Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12

doc144 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng với nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP (từ 6% đến 12%), là ngành có khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong xu thế phát triển chung, đặt biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây lắp có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta, vốn đầu tư xây dựng giao thông càng ngày càng tăng… Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu,...); địa bàn sản xuất luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài, có khi lên tới vài năm... Là sinh viên chuyên ngành kế toán - kiểm toán, qua quá trình học tập tại Nhà trường và thực tập thực tế tại Công ty cổ phần Cầu 12, em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Hạch toán đúng chi phí sản xuất kinh doanh, tính đúng giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có được cái nhìn đúng đắn và tổng quát về thực tế quản lý và sử dụng các nguồn lực của mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể tìm kiếm các giải pháp cải tiến công nghệ, cải tiến phương thức quản lý chi phí để ngày càng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ở mức độ hợp lý... Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của tiến trình hội nhập. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp đã và đang trở thành một nhu cầu cấp thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12" làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. Thông qua khóa luận này, em muốn vận dụng cơ sở kiến thức đã được trang bị trong Nhà trường vào việc khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ phần Cầu 12 để từ đó thấy được những thành tựu Công ty đã đạt được trong quá trình phát triển của mình và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Khóa luận tốt nghiệp của em ngoài Mở đầu và Kết luận được chia làm 3 chương sau: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12. Ngoài ra, khóa luận tốt nghiệp còn bao gồm danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo. Để có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các anh chị trong phòng Tài chính - kế toán của Công ty đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện cho em... Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1.1. Ảnh hưởng của đặc điểm hoạt động xây lắp đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí, vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt. Điều này có ảnh hưởng khá lớn đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp… Sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc như nhà cửa, đường sá, cầu cống… Sản phẩm xây lắp thường có quy mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Vì thế, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán trước (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên dự toán được lập riêng cho từng công trình. Dự toán thường do bộ phận kỹ thuật phối hợp với Phòng Kế hoạch của các doanh nghiệp thực hiện. Dự toán trong hoạt động xây lắp được lập theo từng khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Mọi chi phí trong quá trình sản xuất xây lắp phải được so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, hợp lý. Sản phẩm xây lắp thường có thời gian thi công kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi quá trình thi công phải được tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên tổng giá trị công trình, khi hết hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp). Ngoài ra, các công trình xây lắp thường có giá trị lớn nên cần phải mua bảo hiểm cho các công trình để giảm bớt rủi ro trong quá trình sử dụng. Trong hoạt động xây lắp, giá cả đã được quy định, người mua, người bán sản phẩm xây lắp đã có trước khi tiến hành thi công công trình thông qua các Hợp đồng giao nhận thầu, Hợp đồng xây dựng… Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện một cách rõ nét như sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị thi công, vật tư, lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và rất dễ mất mát, hư hỏng... Vì thế, công tác quản lý việc sử dụng, hạch toán tài sản cũng như các loại vật tư là tương đối phức tạp. Hoạt động xây lắp có tính thời vụ và địa điểm thi công phân tán. Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Xuất phát từ những đặc điểm ấy, đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình hoặc các giai đoạn công việc của hạng mục công trình… Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành… Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp có thể xác định phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành cho thích hợp. 1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.2.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và lao động vật hóa để tạo ra các giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này hình thành nên 3 loại chi phí sản xuất tương ứng: chi phí về tư liệu lao động (chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao…), chi phí về đối tượng lao động (chi phí nguyên vật liệu…) và chi phí về lao động sống (thù lao lao động). Trong ngành xây lắp, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. 1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp Chi phí sản xuất xây lắp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau và mỗi cách phân loại có những ý nghĩa, tác dụng riêng. Dưới đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất xây lắp: * Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo khoản mục chi phí trong giá thành: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,… tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội… Cách phân loại chi phí theo khoản mục là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm theo khoản mục, đồng thời cũng là cơ sở để phân tích tình hình tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. * Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo yếu tố chi phí: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là giá trị của toàn bộ các nguyên vật liệu tham gia vào quá trình thi công. Chi phí nhiên liệu, động lực: Là giá trị của toàn bộ các loại nhiên liệu tham gia vào quá trình thi công. Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Là toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình thi công. Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ: Là phần BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định. Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ phục vụ cho hoạt động xây lắp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là giá trị của toàn bộ các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp. Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền chưa được phản ánh vào các yếu tố chi phí trên phục vụ hoạt động xây lắp. Cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí có ý nghĩa lớn trong công tác hạch toán kế toán và trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Đây là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế, đồng thời cho biết tình hình sử dụng từng yếu tố chi phí tại doanh nghiệp, để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tăng cường quản lý yếu tố chi phí nào… * Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo cách ứng xử của chi phí (hay phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động): Chi phí biến đổi: Là những chi phí xây lắp có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,… Chi phí cố định: Là những chi phí xây lắp không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên, định phí cũng chỉ giữ nguyên trong một phạm vi nhất định… Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả biến phí (chi phí biến đổi) và định phí (chi phí cố định). Cách phân loại theo cách ứng xử của chi phí cho thấy mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt chi phí. * Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo khả năng tập hợp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí: Chi phí trực tiếp: Là những chi phí xây lắp liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một hạng mục công trình hay một công trình và có thể hạch toán trực tiếp cho hạng mục công trình, công trình đó. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí xây lắp liên quan đến nhiều hạng mục công trình, công trình. Các chi phí này được tập hợp chung và phân bổ cho từng đối tượng vào cuối mỗi kỳ kế toán. Cách phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan nhằm cung cấp thông tin chính xác, hợp lý về tình hình chi phí, kết quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm, hoạt động. 1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.3.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành có 2 chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng các nguồn lực cũng như trình độ quản lý và kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác và trung thực sẽ giúp doanh nghiệp và Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể. Giá thành sản phẩm xây lắp mang đầy đủ đặc điểm của giá thành nói chung. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình thi công, có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. 1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau và mỗi cách phân loại có những ý nghĩa, tác dụng riêng. Dưới đây là một số cách phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: * Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và khung giá quy định, áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp = Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp - Lãi định mức Trong đó: Lãi định mức trong ngành xây dựng cơ bản được Nhà nước quy định theo từng thời kỳ. Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền, trên cơ sở giá thị trường. Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể, trình độ của mỗi đơn vị xây lắp trong từng thời kỳ nhất định trên cơ sở giá thành thực tế các kỳ trước, biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng ở kỳ kế hoạch tại đơn vị. Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp = Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp - Mức hạ giá thành dự toán Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm như giá thành kế hoạch. Nếu giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch thì giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng); vì thế, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất, được xác định theo số liệu kế toán. Cách phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, giúp doanh nghiệp xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. * Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành sản xuất: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm trong phạm vi công trường xây dựng, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ): Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến thi công, nghiệm thu, bàn giao sản phẩm xây lắp. Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý thấy được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại sản phẩm còn nhiều hạn chế nên cách phân loại này thường chỉ có ý nghĩa nghiên cứu, học thuật. 1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 phạm trù có mối quan hệ biện chứng với nhau. * Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về mặt chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt thống nhất của một quá trình - quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của sản xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Vì thế, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về mặt chất, đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất. * Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lượng: Sự khác nhau về mặt lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện ở sơ đồ sau: CPSX phát sinh TK Sản phẩm DD ĐK Sản phẩm DD CK Giá thành sản phẩm hoàn thành htnahf Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất ở 1 kỳ nhất định. Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa gắn liền với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm không chỉ liên quan đến chi phí sản xuất trong kỳ mà còn bao gồm cả giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (tức là chi phí của kỳ trước). Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong 1 kỳ tính giá thành được thể hiện qua công thức sau: Giá thành sản phẩm = CP SXKD dở dang ĐK + CP SXKD phát sinh TK - CP SXKD dở dang CK Theo công thức này, khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau, hoặc không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm đúng bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Chi phí sản xuất được hạch toán đầy đủ, hợp lý là cơ sở quan trọng để xác định chính xác giá thành sản phẩm. 1.1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.5.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất được tập hợp đầy đủ, hạch toán chính xác là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, trình độ công nghệ của mỗi doanh nghiệp. Dựa vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các nhà quản trị thấy được tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp mình (vốn, vật tư, lao động,…), từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Khả năng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Giá thành được xác định chính xác là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong hoạt động xây lắp, giá bán được chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận trước khi tiến hành thi công công trình. Cơ sở để các doanh nghiệp xây lắp xác định giá bán là dự toán của từng công trình, dự toán được xây dựng dựa trên giá thành của các công trình đã hoàn thành. Vì thế, giá thành được xác định chính xác là điều kiện để xác định một mức giá bán hợp lý, vừa đảm bảo doanh nghiệp có lãi, vừa đảm bảo sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường... 1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý giá thành nói riêng. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. - Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các chi phí sản xuất phát sinh; tích cực kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí để có thể phát hiện các khoản chi phí phát sinh ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát…và có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý. - Tính toán giá thành các công trình xây lắp một cách chính xác, hợp lý. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành theo từng công trình, từ đó đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong từng công trình, từng thời kỳ nhất định…, nhằm cung cấp một cách kịp thời, chính xác các thông tin về chi phí giá thành cho các nhà quản lý. 1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Việc xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong lý luận và thực tiễn và là khâu đầu tiên của quá trình hạch toán chi phí sản xuất. Để xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Do sản phẩm xây lắp thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, mỗi công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là từng công trình, hạng mục công trình,... Căn cứ vào việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí cho thích hợp. Các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp hạch toán chi phí chủ yếu sau: - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình: chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất được phân loại và tập hợp theo từng đơn đặt hàng. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo khối lượng công việc hoàn thành: toàn bộ chi phí phát sinh trong 1 thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc đơn vị thi công: chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công như tổ, đội sản xuất… Trong từng đơn vị thi công, chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình… Các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp hạch toán trên để hạch toán chi phí sản xuất. Trên thực tế, có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, vì thế, cần tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo những tiêu thức thích hợp. 1.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khái niệm và đặc điểm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu… tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp và có thể xác định rõ ràng cho từng công trình. Trong hoạt động xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên nguyên vật liệu sử dụng thường không cố định và không giống nhau giữa các công trình. Nguyên vật liệu sử dụng trong thi công các công trình có chủng loại đa dạng, có đặc tính và giá trị khác nhau. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong kỳ. Bên Có: + Giá trị nguyên vật liệu không dùng hết, nhập lại kho; + Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ sang TK 154. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng; Hóa đơn mua hàng, Hóa đơn vận chuyển; Biên bản giao nhận nguyên vật liệu; Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu;… Trình tự hạch toán Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua Sơ đồ 1.1. Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp TK 152 TK 621 TK 152, 111 Xuất kho NVL dùng cho thi công Giá trị NVL thu hồi TK 111, 112, 331 TK 154 Mua NVL sử dụng ngay cho thi công K/ch CP NVLTT TK 133 VAT đầu vào 1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Khái niệm và đặc điểm Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình xây lắp. Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, đội ngũ nhân công trực tiếp tham gia thi công có thể là lao động chính thức của doanh nghiệp, cũng có thể là nhân công thuê ngoài. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ sang TK 154. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương; Hợp đồng giao khoán, Hợp đồng lao động; Bảng nghiệm thu khối lượng công việc;… Trình tự hạch toán Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua Sơ đồ 1.2. Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương, phụ cấp phải trả công nhân trực tiếp thi công TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép K/ch CP NCTT của công nhân trực tiếp thi công TK 111, 112, 331 Chi phí nhân công thuê ngoài 1.