MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPDP: Cổ phần dược phẩm
CP: Chi phí
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NVL: Nguyên vật liệu
NCTT: Nhân công trực tiếp
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
SXC: Sản xuất chung
SXKDDD: Sản xuất kinh doanh dở dang
SPDD: Sản phẩm dở dang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ 9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức dây chuyền sản xuất tại chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ 13
Sơ đồ
128 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ (nhật ký chứng từ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. 3: Dây chuyền sản xuất thực phẩm chức năng 15
Sơ đồ 1.4: Dây chuyền sản xuất dạng bào chế Siro thuốc uống 16
Sơ đồ1.5: Dây chuyền sản xuất thuốc viên nang mềm 17
Sơ đồ 1.6: Tổ chức bộ máy kế toán 17
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí - chứng từ 24
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất tại chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ 30
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ đối với phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất 31
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình tài sản nguồn vốn của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ 6
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty 7
Biểu số 2.1 PHIẾU NHẬP KHO 35
Biểu số 2.2 PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC 36
Biểu số 2.3 SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ 37
Biểu số 2.4 BẢNG TỔNG HỢP HÀNG XUẤT 38
Biểu số 2.5 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6211 39
Biểu số 2.6 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU 41
Biểu số 2.7 BẢNG KÊ SỐ 4 42
Biểu số 2.8 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 43
Biểu số 2.9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 44
Biểu số 2.10 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6211 45
Biểu số 2.11 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KỲ 1 50
Biểu số 2.12 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KỲ 2 51
Biểu số 2.13 BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG SẢN PHẨM 52
Biểu số 2.14 LƯƠNG ĐỘC HẠI 53
Biểu số 2.15 TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH 54
Biểu số 2.16 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 55
Biểu số 2.17 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6221 56
Biểu số 2.18 BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ 60
Biểu số 2.19 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 62
Biểu số 2.20SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6271 63
Biểu số 2.21 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 65
Biểu số 2.22 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 1541 66
Biểu số 2.23 BÁO CÁO SẢN PHẨM DỞ DANG 68
Biểu số 2.24 BẢNG TỔNG HỢP GIỜ CÔNG, CHI PHÍ NVL 70
Biểu số 2.25 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 71
Biểu số 2.26 BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 72
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền Kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, đó là động lực mạnh mẽ thúc đầy sản xuất phát triển. Bất kì một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng muốn có sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất nhằm mục đích là tạo ra những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, được thị trường chấp nhận rộng rãi. Mặt khác, bất kỳ doanh ngiệp kinh doanh nào cũng cần theo dõi thường xuyên các thông tin về giá cả thị trường nhằm cung cấp cho thị trường những sản phẩm dịch vụ tốt với chi phí sản xuất hợp lý để đạt được mức lợi nhuận tối đa.
Trước sự biến động mạnh mẽ của nền Kinh tế thế giới, và sự linh hoạt của nền Kinh tế thị trường, Canh tranh không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng sản phẩm mà còn là cạnh tranh về giá cả sản phẩm. Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm được coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này tuy không phải là vấn đề mới lạ nhưng nó luôn là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh cần có những giải pháp gì để có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm và có sức hấp dẫn trên thị trường.
Chính vì thế, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý cũng như công tác đánh giá và phân tích chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm, bởi lẽ thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý biết được tình hình chi phí và giá thành của từng loại sản phẩm và kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích đánh giá chính xác tình hình thực hiện các định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, …từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với sự phát triển củ đơn vị và như cầu thị trường.
Thấy được vị trí và vai trò quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị, cô chú tại phòng kế toán của đơn vị đặc biệt là sự nhiệt tình chỉ bảo của thầy giáo THS Trương Anh Dũng, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ".
Nội dung của chuyên đề ngoài phẩn mở đầu và kết luận , gồm 3 phẩn cơ bản sau đây:
Chương 1: Tổng quan về chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và sự hiểu biết, bài viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, em kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán, các anh chị, cô chú tại phòng Kế toán tài chính Chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ để bài viết của em hoàn hiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths.Trương Anh Dũng với những ý kiến góp ý quý báu và sự tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để em hoàn thiện bài viết này.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRƯỜNG THỌ
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Trường Thọ
Công ty Cổ phần Dược phẩm Trường Thọ tiền thân là Công ty Cổ phần Dược phẩm Trường Thọ chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3/2000. Trong xu thế đổi mới và hội nhập cùng sự phát triển chung của cả Ngành, ban lãnh đạo Công ty CPDP Trường Thọ đã quyết định đầu tư xây dựng chi nhánh tại Tỉnh Nam Định.
- Tên giao dịch đầy đủ của chi nhánh là: “Chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ”
- Địa chỉ chi nhánh: Lô M1, đường N3, khu công nghiệp Hoà Xá, Tỉnh Nam Định.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103013520 cấp ngày 15/08/2006
Được sự ủng hộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, Sở Y tế Nam Định và các ban ngành có liên quan, ngày 02 tháng 11 năm 2006 nhà máy đã được Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề Y, Dược tư nhân với phạm vi chuyên môn hành nghề: Sản xuất thuốc từ dược liệu, dạng bào chế: Viên nén không bao, Viên nén bao, Viên nang cứng, Viên hoàn cứng, Viên hoàn mềm, thuốc bột, trà thuốc, thuốc nước uống, và đủ điều kiện triển khai sản xuất thực phẩm chức năng. Hiện nay, Chi nhánh nói riêng và Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ nói chung đã được bộ Y tế cấp Sổ đăng ký cho khoảng 20 sổ đăng kí thuốc và được cục Vệ sinh An toàn thực phẩm cấp khoảng 10 sổ chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm chức năng. Các sản phẩm của chi nhánh được sản xuất dựa trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại nên có chất lượng cao được thị trường chấp nhận rộng rãi và được người tiêu dùng tín nhiệm.
- Vốn điều lệ của chi nhánh là 65 tỷ đồng được chia thành 65.000 cổ phiếu với mệnh giá 100.000 đồng một cổ phiếu.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ
Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Được đầu tư xây dựng vào năm 2004 và chính thức đi vào hoạt động vào năm 2006, chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ có chức năng và nhiệm vụ là sản xuất và kinh doanh thuốc Tân dược chữa bệnh cho nhân dân, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên của chi nhánh và đảm bảo có lãi nộp nhà nước.
Hiện nay, đất nước đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nhiều loại thuốc ngoại được nhập về trong nước tạo nên tính cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Trước tình hình này, công ty đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu đạt các tiêu chuẩn ISO 9001:2000, GSP-WHO, GMP-WHO, GLP-WHO,… mở rộng và đa dạng hoá các loại hình hoạt động của mình. Chi nhánh giờ đây không chỉ là đơn vị sản xuất và kinh doanh thuốc tân dược với các sản phẩm chủ đạo như: Viên bổ sủi Multivitamin, Viên bổ sủi bọt Ossizan Multivitamin C, Viên nang mềm dầu Gấc, Viên nang mềm dầu Gan cá, Cao Tioga, Thuốc ho Bổ phế chỉ khái lộ, Thuốc ho Bổ phế Trường Bách Diệp,…, mà còn mở rộng hoạt động của mình sang các lĩnh vực xuất nhập khẩu, tư vấn dịch vụ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ dược và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Công nghệ và dây chuyền sản xuẩt của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Với phương châm “Tôn trọng khách hàng và cam kết mang tới cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng hiệu quả”, Chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ đã thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO phiên bản 9001:2000 từ năm 2007 và tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, hệ thống kho đạt tiêu chuẩn GSP-WHO, phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP-WHO từ năm 2007, công ty đã và đang xây dựng hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GDP-WHO, GPP-WHO.
