Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN ~~~~~~*~~~~~~ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ THU LIÊN Sinh viên thực hiện : VŨ MAI HƯƠNG Lớp : KẾ TOÁN 47B Khoá : 47 HÀ NỘI - 2009 MỤC LỤC MỞ ĐẦU i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. BHXH: Bảo hiểm xã hội 2. BHYT: Bảo hiểm y tế 3. KPCD: Kinh phí công đoàn 4. CP: Chi phí 5. CP NVL: Chi phí nguyên vật liệu 6. CP NC: Chi phí nhân công 7. CPSX: Chi phí sản xuất 8. CP SXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh 9. P/b: Phân bổ 10. K/ch: Kết chuyển 11. KH: Khấu hao 12. SP: Sản phẩm 13. RM: Rạch Miễu 14. TK: Tài khoản 15. TSCĐ: Tài sản cố định 16. KKTX: Kê khai thường xuyên 17. Q4: Quý 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ: Sơ đồ 1.1: Quy trình thi công cầu của Công ty…………………………...…8 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty…………………….13 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty…………………….17 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nội bộ của Công ty……………….20 Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung…………22 Sơ đồ 1.6: Sơ dồ tập hợp CPSX theo phương pháp KKTX tại Công ty…...65 BẢNG BIỂU: Bảng 1.1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động SXKD 2003 – 2007…………10 Bảng 1.2: Giấy đề nghị tạm ứng…………………………………………...28 Bảng 1.3: Hóa đơn mua hàng………………………………………………29 Bảng 1.4: Biên bản giao nhận nguyên vật liệu…………………………….30 Bảng 1.5: Phiếu nhập kho………………………………………………….31 Bảng 1.6: Bảng kê phiếu xuất công truờng cầu Rạch Miễu Q4/2007……...32 Bảng 1.7: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho Rạch Miễu Q4/2007…….33 Bảng 1.8: Bảng phân bổ CP NVL trực tiếp, CP sản xuất chung Q4/2007...35 Bảng 1.9: Bảng tổng hợp lao động Công ty 2003 – 2007…………………40 Bảng 1.10: Bảng nghiệm thu khối lượng công việc tháng 12 năm 2007 tổ Sắt - ông Thụ, công trường cầu Rạch Miễu……………………………………46 Bảng 1.11: Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2007 tổ Sắt - ông Thụ, công trường cầu Rạch Miễu…………..……………………………………47 Bảng 1.12: Bảng phân bổ lương và trích các quỹ Q4/2007……………......48 Bảng 1.13: Bảng phân bổ chi phí máy Q4/2007……………...……………54 Bảng 1.14: Bảng cân đối số phát sinh các công trình Q4/2007……………69 Bảng 1.15: Thẻ tính giá thành công trình cầu Rạch Miễu Q4/2007……….71 Bảng 2.1: Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi…………..83 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp công nhân thuê ngoài…………………………...85 Bảng 2.3: Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí…………….87 MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng với nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP (từ 6% đến 12%), là ngành có khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong xu thế phát triển chung, đặt biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây lắp có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta, vốn đầu tư xây dựng giao thông càng ngày càng tăng… Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu,...); địa bàn sản xuất luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài, có khi lên tới vài năm... Là sinh viên chuyên ngành kế toán - kiểm toán, qua quá trình học tập tại Nhà trường và thực tập thực tế tại Công ty cổ phần Cầu 12, em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị trường hiên nay. Hạch toán đúng chi phí sản xuất kinh doanh, tính đúng giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có được cái nhìn đúng đắn và tổng quát về thực tế quản lý và sử dụng các nguồn lực của mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể tìm kiếm các giải pháp cải tiến công nghệ, cải tiến phương thức quản lý chi phí để ngày càng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ở mức độ hợp lý... Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của tiến trình hội nhập. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp đã và đang trở thành một nhu cầu cấp thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12" làm đề tài cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Thông qua chuyên đề này, em muốn vận dụng cơ sở kiến thức đã được trang bị trong Nhà trường vào việc khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ phần Cầu 12 để từ đó thấy được những thành tựu Công ty đã đạt được trong quá trình phát triển của mình và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngoài Mở đẩu và Kết luận được chia làm 2 phần sau: Phần 1: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12. Phần 2: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12. Ngoài ra, chuyên đề thực tập tốt nghiệp còn bao gồm danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo. Để có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện cho em... Em xin chân thành cảm ơn! Phần 1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cầu 12 Công ty cổ phần Cầu 12 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông I - Bộ Giao thông vận tải. Tên công ty: Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 – CIENCO 1 Tên tiếng Anh: BRIDGE JOINT STOCK COMPANY No.12 – CIENCO 1 Tên viết tắt: BJSC12 – CIENCO 1 Logo của Công ty: Trụ sở đăng ký của Công ty: Số 463 - đường Nguyễn Văn Linh - phường Phúc Đồng - quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. Giám đốc Công ty: Ông Phạm Xuân Thuỷ - Kỹ sư cầu. Tiền thân của Công ty Cổ phần Cầu 12 là một đội cầu chủ lực với 45 người được thành lập ngày 17/8/1952 - một trong những đơn vị xây dựng cầu đầu tiên của Việt Nam - có tên gọi là đội chủ lực cầu 2. Trong những ngày đầu thành lập, với những dụng cụ, thiết bị thô sơ, những người công nhân Đội chủ lực cầu 2 đã làm mới nhiều cây cầu gỗ bắc tạm qua sông, qua suối cho bộ đội và dân công mở đường lên Tây Bắc phục vụ chiến dịch Điện Biên Phủ. Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành với nhiều tên gọi khác nhau, năm 1977 đội cầu chủ lực được chuyển tên thành Xí nghiệp Cầu 12. Từ đó, Xí nghiệp Cầu 12 đã có những chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang chế độ kinh doanh với phương châm tự trang trải tiến tới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế. Đến năm 1993, do yêu cầu phân cấp quản lý cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, Xí nghiệp Cầu 12 đã được chuyển thành Công ty Cầu 12 theo Quyết định số 324/QĐ/TCCB-LĐ ngày 04/03/1993 của Bộ Giao thông vận tải; Đến tháng 4/2007, Công ty Cầu 12 chính thức trở thành Công ty Cổ phần Cầu 12, mở ra một giai đoạn mới đầy thử thách, cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển… Qua hơn 56 năm xây dựng và trưởng thành, từ một đội cầu với cơ sở vật chất nghèo nàn, dụng cụ thiết bị thô sơ, đến nay Công ty Cổ phần Cầu 12 đã trở thành doanh nghiệp xây dựng cầu có công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại. Công ty đã sửa chữa và xây dựng mới trên 200 lượt cầu lớn, nhỏ từ Bắc vào Nam với tổng chiều dài hơn 70.000 mét, góp phần không nhỏ phục vụ sự nghiệp chiến đấu, xây dựng tái thiết đất nước và đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước ngày nay. Từ thời kỳ đầu chiến tranh, Công ty Cầu 12 luôn đảm nhận công việc xây dựng mới và sửa chữa các cây cầu nơi tuyến lửa cũng như hậu phương đảm bảo giao thông xuyên suốt phục vụ cho tiền tuyến. Hoà bình lập lại, Công ty Cầu 12 cùng với đồng bào chiến sỹ cả nước đã và đang xây dựng đất nước với nhiều cây cầu hiện đại to lớn, đưa đất nước ta dần tiến kịp các nước khác trong khu vực và trên thế giới trong việc phát triển và hiện đại hoá mạng lưới giao thông. Một số cây cầu lớn công ty đã tham gia và trực tiếp thi công: Cầu Chương Dương, nút giao thông Nam Chương Dương, cầu Vĩnh Tuy và Thanh Trì - Hà Nội; cầu Bính - Hải Phòng; cầu Thái Bình - Thái Bình; cầu Đò Quan - Nam Định; cầu quay Sông Hàn - Đà Nẵng; dự án cảng 5B Dung Quất - Quảng Ngãi; cầu vượt Đầm Thị Nại - Bình Định; trụ tháp cầu Bắc Mỹ Thuận - Tiền Giang; cầu Rạch Miễu - Bến Tre;… Với những thành tích to lớn đó, Công ty cổ phần Cầu 12 đã 2 lần được Nhà nước trao tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động (năm 1985 và 1997) và một lần được trao tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân (T3/2002), cùng nhiều huân huy chương các loại cho tập thể, cá nhân anh hùng lao động… Hàng năm, Công ty hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng nhiều cây cầu ở nhiều địa phương. Công nhân luôn có việc làm, lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng và đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều. Những năm gần đây, Công ty đã mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh, hợp tác liên doanh với một số hãng và công ty nước ngoài (Thụy Sỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á) để tham gia đấu thầu và thi công một số công trình trong nước và nước ngoài có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp. Công ty luôn khẳng định vai trò đầu đàn về công nghệ làm cầu và luôn chủ động chiếm lĩnh thị trường cầu mới tại Việt Nam. Bằng chất lượng các sản phẩm của mình, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, cơ hội hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng. Việc áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000 đã góp phần gia tăng hiệu quả của hệ thống quản lý kinh doanh, đồng thời tạo cơ hội cho Công ty mở rộng thị phần trên thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cầu 12 và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Công ty cổ phần Cầu 12 được thành lập với số vốn điều lệ là 48.500.000 đồng, trong đó: Sở hữu của Nhà nước: 24.541.000.000 đồng, bằng 50,6% vốn điều lệ. Sở hữu của các đối tượng ngoài Nhà nước: 23.959.000.000 đồng, bằng 49,4% vốn điều lệ. Loại hình doanh nghiệp: Là một doanh nghiệp Nhà nước được Cổ phần hoá thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 - Bộ Giao thông Vận tải. Ngành nghề kinh doanh: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103019796 ngày 01/10/2007 của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp thì Công ty cổ phần Cầu 12 được phép kinh doanh những ngành nghề sau: Xây dựng các công trình: giao thông; công nghiệp; dân dụng; thuỷ lợi; cảng; công trình thuỷ; kết cấu hạ tầng dự án cấp thoát nước; đường dây và trụ điện 35KV trở xuống, Xây dựng và kinh doanh: các nhà máy phát điện vừa và nhỏ; các công trình phục vụ dân sinh; khu vui chơi giải trí, Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch, Cho thuê nhà ở, dịch vụ nhà đất, cho thuê kho bãi, nhà xưởng, Tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn lập dự án tiền khả thi và khả thi, Thiết kế công trình xây dựng cầu, Tư vấn kiểm định chất lượng công trình xây dựng, kinh doanh phòng thí nghiệm chuyên ngành, Gia công kết cấu thép, vật liệu xây dựng và các sản phẩm cơ khí khác, Sửa chữa thiết bị máy móc ngành giao thông, xây dựng, Chế biến lâm sản, Trong đó, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình cầu, cảng sông, cảng biển và một số công trình dân dụng. * Đặc điểm tổ chức sản xuất: Do đặc thù công việc lưu động, địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả nước và trong cùng một thời gian Công ty phải thường xuyên triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên các địa bàn khác nhau… nên để đáp ứng được yêu cầu thi công, Công ty có các đơn vị trực thuộc: - Chi nhánh công ty cổ phần Cầu 12 tại thành phố Hồ Chí Minh. - Chi nhánh công ty cổ phần Cầu 12 tại miền Trung. - Đội thi công cơ giới. - Đội quản lý máy móc, thiết bị: chịu trách nhiệm theo dõi quản lý máy móc thiết bị của Công ty. - Xưởng sửa chữa: Hoạt động như một đơn vị sản xuất phục vụ cho việc sửa chữa xe và các thiết bị thi công của Công ty. - 16 đội thi công: từ đội 1 đến đội 16, có nhiệm vụ trực tiếp thi công các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký kết, theo tiến độ và yêu cầu kỹ thuật mà Công ty đặt ra. (Xem Sơ đồ 1.2, trang 13) * Đặc điểm về quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sau: - Sản phẩm chủ yếu là những công trình cầu, quy mô từ nhỏ đến lớn, kết cấu từ đơn giản đến phức tạp, mang tính đơn chiếc, địa bàn sản xuất kinh doanh trải rộng trên khắp mọi miền đất nước. - Sản phẩm cầu được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước nên thường bị thanh toán chậm. Do đó, Công ty thường xuyên phải vay vốn ngân hàng và hàng năm phải trả một khoản lãi vay rất lớn. - Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian thi công một cây cầu thường kéo dài 1 đến 3 năm (có khi đến 5 - 7 năm); thời gian khai thác và sử dụng kéo dài nhiều thập kỷ nên đòi hỏi nhà thầu phải lập thiết kế tổ chức thi công, lập giá trị dự toán chi tiết cho từng hạng mục xây lắp để có thể hạch toán chi phí giá thành và kết quả doanh thu cho bất kỳ khối lượng công việc nào; quá trình sản xuất phát sinh nhiều chi phí, diễn ra liên tục, phức tạp, nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn tiêu hao các mức chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và chi phí khấu hao tài sản cố định khác nhau; việc hạ thấp giá thành thực tế các hạng mục chỉ có thể thực hiện trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và công nghệ thi công xây lắp… Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết khí hậu của vùng miền… cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình là rất phức tạp và đòi hỏi phải xây dựng các mức giá riêng cho từng loại công tác lắp đặt, cho từng vùng lãnh thổ. - Quá trình sản xuất loại sản phẩm đặc biệt này đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ kỹ thuật cao, thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và phải tuân thủ một quy trình công nghệ cực kỳ chuẩn mực, cụ thể như sau: Bước 1: Lắp dựng các thiết bị trên hệ nổi - Định vị và neo cố định các thiết bị nổi. - Đóng cọc định vị và làm khung vị bằng thép hình cho công tác hạ ống vách tạm, cao độ mũi cọc định vị là 20.0m. Bước 2: Lắp dựng và định vị ống vách - Dùng búa rung hạ ống vách. Bước 3: Chuẩn bị vữa bentônít - Bơm vữa bentônít vào lỗ khoan cao hơn mực nước 1m. - Dùng máy khoan KOBELCO RT3 – ST đứng trên hệ nổi 600T hoặc sàn đạo để khoan lấy đất trong lòng cọc. - Duy trì thành vách lỗ khoan bằng dung dịch vữa bentonite trong suốt thời gian khoan tạo lỗ và đổ bê tông, cao độ vữa phải cao hơn cao độ mực nước sông. - Vệ sinh lỗ khoan bằng cách bổ sung vữa bentônite mới theo phương pháp tuần hoàn nghịch. - Vữa bentônite được làm sạch các bằng thiết bị tách cát Desander. - Kiểm tra độ lắng đọng cát và mùn trong lỗ khoan. - Nghiệm thu lỗ khoan. Bước 4: Lồng cốt thép - Lồng cốt thép được gia công thành các đoạn trên bờ sau đó được đưa ra vị trí thi công. - Lắp đặt lồng cốt thép vào trong lỗ khoan bằng cẩu nổi 25T. - Cố định lồng cốt thép vào thành ống vách. Lắp đặt ống tremie. Chuẩn bị các điều kiện để phục vụ công tác đổ bê tông. Bước 5: Đổ bê tông cọc - Bê tông được cung cấp từ 2 nguồn: Mua bê tông thương phẩm hoặc cấp từ trạm trộn đặt trên bờ. - Cấp bê tông từ bờ ra vị trí thi công bằng máy bơm bê tông. - Đổ bê tông cọc bằng ống dẫn thẳng đứng (ống tremi). Bước 6: Kiểm tra cọc khoan - Kiểm tra mùn đáy cọc bằng khoan. - Kiểm tra chất lượng bê tông cọc bằng máy siêu âm và ép mẫu bê tông đối chứng. Bước 7: Nghiệm thu cọc khoan Bước 8: Thi công hố móng và bệ - Đập đầu cọc và ghép ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông. Bước 9: Thi công thân trụ Lắp dựng ván khuôn ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông. Bước 10: Thi công phần trên Đúc dầm, gác dầm, căng cáp, đổ bê tông mặt cầu và hoàn thiện. Sơ đồ 1.1: Quy trình thi công cầu của Công ty cổ phần Cầu 12 Nền móng cọc Bệ, thân, mố, trụ Thi công phần trên (bằng dây văng) Hoàn thiện và thi công phần mặt. Đóng cọc Khoan nhồi Rung cọc ống Đính chìm Bệ Kiểm tra chất lượng cọc Đập đầu cọc Uốn cốt thép cọc Lắp ván khuôn cốt thép bệ Đổ bê tông Thân Lắp dựng ván khuôn đà giáo thân. Lắp đặt và buộc cốt thép thân Đổ bê tông thân Thi công phần tháp Lắp các đốt dầm và căng cáp Điều chỉnh phần lực căng cáp - Mỗi khi nhận thi công một công trình (giao thầu hoặc trúng thầu), Công ty phải tiến hành lập bản thiết kế thi công, lập kế hoạch về vốn, vật tư, nhân lực, máy thiết bị, tổ chức bộ máy thi công; trên cơ sở đó, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với từng hình thức thi công công trình, đồng thời xây dựng tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục, có điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo quy trình, quy phạm kỹ thuật và giá cả thị trường trong từng giai đoạn. Khi khởi công một dự án, việc thành lập bộ máy điều hành công trường có đầy đủ các bộ phận nghiệp vụ là điều cực kỳ cần thiết vì đây chính là bộ phận tạo ra sản phẩm; sau khi hoàn tất bộ máy điều hành cho mỗi công trình, Công ty thực hiện giao khoán giá thành kế hoạch cho đơn vị trực thuộc (là các đội công trình) theo quy định của cơ chế khoán thông qua hợp đồng giao khoán. Các đơn vị nhận khoán thi công được quyền chủ động quan hệ với các chủ đầu tư để giải quyết các công việc có liên quan đến dự án; chủ động lập kế hoạch về tiến độ, vật tư, thiết bị, nhân lực, tài chính và các chi phí cần thiết để đảm bảo tiến độ thi công; tiến hành tổ chức nghiệm thu kỹ thuật từng giai đoạn của công trình, thanh quyết toán khối lượng hoàn thành với chủ đầu tư, lập hồ sơ hoàn công cho đến khi công trình kết thúc đưa vào sử dụng. Các đơn vị lại trực tiếp giao khoán cho các tổ sản xuất trên cơ sở bản khoán của Công ty, tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời các chi phí sản xuất phát sinh. Tất cả các chứng từ đều phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính; cuối tháng, cuối quý phải kiểm kê khối lượng xây dựng dở dang báo cáo về Công ty. * Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần dây: Mặc dù được phép mở rộng kinh doanh nhiều ngành nghề khác, nhưng trong hơn 56 năm qua, Công ty chủ yếu theo nghề truyền thống đó là xây dựng các công trình cầu. Những công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã được đánh giá cao về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công, đem lại hiệu quả kinh tế cao, được chủ đầu tư và người tiêu dùng chấp nhập và ngưỡng mộ. Hiện tại, Công ty đang mở rộng thị trường xây dựng cầu vào phía Nam đất nước, với những công trình như cầu Rạch Miễu - Tiền Giang, cầu Hàm Luông - Bến Tre, cầu Cái Côn - Hậu Giang, cầu Mỹ An - Đồng Tháp, cầu Hưng Lợi - Cần Thơ, cầu Trà Ôn - Vĩnh Long, cầu cạn Sài Gòn Trung Lương - TPHCM, cầu qua kênh nước mặn Cần Giuộc... Công ty đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong nhiều năm, nhất là trong những năm gần đây, khi nền kinh tế nước ta đang đứng trước ngưỡng cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.1 : BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2003 – 2007 TT CHỈ TIÊU ĐV 2003 2004 2005 2006 2007 2007 so với 2006 +/- % 1 Sản lượng Trđ 319.256 309.245 318.216 330.726 378.100 +47.374 +14.3 2 Doanh thu Trđ 288.566 259.493 246.095 276.268 484.727 +208.459 +75.5 3 Lợi nhuận TT Trđ 4.369 2.874 1.560 1.022 1.032 +10 +1.0 4 Lợi nhuận ST Trđ 2.971 2.070 1.123 736 743 +7 +1.0 5 Giá trị TSCĐ Trđ 53.788 45.410 39.417 36.907 39.235 +2.328 -6.3 6 Vốn chủ sở hữu Trđ 32.016 32.328 32.858 36.428 51.197 +14.769 -17.4 7 Số lđộng bq/ năm Ngh 1.483 1.528 1.590 1.280 1.253 -27 -2.1 8 Nộp ngân sáchNN Trđ 1.819 1.826 5.191 12.370 31.521 +19.151 +154.8 9 Tổng CPSX Trđ 220.282 298.691 243.411 276.055 438.060 +162.005 +58.7 (Số liệu do phòng Tài chính Kế toán và phòng Tổ chức cán bộ lao động Công ty cung cấp) 0 50 100 150 200 250 300 350 N¨m 2003 N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m S¶n l­îng Doanh thu BiÓu ®å s¶n l­îng vµ doanh thu Tû ®ång 400 450 500 Qua số liệu trên có thể thấy: Tình hình sản xuất của Công ty ngày càng phát triển, sản lượng và doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt là năm 2007, giải quyết được việc làm cho người lao động, nộp ngân sách Nhà nước ngày càng tăng, thu nhập người lao động năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất và tinh thần của hơn 1.800 cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày càng được cải thiện, các chế độ đối với người lao động như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,… luôn được thực hiện nghiêm túc và đầy đủ. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Cầu 12 Công ty Cổ phần Cầu 12 được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 (Luật DN số 60/2005/QH11), có tư cách pháp nhân theo quy định của Pháp luật, có điều lệ tổ chức và hoạt động . Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hướng tinh giản, gọn nhẹ bao gồm các phòng ban và đơn vị trực thuộc có mối quan hệ hữu cơ được chuyên môn hoá, có phân cấp trách nhiệm, quyền hạn nhằm đảm bảo tối ưu chức năng quản lý và điều hành sản xuất một cách có hiệu quả, tiết kiệm. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Cầu 12 (sơ đồ trực tuyến chức năng) BAN GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG CÁC CHI NHÁNH,CÁC ĐỘI TRỰC THUỘC PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG PHÒNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ PHÒNG VẬT TƯ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ LAO ĐỘNG PHÒNG AN TOÀN LAO ĐỘNG PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ CHI NHÁNH MIỀN NAM CHI NHÁNH MIỀN TRUNG ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI ĐỘI QUẢN LÝ MÁY MÓC,THIẾT BỊ XƯỞNG SỬA CHỮA CÁC ĐỘI THI CÔNG TỪ ĐỘI 1 ĐẾN ĐỘI 16 v Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Ban giám đốc: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, Đại hội đồng cổ đông thông qua biểu quyết bầu ra Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị trong đó có Giám đốc Công ty - người trực tiếp quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và tập thể các cổ đông về việc quản lý điều hành. Giúp việc cho Giám đốc còn có các Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật, thi công, máy thiết bị, kinh doanh cùng các phòng ban nghiệp vụ: + Phòng Kỹ thuật thi công: Là đơn vị nhận hồ sơ thiết kế từ chủ công trình, sau đó nghiên cứu và thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế biện pháp tổ chức thi công, lập tiến độ, giám sát chất lượng, an toàn thi công các công trình của toàn Công ty; ứng dụng công nghệ tiên tiến, chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến kỹ thuật, chỉ đạo các công trình thực hiện theo đúng thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật; tổ chức hướng dẫn, đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nâng cao tay nghề để tiếp thu, vận dụng nền công nghệ tiên tiến. + Phòng Quản lý thiết bị: Cung cấp các tính năng, tác dụng, công suất của từng thiết bị; lập kế hoạch đầu tư thiết bị theo các hồ sơ thiết kế; có quy trình hoạt động bảo quản, bảo dưỡng của từng thiết bị để người được giao sử dụng thực hiện; mở sổ sách theo dõi máy móc thiết bị để biết rõ tình trạng cụ thể và có biện pháp xử lý kịp thời; hướng dẫn, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của các chuyên viên và công nhân sử dụng máy. + Phòng Vật tư: Phối hợp cùng phòng Kỹ thuật, nghiên cứu hồ sơ thiết kế để tìm nguồn vật liệu phù hợp; quy định khối lượng, kết cấu vật tư cho các công trình, từ đó lập kế hoạch mua sắm, xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho các công trình; theo dõi số lượng cung cấp vật tư cho các công trình, giám sát việc sử dụng vật tư đó có đúng mục đích hay không. + Phòng Tài chính kế toán: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch vốn, cấp phát kinh phí cho các đơn vị; hạch toán, quyết toán các công trình theo tháng, quý để điều chỉnh kế hoạch cấp phát; tham mưu về tài chính cho Giám đốc, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài chính của Công ty; tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh doanh để giúp giám đốc nắm bắt được tình hình cụ thể của công ty, hổ trợ Giám đốc trong việc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp tài chính kế toán của Công ty cho các đơn vị. + Phòng Kinh tế Kế hoạch: Kết hợp với phòng Kỹ thuật thi công lập hồ sơ dự thầu, lập dự toán kinh phí cho từng công trình và hạng mục công trình, áp dụng đơn giá giao khoán và cấp kinh phí khoán cho các công trình; tham mưu ký hợp đồng thầu phụ, thanh lý hợp đồng, lập kế hoạch theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. + Phòng Tổ chức cán bộ lao động: Nghiên cứu hồ sơ, tiến độ công trình, lập phương án nhân lực và bộ máy quản lý tại công trường; có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực như xây dựng mô hình tổ chức sản xuất, công tác đào tạo, quản lý cán bộ, điều động lao động sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất, tuyển dụng lao động một cách hợp lý; kết hợp với phòng Kinh tế kế hoạch xây dựng định mức khoán, xây dựng và quản lý quỹ lương, giải quyết chế độ cho người lao động…; là trung tâm tác động đến mối quan hệ kết hợp giữa các phòng ban và các đơn vị trong Công ty. + Phòng An toàn lao động: Xây dựng nội quy, biện pháp quản lý bảo hộ lao động của Công ty, trang bị kịp thời bảo hộ cho người lao động, phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ lao động và phòng Kỹ thuật thi công phổ biến quy trình, quy phạm về an toàn lao động của Nhà nước đến người lao động,… + Phòng Hành chính quản trị: Tiếp nhận và quản lý công văn giấy tờ, điện, fax đến và đi, vào sổ sách theo dõi và lưu trữ các công văn cho đơn vị; quản lý và sử dụng con dấu sao cho đúng giá trị pháp lý; quản lý toàn bộ đất đai, nhà cửa và các trang thiết bị của Công ty. + Các đơn vị thành viên của Công ty: Ngoài ra, để thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần trên thị trường xây dựng cầu khắp cả nước, Công ty còn chia lực lượng quản lý và lao động thành các xí nghiệp, chi nhánh và các đội công trình, những đơn vị trực thuộc này cũng có các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động, tiền lương, an toàn, các đội sản xuất; có văn phòng giao dịch; được mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng; hạch toán phụ thuộc, mở sổ sách cập nhật số liệu của chứng từ thu chi theo hướng dẫn của phòng Kế toán tài chính Công ty. Các đơn vị chủ động tổ chức sản xuất và quản lý, đảm bảo an toàn lao động, hạch toán có lãi, hoàn thành các khoản trích theo quy định. Khi công trình có doanh thu, tiền thu được sẽ được chuyển về tài khoản của Công ty. Đối với các đơn vị nhận khoán, khi nhận được bản giao khoán phải căn cứ vào tiến độ, thiết kế tổ chức thi công của phòng kinh tế kỹ thuật, giao cho các tổ nhóm. Với cơ chế giao khoán, càng phát sinh ít chi phí thì đơn vị được hưởng càng nhiều lợi nhuận cho nên đã thúc đẩy tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12 1.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12 - Bộ máy kế toán áp dụng ở Công ty theo hình thức tập trung, mọi chứng từ đều được gửi về và hạch toán tập trung tại phòng Tài chính kế toán của Công ty. - Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm phòng Kế toán tại Công ty và các nhân viên kế toán trực thuộc tại công trình. - Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần Cầu 12 Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán công nợ, doanh thu Kế toán giao dịch ngân hàng Kế toán tập hợp CP, tính Z Kế toán thuế kiêm kếtoán 111 Kế toán TSCĐ kiêm kếtoán BH Phó phòng phụ trách tài vụ Phó phòng phụ trách nguồn vốn CT Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc Chức năng của các nhân viên trong phòng như sau: + Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung công tác tài chính kế toán của Công ty. + Phó phòng phụ trách nguồn vốn công trình: Kết hợp cùng kế toán trưởng theo dõi và thanh toán vốn các công trình của Công ty. + Phó phòng phụ trách tài vụ: Phụ trách công tác nghiệp vụ kế toán, chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công tác hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp; chịu trách nhiệm làm việc với các cơ quan thanh tra, kiểm toán, theo dõi hợp đồng thầu phụ, thuê mượn máy móc thiết bị; theo dõi việc thu hồi công nợ; theo dõi, tổng hợp sản lượng, chi phí từng công trình theo từng kỳ quyết toán, theo dõi khoán các công trình; nhận chứng từ các đội, công trường do phòng Quản lý dự án giao, kiểm tra báo cáo quyết toán các đội, công trình sau khi các kế toán viên hạch toán. + Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán bảo hiểm: Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, quản lý hồ sơ tài sản cố định; phân bổ và hạch toán các khoản lương; theo dõi công nợ cá nhân; thanh toán bảo hiểm, ốm đau cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. + Kế toán thuế kiêm kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình kê khai thuế tại Công ty và các công trường, lên biểu báo cáo thuế hàng tháng, cân đối số thuế phải nộp, số được khấu trừ, số còn phải nộp trong kỳ; hạch toán các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt của Công ty. + Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh từ các đội sản xuất và tính giá thành thực tế các công trình, hạng mục công trình; lên báo cáo tài chính theo kỳ kế toán theo quy định; theo dõi cổ đông của Công ty. + Kế toán giao dịch ngân hàng: Thực hiện giao dịch thanh toán với ngân hàng; theo dõi tiền vay, trả nợ ngân hàng, thanh toán Quốc tế và các khoản thanh toán khác của Công ty. + Kế toán công nợ, doanh thu: Theo dõi công nợ phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp; tập hợp và theo dõi doanh thu các công trình của Công ty. + Kế toán vật tư: Theo dõi số lượng vật tư nhập và xuất, đối chiếu vật tư cấp cho các công trình, hạng mục công trình của toàn Công ty theo từng quý. + Thủ quỹ: Theo dõi việc thu, chi tiền mặt._.; đảm nhiệm việc xuất tiền mặt trên cơ sở phiếu thu, phiếu chi hợp lý. + Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc: Như mục 1.2 đã nêu công ty gồm 16 đội sản xuất và hai chi nhánh hiện đang hạch toán theo hình thức báo sổ. Do đó, ngoài số người biên chế trong phòng thì mỗi đội có một nhân viên kế toán kiêm thống kê, chịu trách nhiệm thu nhận chứng từ, tập hợp chứng từ gửi về phòng mỗi tháng ba lần. 1.1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12 * Chế độ kế toán chung tại công ty cổ phần Cầu 12 - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam. - Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán tập trung. - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ). * Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: + Nguyên tắc xác định các khoản tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển gồm: Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Theo giá trị thực tế; Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: hạch toán theo tỷ giá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm hạch toán. + Nguyên tắc hạch toán thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá gốc; Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. + Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán “TSCĐ”; Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC. * Đặc điểm hệ thống chứng từ tại Công ty cổ phần Cầu 12 Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty - mang tính chất phân tán ở nhiều nơi, để tạo ra sự năng động trong công việc điều hành sản xuất, Công ty đã áp dụng phương pháp khoán gọn các công trình, hạng mục công trình cho các đội sản xuất với phương châm Công ty quản lý và cung cấp toàn bộ những vật tư chủ yếu cho các công trình, đồng thời đảm bảo nhu cầu tài chính phục vụ cho các công trình, đội sản xuất được quyền tự quyết định phương án thi công theo đúng thiết kế kỹ thuật. Về mặt tài chính, mọi chứng từ thu - chi đều được gửi về phòng Tài chính kế toán của Công ty để thực hiện việc phân loại chứng từ hạch toán chung toàn Công ty, đồng thời, sau khi công trình hoàn thành bàn giao sẽ tiến hành quyết toán lãi (lỗ) cho từng công trình, hạng mục công trình. Phòng Tài chính kế toán của Công ty đã vận dụng tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung để phù hợp với cách quản lý trên. Do đó, ngoài số người biên chế trong phòng thì mỗi đội có một nhân viên kế toán kiêm thống kê, chịu trách nhiệm thu nhận chứng từ, tập hợp chứng từ gửi về phòng mỗi tháng ba lần. Sau khi nhận chứng từ ở các đơn vị phụ thuộc gửi lên, phòng Tài chính kế toán sẽ tiến hành phân loại chứng từ, tập hợp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tổng hợp vào nhật ký tài khoản theo chế độ kế toán mà Công ty áp dụng. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nội bộ của Công ty cổ phần Cầu 12 Kế toán đội Kế toán tổng hợp Báo cáo quyết toán quí, năm (Chứng từ gốc) Báo cáo quyết toán Đối chiếu công nợ toàn Công ty TM, vật tư Kế toán phần hành Bảng cân đối số PS Một số loại chứng từ chủ yếu được Công ty sử dụng là: Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng trích khấu hao, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, hợp đồng thuê máy, biên bản nghiệm thu ca máy, phiếu nhập mua hàng nội địa, phiếu nhập mua hàng xuất khẩu, phiếu xuất điều chuyển kho,… * Đặc điểm hệ thống tài khoản tại công ty cổ phần Cầu 12 Công ty hiện đang sử dụng các tài khoản cấp 1 và cấp 2 theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài chính, một số tài khoản cấp 2 được mở chi tiết cho từng đội, công trình,… chẳng hạn TK 1362 - Phải thu nội bộ dài hạn (Đội thi công cơ giới), TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (công trình cầu Cẩm Lệ)... Công ty không sử dụng tài khoản cấp 3. * Đặc điểm hệ thống sổ tại công ty cổ phần Cầu 12 Như đã nêu ở phần trên, bộ máy kế toán áp dụng ở Công ty theo hình thức tập trung, mọi chứng từ đều được gửi về và hạch toán tập trung tại phòng Tài chính kế toán của Công ty thông qua hệ thống kế toán máy. Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2002 trong công tác hạch toán kế toán. Hiện nay, phòng Tài chính kế toán của Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Theo hình thức này, Công ty sử dụng các loại sổ sau đây: - Sổ Nhật ký chuyên dùng: sổ Nhật ký quỹ, sổ Nhật ký tài khoản... - Sổ Nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty. - Sổ Cái các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế toán tổng hợp. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết khác. Hệ thống sổ kế toán của Công ty được thiết kế trên máy vi tính theo mẫu biểu thống nhất của Bộ Tài chính. Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung là việc kết hợp ghi sổ theo trình tự thời gian và phân loại sổ theo nội dung các nghiệp vụ kinh tế trong sổ Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ (phiếu nhập, phiếu xuất vật tư, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt,…), kế toán viên sẽ nhập dữ liệu vào máy tính. Tất cả các dữ liệu này, sau khi được xử lý bằng phần mềm kế toán sẽ tự động được cập nhật vào các danh mục liên quan như sổ chi tiết các tài khoản: TK 152, TK 131, TK 331, TK 154, TK 627,... đã được chi tiết thành những tiểu khoản. Cuối tháng, Bảng cân đối kế toán sẽ được lập dựa trên sổ Cái các tài khoản. Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty cổ phần Cầu 12 Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu, kiểm tra. * Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán tại công ty cổ phần Cầu 12 - Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty được lập định kỳ 3 tháng một lần bởi một nhân viên kế toán tổng hợp của phòng Tài chính kế toán và được gửi đến Tổng công ty, Cục Thống kê, Cục Tài chính 1 năm 1 lần, bao gồm: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Thuyết minh báo cáo tài chính. - Hệ thống báo cáo quản trị của Công ty được lập bởi thư ký Hội đồng quản trị định kỳ 1 năm 1 lần, bao gồm: + Biểu tính giá thành các công trình. + Báo cáo quyết toán tài chính các công trình. 1.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Cầu 12 * Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành, Công ty cổ phần Cầu 12 phân chia mọi chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình thành các khoản mục chi phí sau đây: + Chi phí nguyên vật liệu: thường chiếm 60% - 70% tổng chi phí sản xuất. + Chi phí nhân công trực tiếp: thường chiếm 10% - 15% tổng chi phí sản xuất. + Còn lại là chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công: thường chiếm 15% - 30% tổng chi phí sản xuất. * Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Căn cứ vào đặc điểm ngành, điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý, ở Công ty cổ phần Cầu 12 đối tượng kế toán chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Để minh họa cho đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và quá trình hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, em xin trình bày toàn bộ tư liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình cầu Rạch Miễu quý 4/2007 trong chuyên đề thực tập này. Công trình cầu Rạch Miễu khởi công từ ngày 22/07/2001 và đã được khánh thành vào ngày 19/01/2009. 1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần Cầu 12 - Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính như cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép...; Chi phí vật liệu phụ như vữa phụ gia, nhựa đường, que hàn...; Chi phí vật tư kết cấu như vành tôn nối cốt thép, neo cầu, khe co giãn,... Công ty mua nguyên vật liệu chủ yếu ngoài thị trường, phòng Quản lý Vật tư căn cứ yêu cầu thiết kế, lập kế hoạch mua sắm trình Giám đốc duyệt. Khi đầu tư mua sắm nguyên vật liệu, Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá cả và chi phí mua, thực hiện mua sắm theo đúng tiến độ thi công, phù hợp với kế hoạch sản xuất. Ở Công ty cổ phần Cầu 12, do đặc thù quản lý có sự giao khoán tới các đội, công trường nên Công ty chỉ cung cấp một số vật tư chính và vật tư đặc chủng, còn lại các vật tư nhỏ lẻ thì các công trường được phép tự mua trong kinh phí đã được giao khoán. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. +) Đối với phần vật tư Công ty cấp, giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ hạch toán được tính theo giá bình quân gia quyền. Đơn giá bình quân của nguyên vật liệu = Giá trị thực tế tồn kho nguyên vật liệu đầu quý + Giá trị thực tế xuất kho nguyên vật liệu trong quý Số lượng tồn kho nguyên vật liệu đầu quý + Số lượng nhập kho nguyên vật liệu trong quý Giá trị xuất dùng thực tế của nguyên vật liệu = Số lượng xuất dùng thực tế trong kỳ của nguyên vật liệu x Đơn giá bình quân quí báo cáo của nguyên vật liệu +) Đối với phần vật tư công trường tự mua, giá xuất kho là giá thực tế đích danh. Giá trị NVLTT của công trình, HMCT trong kỳ = Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ - Giá trị NVL xuất cho các mục đích khác ngoài thi công CT - Giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ + Hàng tháng, căn cứ vào bản giao khoán và kế hoạch sản xuất, khi có nhu cầu, Công ty sẽ xuất một số vật tư đặc chủng đã hợp đồng trong bản giao khoán để công trường tiến hành thi công xây dựng. Việc này do phòng Vật tư đảm nhiệm từ khâu lên kế hoạch, tìm nhà cung cấp, ký kết hợp đồng mua vật tư, kiểm tra và nhận vật tư đến khâu viết phiếu xuất kho giao cho các công trường thi công. Công ty có các Chi nhánh ở các khu vực như Chi nhánh miền Trung, Chi nhánh miền Nam, Chi nhánh miền Tây, nên khi cần xuất một số vật tư đặc chủng, các chi nhánh khu vực có thể cung cấp vật tư cho các công trình dưới sự ủy quyền của Công ty. Công ty áp dụng phương pháp tính giá vật tư xuất kho là phương pháp tính giá bình quân gia quyền nên đến cuối quý hạch toán mới có giá xuất kho thực tế cho phần vật tư Công ty xuất cho các đội công trình. Toàn bộ việc tính giá vật tư xuất kho do phần mềm máy tính đảm nhận. Căn cứ vào kết quả tính toán của máy, cuối mỗi quý, kế toán vật tư lên được các bảng biểu, sổ theo dõi vật tư cần thiết. + Phần lớn nguyên vật liệu mà các đội được phép mua trực tiếp tại công trường thường không tiến hành nhập kho mà được chuyển thẳng đến công trường để phục vụ quá trình thi công công trình như cát, đá, sỏi... Còn lại một số vật tư nhỏ lẻ khác cũng được nhập kho tại kho công trường và được xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình. Trình tự nhập kho, xuất kho cũng như mọi chứng từ sử dụng đều giống như trình tự nhập, xuất kho trên Công ty. Giá trị vật tư nhập, xuất kho không bao gồm phần thuế VAT đầu vào được khấu trừ của vật tư mua vào. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho đối với các vật tư mà các đội được phép mua trực tiếp tại công trường là phương pháp giá thực tế đích danh. - Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (được mở chi tiết theo từng công trình) và các tài khoản liên quan như TK 136, TK 154,... - Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết và sổ Cái TK 621, TK 136, TK 154, các tài khoản khác... và sổ Nhật ký chung. - Chứng từ kế toán sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng các chứng từ sau: Giấy đề nghị tạm ứng, Hoá đơn mua hàng, hoá đơn vận chuyển, biên nhận trong trường hợp mua hàng của người dân trực tiếp sản xuất, biên bản giao nhận hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho và các giấy tờ có liên quan khác. + Mỗi khi có nhu cầu mua vật tư phục vụ quá trình thi công công trình, các đơn vị thi công sẽ lập Giấy đề nghị tạm ứng (Bảng 1.2) để xin tạm ứng tiền mua vật tư. Giấy đề nghị tạm ứng được gửi về phòng Tài chính – kế toán của Công ty để những người liên quan phê duyệt. Sau đó, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sẽ viết phiếu chi và thủ quỹ làm thủ tục chi tiền hoặc chuyển khoản cho đội công trình để các đội công trình tiến hành mua vật tư. Vật tư sau khi mua về, tùy từng loại sẽ được nhập kho hoặc vận chuyển thẳng đến công trường phục vụ quá trình thi công. Căn cứ vào Hợp đồng mua hàng và Hóa đơn GTGT (Bảng 1.3), người phụ trách đơn vị thi công sẽ cùng với người giao hàng tiến hành kiểm tra về số lượng cũng như chất lượng vật tư và lập Biên bản giao nhận vật tư (Bảng 1.4). Sau đó, nếu vật tư là loại vật tư có nhập kho, kế toán vật tư tại công trường sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho (Bảng 1.5) và giao vật tư cho thủ kho quản lý. + Đối với những vật tư Công ty cấp cho các công trường, định kỳ hàng tháng, nhân viên phòng Vật tư kết hợp cùng với kế toán vật tư đối chiếu, giao nhận các tài liệu liên quan đến nhập, xuất vật tư như Hoá đơn, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận vật tư giữa nhân viên vật tư Công ty và công trường và các tài liệu khác. Sau khi đã kiểm tra đầy đủ tính hợp lý của chứng từ, kế toán vật tư nhận và nhập vào máy để máy tính xử lý đưa ra các bảng biểu, sổ chi tiết và bảng đơn giá các loại vật tư xuất kho trong quý và hạch toán giá trị vật tư đã xuất cho đội công trình. Tại các đội công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho liên 3 của phòng Vật tư Công ty và số lượng vật tư thực tế, kế toán và thủ kho công trường lập Biên bản giao nhận vật tư, Phiếu nhập kho và nhập số vật tư này vào kho công trường. Khi nhập và xuất kho đối với phần vật tư do Công ty cấp, trên thẻ kho và phiếu nhập, xuất kho chỉ thể hiện về mặt số lượng, chủng loại vật tư. Đến cuối quý, kế toán công trường nhận được Bảng kê phiếu xuất các loại vật tư đã xuất cho công trường (Bảng 1.6) từ phòng Kế toán Công ty. Kế toán công trường căn cứ vào tài liệu này để đối chiếu số lượng các loại vật tư Công ty xuất cho công trường trong quý và nhập giá trị vào Bảng kê nhập - xuất - tồn vật tư của công trường trong quý đó (Bảng 1.7). Bảng 1.2: Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số: 03 – TT Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Đơn vị: Công ty CP Cầu 12 Bộ phận: Đội thi công cầu Rạch Miễu GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 15 tháng 10 năm 2007 Số: 2207/2007 Kính gửi: Giám đốc Công ty cổ phần Cầu 12 Tên tôi là: Nguyễn Văn Thụ Địa chỉ: Công trường cầu Rạch Miễu Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 40.