xin được trình bày cụ thể việc tập hợp chi phí sản xuất tại phân xưởng sản xuất Mì ăn liền và tính giá sản phẩm hoàn thành của phân xưởng này trong tháng 12 năm 2009. Như đã nói ở phần 1 về đối tượng tập hợp chi phí cũng như đối tượng tính giá thành của công ty, ở phần 2 em chọn ví dụ để phân tích là quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng Mì ăn liền trong tháng 12 năm 2009 – đây cũng là toàn bộ số sản phẩm của công ty trong tháng này. Ví dụ tính cụ thể là sản phẩm Mì 12 Tôm thùng 100 gói. Đối tượng tính giá của sản phẩm này là Thùng. Kỳ tính giá là tháng.
2.1. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
2.1.1. Hạch toán chi phí sản xuất
2.1.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đặc điểm về nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một công ty chuyên sản xuất chế biến các loại mì ăn liền, phở, cháo,…. Vật tư của công ty được nhập từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau với các mức giá và chi phí thu mua khác nhau. Toàn bộ nguyên vật liệu mua về đều được bảo quản trong kho trước khi đưa vào sản xuất. Các vật tư được theo dõi và sử dụng theo các nhóm như:
Bột: Bột mì Bến Thủy, Bột mì AFT, bột gạo, bột sắn khô, bột sắn ướt.
Dầu: Dầu SHORT quả cầu
Gia vị ( phụ gia): Mì chính, tích gà, gia vị cay, bột màu, tích tôm, đường,…
Giấy: giấy gói nêm, giấy mì.
Túi: túi Mihamex trong, túi gà trống,…
Vỏ thùng: vỏ thùng 12 tôm, vỏ thùng Phú Ông gà,….
Các nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất mì hầu hết thuộc ngành thực phẩm, có thời hạn sử dụng nhất định nên rất khó khăn trong việc bảo quản. Chất lượng nguyên vật liệu sẽ giảm nếu thời gian bảo quản lâu, do đó không thể tích trữ lâu nguyên vật liệu trong kho mà cần có kế hoạch cung cấp đều đặn, kịp thời. Đồng thời, một số loại được thị trường cung cấp theo thời vụ nhưng công ty lại cần để sản xuất trong cả năm.
Các nguyên vật liệu chính tại công ty như Bột mua của công ty Khải Minh, Dầu Short mua của công ty Minh Châu là những mặt hàng nhập khẩu, các phụ gia được mua tại thị trường trong nước.Vì vậy, chi phí về nguyên vật liệu rất dễ có sự biến động , giá mua của chúng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như tỷ giá ngoại tệ, thời vụ sản xuất,…Do đó, để giảm thiểu sự ảnh hưởng của biến động giá nguyên vật liệu nhập khẩu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã chủ động trong việc nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch mua và dự trữ trong những thời điểm thuận lợi nhằm đảm bảo sự liên tục cho hoạt động kinh doanh cũng như mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra, với các nguyên liệu trong nhóm phụ gia, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá thành, lại phong phú trên thị trường nên công ty luôn kiếm các nguồn cung cấp khác nhau với giá cả cạnh tranh.
Mặt khác, để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, công ty đã xây dựng hệ thống định mức chi phí, định mức tiêu hao từng loại vật tư cho mỗi loại sản phẩm. Hàng tháng, định mức này lại được rà soát và sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới.
Dưới đây là Bảng định mức sử dụng vật tư sản xuất của công ty đối với các loại sản phẩm chính. Bảng định mức này còn là căn cứ để quản lý phân xưởng tính toán lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất các sản phẩm tại phân xưởng.