Chi nhánh có một hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại với công nghệ hoàn thiện và quy mô mở rộng, sản xuất trong môi trường khép kín, vô trùng, các công đoạn sản xuất nhanh với các kĩ thuật hoá lí cao, chuẩn xác đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Nhà máy sản xuất theo tiêu chuẩn GMP-WHO gồm các dây chuyền dạng bào chế sau:
- Dây chuyền sản xuất viên sủi bọt.
- Dây chuyền sản xuất thuốc viên không beta – lactam như viên nén, viên bao, viên nang cứng.
- Dây chuyền sản xuất thuốc bột đóng túi.
- Dây chuyền sản xuất viên nang mềm.
Ngoài ra, để chuẩn bị cho kế hoạch triển khai GMP – WHO, các sản phẩm đông dược theo quy định của Cục quản lý dược, Chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ phối hợp với Viện Dược Liệu triển khai dự án nuôi trồng dược liệu tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng với diện tích khoảng 100 ha, tổng vốn đầu tư tại Cao Bằng khoảng 10 tỉ đồng.
Các sản phẩm chính và thị trường tiêu thụ của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Các sản phẩm của chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ được sản xuất dựa trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại nên có chất lượng cao được thị trường chấp nhận rộng rãi và được người tiêu dùng tín nhiệm với các sản phẩm chủ đạo như: Thuốc ho bổ phế Chỉ khái lộ, Thuốc ho Bổ phế - viên nén, Thuốc ho bổ phế Trường Bách Diệp, Cao Tioga, Viên bổ sủi bọt Ossizan Multivitamin C,…
Hiện nay thị trường tiêu thụ của chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ là các tỉnh miền Bắc và miền Trung, trong đó chủ yếu là các tỉnh phía Bắc. Tính từ tỉnh Thanh Hoá trở ra, chi nhánh có hơn 80 đơn vị khách hàng thường xuyên với lượng mua lớn nhất là 850 triệu đồng một tháng, và lượng mua trung bình là 250 triệu đồng một tháng. Còn từ Thanh Hoá đến Quảng Bình, chi nhánh có khoảng 45 đơn vị khách hàng với lượng mua trung bình hàng tháng là 350 triệu đồng.
Chi nhánh cũng đang xây dựng một kênh phân phối đa cấp khá hoàn chỉnh trên thị trường. Sản phẩm của chi nhánh được phân phối đến các công ty dược phẩm tỉnh, huyện, các bệnh viện, đại lí thuốc,…và đến tận tay người tiêu dùng.
Tình hình tài chính của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ trong những năm gần đây
Tình hình tài sản, nguồn vốn
Bảng 1.1: Tình hình tài sản nguồn vốn của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Đơn vị: đ
Chỉ tiêu (Trung bình)
Năm 2007
Năm 2006
1. Tổng tài sản
390.062.236.110
320.176.129.550
- Tài sản ngắn hạn
179.837.365.496
192.043.644.966
- Tài sản dài hạn
210.224.870.614
128.132.484.584
2. Tổng nguồn vốn
390.062.236.110
320.176.129.550
- Nợ phải trả
232.534.516.290
160.156.996.116
- Nguồn vốn chủ sở hữu
157.527.719.820
160.019.133.434
Qua bảng trên ta thấy, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của chi nhánh trong năm 2007 có sự thay đổi đáng kể. Trong năm 2006, Nguồn vốn chủ sở hữu đủ để trang trải cho toàn bộ tài sản dài hạn, ngoài ra còn trang trải 1 phần cho tài sản ngắn hạn. Điều đó cho thấy tiềm lực của chi nhánh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính chủ động trong việc huy động vốn và thanh toán. Tuy nhiên, năm 2007, mặc dù tổng tài sản của chi nhánh tăng so với năm 2006 là 69.886.106.560 (tăng 21,83%), nhưng cơ cấu tài sản, nguồn vốn không hợp lí: 74,93 % tài sản dài hạn được trang trải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, phần còn lại (25,07 %) được trang trải bằng nợ phải trả. Như vậy, nợ phải trả dùng để trang trải cho toàn bộ tài sản ngắn hạn, 1 phần cho tài sản dài hạn. Điều đó chứng tỏ tổng tài sản của chi nhánh tăng lên, chủ yếu là do tăng các khoản nợ phải trả, điều này làm giảm tính chủ động về tài chính của đơn vị và khả năng thanh toán chung thấp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty
CPDP Trường Thọ
Đơn vị tính:1000 đ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
CL năm 2007-2006
Tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
1. Tổng doanh thu
96.568.725
86.148.674
10.420.051
12,095
2. Các khoản giảm trừ
198.206
320.539
-122.333
38,165
Giảm giá hàng bán
102.319
180.214
-77.895
43.224
Hàng bán bị trả lại
95.884
140.325
44.441
31.670
3. Doanh thu thuần
96.370.519
85.828.135
10.542.384
12,283
4. Giá vốn hàng bán
80.951.235
75.528.762
5.422.473
7.179
5. Lợi nhuận gộp
15.419.284
10.299.373
5.119.911
49.711
6. Doanh thu từ hoạt động tài chính
105.493
189.675
-84.182
44.382
7. Chi phí tài chính
3.756.165
2.635.520
1.120.645
42.521
8. Chi phí bán hàng
2.985.484
1.852.628
1.132.856
61.149
9. Chi phí quản lý
6.815.947
5.186.394
1.629.553
31.420
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1.967.181
814.506
1.152.675
141,518
11. Thu nhập khác
215.774
200.368
15.406
7.689
12. Chi phí khác
45.389
27.302
18.087
66.248
13. Lợi nhuận khác
170.385
173.066
-2.681
1.549
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
2.137.566
987.572
1.149.994
116.447
15. Thuế TNDN
598.518,48
276.520,16
321.998,32
116.447
16. Lợi nhuận sau thuế
1.539.047,52
711.051,84
827.995,68
116.447
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của công ty tương đối khả quan. Trong năm 2007, doanh thu của công ty đã tăng 10.420.051.000đ, đạt 12,095% so với năm 2006, trong đó doanh thu thuần của chi nhánh tăng 10.542.384.000đ, đạt 12,283% so với năm 2006, Giá trị hàng bán bị trả lại đã có xu hướng giảm 44.441.000đ chiếm 31,67% so với năm 2006. Điều đó cho thấy, chất lượng sản phẩm của chi nhánh đã tăng lên, thị trường tiêu thụ cũng được mở rộng hơn năm 2006. Ngoài ra, xem xét tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần năm 2007 là 84% thấp hơn 4,1% so với năm 2006 (88,1%), chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đã tăng lên, công ty đã đạt được thành tích ban đầu trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất.
Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ
BỘ PHẬN KINH DOANH
PHÒNG TC-KT
PHÒNG TC-HC
PX GMP-WHO
PX CƠ ĐIỆN
PX THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
PX ĐÔNG DƯỢC
PHÒNG KẾ HOẠCH CUNG ỨNG
PHÒNGNGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ
PHÒNGKIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
PHÒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
PGĐ. THƯỜNG TRỰC
PGĐ SẢN XUẤT
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ
Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
Bộ máy quản lý của mỗi đơn vị là một khâu quan trọng không thể thiếu, nó đảm bảo sự giám sát chặt chẽ đối với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đảm bảo sự phát triển đúng hướng, đáp ứng đầy đủ theo nhu cầu xã hội. Thiết lập một cơ cấu bộ máy quản lý hợp lý có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển và kinh doanh hiệu quả.
Hiện nay, chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ có tổng số lao động là 450 người, trong đó có khoảng 40 dược sĩ đại học, 3 dược sĩ trình độ thạc sĩ, 20 dược sĩ trình độ cao đằng, 100 dược sĩ trung học, 30 cán bộ-nhân viên trình độ đại học khác, và các công nhân.
Bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức theo từng cấp, câp dưới chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp trên gần nhất. Điều này sẽ được làm rõ hơn khi xem xét chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban.