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Bốn mươi triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: Mua xi măng Bút Sơn phục vụ thi công công trình cầu Rạch Miễu. Đơn vị hưởng tiền: Công trường cầu Rạch Miễu TK: 71010000014671 tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Tiền Giang. Thời hạn thanh toán: khi công trình được hoàn thành. GIÁM ĐỐC Phạm Xuân Thủy KẾ TOÁN TRƯỞNG Lê Văn Long PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN Vũ Văn Nam NGƯỜI ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Nguyễn Văn Thụ Bảng 1.3: Hóa đơn mua hàng Mẫu số: 01 GTKT-3LL LA/2007B 0004582 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 11 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Bình Minh Địa chỉ: 22 Lê Quý Đôn, phường 2, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre Số tài khoản: 331816822078187 tại ngân hàng Công thương, Bến Tre MST: 0100208939 Họ tên người mua hàng: Ông Nguyễn Văn Thụ Tên đơn vị: Đội công trình cầu Rạch Miễu – Công ty cổ phần Cầu 12 Địa chỉ: 463 – Nguyễn Văn Linh – Long Biên – Hà Nội Số tài khoản: 22010000022071 tại ngân hàng Công thương, Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0100104651 TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Xi măng Bút Sơn PC 40 tấn 35 1.037.000 36.295.000 Cộng tiền hàng: 36.295.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.629.500 Tổng cộng tièn thanh toán: 39.924.500 Số tiền viết bằng chữ: (Ba chín triệu chín trăm hai tư ngàn năm trăm đồng) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Văn Thụ Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đào Văn Hiển Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Liễu (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Bảng 1.4: Biên bản giao nhận nguyên vật liệu CÔNG TY XDCTGT 1 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY CP CẦU 12 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN GIAO NHẬN Bến Tre, ngày 15 tháng 11 năm 2007 Tại công trường: Cầu Rạch Miễu Bên giao: Ông Trần Đức Minh – Công ty TNHH XD & TM Bình Minh Bên nhận: Đội công trình Rạch Miễu – Công ty CP Cầu 12 Đơn vị sử dụng: Đội công trình Rạch Miễu – Công ty CP Cầu 12 cùng nhau lập văn bản giao nhận vật tư, hàng hóa theo lệnh giao hàng số 104/0511 ngày 15 tháng 11 năm 2007 Với quy cách số lượng như sau: STT Tên vật tư, hàng hóa Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Xi măng Bút Sơn PC 40 (700 bao nhỏ) Kg 35.000 \ \ \ \ \ Chúng tôi cùng nhau thống nhất với số lượng trên cùng nhau ký vào biên bản. NGƯỜI GIAO Trần Đức Minh NGƯỜI NHẬN Nguyễn Văn Thụ BẢO VỆ Trần Văn Tú PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ Vũ Văn Nam PHÒNG QLVT Bùi Đình Vũ Bảng 1.5: Phiếu nhập kho Mẫu số: C20 – HD Ban hành theo QĐ số19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính PHIẾU NHẬP KHO Ngày 15 tháng 11 năm 2007 Số: 121 Nợ:………. Có: ………. Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH XD & TM Bình Minh Theo biên bản số 101/0511 ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Công ty TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số luợng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Bút Sơn PC40 tấn 35 35 1.037.000 36.295.000 Nhập tại kho: Nam Thành Địa điểm: Công trường nhận trtiếp Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Ba sáu triệu hai trăm chín mươi năm ngàn đồng) Số chứng từ kèm theo: Ngày 15 tháng 11 năm 2007 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Nguyễn Thị Liễu KẾ TOÁN TRƯỞNG Lê Văn Long NGƯỜI LẬP Trần Văn Hà NGƯỜI GIAO HÀNG Trần Đức Minh THỦ KHO Vũ Văn Huy Bảng 1.6: Bảng kê phiếu xuất công trường cầu Rạch Miễu quý 4/2007. CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 – CIENCO 1 BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT Công trình: cầu Rạch Miễu Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải Đvt SL Đơn giá Thành tiền Ngày Số 1/10 322 Công trường cầu Rạch Miễu – PTNB82 Xuất ống dẫn neo phục vụ thi công cầu Rạch Miễu NLCONGNE03 - ống dẫn neo C5 đến C13 Ống 6 875.000 5.250.000 NLCONGNE06 - ống dẫn neo C22 đến C24 Ống 6 600.000 3.600.000 Cộng: 8.850.000 5/10 653 Công trường cầu Rạch Miễu – PTNB82 Xuất xi măng cho cầu Rạch Miễu NLCXM02 – Xi măng PC40 Kg 180 1.183,92 213.105.600 Cộng: 213.105.600 … … … … … … … 30/12 992 Công trường cầu Rạch Miễu – PTNB82 Xuất thép cho cầu Rạch Miễu NLCTH32 – Thép phi 32A2 Kg 39.867 11.144,17 444.284.625 Cộng: 444.284.625 Tổng cộng: 11.449.926.964 Bảng 1.7: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 – CIENCO 1 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Kho: Rạch Miễu – Quý 4/2007 TT Mã vật tư Tên vật tư Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị 1 CV08 Cát vàng m3 501,5 33.527.094 2.691 316.440.000 1.965,5 215.461.339 1.227 134.505.755 2 XM40 Xi măng BútSơn PC40 Kg 95.400 85.867.542 1.449.650 1.441.608.509 1.401.650 1.385.707.134 143.400 141.768.917 … … … … … … … … … … … … 292 CT23 Chổi than cái - - 6 330.000 6 330.000 - - Tổng cộng: 3.963.750.299 14.339.192.051 12.893.979.218 5.408.963.132 Phụ ghi: Tổng giá trị vật tư nhập: 1) Mua tiền mặt: 14.339.192.051 531.608.257 Tổng giá trị vật tư xuất: 1) Xuất vào giá thành: 12.893.979.218 12.571.105.980 2) Mua công nợ: 3) Nhập từ Công ty: 4) Nhập vật tư cầu Gò Găng: 5)Nhập từ Công ty 620: KẾ TOÁN CÔNG TRƯỜNG 1.824.214.958 11.449.926.964 16.129.893 517.311.979 2 2) Xuất cho cầu Mỹ An: 3) Xuất cho cầu Cái Côn: 4) Xuất cho cầu SGTL: 5) Xuất cho Cty Cầu 14: Tồn cuối kỳ: 45.726.134 53.331.380 212.956.882 10.858.842 5.408.963.132 Ngày 05 tháng 01 năm 2008 ĐỘI CT 12 – RẠCH MIỄU - Quy trình ghi sổ: Công ty sử dụng Sổ chi tiết TK 621 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sổ chi tiết TK 621 được mở chi tiết theo từng công trình. + Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ tập hợp được riêng cho từng công trình: Khi xuất nguyên vật liệu cho các công trường, kế toán vật tư của Công ty hạch toán trên TK 13611 - Phải thu nội bộ ngắn hạn dựa trên Hóa đơn mua nguyên vật liệu do bên bán cung cấp, biên bản giao nhận nguyên vật liệu, phiếu xuất kho trong trường hợp xuất từ kho ra công trường… (Xem Sổ chi tiết TK 13611). Đến cuối quý, các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ tập hợp được riêng cho từng công trình sẽ được kết chuyển sang TK 621 chi tiết cho từng công trình. + Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được Công ty phân bổ cho các công trình: Một số nguyên vật liệu được xuất chung cho các công trình như xuất để thí nghiệm… không tập hợp được riêng cho từng công trình. Vào cuối mỗi quý, sau khi đã kết chuyển tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ tập hợp được riêng cho từng công trình sang TK 621 chi tiết cho từng công trình, kế toán sẽ thực hiện phân bổ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện của các công trình trong quý đó (Bảng 1.8). Bảng 1.8: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung quý 4 năm 2007 BẢNG PHÂN BỔ CP NVL TRỰC TIẾP, CP SẢN XUẤT CHUNG QUÝ 4 NĂM 2007 Chỉ tiêu phân bổ: Theo giá trị sản lượng các công trình thực hiện quý 4 năm 2007 TT NỘI DUNG GIÁ TRỊ BÁO NỢ CP NVL TRỰC TIẾP CHI PHÍ CHUNG TỔNG CỘNG CP DỊCH VU MUA NGOÀI Nợ 154/Có 621 Nợ 154/Có 6277 1 Cầu Bo 11.279.320.000 27.671.465 20.152.868 47.824.333 2 Cầu Gò Găng 36.608.070.000 89.810.284 65.407.985 155.218.269 … … … … … … 6 Cầu Rạch Miễu 29.002.160.000 71.150.766 51.818.433 122.969.200 … … … … … … 21 Cầu Trà Ôn 3.435.790.000 8.428.996 6.138.758 14.567.754 Cộng 291.734.290.000 715.709.393 521.244.412 1.236.953.805 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 – CIENCO 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 13611 – Phải thu nội bộ ngắn hạn Công trình: cầu Rạch Miễu Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1/10 322 Công trường cầu RM – PTNB82 Xuất ống dẫn neo phục vụ thi công cầu RMiễu 152 8.850.000 5/10 653 Công trường cầu RM – PTNB82 Xuất xi măng cho cầu Rạch Miễu 152 213.105.600 … … … … … … … 30/12 992 Công trường cầu RM – PTNB82 Xuất thép cho cầu Rạch Miễu 152 444.284.625 … … … … … … … 31/12 RM6T1 Công trường cầu Rạch Miễu CP NVL quý 4/2007 cầu Rạch Miễu 621 12.571.105.980 … … … … … … … CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 – CIENCO 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: cầu Rạch Miễu Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 RM6T1 Công trường cầu Rạch Miễu CP NVL quý 4/2007 cầu Rạch Miễu 13611 12.571.105.980 31/12 PB NVL Công ty Cầu 12 - 003 P/b CP NVL trực tiếp quý 4/2007 – Rạch Miễu 154 71.150.766 31/12 PKT Kết chuyển CP NVL trực tiếp cầu RM 621 => 154 154 12.571.105.980 CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 – CIENCO 1 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý 4 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh Ngày Số Nợ Có … … … … … … 1/10 322 Xuất ống dẫn neo phục vụ thi công cầu Rạch Miễu Phải tru nội bộ ngắn hạn: Vốn kinh doanh tại các đơn vị 13611 8.850.000 Nguyên liệu, vật liệu 152 8.850.000 Tổng cộng: 8.850.000 8.850.000 5/10 653 Xuất xi măng cho cầu Rạch Miễu Phải tru nội bộ ngắn hạn: Vốn kinh doanh tại các đơn vị 13611 213.105.600 Nguyên liệu, vật liệu 152 213.105.600 Tổng cộng: 213.105.600 213.105.600 … … … … … … 30/12 992 Xuất thép cho cầu Rạch Miễu Phải tru nội bộ ngắn hạn: Vốn kinh doanh tại các đơn vị 13611 444.284.625 Nguyên liệu, vật liệu 152 444.284.625 Tổng cộng: 444.284.625 444.284.625 31/12 RM6T1 CP NVLquý 4/2007 cầu Rạch Miễu (Công trường cầu Rạch Miễu) CP NVL trực tiếp 621 12.571.105.980 Phải tru nội bộ ngắn hạn: Vốn kinh doanh tại các đơn vị 13611 12.571.105.980 Tổng cộng: 12.571.105.980 12.571.105.980 31/12 PB NVL Phân bổ CP NVL trực tiếp quý 4/2007 (Công ty Cầu 12) CP SXKD dở dang 154 715.709.393 CP NVL trực tiếp 621 715.709.393 Tổng cộng: 715.709.393 715.709.393 31/12 PKT Kết chuyển CP NVL trực tiếp cầu Rạch Miễu 621 => 154 CP SXKD dở dang 154 12.571.105.980 CP NVL trực tiếp 621 12.571.105.980 Tổng cộng: 12.571.105.980 12.571.105.980 1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần Cầu 12 - Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty: Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp của công nhân. Tình hình lao động của Công ty trong 5 năm vừa qua được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.9: BẢNG TỔNG HỢP LAO ĐỘNG CÔNG TY 2003 - 2007 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 SL (người) Cơ cấu (%) SL (người) Cơ cấu (%) SL (người) Cơ cấu (%) SL (người) Cơ cấu (%) SL (người) Cơ cấu (%) Tổng số lao động 1483 100 1528 100 1590 100 1280 100 1253 100 - LĐ trực tiếp 1200 80.9 1250 81.8 1304 82.0 1062 83 1044 83.3 - LĐ gián tiếp 283 19.1 278 18.2 286 18.0 218 17 209 16.7 + Đại học,trên ĐH 255 17.2 249 16.3 258 16.2 184 14.4 177 14.1 + Cao đẳng 13 0.9 14 0.9 13 0.8 12 0.9 12 1.0 + Trung cấp 15 1.0 15 1.0 15 1.0 22 1.7 20 1.6 (Số liệu do phòng Tổ chức cán bộ lao động Công ty cung cấp) + Do đặc trưng của doanh nghiệp xây dựng cơ bản, mọi chi phí đều phải theo dự toán và giá hóa đơn thầu nên đơn giá lương của từng công việc cụ thể cũng như quỹ lương được hưởng của công trình thi công cụ thể đã được xác định ngay khi bắt đầu thi