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Khái niệm và đặc điểm Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phục vụ cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Trong hoạt động xây lắp, máy thi công là phương tiện hỗ trợ đắc lực, không thể thiếu, đặc biệt đối với những công trình lớn có kết cấu phức tạp. Sử dụng máy thi công giúp tăng năng suất, giảm bớt hao phí sức người, góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm. Ngày nay, khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, tỷ trọng chi phí sử dụng máy thi công trong tổng chi phí xây lắp cũng ngày càng tăng lên. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên (lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ,…); Chi phí tạm thời (chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công,…). Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Phản ánh toàn bộ các chi phí phục vụ cho máy thi công phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ sang TK 154. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 623 chỉ được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện thi công theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy. Trong trường hợp doanh nghiệp thi công hoàn toàn bằng máy, các chi phí xây lắp được hạch toán trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. - Tài khoản 623 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây: TK 6231: Chi phí nhân công. TK 6232: Chi phí vật liệu. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Quyết định điều động máy thi công; Hợp đồng thuê máy thi công; Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương; Bảng phân bổ chi phí máy thi công;… Trình tự hạch toán Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức tổ chức đội máy thi công tại đơn vị, có 2 trường hợp cơ bản như sau: Trường hợp 1: Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy (có tổ chức kế toán riêng). Trong trường hợp này, trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công được khái quát qua Sơ đồ 1.3. Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng TK 152 TK 621 (đội MTC) TK 154 (đội MTC) TK 623 Xuất kho NVL K/ch CP NVLTT K/ch CP MTC phục vụ MTC (TH c/cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận) TK 334 TK 622 (đội MTC) TK 512, 3331 CP nhân công K/ch CP NCTT Giá bán điều khiển MTC nội bộ TK 152, 214,... TK 627 (đội MTC) TK 632 CP sản xuất chung K/ch CP SXC K/ch giá vốn phục vụ MTC (TH bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận) Trường hợp 2: Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Trong trường hợp này, trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công được khái quát qua Sơ đồ 1.4. Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng TK 152, 153, 142 TK 623 TK 154 Xuất kho NVL, CCDC dùng cho MTC TK 334 Chi phí nhân công điều khiển MTC TK 111, 112, 331 K/ch CP MTC CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền phục vụ MTC TK 133 VAT đầu vào TK 214, 335 Chi phí khấu hao, sửa chữa lớn MTC 1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung Khái niệm và đặc điểm Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình, cụ thể là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí k._.hác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội… Tuy khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí xây lắp công trình nhưng nó cũng giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần đảm bảo cho hoạt động thi công có thể tiến hành và đạt hiệu quả. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động chung của công trình phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung trong kỳ sang TK 154. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí khác bằng tiền. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất chung bao gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương; Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;… Trình tự hạch toán Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua Sơ đồ 1.5. Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp TK 334, 338 TK 627 TK 154 Tiền lương, phụ cấp phải trả nhân viên quản lý đội xây dựng TK 152, 153 Xuất kho NVL, CCDC dùng cho SXC TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ K/ch CP SXC TK 111, 112, 331 CP dịch vụ mua ngoài, CP khác băng tiền TK 352 Trích trước CP sửa chữa, bảo hành công trình 1.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Vào cuối mỗi kỳ kế toán, sau khi đã hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí. Việc tổng hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản sử dụng Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất; - Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản 154 có số dư bên Nợ, phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tài khoản 154 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây: TK 1541: Xây lắp. TK 1542: Sản phẩm khác. TK 1543: Dịch vụ. TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp. Trình tự hạch toán Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua Sơ đồ 1.6. Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp TK 621 TK 154 TK 152, 111 K/ch CP NVLTT Các khoản ghi giảm CP (Phế liệu thu hồi,...) TK 622 TK 632 K/ch CP NCTT Giá thành công trình hoàn thành bàn giao TK 623 K/ch CP SDMTC TK 627 K/ch CPSXC 1.2.7. Kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình Theo quy định, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm bảo hành công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành thiết bị công trình. Nội dung bảo hành công trình bao gồm: khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu. Thời gian bảo hành công trình được quy định riêng cho mỗi loại và cấp công trình. Trình tự kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình được khái quát qua Sơ đồ 1.7. Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình trong doanh nghiệp xây lắp TK 621 TK 154 TK 352 TK 627 K/ch CP NVLTT K/ch CP Trích trước CP sửa chữa, bảo hành sửa chữa, bảo hành sửa chữa, bảo hành TK 622 K/ch CP NCTT sửa chữa, bảo hành TK 623 TK 711 K/ch CP SDMTC Trích thừa sửa chữa, bảo hành Hoàn nhập TK 627 K/ch CPSXC sửa chữa, bảo hành 1.2.8. Kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp Khoán gọn là phương thức quản lý phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay. Phương thức khoán gọn được thực hiện giữa doanh nghiệp xây lắp và các đơn vị nội bộ của doanh nghiệp như đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng trong doanh nghiệp đó. Giữa doanh nghiệp và các đơn vị nhận khoán gọn phải ký hợp đồng khoán gọn và khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn cứ ghi sổ kế toán. Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn phụ thuộc vào hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị nhận khoán, có 2 trường hợp cơ bản như sau: Trường hợp 1: Đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Trong trường hợp này, trình tự kế toán chi phí sản xuất được khái quát qua Sơ đồ 1.8. Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng TK 111, 112, 152 TK 141 TK 621 TK 154 Quyết toán K/ch CP NVLTT tạm ứng TK 622 Quyết toán K/ch CP NCTT tạm ứng Tạm ứng cho TK 623 đơn vị nhận khoán Quyết toán K/ch CP SDMTC tạm ứng TK 627 Quyết toán K/ch CPSXC tạm ứng Hoàn tạm ứng Trường hợp 2: Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng. Trong trường hợp này, trình tự kế toán chi phí sản xuất được khái quát qua Sơ đồ 1.9 và 1.10. Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng TK 111, 112… TK 136 TK 154 Tạm ứng cho Th/toán với bên nhận khoán đơn vị nhận khoán không xđ kết quả riêng Th/toán với bên nhận khoán có xđ kết quả riêng TK 133 VAT Hoàn tạm ứng Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị nhận khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng TK 621 TK 154 TK 336 TK 111 K/ch CP NVLTT Th/toán với bên nhận khoán Nhận tạm ứng (không xđ kết quả riêng) TK 622 TK 512 K/ch CP NCTT Th/toán với bên giao khoán (có xđ kết quả riêng) TK 623 TK 3331 K/ch CP SDMTC VAT TK 627 TK 632 K/ch CPSXC K/ch giá vốn (có xđ kết quả riêng) 1.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành 1 đơn vị. Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm cuối cùng là công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Các công trình, hạng mục công trình vừa là đối tượng tập hợp chi phí, vừa là đối tượng tính giá thành. Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán cần xác định trước kỳ tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian định kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu và tính giá thành cho từng đối tượng. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, hình thức bàn giao công trình của từng doanh nghiệp... Trong các doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành thường là quý, năm. 1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư, có 2 phương pháp cơ bản sau: + Phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ công trình: Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá trị công trình khi công trình đã hoàn thành. Phương thức thanh toán này thường được áp dụng cho các công trình có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó. + Phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán): Việc thanh toán giữa chủ đầu tư và bên nhận thầu được chia thành nhiều đợt căn cứ vào các điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định trong hợp đồng. Phương thức thanh toán này thường áp dụng với các công trình có quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài. Theo phương thức này, giá trị sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau: Giá trị khối lượng xây lắp DD CK = CP SXKD DD ĐK + CP SXKD phát sinh trong kỳ x Giá trị khối lượng xây lắp DD CK theo dự toán Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + Giá trị khối lượng xây lắp DD CK theo dự toán 1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có 1 bộ phận công trình hoặc khối lượng (xác định được giá trị dự toán)... hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp thường được áp dụng là: + Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau. Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = CPSXKD DD ĐK + CPSXKD phát sinh trong kỳ - CPSXKD DD CK + Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp thi công các công trình lớn, phức tạp, quá trình thi công được thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ... Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau: Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn Trong đó: Z1, Z2, ...,Zn : Giá thành sản phẩm của từng đội sản xuất, từng hạng mục công trình... + Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp thỏa thuận với chủ đầu tư thi công nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí tập hợp được cho đơn hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. + Phương pháp hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp giới hạn tập hợp chi phí là nhóm nhà cửa, vật kiến trúc, nhóm hạng mục công trình xây lắp. Theo phương pháp này, căn cứ để tính giá thành là tổng chi phí và hệ số quy đổi của từng sản phẩm trong nhóm... 1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP THEO CÁC HÌNH THỨC SỔ * Kế toán chi tiết Trình tự kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau đây: Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hóa đơn chứng từ thanh toán Chứng từ ghi giảm chi phí Các bảng phân bổ Sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627 Sổ chi tiết TK 154 Bảng tổng hợp chi phí Thẻ tính giá thành * Kế toán tổng hợp Theo Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh nghiệp được phép lựa chọn 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau: Nhật ký chung, Nhật ký - Sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. 1.4.1. Hình thức Nhật ký chung Theo hình thức Nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Số liệu trên các sổ Nhật ký sẽ được dùng để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức sổ này có nhiều ưu điểm: kết cấu sổ đơn giản, thuận lợi cho việc phân công kế toán và là hình thức sổ thích hợp nhất khi doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. Vì thế, hình thức Nhật ký chung được áp dụng khá rộng rãi trong các doanh nghiệp hiện nay. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ 1.12. Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp, Bảng phân bổ Sổ chi tiết chi phí Nhật ký mua hàng SỔ NHẬT KÝ CHUNG Thẻ tính giá thành SỔ CÁI TK 154, 621, 622, 623, 627 Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO KẾ TOÁN Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ. Đối chiếu, kiểm tra. 1.4.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái, tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được kết hợp ghi theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Hình thức sổ này có ưu điểm là số lượng sổ ít, việc ghi sổ đơn giản. Tuy nhiên, hình thức sổ này lại có một số nhược điểm là: sổ thiết kế theo chiều ngang nên cồng kềnh, khó phân công kế toán và không thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Hình thức sổ này thường chỉ được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ kinh tế đơn giản và số lượng tài khoản sử dụng không nhiều. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái được thể hiện qua sơ đồ 1.13. Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Chứng từ gốc, Bảng phân bổ, Bảng tổng hợp chi phí Sổ chi tiết chi phí NHẬT KÝ SỔ CÁI TK 154, 621, 622, 623, 627 Thẻ tính giá thành BÁO CÁO KẾ TOÁN Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ. 1.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ Theo hình thức Chứng từ ghi sổ, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức sổ này có ưu điểm là kết cấu sổ đơn giản, dễ phân công kế toán, thuận lợi cho doanh nghiệp khi áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên, hình thức sổ này lại có nhược điểm là ghi chép trùng lắp, khó đối chiếu và khó phát hiện sai sót. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ 1.14. Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc, Bảng phân bổ, Bảng tổng hợp chi phí Sổ chi tiết chi phí CHỨNG TỪ GHI SỔ Thẻ tính giá thành Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 154, 621, 622, 623, 627 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO KẾ TOÁN Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ. Đối chiếu, kiểm tra. 1.4.4. Hình thức Nhật ký chứng từ Theo hình thức Nhật ký chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và được hệ thống hóa theo nội dung kinh tế. Việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp được kết hợp trên cùng 1 sổ kế toán và trong cùng 1 quá trình ghi chép. Hình thức sổ này có ưu điểm là giảm khối lượng ghi chép, tiện cho việc phân công kế toán. Tuy nhiên, hình thức sổ này có nhược điểm là khối lượng sổ nhiều, kết cấu sổ phức tạp nên việc ghi sổ rất cầu kỳ, khó áp dụng kế toán máy. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ 1.15. Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc, Bảng phân bổ, Bảng tổng hợp chi phí Bảng kê số 4 Bảng kê số 6 Bảng kê số 5 Thẻ tính giá thành Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái TK 621, 622, 623, 627 BÁO CÁO KẾ TOÁN Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ. Đối chiếu, kiểm tra. * Hình thức kế toán trên máy vi tính Theo hình thức Kế toán máy, công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của 1 trong 4 hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức với nhau. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Hình thức Nhật ký chung là hình thức sổ thích hợp nhất khi doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán máy được thể hiện qua sơ đồ 1.16. Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán máy Chứng từ kế toán PHẦN MỀM KẾ TOÁN Sổ tổng hợp, Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày. In sổ, báo cáo cuối tháng, hoặc định kỳ. Đối chiếu, kiểm tra. 1.5. KINH NGHIỆM KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI Mỗi quốc gia trên thế giới có những đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau. Vì thế, các chính sách quản lý và tổ chức hạch toán kế toán của mỗi quốc gia cũng có những điểm khác biệt. Để thấy được những điểm tương đồng cũng như khác biệt giữa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một số quốc gia trên thế giới với Việt Nam, trong khuôn khổ luận văn này, em xin trình bày kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại 2 quốc gia là Mỹ và Pháp. 1.5.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong kế toán Mỹ Về cơ bản, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỹ khá tương đồng với Việt Nam như chi phí cũng được tập hợp vào giá thành theo 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung; kế toán Mỹ cũng cho phép áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, kế toán Mỹ cũng có một số điểm khác biệt so với kế toán Việt Nam, cụ thể là: * Về khái niệm và cách phân loại chi phí Theo kế toán Mỹ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổn thất về nguyên vật liệu có thể xác định trực tiếp và rõ ràng cho từng sản phẩm, nó không bao gồm hao phí về nguyên vật liệu phụ. Vật liệu phụ được coi là chi phí vật liệu gián tiếp và được tính vào chi phí sản xuất chung. Theo kế toán Việt Nam: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các hao phí về vật liệu chính, vật liệu phụ,... tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm và có thể xác định rõ ràng cho từng sản phẩm. * Về kế toán chi phí sản xuất Theo quy định của kế toán Việt Nam, riêng trong ngành xây lắp, các doanh nghiệp chỉ được áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, còn kế toán Mỹ cho phép áp dụng cả phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán Mỹ được thể hiện qua sơ đồ 1.17. Sơ đồ 1.17: Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán Mỹ TK NVL TK SP DD TK Thành phẩm TK Giá vốn CP NVLTT Sản phẩm nhập kho K/ch trị giá thành phẩm tồn ĐK TK Phải trả CNV CP NCTT TK CPSCX TK khấu hao KH TSCĐ CP SXC TK Phải trả NB Dịch vụ mua ngoài Trong kế toán Mỹ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được hạch toán thẳng từ các tài khoản “Nguyên vật liệu”, “Phải trả công nhân viên” vào tài khoản “Sản phẩm dở dang” chứ không qua tài khoản “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và tài khoản “Chi phí nhân công trực tiếp”. Trong kế toán Việt Nam: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản chi phí (TK 621, TK 622, TK 627) rồi cuối kỳ kế toán mới được kết chuyển từ các tài khoản chi phí đó sang tài khoản “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (TK 154). * Về hệ thống tài khoản Ngoài ra, hệ thống tài khoản trong kế toán Mỹ khá linh hoạt, chỉ quy định tên gọi cho các tài khoản, còn các doanh nghiệp được phép tự thiết kế số hiệu tài khoản cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình. Trái lại, kế toán Việt Nam quy định rõ số hiệu và tên tài khoản thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp. 1.5.