Giám đốc:
Giám đốc chi nhánh là người phụ trách chung quản lý chi nhánh về mọi mặt hoạt động, là người chịu trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động trước tổng giám đốc công ty, hội đồng quản trị, và đại hội đồng cổ đông. Giám đốc quản lý và kiểm tra mọi phần hành thông qua sự trợ giúp của hai phó giám đốc và các trưởng phòng ban.
Phó giám đốc
Dưới Giám đốc là phó giám đốc, phó giám đốc là người giúp đỡ Giám đốc quản lý hoạt động hàng ngày của chi nhánh trong phạm vi nhất định, hoặc theo sự uỷ quyền của giám đốc. Chi nhánh có 2 phó giám đốc là: Phó giám đốc sản xuất và phó giám đốc thường trực.
Phó giám đốc sản xuất: là người phụ trách hoạt động sản xuất của nhà máy và quản lý các phân xưởng:
- Phân xưởng GMP-WHO
- Phân xưởng Đông dược
- Phân xưởng Thực phẩm chức năng
- Phân xưởng Cơ điện
Phó giám đốc thường trực: phụ trách các phòng ban:
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Kinh doanh.
Phòng Đảm bảo chất lượng
Phòng Đảm bảo chất lượng có nhiệm vụ:
- Thiết lập, tổ chức và quản lý hệ thống đảm bảo chất lượng với các nguyên tắc theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, GMP-WHO và các quy định của Bộ Y tế.
- Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình thao tác chuẩn S.O.P trong toàn bộ quá trình từ khi nhập NVL, phụ liệu, bảo quản, cấp phát, sản xuất, phân phối và lưu thông.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiên việc thu hồi, tái chế, thanh lý sản phẩm.
- Thanh tra, đánh giá nội bộ theo quy trình đã được ban hành.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện an toàn - bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, an toàn phòng chống cháy nổ.
- Phối kết hợp với phòng Kế hoạch - Cung ứng trong việc lựa chọn nhà cung cấp.
- Phối kết hợp với phòng KCS định kỳ tiến hành kiểm tra, kiểm soát môi trường khu vực sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và huấn luyện kỹ thuật cho công nhân trong nhà máy.
Phòng Kiểm tra chất lượng (KCS)
Phòng Kiểm tra chất lượng có các nhiệm vụ:
- Kiểm tra, kiểm nghiệm nguyên vật liệu, phụ liệu, bán thành phẩm, thành phẩm theo các tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Theo dõi chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình từ sản xuất, phân phối, tiêu thụ đến khi hết hạn sử dụng
- Xây dựng định mức vật tư và hóa chất tiêu hao cho các mẫu kiểm nghiệm
- Định kỳ kiểm tra các phương tiện đo lường, kiểm nghiệm của phòng kiểm tra chất lượng, tổ kho, phân xưởng sản xuất.
- Tham gia đánh giá các nhà cung ứng NVL, bao bì đóng gói.
- Phối kết hợp với các các phòng ban có liên quan để kiểm tra môi trường khu vực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phòng Nghiên cứu - Sản xuất thử
Phòng Nghiên cứu - Sản xuất thử có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các mặt hàng chi nhánh đang sản xuất: tuổi thọ các mặt hàng, mức độ sai hỏng các mặt hàng (nếu có),..
- Cùng với phòng Kinh doanh, nghiên cứu, thử nghiệm và phát triển sản phẩm mới, cải tiến quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức tiếp nhận, bàn giao quy trình công nghệ.
Phòng Kế hoạch - Cung ứng
Phòng Kế hoạch - Cung ứng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, lao động, tiền lương,.., thu mua và quản lý vật tư đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, bao bì tá dược,…đầy đủ và kịp thời cho sản xuất.
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng tài chính - Kế toán có nhiệm vụ:
- Ghi chép và hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu quản lý của Giám đốc
- Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, việc thu, nộp, thanh toán, việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lập và nộp các Báo cáo tài chính đúng và kịp thời, thanh toán, quyết toán với cơ quan thuế
Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Tổ chức - Hành chính có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức sắp xếp và quản trị bộ máy nhân sự cho chi nhánh
- Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc các chính sách về tuyển dụng, lương, thưởng và bảo hiểm, tổ chức năng suất.
Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho giám đốc các chiến lược kinh doanh và tiếp thị sản phẩm, phân phối các sản phẩm do chi nhánh sản xuất, theo dõi các hợp đồng tiêu thụ và quản lý các quầy hàng, cửa hàng thuốc của chi nhánh.
Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Sơ đồ tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức dây chuyền sản xuất tại chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ
PGĐ sản xuất
Phân xưởng Cơ điện
Phân xưởng thực phẩm chức năng
Phân xưởng Đông dược
Phân xưởng GMP-WHO
Dây chuyền Viên nén sủi
Dây chuyền Viên nang mềm
Dây chuyền thuốc viên nén Đông dược
Dây chuyền chiết xuất dược liệu và nấu Thuốc nước
Dây chuyền Thuốc viên sủi bọt
Dây chuyền Thuốc dạng rắn
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Xét về cơ cấu ngành nghề, chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ là đơn vị chuyên về một ngành duy nhất là sản xuất thuốc, với mặt bằng sản xuất tương đối rộng khoảng 10.000 m2, các bộ phận sản xuất được tách riêng theo nhiệm vụ, chức năng. Chi nhánh có 3 phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ.
Ba phân xưởng sản xuất chính, đó là:
- Phân xưởng Đông dược: gồm 2 dây chuyền sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm thuốc dạng bào chế Siro (như thuốc ho bổ phế chỉ khái lộ, Siro thuốc ho Trường Bách Diệp,..), thuốc nước (thuốc uống Tioga, thuốc uống bổ phế chỉ khái lộ xanh,..), thuốc viên (viên nén bao đường Hoạt huyết dưỡng não, viên nén bao đường Tioga, viên nén ngậm gừng GinCa,..), thuốc bột (Gastromax,..)
- Phân xưởng thực phẩm chức năng: có 1 dây chuyền sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất Viên nén sủi (Multivitamin, Ossizan C, Dassmulti, Tovalgan, EF500,..) và thuốc sủi bọt (Tovalgan 500,..)
- Phân xưởng GMP - WHO: Gồm 3 dây chuyền sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất thuốc Viên nang mềm (viêm nang mềm dầu gấc, viên nang mềm hỗn hợp vitamin,...), thuốc dạng rắn, và Thuốc viên sủi bọt.
Phân xưởng sản xuất phụ chính là phân xưởng cơ điện, có nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị cung cấp điện, hơi nước phục vụ cho phân xưởng sản xuất chính.
Tại chi nhánh, để thực hành tiết kiệm và gọn nhẹ cơ cấu nhân sự sản xuất, chi nhánh thiết lập các tổ: tổ nang mềm, tổ xử lý nguyên liệu, tổ thành phẩm, tổ dập viên ép vỉ và tổ pha chế phục vụ chung cho cả 3 phân xưởng sản xuất chính, là các phân xưởng GMP-WHO, phân xưởng Đông dược, và phân xưởng Thực phẩm chức năng.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm của công ty gồm nhiều loại, mỗi loại có những tiêu chuẩn, định mức riêng nên quy trình sản xuất cũng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung chúng đều có quy trình sản xuất khép kín và tuyệt đối vô trùng, bao gồm 3 giai đoạn cơ bản:
- Giai đoạn chuẩn bị: chuẩn bị NVL, tá dược, ... cho sản xuất
- Giai đoạn sản xuất: Đưa NVL, tá dược, ... vào dây chuyền sản xuất thích hợp sau đó phân chia theo lô.
- Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho: tiến hành kiểm nghiệm đóng dấu xác nhận thành phẩm đủ tiêu chuẩn nhập kho.