BẢNG 2-1
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG VẬT TƯ SẢN XUẤT
STT
Tên vật tư
ĐVT
100 kg Mì 1kg
100 thùng Mì cân thùng
100 thùng Mì loại 100 gói
100 thùng Mì loại 30 gói
I
GIA VỊ
1
Mì chính
Kg
0.8
7.2
4
2
2
Tích gà
Kg
0.05
0.45
0
0.1
3
Gia vị cay
Kg
0.04
0.36
0.259
0.08
4
Bột màu
Kg
0.01
0.09
0.035
0
5
Gum
Kg
0.107
0.963
0.807
0.24
6
Tích tôm
Kg
0.047
0.423
0.389
0
7
Đường
Kg
1.11
9.99
9.09
2.7
8
Muối
Kg
0.46
4.14
32.89
9.2
9
Tỏi
Kg
0.079
0.711
0.649
0.19
10
Tiêu
Kg
0.047
0.423
0.389
0.12
11
Ớt
Kg
0.079
0.711
0.649
0.2
12
Hành
Kg
0.015
0.135
0.129
0.38
TỔNG
2.844
25.60
49.29
15.21
II
GIẤY
1
Giấy gói nêm
M2
8.00
72.0
53.5
16.05
2
Giấy mì 100 gói
M2
1.8
3
Giấy mì 30 gói
M2
0.5
III
TUI + VỎ THÙNG
1
Túi to
Cái
10
2
Túi nhỏ
Cái
100
1.000
3
Vỏ thùng
Cái
100
100
100
IV
BÔT + DẦU
1
Bột mì
Kg
88.0
792
660.0
171.6
2
Dầu FO
Kg
32.0
288.0
240.0
62.4
3
Dầu chiên
Kg
23.0
207.0
172.5
44.85
TỔNG
143.00
1287.0
1072.5
287.85
Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2008
Giám đốc kỹ thuật
Giám đốc
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chiếm khoảng 75% trong tổng giá thành. Do đó, việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệụ hay không là rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Để thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá vật liệu được chính xác, công ty áp dụng phương pháp tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp “ giá bình quân cả kỳ dự trữ”:
Giá BQ cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn ĐK và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn ĐK và nhập trong kỳ
Sau đó đã
Sau đó đã có đơn giá thực tế xuất kho của từng loại vật liệu, kế toán áp giá:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
Số lượng vật liệu xuất dùng
Giá đơn vị bình quân
=
x
Tài khoản sử dụng
Nguyên vật liệu của công ty được theo dõi và phản ánh trên tài khoản 152 theo từng loại nguyên vật liệu cụ thể. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán công ty sử dụng tài khoản 621 – “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Quy trình hạch toán
SƠ ĐỒ 2-1
HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp, phân bổ chi phí
Sổ chi tiết TK 621
Sổ chi tiết TK 154
Bảng tổng hợp phát sinh theo sản phẩm
Cụ thể quá trình thực hiện chi phí và phản ánh thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty như sau:
Công tác thu mua: Trong tháng, căn cứ vào báo giá của Nhà cung cấp, định mức sử dụng nguyên vật liệu cũng như tình hình xuất, tồn vật tư trong kho, bộ phận kế hoạch sẽ lên kế hoạch mua vật tư, đặt hàng với nhà cung cấp theo thời gian phù hợp.
Hàng hóa, vật tư mua về được tiến hàng nhập kho. Bộ phận kế hoạch kiểm tra nguyên liệu theo quy định, sau đó Thủ kho làm Phiếu nhập kho. Kế toán vật tư nhận bàn giao chứng từ, hóa đơn và Phiếu nhập kho để lập Phiếu nhập Vật tư.
Dưới đây là mẫu Phiếu nhập kho do Thủ kho lập.
BIỂU SỐ 01
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ DIỄN – TỪ LIÊM – HÀ NỘI
PHIẾU NHẬP KHO
Người giao hàng: Nguyễn Văn Hồng
Đơn vị: Hà Nội
STT
TÊN HÀNG – QUY CÁCH
ĐVT
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
GHI CHÚ
1
Bột sắn ướt
kg
1.830
7.315
13.386.450
2
3
4
Người giao
(Ký tên)
Người giám sát
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Hà nội, ngày 21 tháng 12 năm 2009
SƠ ĐỒ 2-2
QUY TRÌNH XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN XUẤT
Phòng kế toán
Quản lý phân xưởng
Kho vật tư
Trưởng ca
Đơn đặt hàng
Kế hoạch sản xuất
Xuất vật tư
Nhận vật tư
Hàng tháng, căn cứ vào đơn đặt hàng trong tháng và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, bộ phận quản lý phân xưởng xác định số lượng và chủng loại nguyên vật liệu cần thiết cho phân xưởng , lập Phiếu chi tiết lĩnh vật tư, và chuyển cho trưởng ca. Căn cứ phiếu này, Trưởng ca xuống kho lĩnh vật tư sản xuất về cho phân xưởng. Đồng thời, Trưởng ca chuyển Phiếu chi tiết lĩnh vật tư sang cho Thủ kho đối chiếu với Thẻ kho.
Hàng ngày, Trưởng ca sẽ chuyển Phiếu chi tiết lĩnh vật tư lên phòng kế toán để lập Phiếu xuất vật tư cho số nguyên liệu đã lĩnh trong ngày.