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong kế toán Pháp Theo kế toán Pháp, chi phí sản xuất xây lắp là số tiền bỏ ra dùng cho hoạt động sản xuất xây lắp để phục vụ cho quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình… Kế toán Pháp và kế toán Việt Nam có một số điểm khác biệt sau: Thứ nhất, trong sản xuất xây lắp, kế toán Pháp chỉ sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, còn kế toán Việt Nam chỉ sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Thứ hai, kế toán Pháp chỉ sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Kế toán Việt Nam cho phép các doanh nghiệp lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán sau: Nhật ký chung, Nhật ký - Sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Thứ ba, kế toán Pháp không có tài khoản tính giá thành. Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí từ các tài khoản chi phí sang tài khoản “Xác định kết quả giữa niên độ”. ... Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cầu 12 Công ty cổ phần Cầu 12 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông I - Bộ Giao thông vận tải. Tên công ty: Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 – CIENCO 1 Tên tiếng Anh: BRIDGE JOINT STOCK COMPANY No.12 – CIENCO 1 Tên viết tắt: BJSC12 – CIENCO 1 Logo của Công ty: Trụ sở đăng ký của Công ty: Số 463 - đường Nguyễn Văn Linh - phường Phúc Đồng - quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. Giám đốc Công ty: Ông Phạm Xuân Thuỷ - Kỹ sư cầu. Tiền thân của Công ty Cổ phần Cầu 12 là một đội cầu chủ lực với 45 người được thành lập ngày 17/8/1952 - một trong những đơn vị xây dựng cầu đầu tiên của Việt Nam - có tên gọi là đội chủ lực cầu 2. Trong những ngày đầu thành lập, với những dụng cụ, thiết bị thô sơ, những người công nhân Đội chủ lực cầu 2 đã làm mới nhiều cây cầu gỗ bắc tạm qua sông, qua suối cho bộ đội và dân công mở đường lên Tây Bắc phục vụ chiến dịch Điện Biên Phủ. Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành với nhiều tên gọi khác nhau, năm 1977 đội cầu chủ lực được chuyển tên thành Xí nghiệp Cầu 12. Từ đó, Xí nghiệp Cầu 12 đã có những chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang chế độ kinh doanh với phương châm tự trang trải tiến tới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế. Đến năm 1993, do yêu cầu phân cấp quản lý cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, Xí nghiệp Cầu 12 đã được chuyển thành Công ty Cầu 12 theo Quyết định số 324/QĐ/TCCB-LĐ ngày 04/03/1993 của Bộ Giao thông vận tải; Đến tháng 4/2007, Công ty Cầu 12 chính thức trở thành Công ty Cổ phần Cầu 12, mở ra một giai đoạn mới đầy thử thách, cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển… Qua hơn 56 năm xây dựng và trưởng thành, từ một đội cầu với cơ sở vật chất nghèo nàn, dụng cụ thiết bị thô sơ, đến nay Công ty Cổ phần Cầu 12 đã trở thành doanh nghiệp xây dựng cầu có công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại. Công ty đã sửa chữa và xây dựng mới trên 200 lượt cầu lớn, nhỏ từ Bắc vào Nam với tổng chiều dài hơn 70.000 mét, góp phần không nhỏ phục vụ sự nghiệp chiến đấu, xây dựng tái thiết đất nước và đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước ngày nay. Từ thời kỳ đầu chiến tranh, Công ty Cầu 12 luôn đảm nhận công việc xây dựng mới và sửa chữa các cây cầu nơi tuyến lửa cũng như hậu phương đảm bảo giao thông xuyên suốt phục vụ cho tiền tuyến. Hoà bình lập lại, Công ty Cầu 12 cùng với đồng bào chiến sỹ cả nước đã và đang xây dựng đất nước với nhiều cây cầu hiện đại to lớn, đưa đất nước ta dần tiến kịp các nước khác trong khu vực và trên thế giới trong việc phát triển và hiện đại hoá mạng lưới giao thông. Một số cây cầu lớn công ty đã tham gia và trực tiếp thi công: Cầu Chương Dương, nút giao thông Nam Chương Dương, cầu Vĩnh Tuy và Thanh Trì - Hà Nội; cầu Bính - Hải Phòng; cầu Thái Bình - Thái Bình; cầu Đò Quan - Nam Định; cầu quay Sông Hàn - Đà Nẵng; dự án cảng 5B Dung Quất - Quảng Ngãi; cầu vượt Đầm Thị Nại - Bình Định; trụ tháp cầu Bắc Mỹ Thuận - Tiền Giang; cầu Rạch Miễu - Bến Tre;… Với những thành tích to lớn đó, Công ty cổ phần Cầu 12 đã 2 lần được Nhà nước trao tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động (năm 1985 và 1997) và một lần được trao tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân (T3/2002), cùng nhiều huân huy chương các loại cho tập thể, cá nhân anh hùng lao động… Hàng năm, Công ty hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng nhiều cây cầu ở nhiều địa phương. Công nhân luôn có việc làm, lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng và đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều. Những năm gần đây, Công ty đã mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh, hợp tác liên doanh với một số hãng và công ty nước ngoài (Thụy Sỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á) để tham gia đấu thầu và thi công một số công trình trong nước và nước ngoài có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp. Công ty luôn khẳng định vai trò đầu đàn về công nghệ làm cầu và luôn chủ động chiếm lĩnh thị trường cầu mới tại Việt Nam. Bằng chất lượng các sản phẩm của mình, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, cơ hội hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng. Việc áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000 đã góp phần gia tăng hiệu quả của hệ thống quản lý kinh doanh, đồng thời tạo cơ hội cho Công ty mở rộng thị phần trên thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cầu 12 Tháng 4 năm 2007, Công ty cổ phần Cầu 12 được thành lập với số vốn điều lệ là 48.500.000 đồng, trong đó: Sở hữu của Nhà nước: 24.541.000.000 đồng, bằng 50,6% vốn điều lệ. Sở hữu của các đối tượng ngoài Nhà nước: 23.959.000.000 đồng, bằng 49,4% vốn điều lệ. Loại hình doanh nghiệp: Là một doanh nghiệp Nhà nước được Cổ phần hoá thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 - Bộ Giao thông Vận tải. Ngành nghề kinh doanh: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103019796 ngày 01/10/2007 của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp thì Công ty cổ phần Cầu 12 được phép kinh doanh những ngành nghề sau: Xây dựng các công trình: giao thông; công nghiệp; dân dụng; thuỷ lợi; cảng; công trình thuỷ; kết cấu hạ tầng dự án cấp thoát nước; đường dây và trụ điện 35KV trở xuống, Xây dựng và kinh doanh: các nhà máy phát điện vừa và nhỏ; các công trình phục vụ dân sinh; khu vui chơi giải trí, Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch, Cho thuê nhà ở, dịch vụ nhà đất, cho thuê kho bãi, nhà xưởng, Tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn lập dự án tiền khả thi và khả thi, Thiết kế công trình xây dựng cầu, Tư vấn kiểm định chất lượng công trình xây dựng, kinh doanh phòng thí nghiệm chuyên ngành, Gia công kết cấu thép, vật liệu xây dựng và các sản phẩm cơ khí khác, Sửa chữa thiết bị máy móc ngành giao thông, xây dựng, Chế biến lâm sản, Trong đó, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình cầu, cảng sông, cảng biển và một số công trình dân dụng. * Đặc điểm tổ chức sản xuất: Do đặc thù công việc lưu động, địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả nước và trong cùng một thời gian Công ty phải thường xuyên triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên các địa bàn khác nhau… nên để đáp ứng được yêu cầu thi công, Công ty có các đơn vị trực thuộc: - Chi nhánh công ty cổ phần Cầu 12 tại thành phố Hồ Chí Minh. - Chi nhánh công ty cổ phần Cầu 12 tại miền Trung. - Đội thi công cơ giới. - Đội quản lý máy móc, thiết bị: chịu trách nhiệm theo dõi quản lý máy móc thiết bị của Công ty. - Xưởng sửa chữa: Hoạt động như một đơn vị sản xuất phục vụ cho việc sửa chữa xe và các thiết bị thi công của Công ty. - 16 đội thi công: từ đội 1 đến đội 16, có nhiệm vụ trực tiếp thi công các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký kết, theo tiến độ và yêu cầu kỹ thuật mà Công ty đặt ra. (Xem Sơ đồ 2.2, trang 53) * Đặc điểm về quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sau: - Sản phẩm chủ yếu là những công trình cầu, quy mô từ nhỏ đến lớn, kết cấu từ đơn giản đến phức tạp, mang tính đơn chiếc, địa bàn sản xuất kinh doanh trải rộng trên khắp mọi miền đất nước. - Sản phẩm cầu được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước nên thường bị thanh toán chậm. Do đó, Công ty thường xuyên phải vay vốn ngân hàng và hàng năm phải trả một khoản lãi vay rất lớn. - Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian thi công một cây cầu thường kéo dài 1 đến 3 năm (có khi đến 5 - 7 năm); thời gian khai thác và sử dụng kéo dài nhiều thập kỷ nên đòi hỏi nhà thầu phải lập thiết kế tổ chức thi công, lập giá trị dự toán chi tiết cho từng hạng mục xây lắp để có thể hạch toán chi phí giá thành và kết quả doanh thu cho bất kỳ khối lượng công việc nào; quá trình sản xuất phát sinh nhiều chi phí, diễn ra liên tục, phức tạp, nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn tiêu hao các mức chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và chi phí khấu hao tài sản cố định khác nhau; việc hạ thấp giá thành thực tế các hạng mục chỉ có thể thực hiện trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và công nghệ thi công xây lắp… Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết khí hậu của vùng miền… cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình là rất phức tạp và đòi hỏi phải xây dựng các mức giá riêng cho từng loại công tác lắp đặt, cho từng vùng lãnh thổ. - Quá trình sản xuất loại sản phẩm đặc biệt này đòi hỏi doanh nghiệp phải có trì._.