Tại chi nhánh hiện nay, có 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng gồm nhiều dây chuyền sản xuất khác nhau. Sau đây là quy trình một số dây chuyền sản xuất điển hình:
Dây chuyền sản xuất thực phẩm chức năng
Sơ đồ1. 3: Dây chuyền sản xuất thực phẩm chức năng
Xử lý nguyên liệu
Trộn bột kép
Trộn ngoài
Tạo hạt
Sấy hạt
Dập viên
Đóng gói
cấp 1
Đóng gói cấp 2
Tiến trình
Giải trình
Thiết bị công nghệ
Xử lý nguyên liệu
Nhận NVL từ kho, cân chia, nghiền tán, sấy hóa chất đến độ ẩm quy định theo từng sản phẩm
- Cân điện tử
- Máy tán siêu tốc
Trộn bột kép
Trộn hỗn hợp thuốc tạo hỗn hợp đồng nhất
Máy nhào ngang
Tạo hạt
Cho hỗn hợp thuốc tạo hạt trên máy xát hạt lắc nhằm tạo ra hạt thuốc đồng đều
Máy xát hạt lắc
Sấy hạt
Cho hạt vào tủ sấy, tiến hành sấy theo thời gian cụ thể từng mặt hàng
Tủ sấy
Trộn ngoài
Hạt sau khi sấy, chuyển sang trộn ngoài, trộn tá dược trơn
Máy trộn lập phương loại 100kg
Dập viên
Hạt sau khi trộn ngoài tiến hành dập thành viên nén
Máy dập viên ZP11
Đóng gói cấp 1
Đóng tuýp
Đóng gói cấp 2
Đóng thùng
Dây chuyền sản xuất dạng bào chế Siro, thuốc uống
Sơ đồ 1.4: Dây chuyền sản xuất dạng bào chế Siro thuốc uống
Sơ chế dược liệu
Cô dịch chiết
Rút dịch chiết
Chiết xuất
Nấu siro, thuốc uống
Hoàn thiện Siro, thuốc uống
Đóng thành phẩm
Tiến trình
Giải trình
Thiết bị công nghệ
Sơ chế dược liệu
Vật liệu sau khi lĩnh về, tiến hành nhặt rồi cho vào máy rửa sạch, thái và đập (nếu cần) tùy theo yêu cầu từng loại sản phẩm
- Máy rửa dược liệu
- Máy thái, đập dược liệu
- Tủ hấp dược liệu
Chiết xuất
Dược liệu sau khi sơ chế cho vào nồi, đổ ngập nước, cấp hơi vào nồi để gia nhiệt nấu
- Nồi chiết xuất
- Hệ thống bơm tuần hoàn
Rút dịch chiết
Sau khi đun đủ thời gian, rót dịch chiết ra khỏi nồi vào các thùng chứa inox
Cô dịch chiết
Dịch chiết được bơm vào hệ thống cô chân không, gia nhiệt hệ thống cô, bơm rút chân không làm giảm áp suất tăng khả năng bay hơi nước
- Nồi cô chân không
- Buồng nước ngưng
- Hệ thống bơm dịch vào nồi cô chân không
Nấu siro, thuốc uống
Sau khi cô dịch chiết còn thể tích yêu cầu, rút dịch chiết ra ngoài cho vào nồi trộn đồng nhất, thêm các tá dược và tiến hành gia nhiệt ở nhiệt độ yêu cầu
- Nồi khuấy trộn đồng nhất
Hoàn thiện siro, thuốc uống
Sau khi khuấy đồng nhất, rút dịch triết pha thêm các tá dược để hoàn thiện.
Đóng thành phẩm
Dịch chiết sau khi hoàn thiện rót vào các chai
- Máy xiết nút chai
- Thiết bị đo nhiệt độ
Dây chuyển sản xuất thuốc viên nang mềm
Sơ đồ1.5: Dây chuyền sản xuất thuốc viên nang mềm
Xử lý nguyên liệu
Pha chế dịch vỏ
Pha chế dịch ruột
Tạo nang
Sấy nang
Chọn viên/Đóng lọ hay ép vỉ
Đóng thùng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt
Kế toán lương
Thủ quỹ
Kế toán giá thành
Kế toán tài sản cố định
Kế toán vật tư
Kế toán thanh toán
Kế toán bán hàng
Nhân viên kinh tế PX Đông dược
Nhân viên kinh tế PX thực phẩm chức năng
Nhân viên kinh tế PX WHO-GMP
Nhân viên kinh tế PX cơ điện
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.6: Tổ chức bộ máy kế toán
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của chi nhánh có 10 người trong đó có 8 người trình độ Đại học và môt người có trình độ cao đẳng làm kế toán lương và một người có trình độ trung cấp làm thủ quỹ, ngoài ra còn có 4 nhân viên kinh tế ở các phân xưởng.
Bộ máy kế toán của chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức hạch toán ghi chép các nghiệp vụ kế toán, lập các báo tài chính hàng quý, báo cáo tài chính năm, xây dựng các quy tắc tài chính, cấn đối các nguồn vốn của chi nhánh, thanh toán công nợ và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước,..
Sự phân công lao động tại phòng kế toán như sau:
Kế toán trưởng:
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức sắp xếp, quản lý và điều hành nhân sự phòng TC-KT theo đúng quy định của Nhà nước và điều lệ công ty.
+ Tổ chức hệ thống kế toán để tiến hành ghi chép, hạch toán, giải thích các Báo cáo tài chính trước ban giám đốc và cơ quan thuế
+ Quản lý hoạt động ngân sách của nhà máy.
+ Hoạch định và đưa ra những quyết định tài chính ngắn hạn
+ Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra các phần hành kế toán
+ Phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các quy định và chế độ kế toán mới
Mối liên hệ công tác:
+ Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh, Giám đốc tài chính tổng công ty trong công tác hoạch định chiến lược tài chính, phân tích tình hình tài chính chi nhánh
+ Báo cáo tình hình tài chính cho Ban giám đốc theo yêu cầu
+ Thông tin, hỗ trợ và phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả với các trưởng phòng ban, trong nhà máy, cơ quan Quản lý nhà nước
Kế toán tổng hợp
Nhiệm vụ:
+ Tổng hợp thông tin, kiểm tra sự cân đối giữa sốliệu kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, lập các Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,..)
+ Quản lý về mặt tài chính các đề tài và kiểm tra tính hợp lý củ các khoản chi phí của các đề tài
Mối liên hệ công tác:
+ Nhận sự chỉ đạo và báo cáo Kế toán trưởng
+ Nhận thông tin và thông tin trực tiếp các kế toán viên
+ Liên hệ các bộ phận khác trong chi nhánh theo quy định
Kế toán thanh toán
Nhiệm vụ:
+ Hạch toán các khoản thu chi bằng tiền mặt, séc hoặc bằng chuyển khoản
+ Theo dõi các khoản phải thu, phải trả và tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước.
Mối liên hệ công tác:
+ Nhận sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của Kế toán trưởng
Kế toán Tài sản cố định:
Nhiệm vụ:
+ Theo dõi tình hình biến động tài sản cố định và tình hình khấu hao, sửa chữa tài sản cố định
Mối liên hệ công tác:
+ Nhận sự chỉ đạo và báo cáo phụ trách phòng Kế toán-Tài chính
+ Nhận thông tin và thông tin trực tiếp các kế toán viên và các bộ phận liên quan
Kế toán vật tư:
Nhiệm vụ:
+ Mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm cả 2 mặt: hiện vật và giá trị, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Cuối kỳ tổng hợp số liệu lập bảng kê theo dõi nhập-xuất-tồn và tính giá vật liệu theo phương pháp Nhập trước-Xuất trước.
Mối liên hệ công tác:
+ Nhận sự chỉ đạo và báo cáo Kế toán tổng hợp
+ Nhận thông tin và thông tin trực tiếp các kế toán viên, thủ kho
Kế toán giá thành
Nhiệm vụ:+ Nhận báo cáo từ các phân xưởng, tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán khác có liên quan để tính giá thành.