công công trình. Ở dưới đội, công trường, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ, ghi vào bảng chấm công. Đến cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng của đội, kế toán tính ra tổng sản lượng lương khoán mà cả tổ, cả đội được hưởng. Cách tính như sau: Lương khoán của hạng mục công việc (i) hoàn thành = Khối lượng công việc (i) hoàn thành theo khoán x Đơn giá nhân công của công việc (i) hoàn thành theo khoán Đơn giá nhân công khoán được xây dựng trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước và những điều kiện thi công cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình. Để minh họa, chuyên đề đưa ra Bảng nghiệm thu khối lượng công việc tháng 12 năm 2007 của tổ Sắt ông Thụ - công trường cầu Rạch Miễu. (Bảng 1.10). * Lương ở các đội, công trường được tính như sau: - Trước hết thực hiện tính lương theo cấp bậc của từng công nhân: Lương cấp bậc của công nhân (i) = Mức lương tối thiểu theo qui định x Cấp bậc lương của công nhân (i) x Số ngày công lao động thực tế của công nhân (i) Số ngày công theo chế độ quy định - Sau đó thực hiện tính hệ số năng suất theo khoán: Hệ số năng suất theo khoán = Tổng lương khoán được hưởng trong tháng của tổ, đội Tổng số lương cấp bậc của tổ, đội Lương khoán của công nhân (i) = Lương cấp bậc của công nhân (i) x Hệ số năng suất theo khoán Ngoài lương khoán, các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, công tác phí, phép năm,... cũng được tính và trả vào lương. Riêng tiền ăn ca hai, ca ba được chấm theo phiếu báo ca thực tế và được trả riêng ngoài lương. Nhân viên kế toán đội cũng thực hiện tính các khoản giảm trừ như BHXH, KPCĐ, BHYT trích trên tiền lương của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 6% do người lao động chịu như chế độ quy định. Việc tính lương của đội công trường được minh họa bằng Bảng thanh toán lương T12/2007 của tổ ông Thụ - Công trường cầu RMiễu (Bảng 1.11) Ví dụ: Lương của ông Nguyễn Văn Thụ được tính như sau: Lương cơ bản thực tế = Mức lương tối thiểu theo qui định x Hệ số lương x Số ngày công lao động thực tế Số ngày công theo chế độ quy định = x 43,5 = 3.139.529 Hệ số năng suất theo khoán = Tổng lương khoán được hưởng trong tháng của tổ, đội Tổng số lương cơ bản thực tế của tổ, đội = = 1,2 Lương khoán sp = Lương cơ bản thực tế x Hệ số năng suất theo khoán = 3.139.529 x 1,2 = 3.767.435 Phép năm = x 5công = 360.865 Phụ cấp trách nhiệm cho tổ trưởng là 100.000đ/tháng theo quy định của Công ty. Tổng cộng lương tháng = 3.767.435 + 360.865 + 100.000 = 4.228.300 BHXH, BHYT, KPCĐ = 6% x 4,17 x 450.000 = 112.590 Thực lĩnh = Tổng lương - (Tạm ứng + BHXH, BHYT, KPCĐ) + Sau khi tổng hợp được lương theo sản lượng thực hiện trong tháng của đội, công trình, nhân viên kế toán đội công trình phải trình duyệt bảng lương qua phòng Kinh tế kế hoạch và phòng Tổ chức cán bộ lao động. Tại phòng Kinh tế kế hoạch sẽ thực hiện kiểm tra sản lượng thực hiện và đơn giá nhân công khoán của từng công việc hoàn thành trong tháng. Số lương được hưởng của từng người và cả đội trong tháng sẽ được kiểm tra và vào sổ theo dõi lương tại phòng Tổ chức cán bộ lao động. Đối với các công trường ở xa và hai chi nhánh không về duyệt lương trực tiếp thì có thể gửi fax ra Công ty để duyệt lương. Căn cứ vào số liệu tổng hợp lương của đội, công trường thể hiện trên báo cáo quyết toán quí, kế toán công ty kiểm tra bảng lương tổng hợp và các chứng từ chi lương như phiếu chi, bảng lương chi tiết, đối chiếu với số liệu trên báo cáo quyết toán sau đó hạch toán trên TK 13611 - Phải thu nội bộ ngắn hạn (chi ._.ác đối tác ở trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng. Việc áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000 đã góp phần gia tăng hiệu quả của hệ thống quản lý kinh doanh, đồng thời tạo cơ hội cho Công ty mở rộng thị phần trên thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước. - Về đội ngũ cán bộ công nhân viên: Công ty có một bộ máy lãnh đạo tâm huyết, nhiệt tình, sáng tạo. Trong nền kinh tế thị trường, lãnh đạo Công ty đã có một quyết định táo bạo nhưng rất sáng suốt là quyết định chuyển đổi Công ty từ một doanh nghiệp Nhà nước thành một Công ty cổ phần. Nhờ đó mà hoạt động của Công ty được chủ động và nhanh nhạy hơn. Điều này được thể hiện rất rõ qua kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty sau những năm cổ phần hóa. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có trình độ chuyên môn khá cao, được lựa chọn qua các đợt thi tuyển công khai. Hàng năm, cán bộ công nhân viên đều được Công ty tạo điều kiện cho tham gia các khóa học nhằm nâng cao trình độ, học tập các tiến bộ kỹ thuật mới... để áp dụng trong quá trình sản xuất. Nhờ có chính sách đãi ngộ tốt, đời sống vật chất và tinh thần của hơn 1.800 cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày càng được cải thiện, họ càng trở nên gắn bó với Công ty hơn... 2.1.1.2. Về công tác kế toán nói chung - Về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng Tài chính kế toán của Công ty được tổ chức rất phù hợp, điều đó đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác hạch toán và công tác quản lý của toàn Công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty nhìn chung có trình độ chuyên môn tương đối tốt. Hàng năm, đội ngũ này thường xuyên được tham dự các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật các thay đổi về chế độ tài chính kế toán của Nhà nước. Công tác kế toán được chuyên môn hóa theo từng phần hành, kế toán các phần hành vừa có sự hỗ trợ vừa có sự kiểm tra lẫn nhau nên công tác kế toán được tiến hành rất thuận lợi và đạt hiệu quả cao. - Về tình hình vận dụng chế độ kế toán và việc áp dụng các chính sách kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài chính. Toàn bộ hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ kế toán, sổ kế toán và hệ thống báo cáo mà Công ty sử dụng đều đúng theo mẫu như quy định của Bộ Tài chính. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung là rất phù hợp với yêu cầu quản lý, giúp các nhà quản lý có thể quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty một cách chặt chẽ, giảm bớt thất thoát, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh… Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp lý và hợp pháp, được quản lý, bảo quản một cách khoa học và đảm bảo việc lưu giữ lâu dài. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung là hình thức sổ đơn giản và rất phù hợp với điều kiện hạch toán trên máy vi tính, đồng thời vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. Ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu, kiểm tra và phân công công việc... Ngoài ra, kế toán Công ty áp dụng trên máy vi tính vừa giảm nhẹ được công việc cho kế toán viên hàng ngày và cuối kỳ kế toán, đồng thời vẫn đảm bảo hạch toán theo đúng phương pháp kê khai thường xuyên, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của số liệu kế toán, phù hợp với yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán. 2.1.1.3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Về đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành: Công ty lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình, cho từng quý một cách rõ ràng cụ thể, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. - Về công tác quản lý chi phí sản xuất: Mỗi khi nhận thi công một công trình (giao thầu hoặc trúng thầu), Công ty tiến hành lập bản thiết kế thi công, lập kế hoạch về vốn, vật tư, nhân lực, máy thiết bị, tổ chức bộ máy thi công; trên cơ sở đó, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với từng hình thức thi công công trình, đồng thời xây dựng tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục, có điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo quy trình, quy phạm kỹ thuật và giá cả thị trường trong từng giai đoạn. Khi khởi công một dự án, việc thành lập bộ máy điều hành công trường có đầy đủ các bộ phận nghiệp vụ là điều cực kỳ cần thiết vì đây chính là bộ phận tạo ra sản phẩm; sau khi hoàn tất bộ máy điều hành cho mỗi công trình, Công ty thực hiện giao khoán giá thành kế hoạch cho đơn vị trực thuộc (là các đội công trình) theo quy định của cơ chế khoán thông qua hợp đồng giao khoán. Các đơn vị nhận khoán thi công được quyền chủ động quan hệ với các chủ đầu tư để giải quyết các công việc có liên quan đến dự án; chủ động lập kế hoạch về tiến độ, vật tư, thiết bị, nhân lực, tài chính và các chi phí cần thiết để đảm bảo tiến độ thi công; tiến hành tổ chức nghiệm thu kỹ thuật từng giai đoạn của công trình, thanh quyết toán khối lượng hoàn thành với chủ đầu tư, lập hồ sơ hoàn công cho đến khi công trình kết thúc đưa vào sử dụng. Các đơn vị lại trực tiếp giao khoán cho các tổ sản xuất trên cơ sở bản khoán của Công ty, tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời các chi phí sản xuất phát sinh. Tất cả các chứng từ đều phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính; cuối tháng, cuối quý phải kiểm kê khối lượng xây dựng dở dang báo cáo về Công ty. Trong quá trình thi công, Công ty thường xuyên đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và dự toán để nắm bắt được tình hình sản xuất và có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. - Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Như vừa trình bày ở trên, các đơn vị nhận khoán thi công được quyền chủ động quan hệ với các chủ đầu tư để giải quyết các công việc có liên quan đến dự án; chủ động lập kế hoạch về tiến độ, vật tư, thiết bị,... Các đội công trình có thể tự tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, do đặc điểm của hoạt động xây lắp là hầu hết các nguyên vật liệu chính phục vụ thi công thường được vận chuyển thẳng đến công trường nên Công ty rất chú trọng đến công tác bảo quản nguyên vật liệu. Định kỳ hàng tháng, các đội công trình đều tiến hành kiểm kê vật liệu còn tồn tại công trường. Đối với mỗi loại vật tư, Công ty có các cách thức bảo quản khác nhau cho phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng vật tư, tránh thất thoát. - Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty duy trì cố định bộ phận cán bộ quản lý và kỹ thuật viên, còn bộ phận nhân công tham gia trực tiếp thi công là lực lượng lao động thuê ngoài. Điều này rất phù hợp với đặc điểm của hoạt động xây lắp là mang tính thời vụ và diễn ra ở những địa bàn phân tán… Sử dụng đội ngũ lao động thuê ngoài phục vụ quá trình thi công vừa giúp Công ty tiết kiệm được chi phí ăn ở, đi lại của nhân công, vừa tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có tại địa phương, giúp địa phương giải quyết công ăn việc làm cho số lao động này… Trong quá trình thi công, Chỉ huy công trình luôn có sự giám sát chặt chẽ về tiến độ cũng như chất lượng công việc của đội ngũ nhân công thuê ngoài. Hiện Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian đối với bộ máy quản lý và hình thức lương khoán (lương sản phẩm) đối với các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình là rất phù hợp. - Về công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Công ty rất chú trọng đến công tác quản lý các loại nguyên nhiên liệu phục vụ máy thi công vì đó là những vật tư rất dễ mất mát, hao hụt. Ngoài ra, Công ty tiến hành theo dõi riêng và hạch toán rất chi tiết từng loại chi phí sử dụng cho máy thi công (chi phí nhân công phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí khác phục vụ máy thi công). Công ty tiến hành phân bổ chi phí máy thi công cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện của các công trình là rất hợp lý, đảm bảo được tính chính xác trong việc tính giá thành cho các công trình. - Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung cũng được Công ty tiến hành theo dõi riêng và hạch toán rất chi tiết theo từng loại (chi phí nhân viên quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác). Công ty cũng tiến hành phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện của các công trình. 