Dưới đây là mẫu Phiếu chi tiết lĩnh vật tư và Phiếu xuất Vật tư của Công ty.
BIỂU SỐ 02
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ DIỄN – TỪ LIÊM – HÀ NỘI
PHIẾU CHI TIẾT LĨNH VẬT TƯ
Ngày 19 tháng 12 năm 2009
Đơn vị lĩnh: PXSX Mì
STT
Tên vật tư
Số lượng
Ký nhận
Xin lĩnh
Trả kho
Thực dùng
1
Mì chính
100
0
100
Vui
2
Hương gà
6
0
6
Vui
3
Guar Gum
2
0
2
Vui
Thủ kho
(Ký tên)
BIỂU SỐ O3
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ DIỄN – TỪ LIÊM – HÀ NỘI
PHIẾU XUẤT KHO Vật tư
Ngày 01 tháng 12 năm 2009
Người lĩnh : LÊ THỊ VUI Số 001
Đơn vị : Phân xưởng SX Mì Nợ TK 621 3 385 001
Nội dung : Xuất vật tư cho xưởng T12/2009 Có TK 1521 3 385 001
Kho : Vật tư ( VT)
STT
Mặt hàng
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mì chính( MI CHINH)
KG
100
28.400
2.840.000
2
Hương gà( HUONG GA)
KG
6
89.833
539.001
3
Guar Gum ( GUM)
KG
2
3.000
6.000
Cộng tiền hàng 3.385.001
Thuế GTGT
Tổng tiền 3.385.001
Cộng thành tiền ( bằng chữ): Ba triệu ba trăm tám mươi lăm ngàn không trăm lẻ một đồng.
Lập phiếu Người lĩnh Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ngoài ra, vào cuối tháng Trưởng ca còn lập và gửi lên cho kế toán Vật tư Báo cáo sử dụng vật tư – phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu đã lĩnh trong tháng. Căn cứ để lập được báo cáo này, Trưởng ca dựa vào các Phiếu chi tiết lĩnh vật tư và lượng vật tư còn tồn kho cuối tháng.
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập sổ chi tiết Tài khoản 621, Chứng từ ghi sổ.
BIỂU SỐ 04
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ DIỄN – TỪ LIÊM – HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày : 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009
Tài khoản : 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp - PX Mì
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
01/12/2009
001
Xuất vật tư cho xưởng T12/2009 (Lê Thị Vui)
152
3.385.001
01/12/2009
002
Xuất vật tư cho xưởng T12/2009( Lê Thị Vui)
152
750.000
01/12/2009
003
Xuất vật tư cho xưởng T12/2009( Lê Thị Vui)
152
4.258.150
…….
…
………..
….
…..
25/12/2009
048
Xuất vật tư cho xưởng T12/2009( Lê Thị Vui)
152
769.986
27/12/2009
049
Xuất vật tư cho xưởng T12/2009( Lê Thị Vui)
152
879.984
29/12/2009
050
Xuất vật tư cho xưởng T12/2009( Lê Thị Vui)
152
360.000
31/12/2009
005
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp 621 – 154A
154
610.958.544
Cộng phát sinh trong kỳ
610.958.544
610.958.544
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 05
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ DIỄN – TỪ LIÊM – HÀ NỘI
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 082
Ngày 15 tháng 12 năm 2009
Đvt: đồng VN
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
1
2
D
Xuất vật tư cho xưởng T12
621
4.516.983
152
4.516.983
Xuất vật tư cho xưởng T12
621
7.818.997
152
7.818.997
Xuất vật tư cho xưởng T12
621
2.268.810
152
2.268.810
Cộng
X
X
14.604.790
14.604.790
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
BIỂU SỐ 06
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ DIỄN – TỪ LIÊM – HÀ NỘI
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 - Năm 2009
Đvt: đồng VN
Chứng từ ghi số
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
…
…
…
081
10/12/2009
19.067.383
082
15/12/2009
14.604.790
…
…
…
Cộng
9.399.763.813
Người ghi sổ
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Giám đốc
(Ký tên)
Chứng từ ghi sổ sau khi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, được dùng ghi sổ cái TK 621. Tháng 12 năm 2009, công ty chỉ sản xuất tại phân xưởng Mì nên sổ cái TK 621 toàn công ty trong tháng này là cho phân xưởng Mì.