Mối liên hệ công tác:
+ Nhận sự chỉ đạo và phân công điều hành trực tiếp của Kế toán tổng hợp
+ Nhận thông tin và thông tin trực tiếp cho các kế toán viên và bộ phận có liên quan
Kế toán bán hàng:
Nhiệm vụ:
+ Theo dõi thành phẩm về mặt giá trị và chất lượng, theo dõi doanh thu bán hàng và các khoản phải thu, xác định kết quả kinh doanh, tiến hành kê khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Mối liên hệ công tác:
+ Nhận sự chỉ đạo và phân công điều hành trực tiếp của kế toán tổng hợp
+ Nhận thông tin và thông tin trực tiếp cho các kế toán viên và các bộ phận liên quan
Kế toán tiền mặt
Nhiệm vụ:
+ Theo dõi các khoản tài sản tăng giảm liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản cho vay ngân hàng.
Mối liên hệ công tác:
+ Nhận sự chỉ đạo và phân công điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.
Kế toán lương
Nhiệm vụ:
+ Tập hợp số liệu từ các phân xưởng sản xuất và các phòng ban, tính tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, lập bảng phân bổ tiền lương.
Mối liên hệ công tác:
+ Nhận sự chỉ đạo và phân công điều hành trực tiếp của kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ
Thủ quỹ có nhiệm vụ cùng với kế toán tiến hành thu chi theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, tồn quỹ, bảo quản quỹ tiền mặt tại đơn vị, cuối ngày lập Báo ._.cáo quỹ.
Các nhân viên kinh tế phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi chi phí NVL trực tiếp phát sinh của từng loại sản phẩm, lập Báo cáo hàng tháng gửi kế toán giá thành.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Chính sách kế toán áp dụng tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Hiện tại, đơn vị áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Đơn vị áp dụng niên độ kế toán theo năm tài chính, bắt đầu từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N.
Kỳ kế toán được áp dụng tại đơn vị là tháng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng.
Hình thức ghi sổ tại đơn vị là hình thức Nhật kí - chứng từ.
Phương pháp hạch toán tỷ giá ngoại tệ là phương pháp tỷ giá hạch toán
Phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định là phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng tại đơn vị là phương pháp Khấu trừ.
Phương thức theo dõi hàng tồn kho là phương pháp Kê khai thường xuyên.
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho tại đơn vị là phương pháp Nhập trước- xuất trước.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang là theo vật liệu chính, và tính giá thành theo khoản mục.
Các khoản giảm trừ doanh thu tại đơn vị bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, và chiết khấu thương mại.
Phương thức tiêu thụ tại đơn vị là các phương thức: Tiêu thụ hàng trực tiếp, Bán hàng qua quầy hàng, nhà thuốc của đơn vị, bán hàng qua đại lý-bán đúng giá hưởng hoa hồng, Chuyển hàng chờ chấp nhận.
Hệ thống chứng từ kế toán
Hiện tại, đơn vị đang sử dụng các loại chứng từ được ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Cụ thể là:
- Các chứng từ về Tài sản cố định:
Biên bản đánh giá lại TSCĐ:
Biên bản kiểm kê TSCĐ:
Bảng tính và phân bổ khấu hao:
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Các chứng từ bán hàng:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho
Bảng thánh toán hàng qua đại lý
Báo cáo doanh số bán hàng hàng tháng
- Các chứng từ hạch toán về lao động và tiền lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán tiền lương nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Biên bản điều tra tai nạn lao động
Bảng thanh toán tiền cơm ca
- Các chứng từ hạch toán hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng kê tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
Ngoài ra, đơn vị còn sử dụng một số chứng từ riêng sử dụng trong nội bộ như: Biên bản đối chiếu công nợ, bảng phân loại nợ,…
Hệ thống tài khoản kế toán
Đơn vị sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính, tuy nhiên đơn vị không sử dụng toàn bộ hệ thống tài khoản này mà tuỳ thuộc theo yêu cầu quản lý và được chi tiết đến cấp 2, cấp 3 đối với 1 số tài khoản.
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, được mở chi tiết đến cấp 2 và cấp 3 theo tên ngân hàng và loại tiền. Ví dụ:
TK 1121-BIDV: Tiền gửi Việt Nam đồng tại ngân hàng BIDV
TK 1122-Agribank: Tiền gửi bằng ngoại tệ tại ngân hàng Agribank,..
- TK 621, 622, 627 được mở chi tiết đến cấp 2 và cấp 3 theo nguyên vật liệu chính-phụ và theo các phân xưởng. Ví dụ:
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Đông dược
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng thực phẩm chức năng
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng GMP-WHO
- TK 154 được mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 theo nơi phát sinh. Ví dụ:
TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại phân xưởng Đông dược
TK 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại phân xưởng Thực phẩm chức năng
TK 1543: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại phân xưởng GMP – WHO
TK 1544: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại phân xưởng Cơ điện
Hệ thống sổ sách kế toán
Căn cứ vào quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật kí – Chứng từ. Hình thức này có ưu điểm là tránh được sự ghi chép trùng lặp, dễ chuyên môn hoá lao động kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạp hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, và lập các báo cáo tài chính kịp thời. Ngoài ra, hình thức Nhật kí - Chứng từ còn cho phép kết hợp rộng rãi giữa việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép, kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Với việc sử dụng hình thức Nhật kí - Chứng từ, hiện tại, đơn vị đang sử dụng các nhật kí chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10. (Đơn vị không sử dụng nhật kí chứng từ số 9), và các bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 10, 11.
Để phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết, đơn vị sử dụng các loại sổ chi tiết cho các tài khoản 131, 331 (chi tiết cho từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp), 141, 142, 1521, các tài khoản có Thẻ như sổ quỹ tiền mặt, sổ tài sản cố định, sổ tiền gửi ngân hàng (chi tiết cho từng ngân hàng), và các sổ theo dõi chi phí cho từng phân xưởng.
Quy trình ghi sổ tại đơn vị được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí - chứng từ
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo của đơn vị bao gồm các loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này do Kế toán trưởng lập và chỉ có giá trị khi có đầy đủ chữ kí của Kế toán trưởng và Giám đốc.
Ngoài các báo cáo tài chính, công ty còn lập các báo cáo nội bộ như: Báo cáo tình hình công nợ, Bảng kê đối chiếu công nợ,...
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
CPDP TRƯỜNG THỌ
Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Quản lý và hạch toán chi phí sản xuất là vấn đề quan trọng đối với mỗi đơn vị sản xuất. Việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, ngành nghề sản xuất, đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý của đơn vị đó.
Với những đặc điểm riêng của mình, tại các phân xưởng sản xuất chính (Phân xưởng Đông dược, phân xưởng Thực phẩm chức năng, và phân xưởng GMP-WHO), chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ phân loại chi phí theo các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Đây là cách phân loại dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo đó, chi phí sản xuất tại đơn vị bao gồm 3 khoản mục chi phí: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong đó:
- Chi phí NVL trực tiếp: phản ánh toàn bộ giá trị NVL liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: chi phí NVL chính và chi phí NVL phụ, bao bì, ...
Chi phí NVL chính: chiếm phần lớn trong chi phí NVL trực tiếp cấu thành nên sản phẩm như: Bạch linh củ, Cát cánh, Thiên môn đông, Tỳ bà diệp, Ma hoàng, Ngũ vị tử, acid Benzoic,.... Định mức về NVL chính trong chi phí sản xuất sản phẩm đối với ngành Dược được Bộ y tế quy định và các đơn vị sản xuất thuốc buộc phải tuân theo.
Chi phí NVL phụ: là những NVL không làm nên thực thể của sản phẩm nhưng là một phần không thể thiếu đảm bảo chất lượng sản phẩm. Mỗi đơn vị sản xuất thuốc có công thức riêng cho sản phẩm sản xuất do phòng Đảm bảo chất lượng xây dựng các định mức NVL phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định ( BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp nói trên, như: chi phí khấu hao, chi phí vật liệu phụ, chi phí dịch vụ mua ngoài,....