ội bộ: Công ty đã đưa ra quy định về việc lập báo cáo quản trị trong Đại hội cổ đông. Tuy nhiên, cho đến nay, việc tổ chức thực hiện chưa được chú trọng thực sự. Sử dụng báo cáo quản trị chắc chắn sẽ đem lại lợi ích rất lớn cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng của Công ty. Công ty chưa thực sự đề cao vai trò của các chỉ tiêu tài chính được tính toán vào cuối mỗi năm tài chính. Do đó, Công ty mới chỉ tính toán một số chỉ tiêu cơ bản mà chưa chú trọng đến việc đi sâu phân tích, đánh giá các chỉ tiêu để rút ra những thông tin thực sự có giá trị trong công tác quản trị nội bộ. 3.1.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty cho phép các đội công trình có thể tự tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu để đảm bảo tiến độ thi công, một mặt giúp các đội công trình có thể chủ động được việc cung ứng vật tư cho quá trình thi công nhưng mặt khác cũng tạo ra những rủi ro nếu công tác kiểm tra, giám sát không được chú trọng thực sự, vật tư có thể không đảm bảo tiêu chuẩn ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Đối với các nguyên vật liệu xuất kho hoặc mua về chuyển thẳng đến chân công trình, định kỳ hàng tháng, kế toán các công trình mới gửi chứng từ thanh toán về Phòng Kế toán Công ty. Kế toán vật tư căn cứ vào chứng từ để tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Mặc dù khi tiến hành sử dụng vật tư có biên bản sử dụng vật tư do cán bộ kỹ thuật và thủ kho ký nhận nhưng số vật liệu còn lại không sử dụng hết cũng chiếm một lượng không nhỏ lại không được làm thủ tục nhập kho, không được phản ánh đầy đủ trên giấy tờ, sổ sách. Việc Công ty không hạch toán phần phế liệu thu hồi sẽ làm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên một lượng đáng kể so với chi phí thực tế phát sinh, dẫn đến sự thiếu chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm. - Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc tính lương cho lao động tại các tổ, đội thi công hiện khá phức tạp. Do đó, một số ít kế toán của các tổ, đội thực hiện việc tính lương cho nhân công tại các công trình chưa thực sự chuẩn xác theo quy chế trả lương của Công ty. Hiện nay, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp là không đúng với chế độ quy định. Ngoài ra, tại Công ty, số lượng lao động phổ thông, lao động thuê ngoài ngắn hạn (hợp đồng dưới 3 tháng) khá lớn, những lao động này không phải đối tượng được mua BHXH do đó dẫn đến thực tế là nếu trích đúng 15% lương cơ bản thì lại không đúng với số thực tế phải nộp cho cơ quan BHXH. Vì vậy, để phù hợp với điều kiện của Công ty, BHXH của lao động tại Công ty được phân bổ theo số thực nộp cho cơ quan BHXH chứ không phải là trích bằng 15% lương cơ bản như quy định. Mặc dù vậy, tổng số BHXH trích vào chi phí vẫn bằng tổng số thực nộp cho cơ quan BHXH (bằng tổng số BHXH được phân bổ). - Về công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Các máy thi công thuộc sở hữu của Công ty thường có giá trị lớn. Công ty đã chú trọng đến công tác bảo quản máy, có chế độ bảo dưỡng định kỳ; tuy nhiên, Công ty chưa chú ý mua bảo hiểm và trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công để đề phòng rủi ro. Đây là biện pháp được nhiều tập đoàn xây dựng lớn trong và ngoài nước áp dụng khá phổ biến hiện nay. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CẦU 12 Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thực tế của Công ty. Vì thế, em xin có một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty như sau: 3.2.1. Về công tác kế toán nói chung - Về công tác tập hợp, luân chuyển chứng từ: Để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng và đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời, Công ty có thể đưa ra quy định các tổ, đội trực thuộc các công trình trên địa bàn Hà Nội 5-7 ngày tập hợp chứng từ 1 lần về Phòng Tài chính kế toán của Công ty. Đối với các công trình ở xa, 1 tháng tập hợp chứng từ 1-2 lần, chậm nhất là ngày mùng 5 hàng tháng để đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán. Đồng thời Công ty nên quy định những biện pháp xử phạt cụ thể đối với các trường hợp vi phạm gây ảnh hưởng đến công tác luân chuyển chứng từ... - Về việc áp dụng kế toán máy: Trong xu thế phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, có thể coi việc áp dụng kế toán máy một cách triệt để trong các doanh nghiệp là một nhu cầu tất yếu của công tác kế toán. Sử dụng phần mềm kế toán không chỉ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho các kế toán viên, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán mà còn giúp cho công tác kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời với độ chính xác cao. Vì thế, Công ty nên cố gắng khai thác và tận dụng triệt để các chức năng, tiện ích của phần mềm kế toán được sử dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Để thực hiện được điều đó, Công ty nên tạo điều kiện cho các kế toán viên tham gia thêm các khóa học nhằm nâng cao trình độ về tin học bên cạnh những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ... - Về khả năng cung cấp thông tin quản trị nội bộ: Công ty nên chú trọng hơn nữa đến công tác lập và sử dụng hệ thống báo cáo quản trị. Công ty nên xây dựng quy chế cụ thể quy định về công tác tổ chức lập và sử dụng các báo quản trị nội bộ nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời phục vụ đắc lực cho quá trình ra quyết định của các nhà quản lý. Công ty có thể lập một số báo cáo như: Báo cáo thu nhập và chi phí, Báo cáo lãi lỗ, Báo cáo tiền mặt,… Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính về khả năng thanh toán (khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn), về khả năng hoạt động (hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản), về khả năng sinh lợi (tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)... Công ty nên phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này, so sánh giá trị của cùng một chỉ tiêu qua các năm để thấy được xu hướng biến động, so sánh với mức trung bình của ngành hoặc với các doanh nghiệp khác trong ngành để thấy được tình hình của doanh nghiệp mình so với mặt bằng chung của cả ngành. Thực hiện được điều này, Công ty sẽ thu được những thông tin rất có giá trị đối với công tác quản trị doanh nghiệp. - Về công tác kiểm tra, kiểm soát: Công ty nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Vì có địa bàn sản xuất kinh doanh phân tán, quy mô kinh doanh lớn nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt bằng thi công các công trình trải dài khắp mọi miền đất nước nên công tác quản lý, bảo quản vật tư, tài sản không thể bao quát hết được, dễ dẫn đến thất thoát... Do đó, việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty là cần thiết, hệ thống này sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc, trình tự kiểm soát nên thay đổi một cách thường xuyên cho phù hợp với yếu tố con người phục vụ cho công việc kiểm soát, phù hợp với quy mô công việc trong từng thời kỳ. 3.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó, Công ty cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình cung ứng vật tư tại các công trình để tránh xảy ra thất thoát cũng như đảm bảo chất lượng công trình. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc thu hồi phế liệu trong quá trình thi công công trình. Hạch toán phế liệu thu hồi sẽ đảm bảo tính chính xác trong việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty nên đưa ra các quy định cụ thể về việc hạch toán phế liệu thu hồi. Đối với các vật tư không sử dụng hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, kế toán đội nên lập Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi với sự có mặt của Đội trưởng công trình và thủ kho công trình. Bảng 3.1: Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi BIÊN BẢN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PHẾ LIỆU THU HỒI Công trình: ... Ngày...tháng...năm... STT Loại vật tư, quy cách Đvt Số lượng Giá trị ước tính ... ... ... ... ... ... ... .. ... ... ... ... ... ... ... Người lập Đội trưởng Thủ kho + Đối với các nguyên vật liệu thừa, phế liệu được thu hồi trước khi tập hợp các khoản mục chi phí, kế toán sẽ hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: * Nếu nhập kho: Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 621: Giá trị phế liệu thu hồi * Nếu không nhập kho mà tiêu thụ ngay: Nợ TK 111, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 621: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 3331: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp + Đối với các nguyên vật liệu thừa, phế liệu được thu hồi sau khi tập hợp các khoản mục chi phí, kế toán sẽ hạch toán giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: * Nếu nhập kho: Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 154: Giá trị phế liệu thu hồi * Nếu không nhập kho mà tiêu thụ ngay: Nợ TK 111, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 154: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 3331: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp Khi đó, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ được xác định theo công thức sau: Giá thành sản phẩm xây lắp = CPSXKD dở dang đầu kỳ + CPSXKD phát sinh trong kỳ - CPSXKD dở dang cuối kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi - Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: + Hiện nay, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp là không đúng với chế độ quy định. Tổng chi phí sản xuất thì không bị ảnh hưởng nhưng 2 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung không phản ánh đúng chi phí phát sinh trên thực tế. Điều đó dẫn đến sự sai lệch của các kết quả phân tích, các Báo cáo chi phí phục vụ quản trị nội bộ sẽ không phản ánh chính xác thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, theo em, Công ty cần thực hiện trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo đúng quy định của chế độ, tức là trích các khoản này vào TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng theo bút toán sau: Nợ TK 6271: Có TK 338 (3382, 3383, 3384): + Trong Công ty có 2 bộ phận nhân công: một là bộ phận thuộc biên chế của Công ty, hai là bộ phận không thuộc biên chế (thuê ngoài). Việc phân biệt 2 đối tượng này liên quan đến quyền lợi của người lao động trong việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì vậy, cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương nên lập Bảng tổng hợp lương cho công nhân thuê ngoài để tiện theo dõi. Bảng 3.2: Bảng tổng hợp công nhân thuê ngoài BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NHÂN THUÊ NGOÀI Công trình: ... Tháng:... STT Tên công nhân HĐ thuê số Số công Đơn giá Thành tiền ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Người lập Tổ trưởng Mặt khác, Công ty nên tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát việc tính lương tại các tổ, đội thi công, đồng thời chú trọng hơn nữa đến việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kế toán tại các tổ, đội công trình để đảm bảo việc tính lương cho nhân công tại các công trình được thực hiện thực sự chuẩn xác theo đúng quy định của Công ty, tạo sự công bằng cho người lao động. - Về công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công là một thiết bị được sử dụng thường xuyên, hay bị hỏng hóc phải sửa chữa, bảo dưỡng. Do đó, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công nhằm kiểm soát chi phí. Mức trích trước trong kỳ sẽ được xác định căn cứ vào số chi phí sửa chữa lớn máy thi công trong các kỳ trước. Kế toán sử dụng TK 335 để theo dõi khoản chi phí này: + Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công, kế toán định khoản: Nợ TK 623 (6237): Số trích trước Có TK 335: Số trích trước + Khi thực tế phát sinh chi phí sửa chữa lớn: Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh Có TK 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán + Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sửa chữa: Nợ TK 335: Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh Có TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh + Cuối kỳ, căn cứ vào tình hình sửa chữa thực tế của máy thi công, kế toán tiến hành so sánh chi phí thực tế phát sinh và chi phi đã trích trước để xử lý chênh lệch. Cụ thể như sau: * Nếu chi phí sửa chữa lớn máy thi công thực tế > số trích trước theo kế hoạch thì kế toán tiến hành trích thêm: Nợ TK 623 (6237): Số trích thiếu Có TK 335: Số trích thiếu * Nếu chi phí sửa chữa lớn máy thi công thực tế < số trích trước theo kế hoạch thì kế toán tiến hành kết chuyển phần chênh lệch này sang kỳ sau: Nợ TK 335: Số trích thừa Có TK 623 (6237): Số trích thừa Bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro cho Công ty, Công ty nên chú ý mua bảo hiểm cho máy thi công, đặc biệt là những máy thi công có giá trị lớn. Chi phí này có thể hạch toán vào TK 6238 - Chi phí máy bằng tiền khác, Công ty có thể tiến hành trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí của nhiều kỳ kinh doanh tùy theo kế hoạch cụ thể của Công ty. - Về công tác quản lý chi phí sản xuất: Công ty cần tiếp tục thực hiện các chính sách quản lý chi phí hiện nay như: thường xuyên tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu tại công trình, kiểm tra chất lượng công việc của đội ngũ lao động thuê ngoài, tiến hành lập dự toán cho từng công trình và thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế phát sinh với dự toán để nắm bắt được tình hình sản xuất và có những biện pháp điều chỉnh kịp thời... Để công tác quản lý chi phí của Công ty đạt hiệu quả cao hơn, theo em, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: + Hàng năm, Công ty nên lập Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Bảng 3.3: Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ CHI PHÍ Công trình: ... Năm:... TT Yếu tố chi phí Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 12 Tổng cộng 1 CP NVL trực tiếp ... ... ... ... ... 2 CP NC trực tiếp ... ... ... ... ... 3 CP máy thi công ... ... ... ... ... CP NC máy .... .... .... .... .... CP nhiên liệu máy ... ... ... ... ... CP công cụ, dụng cụ ... ... ... ... ... CP KH máy thi công ... ... ... ... ... CP dịch vụ mua ngoài ... ... ... ... ... CP máy bằng tiền khác ... ... ... ... ... 4 CP sản xuất chung ... ... ... ... ... CP nhân viên phân xưởng ... ... ... ... ... CP vật liệu ... ... ... ... ... CP công cụ, dụng cụ ... ... ... ... ... CP KH TSCĐ quản lý ... ... ... ... ... CP dịch vụ mua ngoài ... ... ... ... ... CP bằng tiền khác ... ... ... ... ... Tổng cộng ... ... ... ... ... Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí này có thể lập riêng cho từng công trình hoặc cho tất cả các loại chi phí sản xuất phát sinh tại Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty có thể tiến hành so sánh để tính ra sự biến động của từng yếu tố chi phí qua từng tháng, so sánh chi phí phát sinh giữa các công trình với nhau,... từ đó dễ dàng phát hiện các chi phí biến động bất thường để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. + Ngoài ra, để đánh giá tình hình phát sinh chi phí, Công ty nên tính toán một số tỷ lệ như: tỷ lệ từng khoản mục chi phí trên tổng giá thành của công trình, tỷ lệ từng khoản mục chi phí trên tổng doanh thu của công trình, tỷ lệ từng khoản mục chi phí trên lợi nhuận gộp của công trình,... Các tỷ lệ này phản ánh trình độ quản lý chi phí của từng công trình. Công ty nên đưa ra các quy định cụ thể trong việc khen thưởng, động viên đối với các công trình quản lý tốt chi phí và có biện pháp phê bình hợp lý với những trường hợp lãng phí, gây thất thoát nguồn lực của doanh nghiệp. Điều này sẽ góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm của Công ty. - Về việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất của doanh nghiệp đồng thời quyết định mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Do vậy, việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm được coi là một nhu cầu cấp thiết trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để làm được điều đó, theo em, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau đây: + Công ty nên xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng vật tư nhằm thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo cung cấp vật tư chất lượng cao phục vụ thi công các công trình một cách đầy đủ, kịp thời. Nhờ đó, Công ty sẽ chủ động trong quá trình thi công đặc biệt trong điều kiện hiện nay, các nhà cung ứng vật tư thường có xu hướng đầu cơ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình thu mua vật tư và giá cả hay bị đẩy lên cao quá mức. Ngoài ra, Công ty cần cố gắng tìm kiếm các nguồn cung ứng vật tư ngay tại các địa phương nơi thi công công trình để tiết kiệm chi phí vận chuyển, thu mua vật tư. + Hiện nay, công tác xây lắp thường rơi vào tình trạng chậm tiến độ, một phần là do những chế độ đãi ngộ nhân viên chưa thực sự hợp lý và kịp thời. Ngoài lương khoán cho các tổ, đội thi công, Công