BIỂU SỐ 07
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ DIỄN – TỪ LIÊM – HÀ NỘI
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tháng 12 năm 2009
Đvt: đồng VN
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
10/12/2009
081
10/12/2009
Xuất vật tư cho xưởng T12
152
19.067.393
15/12/2009
082
15/12/2009
Xuất vật tư cho xưởng T12
152
14.604.790
…
…
…
…
…
…
…
31/12/2009
150
31/12/2009
K/C chi phí NVLTT
154
610.958.544
Cộng phát sinh trong tháng
610.958.544
610.958.544
Kế toán ghi sổ
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Tại phòng kế toán, sau khi đã tiến hành cập nhật đầy đủ các chứng từ liên quan vào phần mềm kế toán máy, kế toán thực hiện việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các sản phẩm theo tiêu thức quy định. Kế toán căn cứ vào Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành, tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng của phân xưởng Mì.
Chi phí NVLTT của sản phẩm i
=
Tổng chi phí NVLTT x Khối lượng sản phẩm i sản xuất trong tháng
Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
Ví dụ: Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm 12 TÔM tháng 12 năm 2009 như sau:
Chi phí NVLTT của SP 12 tôm
=
Tổng chi phí NVLTT x Khối lượng SP 12 tôm sản xuất trong tháng
Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
Tổng chi phí nguyên vật liệu trong tháng = 610.958.544 (đồng)
Khối lượng sản phẩm 12 TÔM hoàn thành trong tháng 12:
3310 x 7,5 = 24.825 (Kg)
Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng 12:
3310 x 7,5 + 1040 x 7 +…+1450 x 1,95 = 56.123 (Kg)
CP NVLTT của sản phẩm 12 TÔM
=
24.825
56.123
x
610.958.544
=
270.246.527
(đồng)
Các sản phẩm khác cũng được tính tương tự. Dưới đây là phiếu kế toán đã phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các sản phẩm sản xuất được trong tháng 12 năm 2009.
BIỂU SỐ 08
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ DIỄN – TỪ LIÊM – HÀ NỘI
SỐ 005
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
005
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp 621 -154 – Sản phẩm: 12TOM
154
621
270.246.527
31/12
005
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp 621 -154 – Sản phẩm: 6TOM
154
621
79.250.543
31/12
005
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp 621 -154 – Sản phẩm: SOTVANG
154
621
30.785.788
…
..…
…
…
…
….
31/12
005
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp 621 -154 – Sản phẩm: HAMEX KG
154
621
10.886.064
31/12
005
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp 621 -154 – Sản phẩm: HA THUNG
154
621
54.430.318
31/12
005
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp 621 -154 – Sản phẩm: THUNGGATRONG
154
621
87.088.508
31/12
005
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp 621 -154 – Sản phẩm: GA QUAY
154
621
24.308.579
TỔNG CỘNG
610.958.544
Đvt: đồng VN
Kèm theo: ………………..chứng từ gốc
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
2.1.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí mà công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm lương, phụ cấp và các khoản trích nộp theo lương. Khoản mục chi phí này có vai trò rất quan trọng, cấu thành nên giá thành sản phẩm của công ty. Hiện nay, chi phí nhân công trực tiếp của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh bao gồm tiền lương, các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. Ngoài ra, đối với công nhân sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp còn là yếu tố động lực khuyến khích họ tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, để khuyến khích người lao động ngoài lương, công ty Thái Minh còn có thêm các khoản tiền trách nhiệm và phụ cấp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại của công ty được tập hợp chung cho tất cả các loại sản phẩm. Cuối tháng, căn cứ vào tổng khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng của từng loại sản phẩm để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm.
Tiền lương:
Hiện nay, công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất, sản lượng, cũng như đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Cách tính lương như sau:
Tính tổng quỹ lương sản phẩm theo công thức sau:
QL = ∑ Si x gi
Trong đó: Si : Số lượng sản phẩm i hoàn thành
gi: Đơn giá lương sản phẩm i
i(1,n): Số loại sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào bảng chấm công do quản đốc phân xưởng gửi lên, tính ra tổng số công của tất cả công nhân trong phân xưởng. Sau đó, xác định đơn giá một ngày công:
Đơn giá một ngày công
=
QL
Tổng công
Tổng công được tính theo ngày
Lương của từng công nhân được tính như sau:
Lương của một công nhân
=
Số công làm được trong kỳ
Đơn giá một ngày công
X
Cụ thể, trong tháng 12 năm 2009, ta tính được như sau:
BẢNG 2-2
ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG CỦA MỘT SỐ SẢN PH._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31256.doc