Tại phân xưởng sản xuất phụ (phân xưởng cơ điện), chi phí sản xuất được tập hơp vào khoản mục chi phí sản xuất và kinh doanh dở dang-Phân xưởng Cơ điện (TK 1544), cuối tháng kế toán sẽ tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất chung tại các phân xưởng sản xuẩt chính.
Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất, đó là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và thuận tiện.
Tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ, hoạt động sản xuất sản sản phẩm được diễn ra ở 3 phân xưởng chính (Phân xưởng Đông dược, phân xưởng Thực phẩm chức năng, phân xưởng GMP-WHO), mỗi phân xưởng lại có các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau (Ví dụ: phân xưởng Đông dược gồm 2 dây chuyền sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm thuốc dạng bào chế Siro (như thuốc ho bổ phế chỉ khái lộ, Siro thuốc ho Trường Bách Diệp...), thuốc nước (thuốc uống Tioga, thuốc uống bổ phế chỉ khái lộ xanh...), phân xưởng Thực phẩm chức năng có 1 dây chuyền sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất Viên nén sủi (Multivitamin, Ossizan C, Dassmulti, Tovalgan, EF500,..) và thuốc sủi bọt (Tovalgan 500),... Thêm vào đó, các phân xưởng sản xuất này hoàn toàn độc lập với nhau. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của đơn vị là theo từng phân xưởng sản xuất.
Trong mỗi phân xưởng sản xuất lại bao gồm nhiều mặt hàng đa dạng về tính năng công dụng, dây chuyền công nghệ và đặc điểm sản xuất, nên trong mỗi phân xưởng, đơn vị lại tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho từng mặt hàng riêng biệt.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ có 3 phân xưởng sản xuất chính (phân xưởng Đông dược, phân xưởng Thực phẩm chức năng, và phân xưởng GMP-WHO), mỗi phân xưởng gồm nhiều dây chuyền công nghệ sản xuất. Các dây chuyền sản xuất được diễn ra theo một dây chuyền công nghệ khép kín, gồm nhiều công đoạn sản xuất nối tiếp nhau, trong đó sản phẩm của giai đoạn sản xuất trước là đầu vào của giai đoạn sản xuất tiếp theo, không có bán thành phẩm nhập kho (hoặc bán ra ngoài). Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ là sản phẩm hoàn thành ở từng phân xưởng sản xuất.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Do đặc điểm riêng về quy mô sản xuất và quy trình công nghệ nên chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất, do đó các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tập hợp ghi chép thường xuyên trong kỳ.
Do sự đa dạng về chủng loại sản phẩm, đồng thời sản phẩm được sản xuất hàng loạt với chu kỳ sản xuất ngắn nên kế toán theo dõi chi phí sản xuất theo từng tháng.
Tính giá thành sản phẩm sản xuất là công tác quan trọng đối với mỗi đơn vị sản xuất. Phương pháp tính giá thành hợp lý với đặc điểm sản xuất của đơn vị sẽ góp phần quan trọng trong công tác kế toán chi phí sản xuất từ đó ảnh hưởng lớn đến việc xác định lợi nhuận và kết quả kinh doanh của đơn vị. Tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ, do đơn vị sản xuất sản phẩm với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, đồng thời đối tượng kế toán chi phí là từng phân xưởng sản xuất, nên đơn vị lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất là phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp).
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian kể từ thời điểm lập sổ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất đến khi khóa sổ để tính giá thành. Tại công ty CPDP Trường Thọ, do đặc điểm sản xuất, đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và đặc điểm tiêu thụ sản phẩm nên kỳ tính giá thành sản phẩm sản xuất của đơn vị là hàng tháng, và được tính vào cuối tháng.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sinh và Bảng tổng hợp giờ công, chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ,...do các nhân viên kinh tế gửi lên cho kế toán giá thành, Bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng phân bổ khấu hao,... kế toán tiến hành mở sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (từng phân xưởng). Cụ thể là kế toán mở các sổ chi tiết TK 621, 622, 627 và 154 theo dõi riêng cho từng phân xưởng để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kế toán giá thành tiến hành lập thẻ tính giá thành làm căn cứ tính giá thành cho từng mặt hàng.
Trong chuyên đề “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ”, em xin trình bày thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phâm Siro Bổ phế chỉ khái lộ, sản phẩm được sản xuất tại phân xưởng Đông dược, với kỳ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất tại chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ
TK 152,111,112,331
TK 334,338
TK 214,111,112,3331
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 152
TK 155
TK 157
TK 632
CP NVL trực tiếp
CP nhân công trực tiếp
CP Sản xuất chung
CP SXKD phụ
Các khoản ghi giảm CP
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
Kết chuyển CP NVL
Kết chuyển CP NCTT
Kết chuyển CP SXC
Tổng giá thành
thực tế sản xuất
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ đối với phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng phân bổ KH TSCĐ , Bảng phân bổ NVL
Nhật ký chứng từ
số 7
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kế
số 4
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu sổ sách
Kế toán chi phí sản xuất tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển hết 1 lần vào giá trị sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ... được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất ra sản phẩm như: Bạch linh củ, Cát cánh, Thiên môn đông, Tỳ bà diệp, Ma hoàng, Ngũ vị tử, acid Benzoic.... Chi phí NVL là 1 khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ, chính xác khoản mục này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm.
Tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ, Chi phí NVL trực tiếp được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất và bao gồm các chi phí sau:
- NVL chính: chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí NVL trực tiếp, cấu thành nên thành phần chính của sản phẩm sản xuất như: các loại thảo dược (Bạch linh củ, Cát cánh, Thiên môn đông, Tỳ bà diệp, Ma hoàng, Ngũ vị tử....), các loại hóa chất (acid Benzoic...) ... Định mức về NVL chính trong chi phí sản xuất sản phẩm đối với ngành Dược được Bộ y tế quy định định mức NVL chính.
- NVL phụ: là những NVL không làm nên thực thể của sản phẩm nhưng lại không thể thiếu đê đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất như: vải phin lọc, chổi cước, silicagel, parafin cục ... Định mức NVL phụ do phòng Đảm bảo chất lượng xây dựng đối với từng loại sản phẩm.
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Hiện nay chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ quản lý NVL theo cả chỉ tiêu giá trị lẫn chỉ tiêu hiện vật. Giá trị ghi sổ của NVL nhập kho được tính theo công thức:
Giá thực tế của NVL nhập kho
=
Giá mua trên hóa đơn
(không VAT)
+
Chi phí thu mua (nếu có)
Giá mua trên hóa đơn: Là giá đã trừ đi chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua được hưởng
Chi phí thu mua: Gồm các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì ....
Đơn giá NVL nhập kho
=
Giá thực tế của vật liệu nhập kho
Số lượng NVL nhập kho
Giá trị NVL xuất kho được tính theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước, theo phương pháp này, số vật liệu nào nhập kho trước thì sẽ được xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ là giá thực tế của vật liệu xuất kho trước. Do đó, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng.
Giá trị NVL xuất dùng
=
Số lượng NVL xuất dùng
x
Đơn giá NVL xuất kho
Tài khoản sử dụng
Do đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ là từng phân xưởng sản xuất nên chi phí NVL trực tiếp cũng được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất.
TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” được chi tiết thành 3 TK cấp 2 như sau:
- TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng Đông dược
- TK 6212: Chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng Thực phẩm chức năng.
- TK 6213: Chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng GMP-WHO
Tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ, NVL sử dụng cho sản xuất gồm nhiều chủng loại với các chức năng biệt dược khác nhau, được mã hóa theo từng nhóm để tiện theo dõi và kiểm tra. Do đó TK 152 - Nguyên vật liệu được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng
- TK 1526: Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1527: Phế liệu thu hồi
- TK 1528: Vật liệu khác.