ty nên có chế độ khen thưởng đối với các tổ, đội hoàn thành công việc sớm mà vẫn đảm bảo chất lượng, đồng thời có biện pháp phê bình hợp lý đối với các tổ, đội không hoàn thành nhiệm vụ theo đúng tiến độ nếu không phải do các nguyên nhân khách quan. Công ty nên quan tâm, chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động hơn nữa nhằm khích lệ tinh thần, tạo động lực cho họ phấn đấu, giúp họ làm việc hăng say hơn và có trách nhiệm hơn với công việc. + Công ty cần xây dựng kế hoạch sử dụng máy thi công sao cho đạt được hiệu quả cao nhất, tận dụng tối đa chức năng của máy, giảm lao động thủ công để không ngừng nâng cao năng suất lao động; đồng thời, có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp máy thi công... Nếu máy đã quá cũ, lạc hậu cần phải đầu tư đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đảm bảo chất lượng cho các công trình. Bên cạnh các giải pháp nêu trên, cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến hoạt động quản lý, nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, hợp lý... để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tạo dựng lòng tin đối với các nhà đầu tư trong nền kinh tế thị trường hiện nay. KẾT LUẬN Hạch toán đúng chi phí sản xuất kinh doanh, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm được coi là một công cụ quản lý sản xuất kinh doanh hữu hiệu, là thước đo về tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý nói chung và chất lượng công tác kế toán nói riêng của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, tự hoàn thiện về mọi mặt để đứng vững và phát triển trong môi trường hội nhập là nhu cầu tất yếu của mọi doanh nghiệp. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12, em đã được vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Điều đó đã giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, đồng thời hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức thực tế rất cần thiết cho quá trình công tác sau này. Trong khóa luận tốt nghiệp này, em muốn trình bày thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12, đồng thời em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Mặc dù đã dành nhiều thời gian và nỗ lực để thực hiện khóa luận, song do nhận thức còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm nên nội dung, phương pháp trình bày cũng như nhận xét, đánh giá của em không tránh khỏi có thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô đóng góp ý kiến để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các anh chị trong phòng Tài chính - kế toán của Công ty đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này... Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Công ty Cầu 12 - 50 năm thành lập và phát triển, NXB Giao thông vận tải, 2002. Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần Cầu 12 - Cienco 1 Báo cáo tài chính các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Cầu 12. Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ Nhật ký chung, các chứng từ liên quan tại phòng Tài chính - kế toán của Công ty cổ phần Cầu 12. Một số tài liệu khác tại các phòng ban chức năng của Công ty cổ phần Cầu 12. PGS. TS Đặng Thị Loan (2006), Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại hoc Kinh tế quốc dân, Hà Nội. PGS. TS Nguyễn Minh Phương (2005), Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Tài chính, Hà Nội. PGS. TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội. Luận văn của Khoa Kế toán các khóa 44, 45, 46. Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Một số trang web về kế toán: www.webketoan.vn www.mof.gov.vn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCD: Kinh phí công đoàn TK: Tài khoản CP: Chi phí CPSX: Chi phí sản xuất CP SXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh CP SXKDDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp MTC: Máy thi công CPSXC: Chi phí sản xuất chung SP: Sản phẩm CNV: Công nhân viên P/b: Phân bổ K/ch: Kết chuyển KH: Khấu hao RM: Rạch Miễu TSCĐ: Tài sản cố định KKTX: Kê khai thường xuyên KKĐK: Kiểm kê định kỳ Q4: Quý 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ: Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp………………………………………………...……………16 Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp.…………………………………………………..…………………17 Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng……………………………...….19 Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công khi trong doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng…...………………...20 Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp…………………………………………………...……………………...22 Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp……………………………………………………………………..24 Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình trong doanh nghiệp xây lắp…………………...…………………………...……..25 Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng……...26 Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng………………………………27 Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán tại đơn vị nhận khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng………………………………27 Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm……………………………………………………………………..…31 Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung………..32 Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái............33 Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ............34 Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ……..35 Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán máy……….....36 Sơ đồ 1.17: Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán Mỹ……………………………………………38 Sơ đồ 2.1: Quy trình thi công cầu của Công ty………………………….....48 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty…………………….53 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty…………………….57 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nội bộ của Công ty……………….60 Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung…………62 Sơ đồ 2.6: Sơ dồ tập hợp CPSX theo phương pháp KKTX tại Công ty….107 BẢNG BIỂU: Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động SXKD 2003 – 2007…………50 Bảng 2.2: Biểu đồ sản lượng và doanh thu của Công ty 2003 – 2007……..51 Bảng 2.3: Giấy đề nghị tạm ứng…………………………………………...68 Bảng 2.4: Hóa đơn mua hàng………………………………………………69 Bảng 2.5: Biên bản giao nhận nguyên vật liệu…………………………….70 Bảng 2.6: Phiếu nhập kho………………………………………………….71 Bảng 2.7: Bảng kê phiếu xuất công truờng cầu Rạch Miễu Q4/2007……...72 Bảng 2.8: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho Rạch Miễu Q4/2007…….73 Bảng 2.9: Bảng phân bổ CP NVL trực tiếp, CP sản xuất chung Q4/2007...75 Bảng 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 13611…………………………………….76 Bảng 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 621……………………………………….77 Bảng 2.12: Sổ Cái tài khoản 621……..…………………………………….78 Bảng 2.13: Sổ Nhật ký chung (TK 621)…………………………………...79 Bảng 2.14: Bảng tổng hợp lao động Công ty 2003 – 2007………………...81 Bảng 2.15: Bảng nghiệm thu khối lượng công việc tháng 12 năm 2007 tổ Sắt - ông Thụ, công trường cầu Rạch Miễu……………………………………87 Bảng 2.16: Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2007 tổ Sắt - ông Thụ, công trường cầu Rạch Miễu…………..……………………………………88 Bảng 2.17: Bảng phân bổ lương và trích các quỹ Q4/2007……………......89 Bảng 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 622……………………………………….90 Bảng 2.19: Bảng phân bổ chi phí máy Q4/2007……………...……………95 Bảng 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 6231..…………………………………….96 Bảng 2.21: Sổ chi tiết tài khoản 6234………………………………..…….97 Bảng 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 6238..…………………………………….98 Bảng 2.23: Sổ chi tiết tài khoản 6271.…………………………………....103 Bảng 2.24: Sổ chi tiết tài khoản 6277.…………………………………....104 Bảng 2.25: Sổ chi tiết tài khoản 6278.…………………………………....105 Bảng 2.26: Sổ chi tiết tài khoản 154...…………………………………....108 Bảng 2.27: Bảng cân đối số phát sinh các công trình Q4/2007…………..111 Bảng 2.28: Thẻ tính giá thành công trình cầu Rạch Miễu Q4/2007……...113 Bảng 3.1: Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi…………125 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp công nhân thuê ngoài………………………….127 Bảng 3.3: Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí…………...129 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12. Sinh viên thực hiện: Vũ Mai Hương Lớp: Kế toán 47B Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên NỘI DUNG NHẬN XÉT …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... Điểm số: Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Viết bằng chữ: Giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thu Liên NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12. Sinh viên thực hiện: Vũ Mai Hương Lớp: Kế toán 47B Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên NỘI DUNG NHẬN XÉT …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... Điểm số: Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Viết bằng chữ: Giáo viên phản viện TS. Phạm Thị Bích Chi MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21327.doc
Tài liệu liên quan