2.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty còn tồn tại một số điểm hạn chế sau: 2.1.2.1. Về công tác kế toán nói chung - Về công tác tập hợp luân chuyển chứng từ: Do địa điểm thi công các công trường thường ở phân tán trên các địa bàn khác nhau nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn và tốn kém, việc cập nhật các chứng từ cho kế toán khi các nghiệp vụ phát sinh bị hạn chế. Thường thì vào cuối mỗi tháng kế toán mới nhận được chứng từ phát sinh trong tháng làm cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gặp nhiều khó khăn, tạo ra sức ép trong công việc kế toán vào cuối kỳ. - Về việc áp dụng kế toán máy: Việc Công ty áp dụng kế toán máy đã giúp giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán, đồng thời vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán. Tuy nhiên, trên thực tế, Công ty vẫn chưa khai thác một cách triệt để các chức năng của phần mềm kế toán được sử dụng, nhiều công việc vẫn được các nhân viên kế toán thực hiện thủ công trên Excel, đặc biệt là những công việc liên quan đến việc tính giá thành sản phẩm. - Về khả năng cung cấp thông tin quản trị nội bộ: Công ty đã đưa ra quy định về việc lập báo cáo quản trị trong Đại hội cổ đông. Tuy nhiên, cho đến nay, việc tổ chức thực hiện chưa được chú trọng thực sự. Sử dụng báo cáo quản trị chắc chắn sẽ đem lại lợi ích rất lớn cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng của Công ty. Công ty chưa thực sự đề cao vai trò của các chỉ tiêu tài chính được tính toán vào cuối mỗi năm tài chính. Do đó, Công ty mới chỉ tính toán một số chỉ tiêu cơ bản mà chưa chú trọng đến việc đi sâu phân tích, đánh giá các chỉ tiêu để rút ra những thông tin thực sự có giá trị trong công tác quản trị nội bộ. 2.1.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty cho phép các đội công trình có thể tự tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu để đảm bảo tiến độ thi công, một mặt giúp các đội công trình có thể chủ động được việc cung ứng vật tư cho quá trình thi công nhưng mặt khác cũng tạo ra những rủi ro nếu công tác kiểm tra, giám sát không được chú trọng thực sự, vật tư có thể không đảm bảo tiêu chuẩn ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Đối với các nguyên vật liệu xuất kho hoặc mua về chuyển thẳng đến chân công trình, định kỳ hàng tháng, kế toán các công trình mới gửi chứng từ thanh toán về Phòng Kế toán Công ty. Kế toán vật tư căn cứ vào chứng từ để tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Mặc dù khi tiến hành sử dụng vật tư có biên bản sử dụng vật tư do cán bộ kỹ thuật và thủ kho ký nhận nhưng số vật liệu còn lại không sử dụng hết cũng chiếm một lượng không nhỏ lại không được làm thủ tục nhập kho, không được phản ánh đầy đủ trên giấy tờ, sổ sách. Việc Công ty không hạch toán phần phế liệu thu hồi sẽ làm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên một lượng đáng kể so với chi phí thực tế phát sinh, dẫn đến sự thiếu chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm. - Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc tính lương cho lao động tại các tổ, đội thi công hiện khá phức tạp. Do đó, một số ít kế toán của các tổ, đội thực hiện việc tính lương cho nhân công tại các công trình chưa thực sự chuẩn xác theo quy chế trả lương của Công ty. Hiện nay, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp là không đúng với chế độ quy định. Ngoài ra, tại Công ty, số lượng lao động phổ thông, lao động thuê ngoài ngắn hạn (hợp đồng dưới 3 tháng) khá lớn, những lao động này không phải đối tượng được mua BHXH do đó dẫn đến thực tế là nếu trích đúng 15% lương cơ bản thì lại không đúng với số thực tế phải nộp cho cơ quan BHXH. Vì vậy, để phù hợp với điều kiện của Công ty, BHXH của lao động tại Công ty được phân bổ theo số thực nộp cho cơ quan BHXH chứ không phải là trích bằng 15% lương cơ bản như quy định. - Về công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Các máy thi công thuộc sở hữu của Công ty thường có giá trị lớn. Công ty đã chú trọng đến công tác bảo quản máy, có chế độ bảo dưỡng định kỳ; tuy nhiên, Công ty chưa chú ý mua bảo hiểm và trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công để đề phòng rủi ro. Đây là biện pháp được nhiều tập đoàn xây dựng lớn trong và ngoài nước áp dụng khá phổ biến hiện nay. 2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CẦU 12 Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thực tế của Công ty. Vì thế, em xin có một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty như sau: 2.2.1. Về công tác kế toán nói chung - Về công tác tập hợp, luân chuyển chứng từ: Để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng và đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời, Công ty có thể đưa ra quy định các tổ, đội trực thuộc các công trình trên địa bàn Hà Nội 5-7 ngày tập hợp chứng từ 1 lần về Phòng Tài chính kế toán của Công ty. Đối với các công trình ở xa, 1 tháng tập hợp chứng từ 1-2 lần, chậm nhất là ngày mùng 5 hàng tháng để đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán. Đồng thời Công ty nên quy định những biện pháp xử phạt cụ thể đối với các trường hợp vi phạm gây ảnh hưởng đến công tác luân chuyển chứng từ... - Về việc áp dụng kế toán máy: Trong xu thế phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, có thể coi việc áp dụng kế toán máy một cách triệt để trong các doanh nghiệp là một nhu cầu tất yếu của công tác kế toán. Sử dụng phần mềm kế toán không chỉ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho các kế toán viên, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán mà còn giúp cho công tác kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời với độ chính xác cao. Vì thế, Công ty nên cố gắng khai thác và tận dụng triệt để các chức năng, tiện ích của phần mềm kế toán được sử dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Để thực hiện được điều đó, Công ty nên tạo điều kiện cho các kế toán viên tham gia thêm các khóa học nhằm nâng cao trình độ về tin học bên cạnh những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ... - Về khả năng cung cấp thông tin quản trị nội bộ: Công ty nên chú trọng hơn nữa đến công tác lập và sử dụng hệ thống báo cáo quản trị. Công ty nên xây dựng quy chế cụ thể quy định về công tác tổ chức lập và sử dụng các báo quản trị nội bộ nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời phục vụ đắc lực cho quá trình ra quyết định của các nhà quản lý. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính về khả năng thanh toán (khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn), về khả năng hoạt động (hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản), về khả năng sinh lợi (tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)... Công ty nên phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này, so sánh giá trị của cùng một chỉ tiêu qua các năm để thấy được xu hướng biến động, so sánh với mức trung bình của ngành hoặc với các doanh nghiệp khác trong ngành để thấy được tình hình của doanh nghiệp mình so với mặt bằng chung của cả ngành. Thực hiện được điều này, Công ty sẽ thu được những thông tin rất có giá trị đối với công tác quản trị doanh nghiệp. - Về công tác kiểm tra, kiểm soát: Công ty nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Vì có địa bàn sản xuất kinh doanh phân tán, quy mô kinh doanh lớn nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt bằng thi công các công trình trải dài khắp mọi miền đất nước nên công tác quản lý, bảo quản vật tư, tài sản không thể bao quát hết được, dễ dẫn đến thất thoát... Do đó, việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty là cần thiết, hệ thống này sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc, trình tự kiểm soát nên thay đổi một cách thường xuyên cho phù hợp với yếu tố con người phục vụ cho công việc kiểm soát, phù hợp với quy mô công việc trong từng thời kỳ. 2.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó, Công ty cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình cung ứng vật tư tại các công trình để tránh xảy ra thất thoát cũng như đảm bảo chất lượng công trình. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc thu hồi phế liệu trong quá trình thi công công trình. Hạch toán phế liệu thu hồi sẽ đảm bảo tính chính xác trong việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty nên đưa ra các quy định cụ thể về việc hạch toán phế liệu thu hồi. Đối với các vật tư không sử dụng hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, kế toán đội nên lập Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi với sự có mặt của Đội trưởng công trình và thủ kho công trình. Bảng 2.1: Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi BIÊN BẢN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PHẾ LIỆU THU HỒI Công trình: ... Ngày...tháng...năm... STT Loại vật tư, quy cách Đvt Số lượng Giá trị ước tính ... ... ... ... ... ... ... .. ... ... ... ... ... ... ... Người lập Đội trưởng Thủ kho + Đối với các nguyên vật liệu thừa, phế liệu được thu hồi trước khi tập hợp các khoản mục chi phí, kế toán sẽ hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: * Nếu nhập kho: Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 621: Giá trị phế liệu thu hồi * Nếu không nhập kho mà tiêu thụ ngay: Nợ TK 111, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 621: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 3331: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp + Đối với các nguyên vật liệu thừa, phế liệu được thu hồi sau khi tập hợp các khoản mục chi phí, kế toán sẽ hạch toán giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: * Nếu nhập kho: Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 154: Giá trị phế liệu thu hồi * Nếu không nhập kho mà tiêu thụ ngay: Nợ TK 111, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 154: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 3331: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp Khi đó, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ được xác định theo công thức sau: Giá thành sản phẩm xây lắp = CPSXKD dở dang đầu kỳ + CPSXKD phát sinh trong kỳ - CPSXKD dở dang cuối kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi - Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: + Hiện nay, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp là không đúng với chế độ quy định. Tổng chi phí sản xuất thì không bị ảnh hưởng nhưng 2 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung không phản ánh đúng chi phí phát sinh trên thực tế. Điều đó dẫn đến sự sai lệch của các kết quả phân tích, các Báo cáo chi phí phục vụ quản trị nội bộ sẽ không phản ánh chính xác thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, theo em, Công ty cần thực hiện trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo đúng quy định của chế độ, tức là trích các khoản này vào TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng theo bút toán sau: Nợ TK 6271: Có TK 338 (3382, 3383, 3384): + Trong Công ty có 2 bộ phận nhân công: một là bộ phận thuộc biên chế của Công ty, hai là bộ phận không thuộc biên chế (thuê ngoài). Việc phân biệt 2 đối tượng này liên quan đến quyền lợi của người lao động trong việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì vậy, cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương nên lập Bảng tổng hợp lương cho công nhân thuê ngoài để tiện theo dõi. Bảng 2.2: Bảng tổng hợp công nhân thuê ngoài BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NHÂN THUÊ NGOÀI Công trình: ... Tháng:... STT Tên công nhân HĐ thuê số Số công Đơn giá Thành tiền ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Người lập Tổ trưởng Mặt khác, Công ty nên tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát việc tính lương tại các tổ, đội thi công, đồng thời chú trọng hơn nữa đến việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kế toán tại các tổ, đội công trình để đảm bảo việc tính lương cho nhân công tại các công trình được thực hiện thực sự chuẩn xác theo đúng quy định của Công ty, tạo sự công bằng cho người lao động. - Về công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công là một thiết bị được sử dụng thường xuyên, hay bị hỏng hóc phải sửa chữa, bảo dưỡng. Do đó, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công nhằm kiểm soát chi phí. Mức trích trước trong kỳ sẽ được xác định căn cứ vào số chi phí sửa chữa lớn máy thi công trong các kỳ trước. Kế toán sử dụng TK 335 để theo dõi khoản chi phí này: + Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công, kế toán định khoản: Nợ TK 623 (6237): Số trích trước Có TK 335: Số trích trước + Khi thực tế phát sinh chi phí sửa chữa lớn: Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh Có TK 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán + Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sửa chữa: Nợ TK 335: Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh Có TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh + Cuối kỳ, căn cứ vào tình hình sửa chữa thực tế của máy thi công, kế toán tiến hành so sánh chi phí thực tế phát sinh và chi phi đã trích trước để xử lý chênh lệch. Cụ thể như sau: * Nếu chi phí sửa chữa lớn máy thi công thực tế > số trích trước theo kế hoạch thì kế toán tiến hành trích thêm: Nợ TK 623 (6237): Số trích thiếu Có TK 335: Số trích thiếu * Nếu chi phí sửa chữa lớn máy thi công thực tế < số trích trước theo kế hoạch thì kế toán tiến hành kết chuyển phần chênh lệch này sang kỳ sau: Nợ TK 335: Số trích thừa Có TK 623 (6237): Số trích thừa Bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro cho Công ty, Công ty nên chú ý mua bảo hiểm cho máy thi công, đặc biệt là những máy thi công có giá trị lớn. Chi phí này có thể hạch toán vào TK 6238 - Chi phí máy bằng tiền khác, Công ty có thể tiến hành trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí của nhiều kỳ kinh doanh tùy theo kế hoạch cụ thể của Công ty. - Về công tác quản lý chi phí sản xuất: Công ty cần tiếp tục thực hiện các chính sách quản lý chi phí hiện nay như: thường xuyên tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu tại công trình, kiểm tra chất lượng công việc của đội ngũ lao động thuê ngoài, tiến hành lập dự toán cho từng công trình và thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế phát sinh với dự toán để nắm bắt được tình hình sản xuất và có những biện pháp điều chỉnh kịp thời... Để công tác quản lý chi phí của Công ty đạt hiệu quả cao hơn, theo em, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: + Hàng năm, Công ty nên lập Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Bảng 2.3: Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ CHI PHÍ Công trình: ... Năm:... TT Yếu tố chi phí Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 12 Tổng cộng 1 CP NVL trực tiếp ... ... ... ... ... 2 CP NC trực tiếp ... ... ... ... ... 3 CP máy thi công ... ... ... ... ... CP NC máy .... .... .... .... .... CP nhiên liệu máy ... ... ... ... ... CP công cụ, dụng cụ ... ... ... ... ... CP KH máy thi công ... ... ... ... ... CP dịch vụ mua ngoài ... ... ... ... ... CP máy bằng tiền khác ... ... ... ... ... 4 CP sản xuất chung ... ... ... ... ... CP nhân viên phân xưởng ... ... ... ... ... CP vật liệu ... ... ... ... ... CP công cụ, dụng cụ ... ... ... ... ... CP KH TSCĐ quản lý ... ... ... ... ... CP dịch vụ mua ngoài ... ... ... ... ... CP bằng tiền khác ... ... ... ... ... Tổng cộng ... ... ... ... ... Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí này có thể lập riêng cho từng công trình hoặc cho tất cả các loại chi phí sản xuất phát sinh tại Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty có thể tiến hành so sánh để tính ra sự biến động của từng yếu tố chi phí qua từng tháng, so sánh chi phí phát sinh giữa các công trình với nhau,... từ đó dễ dàng phát hiện các chi phí biến động bất thường để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. + Ngoài ra, để đánh giá tình hình phát sinh chi phí, Công ty nên tính toán một số tỷ lệ như: tỷ lệ từng khoản mục chi phí trên tổng giá thành của công trình, tỷ lệ từng khoản mục chi phí trên tổng doanh thu của công trình, tỷ lệ từng khoản mục chi phí trên lợi nhuận gộp của công trình,... Các tỷ lệ này phản ánh trình độ quản lý chi phí của từng công trình. Công ty nên đưa ra các quy định cụ thể trong việc khen thưởng, động viên đối với các công trình quản lý tốt chi phí và có biện pháp phê bình hợp lý với những trường hợp lãng phí, gây thất thoát nguồn lực của doanh nghiệp. Điều này sẽ góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm của Công ty. - Về việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất của doanh nghiệp đồng thời quyết định mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Do vậy, việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm được coi là một nhu cầu cấp thiết trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để làm được điều đó, theo em, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau đây: + Công ty nên xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng vật tư nhằm thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo cung cấp vật tư chất lượng cao phục vụ thi công các công trình một cách đầy đủ, kịp thời. Nhờ đó, Công ty sẽ chủ động trong quá trình thi công đặc biệt trong điều kiện hiện nay, các nhà cung ứng vật tư thường có xu hướng đầu cơ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình thu mua vật tư và giá cả hay bị đẩy lên cao quá mức. Ngoài ra, Công ty cần cố gắng tìm kiếm các nguồn cung ứng vật tư ngay tại các địa phương nơi thi công công trình để tiết kiệm chi phí vận chuyển, thu mua vật tư. + Hiện nay, công tác xây lắp thường rơi vào tình trạng chậm tiến độ, một phần là do những chế độ đãi ngộ nhân viên chưa thực sự hợp lý và kịp thời. Ngoài lương khoán cho các tổ, đội thi công, Công ty nên có chế độ khen thưởng đối với các tổ, đội hoàn thành công việc sớm mà vẫn đảm bảo chất lượng, đồng thời có biện pháp phê bình hợp lý đối với các tổ, đội không hoàn thành nhiệm vụ theo đúng tiến độ nếu không phải do các nguyên nhân khách quan. Công ty nên quan tâm, chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động hơn nữa nhằm khích lệ tinh thần, tạo động lực cho họ phấn đấu, giúp họ làm việc hăng say hơn và có trách nhiệm hơn với công việc. + Công ty cần xây dựng kế hoạch sử dụng máy thi công sao cho đạt được hiệu quả cao nhất, tận dụng tối đa chức năng của máy, giảm lao động thủ công để không ngừng nâng cao năng suất lao động; đồng thời, có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp máy thi công... Nếu máy đã quá cũ, lạc hậu cần phải đầu tư đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đảm bảo chất lượng cho các công trình. Bên cạnh các giải pháp nêu trên, cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến hoạt động quản lý, nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, hợp lý... để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tạo dựng lòng tin đối với các nhà đầu tư trong nền kinh tế thị trường hiện nay. KẾT LUẬN Hạch toán đúng chi phí sản xuất kinh doanh, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm được coi là một công cụ quản lý sản xuất kinh doanh hữu hiệu, là thước đo về tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý nói chung và chất lượng công tác kế toán nói riêng của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, tự hoàn thiện về mọi mặt để đứng vững và phát triển trong môi trường hội nhập là nhu cầu tất yếu của mọi doanh nghiệp. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12, em đã được vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Điều đó đã giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, đồng thời hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức thực tế rất cần thiết cho quá trình công tác sau này. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em muốn trình bày thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12, đồng thời em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Mặc dù đã dành nhiều thời gian và nỗ lực để thực hiện chuyên đề, song do nhận thức còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm nên nội dung, cách trình bày cũng như phương pháp đánh giá của em không tránh khỏi có thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô đóng góp ý kiến để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này... Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Công ty Cầu 12 - 50 năm thành lập và phát triển, NXB Giao thông vận tải, 2002. Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần Cầu 12 - Cienco 1 Báo cáo tài chính các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Cầu 12. Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ Nhật ký chung, các chứng từ liên quan tại phòng Tài chính - kế toán của Công ty cổ phần Cầu 12. Một số tài liệu khác tại các phòng ban chức năng của Công ty cổ phần Cầu 12. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21844.doc
Tài liệu liên quan