Chứng từ sử dụng
Tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ, để kế toán chi phí NVL trực tiếp, đơn vị sử dụng các sổ sách và chứng từ sau đây:
- Phiếu nhập kho: Biểu số 2.1
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức: Biểu số 2.2
- Bảng tổng hợp hàng xuất: Biểu số 2.3
- Sổ chi tiết TK 621: Biểu số 2.4
- Bảng phân bổ chi phí NVL: Biểu số 2.5
- Bảng kê số 4: Biểu số 2.6
- Nhật ký chứng từ số 7: Biểu số 2.7
- Sổ Cái TK 621: Biểu số 2.8
Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ, nguyên vật liệu được sử dụng cho sản xuất là các loại bột, biệt dược, tá dược... rất đa dạng về chủng loại, nhiều loại được nhập khẩu từ nước ngoài nên có giá thành cao. Để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm chi phí NVL, đơn vị sử dụng “Phiếu xuất vật tư theo hạn mức”.
“Phiếu xuất vật tư theo hạn mức” do phòng Kế hoạch – Cung ứng lập làm 3 liên. liên 1 lưu tại phòng Kinh doanh, liên 2 lưu tại thủ kho, liên 3 giao cho phân xưởng sản xuất. Khi có nhu cầu vật tư, cán bộ phân xưởng mang phiếu này xuống kho để thủ kho ghi số lượng NVL thực xuất. Cuối tháng (hoặc khi hết hạn mức), thủ kho thu lại phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức của các phân xưởng và tính ra tổng số vật tư đã lĩnh, số hạn mức còn lại và ký vào cả 2 liên. Sau đó thủ kho sẽ trả lại cho phân xưởng sản xuất 1 liên và chuyển cho kế toán NVL 1 liên để ghi sổ
Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu, thủ kho lập “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho theo hạn mức”. Các chứng từ này được chuyển lên cho kế toán NVL để ghi “sổ chi tiết vật tư”. Sau khi đối chiếu sổ chi tiết vật tư với thẻ kho do thủ kho lập, kế toán lập ra “Bảng tổng hợp hàng xuất” chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất và từng loại NVL xuất dùng.
Tại các phân xưởng sản xuất, các nhân viên kinh tế phân xưởng sẽ theo dõi chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho từng sản phẩm thông qua việc mở sổ chi tiết cho từng loại sản phẩm được sản xuất tại phân xưởng của mình.
Căn cứ vào “Bảng tổng hợp hàng xuất”, “Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức” và các chứng từ khác có liên quan, kế toán NVL tổng hợp giá trị của từng loại vật tư xuất trong tháng lập “Bảng phân bổ NVL” chi tiết cho từng bộ phận sử dụng. Từ các số liệu trên “Bảng phân bổ NVL”, kế toán vào “Bảng kê số 4” (Ghi nợ TK 621) rồi vào “Nhật ký chứng từ số 7”.
Biểu số 2.1
CHI NHÁNH CÔNG TY CPDP TRƯỜNG THỌ
Lô M1, Đường N3, KCN Hòa Xá, Nam Định
MẤU SỐ 01-VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 10 năm 2008 Số: 965
Nợ TK 1331, 1522
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Vũ Thúy Hằng
Địa chỉ: Phòng Kế hoạch – Cung ứng
Lý do nhập hàng: Vũ Thúy Hằng nhập kho màng nhôm HHDN, màng nhôm ép vỉ, Dầu Parafin, Vanila, Aspartame, Natri Benzoate, Natri Bicacbonate, Natri Sacarin (Hợp đồng 0017344 ngày 06/10/2008)
Nhập tại kho: Nguyên liệu
STT
Tên hàng
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Màng nhôm hoạt huyết dưỡng não
Kg
102
102
175.000
17.850.000
2
Màng nhôm ép vỉ trắng
Kg
8
8
146.000
1.168.000
3
Dầu Parafin
g
5.500
5.500
39
214.500
4
Vanila
g
1.000
1.000
220
220.000
5
Aspartame
g
25.000
25.000
363
9.075.000
6
Natri Benzoate
g
95.000
95.000
36
3.420.000
7
Natri Sacarin
g
7.500
7.500
370
2.775.000
8
Natri Bicacbonate
Kg
500
500
8.700
4.350.000
Cộng
39.072.500
Thuế VAT
3.907.250
Tổng cộng
42.979.750
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu chín trăm bảy chín ngàn bảy trăm năm mươi đồng
Ngày 20 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Ngày ... tháng 10 năm 2008 Số 845
STT
Mã vật tư
Tên nhãn hiệu
Đvt
Hạn mức được duyệt
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
Ngày 10/10
Ngày 20/10
...
Cộng
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
1
Bạch linh củ
Kg
30
10
8,8
...
18,8
40.000
752.000
2
Cát cánh
Kg
51,24
17,1
15
...
32,1
40.000
1.284.000
3
Tỳ bà diệp
Kg
97,5
32,5
28,5
...
61
11.500
701.500
4
Tang bạch bì
Kg
56,34
18,7
16,4
...
35,1
11.200
393.120
5
Ma hoàng
Kg
19,68
6,6
28,4
...
35
22.000
770.000
6
Thiên môn đông
Kg
36,24
12,1
10,6
...
22,7
87.000
1.974.900
7
Bạc hà diệp
Kg
49,98
16,7
14,6
...
31,3
13.500
422.550
8
Bán hạ
Kg
56,25
18,8
16,4
...
35,2
13.500
475.200
9
Cam thảo
Kg
17,73
5,9
5,2
...
11,1
42.500
471.750
10
Bách hộ
Kg
187,5
62,5
54,6
...
117,1
19.700
2.036.870
11
Mơ muối
Kg
42,18
14,1
12,3
...
26,4
11.700
308.880
12
Tinh dầu bạc hà
Kg
2.473,5
824,5
721,4
...
1543,9
280
432.292
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
Biểu số 2.3
CHI NHÁNH CÔNG TY CPDP TRƯỜNG THỌ
Lô M1, Đường N3, KCN Hòa Xá, Nam Định
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC)
Phân xưởng Đông dược SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
Tên kho: Kho Nguyên vật liệu
Loại vật tư: Tỳ bà diệp Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá (đ/kg)
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
Tồn đầu kỳ
11500
32,5
373750
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
PN 954
3/10
Mua Tỳ bà diệp
331
11.500
50
575.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
PX 845
10/10
Xuất kho sản xuất Siro Bổ phế đợt 1
1521
11.500
32,5
373750
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
PX 853
20/10
Xuất kho sản xuất Siro Bổ phế đợt 2
1521
11.500
28,5
327750
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
- Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 1.
- Ngày mở sổ Ngày … tháng 10 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 2.4
CHI NHÁNH CÔNG TY CPDP TRƯỜNG THỌ
Lô M1, Đường N2, KCN Hòa Xá, Nam Định
BẢNG TỔNG HỢP HÀNG XUẤT
Phân xưởng Đông dược
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Tài khoản 1521
STT
Mã Vật tư
Tên vật tư
TKĐƯ
ĐV tính
Đơn giá
SL
Thành tiền
1
Bạch linh củ
6211
Kg
40.000
75
3.000.000
2
Cát cánh
6211
Kg
40.000
105
4.200.000
3
Tỳ bà diệp
6211
Kg
211
2.426.500
4
Tang bạch bì
6211
Kg
11.200
160
1.792.000
5
Ma hoàng
6211
Kg
22.000
74
1.628.000
6
Thiên môn đông
6211
Kg
87.000
65
5.655.000
7
Bạc hà diệp
6211
Kg
98
13.500.000
8
Dầu Parafin
6271
g
39
97.800
3.814.200
9
Aspartame
6271
g
363
256.410
93.076.830
10
Natri Benzoate
6211
g
842.400
30.526.400
...
...
…
..
..
..
..
..
Tổng cộng
9.255.862.457
Tài khoản 1522
STT
Mã Vật tư
Tên vật tư
TKĐƯ
ĐV tính
Đơn giá
SL
Thành tiền
1
Dây đai
6212
Kg
22000
162
3.564.000
2
Túi PE các loại
6212
Kg
4000
2460
9.840.000
3
Găng tay CS mỏng
6212
Đôi
1100
438
481.800
4
Găng tay PE
6212
Đôi
654
130.800
5
Vải phin
6212
m
8000
144
1.152.000
6
Gas
6212
kg
17700
126
2.230.200
...
...
…
...
...
...
...
...
Tổng cộng
211.321.509
Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 2.5
CHI NHÁNH CÔNG TY CPDP TRƯỜNG THỌ
Lô M1, Đường N2, KCN Hòa Xá, Nam Định
Phân xưởng Đông dược
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6211
Sản phẩm Siro Bổ phế chỉ khái lộ (Lọ 125ml)
Tháng 10 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Ghi Nợ TK 621
Ghi Có TK 621
Số hiệu
Ngày tháng
NVL chính
NVL phụ
NVL khác
Cộng
PX 845
10/10
Bạch linh củ
1521
15.200.000
15.200.000
PX 845
10/10
Cát Cánh
1521
9.049.600
9.049.600
PX 845
10/10
Tỳ Bà diêp
1521
12.117.827
12.117.827
PX 845
10/10
Tang bì
1521
5.634.659
5.634.659
PX 845
10/10
Ma hoàng
1521
5.432.960
5.432.960
PX 845
10/10
Thiên môn đông
1521
28.152.880
28.152.880
PX 845
10/10
Bạc hà diệp
1521
2.674.730
2.674.730
PX 845
10/10
Bán hạ
1521
3.759.375
3.759.375
PX 845
10/10
Cam thảo
1521
2.753.525
2.753.525
PX 845
10/10
Bách hộ
1521
27.312.500
27.312.500
PX 845
10/10
Ô mai mơ
1521
7.493.107
7.493.107
PX 845
10/10
Gừng
1521
5.144.000
5.144.000
PX 845
10/10
Cồn
1521
14.757.200
14.757.200
PX 845
10/10
Phèn chua
1521
1.225.000
1.225.000
PX 845
10/10
Tinh dầu BH
1521
3.692.580
3.692.580
PX 845
10/10
Acidbenzoic
1521
4.177.189
4.177.189
PX 845
10/10
Đường biên hòa
1521
60.599.681
60.599.681
PX 845
10/10
Trứng vịt
1521
37.880.000
37.880.000
PX 845
10/10
Chai Bổ phế
1522
26.101.980
26.101.980
PX 845
10/10
Nắp nhôm vàng
1522
9.988.937,5
9.988.937,5
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Ghi Nợ TK 621
Ghi Có TK 621
Số hiệu
Ngày tháng
NVL chính
NVL phụ
NVL khác
Cộng
PX 845
10/10
Thùng Siro chỉ khái lộ
1522
5.070.500
5.070.500
PX 845
10/10
Phiếu đóng hòm
1522
416.800
416.800
PX 853
20/10
Hộp Siro chỉ khái lộ
1522
19.762.587
19.762.587
PX 853
20/10
Tem Lôgoxanh
1522
1.062.215,25
1.062.215,25
PX 853
20/10
Băng dính to
1522
1.225.000
1.225.000
PX 853
20/10
Dây đai
1522
2.198.000
2.198.000
PX 853
20/10
Túi PE các loại
1522
11.467.408,75
11.467.408,75
PX 853
20/10
Găng tay CS dài
1522
258.200
258.200
PX 853
20/10
Găng tay CS ủng
1522
533.000
533.000
PX 853
20/10
Găng tay PE
1522
76.000
76.000
PX 853
20/10
Khăn lau tay
1522
654.600
654.600
PX 853
20/10
Vải phin
1522
254.000
254.000
PX 853
20/10
Gas
1522
759.954,75
759.954,75
Vải gạc
1522
124.000
124.000
Kết chuyển CPNVLTT
1541
9.467.183.964
Cộng phát sinh
9.255.862.455
211.321.509,3
9.467.183.964
Ngày … tháng 10 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 2.6
CHI NHÁNH CÔNG TY CPDP TRƯỜNG THỌ
Lô M1, Đường N2, KCN Hòa Xá, Nam Định
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2008
TK Có
TK Nợ
TK 152
TK 142
Tổng cộng
TK 1521
TK 1522
Cộng Có TK 152
142
15.516.686,9
1544
767.996,4
767.996,4
767.996,4
621
9.625.234.637
229.936.848,9
9.855.171.486
9.855.171.486
6211
9.255.862.455
211.321.509,3
9.467.183.964
9.467.183.964
6212
139.745.740,2
5.076.839,9
144.822.580,1
144.822.580,1
6123
229.626.441
13.538.499,7
243.164.940,7
243.164.940,7
6272
1.243.390,5
3.547.258
4.790.648,5
83.515.779,6
88.306.428,1
62721
1.243.390,5
1.035.114,3
2.278.504,8
2.278.504,8
62722
1.888.262,2
1.888.262,2
83.515.779,6
85.404.041,8
62723
623.881,5
623.881,5
623.881,5
…
…
…
…
…
…
Cộng
9.641.994.714
234.188.103,6
9.876.182.818
83.515.779,6
9.959.698.598
Ngày …tháng 10 naưm 2008 Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 2.7
CHI NHÁNH CÔNG TY CPDP TRƯỜNG THỌ
Lô M1, Đường N2, KCN Hòa Xá, Nam Định
Mẫu số S04b3-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ SỐ 4
Tháng 10 năm 2008
TK
C111
C142
C1521
C1522
C153
C1544
C214
C334
C338
C621
C622
C627
Tổng
154
12.091.270,4
703.996,7
1.091.871
4.499.253
115.754.907,4
13.302.562,9
10.709.142.110
394.124.303,1
702.978.265
1541
381.405.733,5
94.201.661,4
193.573.618,7
1542
9.789.634.366
230.758.128,7
441.212.642,2
1543
538.102.013,9
69.164.513
68.192.004,1
1544
12.091.270,4
703.996,7
1.091.871
4499253
115.754.907,4
13.302.562,9
621
9.625.234.637
229.936.848,9
6211
9.255.862.455
211.321.509,3
6212
139.745.740,2
5.076.839,9
6213
229.626.441
13.538.499,7
622
346.061.301,3
48.063.001,8
6221
83.471.795
10.729.866,4
6222
201.823.360,2
28.934.768,5
6223
60.766.146,1
8.398.366,9
627
120.677.004,8
104.881.307,3
1243.390,5
7.492.756,7
1.844.896,9
250.509.744,1
123.809.713,5
36.645.618,9
4.666.082,3
6271
36.645.618,9
4.666.082,3
62711
11.887.758,3
1.386.402,6
62712
15.320.652,6
2.072.721,2
62713
9.437.208
1.206.958,5
6272
83.515.779,6
1.243.390,5
3.547.258
62721
1.243.390,5
1.035.114,3
62722
83.515.779,6
1.888.262,2
62723
623.881,5
6278
39.904.150
250.509.744,1
62781
7.356.800
66.565.813,6
62782
26.354.350
168.025.012,1
62783
6.193.000
15.918.918,4
Cộng
132.768.275,2
104.881.307,3
9.626.478.028
238.133.602,3
2.936.767,9
250.509.744,1
128.308.966,5
498.461.827,6
66.031.647
10.709.142.110
394.124.303,1
702.978.265
Ngày … tháng 10 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 2.8
CHI NHÁNH CÔNG TY CPDP TRƯỜNG THỌ
Lô M1, Đường N2, KCN Hòa Xá, Nam Định
Mấu số S04a7-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Tháng 10 năm 2008
TK
C111
C142
C152
C153
C154
C214
C334
C338
C621
C622
C627
Tổng
1541
381.405.733,5
94.201.661,4
193.573.618,7
1542
9.789.634.36._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31201.doc