Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc

doc143 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trong quá trình đó cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không hề ít đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm bắt được thời cơ, vượt qua khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển. Để có thể thực hiện được điều đó thì hệ thống thông tin kịp thời, chính xác và có hiệu quả là một trong những yêu cầu bắt buộc. Ngành dược phẩm là một ngành sản xuất kinh doanh đặc thù trong nền kinh tế quốc dân vói những sản phẩm phục vụ chủ yếu cho đông đảo quần chúng nhân dân. Chính vì vậy nó có ảnh hưởng xã hội rất rộng lớn. Trong xu hướng hội nhập và mở cửa hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm có rất nhiều cơ hội để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết trong và ngoài nước để sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt, hợp túi tiền đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, hạn chế nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu. Tuy nhiên, ngành dược phẩm cũng gặp không ít những khó khăn, nhất là trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm cũng như nghiên cứu sản xuất các loại dược phẩm đặc trị mà lâu nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Để khắc phục khó khăn, bên cạnh việc không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị công nghệ, mua quyền sáng chế thì việc tăng cường công tác quản lý là yêu cầu thật sự bức xúc và cần thiết hiện nay trong ngành dược phẩm. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chí phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm là những biện pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận, giúp đưa sản phẩm đến tay đông đảo người tiêu dùng. Là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính - kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế hạch toán tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp dược phẩm nói riêng cho thấy kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa bám sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc chọn đề tài luận văn “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc” để nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tiễn, có tính khả thi. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc. Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc. 3. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của ngành sản xuất công nghiệp, trong đó đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm từ đó hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc. 4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm các loại dược phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc; cụ thể, đề tài nghiên cứu thực trạng tại 3 doanh nghiệp điển hình là: Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc trong những năm gần đây làm luận cứ để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng với các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, luận văn nghiên cứu, phân tích, các vấn đề lý luận và thực tiễn một cách khoa học và lôgíc. Phần trình bày trong luận văn được kết hợp diễn giải với quy nạp, giữa lời văn và bảng biểu, sơ đồ minh hoạ. 6. Những đóng góp của luận văn Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Trình bày và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dược phẩm từ đó nêu rõ những kết quả và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện. Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dược phẩm. 7. Tên và kết cấu của luận văn Tên: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc" Kết cấu: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1.1 Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 1.1.1 Chi phí sản xuất 1.1.1.1 Bản chất của chi phí sản xuất Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố trên. Sự tham gia của các yếu tố đó vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau và hình thành khoản chi phí tương ứng. Để tạo ra sản phẩm, lao vụ dịch vụ thì các doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí chủ yếu đó là: Hao phí về lao động vật hoá như: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định....Và hao phí lao động sống cần thiết như: chí phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, các khoản tính theo lương....Đó chính là chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Như vậy chi phí có thể hiểu một cách trìu tượng là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh. Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn về tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích kinh doanh. Hay nói cách khác, bản chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí sản xuất được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm. Trong lĩnh vực kế toán tài chính, chi phí được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu của doanh nghiệp và thường phải đảm bảo bởi những chứng cứ nhất định (chứng từ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kế toán quản trị, chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong một hợp đồng sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do chọn lựa phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh… Như vậy, trong kế toán quản trị khi xem xét chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng cứ. 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Khi xét về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí .. của chi phí trong quá trình kinh doanh, chi phí có rất nhiều loại khác nhau. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí, cần phải phân loại chi phí hay sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Sau đây, ta xem xét một số cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh chủ yếu: * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí (theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí) Đây là cách phân loại dựa vào nội dung kinh tế của chi phí. Về thực chất chủ yếu có ba yếu tố chi phí là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Theo cách phân loại này thì chi phí được chia làm bảy yếu tố: + Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,…sử dụng vào sản xuất - kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). + Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh trong kỳ. + Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động + Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động + Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. + Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào việc sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tác dụng trực tiếp của cách phân loại này là để tập hợp chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của chi phí mà không xét đến công dụng địa điểm phát sinh của chi phí. Ngoài ra, cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tỷ trọng từng yếu tố chi phí sản xuất qua đó đánh giá, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp tài liệu cho việc lập dự toán chi phí sản xuất. Tuy nhiên cách phân loại này có nhược điểm là không tính được giá thành cho từng đơn vị sản phẩm do không phân biệt được chi phí theo mục đích và công dụng. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo chức năng hoạt động Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại. Toàn bộ chi phí được chia thành 2 loại là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. - Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí sản xuất được chia thành 3 loại: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,.. dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh tại phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí ngoài sản xuất: là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm; bao gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao TSCĐ và những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,.. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung.. Cách phân loại này giúp kế toán thấy rõ được chức năng của từng khoản mục chi phí mà không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị dự toán được các khoản mục chi phí trọng yếu trong CPSX sản phẩm, cung cấp số liệu cho việc xây dựng kế hoạch giá thành và quản lý giá thành theo khoản mục chi phí, từ đó xác định nguyên nhân, đề ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách thức kết chuyển chi phí Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. + Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì các chi phí này bảo gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí sản phẩm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản phẩm, hàng hoá khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng gắn liền với sản phẩm, hàng hoá tồn kho chờ bán và khi sản phẩm, hàng hoá được tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để xác định kết quả kinh doanh. + Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hoặc trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu thì chúng được tính thành phí tổn của kỳ sau để xác định kết quả kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí để phân loại, chi phí được chia thành 2 loại: + Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Thông thường chi phí trực tiếp là các chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một yếu tố như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương,.. + Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo các tiêu thức nhất định. Chi phí gián tiếp thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí Với các cách phân loại nêu trên, các chi phí phát sinh được xem là các thông tin quá khứ, độ lớn của nó chỉ có thể được xác định sau khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành. Chính vì vậy, các cách phân loại chi phí trên chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị trong việc xác định các xu hướng biến động và mối quan hệ giữa chi phí phát sinh, sản lượng thực hiện và lợi nhuận thu được; lập kế hoạch và lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí thường được áp dụng trong kế toán quản trị, cách phân loại này sẽ khắc phục những hạn chế kế trên. Nguyên tắc phân loại dựa trên mối quan hệ của chi phí phát sinh với mức độ, quy mô của hoạt động làm phát sinh chi phí ấy. Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí (chi phí biến đổi), định phí (chi phí cố định) và chi phí hỗn hợp. + Biến phí: là những khoản mục chi phí mà độ lớn của nó có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Tuỳ thuộc vào đặc điểm và nội dung cụ thể của hoạt động mà người ta lựa chọn tiêu thức phù hợp để xác định mức độ hay quy mô của hoạt động tương ứng. Chẳng hạn, với hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ hoạt động được xác định qua sản lượng sản xuất hoặc sản lượng tiêu thụ. Biến phí có đặc điểm là tổng biến phí tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động còn biến phí đơn vị thì mang tính ổn định, không biến động khi mức độ hoạt động thay đổi. Biến phí thường bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,.. + Định phí: là những khoản mục chi phí mà độ lớn của nó không đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối thiểu mà mức độ hoạt động tối đa mà đơn vị dự tính thực hiện. Định phí có đặc điểm là tổng định phí ổn định, không biến động khi mức độ hoạt động thay đổi còn định phí đơn vị tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Định phí thường bao gồm các khoản chi phí gián tiếp như các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh... + Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và yếu tố định phí, chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định. Ở một khối lượng sản phẩm sản xuất nhất định thì chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, vượt trên khối lượng đó thì chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của biến phí. 1.1.2 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm 1.1.2.1 Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Về mặt bản chất chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau, nghĩa là cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chúng cho một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là nói là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Đứng trên giác độ quá trình hoạt động để xem xét, thì quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm là một điểm cắt có tính chu kỳ để so sánh chi phí với đại lượng kết quả, nên tại thời điểm tính giá thành có thể có khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó, gọi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang kỳ này để tiếp tục sản xuất chứa đựng một lượng chi phí sản xuất cho nó, gọi là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí phát sinh trong kỳ. Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, phụ thuộc vào những phương pháp tính toán phân bổ như việc ghi nhận trước vào giá thành sản phẩm những khoản được coi là chi phí nhưng thực tế chưa phát sinh hoặc những chi phí thực tế đã chi ra nhưng được phân bổ cho nhiều kỳ, nhằm đảm bảo một sự ổn định tương đối cho giá thành sản phẩm qua các thời kỳ. 1.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau, có nhiều cách phân loại giá thành khác nhau. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia làm ba loại: + Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. + Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Trong khi giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với các thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất. + Giá thành thực tế: là chi tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong việc vận dụng các giải pháp về kinh tế, tổ chức, kỹ thuật,… để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản lý xem xét, định giá bán sản phẩm và xác định nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước đồng thời phân chia kết quả kinh doanh. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán từ đó để có biện pháp điều chỉnh chi phí cho phù hợp. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành hai loại: + Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. + Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tiêu thụ sản phẩm 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: hao phí sản xuất và kết quả sản xuất. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế trong đó chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Hơn nữa trong công tác hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai công việc liên tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Đồng thời công tác tập hợp chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ, một cách khoa học và hợp lý sẽ làm tăng tính chính xác của thông tin giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau. Về mặt thời gian, chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm liên quan đến nhiều kỳ. Về mặt giá trị, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh không tính đến việc chi phí đó có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa trong khi đó giá thành sản phẩm là chỉ tiêu luôn gắn với sản phẩm hoàn thành, bao gồm những chi phí tính cho khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Ta có công thức thể hiện mối liên hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất như sau: Tổng giá thành sp hoàn thành = Chi phí sản xuất DDĐK + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản thu hồi ghi giảm chi phí) - Chi phí sản xuất DDCK Như vậy, nếu giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Nói một cách khác, chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. 1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp - đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa đIểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và nơi chịu chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là khái niệm dùng để chỉ một khối lượng kết quả hoàn thành cần phải tính giá thành. Hay nói cách khác, đó chính là các sản phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết. Việc xác định hợp lý đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế, một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Trong nhiều trường hợp khác một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp. Các doanh nghiệp căn cứ trên các cơ sở khác nhau để phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một. - Nếu căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp Với sản xuất giản đơn: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng. Với sản xuất phức tạp: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm,… còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. - Nếu căn cứ vào loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất nhỏ hàng loạt: đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn. Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ… còn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm. - Nếu căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau, ngược lại nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại. Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên. 1.3 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 1.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dưới góc độ kế toán tài chính Do sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí, còn phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành cho một đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. 1.3.1.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạng của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm,… Thông thường các doanh nghiệp sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp. Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng cho những chi phí có thể xác định được đối tượng chịu chi phí n._.gay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán hạch toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi công tác hạch toán phải được tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ theo đúng đối tượng chịu chi phí. Trong khi đó, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp được sử dụng trong trường hợp không xác định mức chi phí cho từng đối tượng riêng biệt. Các chi phí phát sinh được tập hợp vào một tài khoản chung, sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Tiêu thức phân bổ chi phí có thể là tổng giờ công lao động trực tiếp, tổng tiền lương sản phẩm… Các tiêu thức phân bổ được lựa chọn trên cơ sở mối liên hệ trực tiếp và mối tương quan tỉ lệ thuận với chi phí cần phân bổ đồng thời việc phân bổ phải đơn giản, dễ tính toán. Việc phân bổ chi phí được thực hiện theo các bước: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng * Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà công tác kế toán chi phí sản xuất được thực hiện theo một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Khảo sát tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm, các doanh nghiệp đều áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên vì nguyên vật liệu có giá trị lớn, cần theo dõi cụ thể, chi tiết. * Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, .. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng biện pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Để tính toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính xác, kế toán cần kiểm tra số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Chi phí NVLTT thực tế sử dụng trong kỳ = Trị giá thực tế của NVL xuất kỳ trước chưa sử dụng đến chuyển sang kỳ này + Trị giá thực tế của NVL xuất đưa vào trực tiếp chế tạo sản phẩm trong kỳ - Trị giá thực tế của NVL xuất dùng để chế tạo sản phẩm còn lại cuối kỳ chưa sử dụng - Giá trị phế liệu thu hồi Để phản ánh, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Quá trình tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 154 TK 111, 112, 331 VAT đầu vào được khấu trừ TK 133 Trị giá NVL mua ngoài dùng trực tiếp vào sản xuất Trị giá NVL thực tế dùng trực tiếp sản xuất Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp vào sản xuất Trị giá NVL còn chưa sử dụng TK 152 TK 621 TK 152 (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) * Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp CPNCTT là những khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ, như tiền lương chính, lương phụ và các khoản đóng góp cho các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ do đơn vị sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với CPNCTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan. Trường hợp CPNCTT có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập hợp thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường là: chi phí tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức, hoặc giờ công thực tế, khối lượng SP sản xuất. CPNCTT được phản ánh và tập hợp trên TK 622 - " Chi phí nhân công trực tiếp”. Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp từ tài khoản này sang tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để xác định giá thành sản phẩm hoàn thành. Quá trình tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ 1.2. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 338 TK 622 TK 154 Lương chính, lương phụ, phụ cấp trả cho CNTT sx Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của CNSX Kết chuyển CPNCTT (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) * Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất còn lại ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp kể trên. Theo nội dung kinh tế của chi phí: chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - "Chi phí sản xuất chung". Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để xác định giá thành sản phẩm hoàn thành. Trong trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành, kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Những tiêu thức thường được sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí định mức, số giờ máy,.. Quá trình tập hợp, phân bổ và kết chuyển CPSXC theo sơ đồ 1.3 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) Chi phí bằng tiền khác Phân bổ, trích trước các khoản chi phí sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên PX TK 214 TK 152, 153 TK 142, 335 TK 111, 112 TK 154 TK627 TK 334, 338 Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ sản xuất Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ sản xuất * Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất sau khi được hạch toán riêng theo từng khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC cần được kết chuyển để hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Để phản ánh quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 - CPSXKDDD. TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến) Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua sơ đồ 1.4 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 621 TK 622 TK 627 TK 154 TK 152 TK 138 TK 155 TK 632 TK 157 Kết chuyển CPNVLTT Kết chuyển CPNCTT Kết chuyển CPSXC Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng Bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng Giá thành thành phẩm nhập kho Giá thành sản phẩm bán không qua kho Giá thành sản phẩm gửi bán 1.3.1.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sở dĩ các doanh nghiệp phải kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang là do trong toàn bộ các chi phí tập hợp được như CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC là bao gồm cả giá trị sản phẩm dở dang nhưng phần chi phí được tính vào giá thành sản phẩm lại không bao gồm giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do đó, giá thành sản phẩm có được tính đúng, tính đủ hay không phụ thuộc vào việc giá trị sản phẩm dở dang có được tính chính xác hay không. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất và tính chất sản phẩm của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng của các chi phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: * Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính Theo phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm chịu, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm phần chi phí vật liệu chính xuất dùng để sản xuất sản phẩm. Giá trị SPDD cuối kỳ = Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng x Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SPHT + Số lượng SPDD cuối kỳ Phương pháp trên có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít, nhưng độ chính xác không cao vì chỉ tính vào sản phẩm dở dang khoản chi phí nguyên vật liệu chính. Do đó áp dụng phương pháp này trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ. * Đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, kế toán dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí NVL chính phải được xác định theo số thực tế đã dùng. Tổng giá trị sản phẩm dở dang = Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang + Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang Trong đó: Giá trị NVL chính trong SPDD = Toàn bộ chi phí NVL chính phát sinh x Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SPHT + Số lượng SPDD cuối kỳ Chi phí chế biến nằm trong SPDD = Tổng chi phí chế biến sản phẩm x Số lượng SPHT tương đương Số lượng SPHT + Số lượng SPHT tương đương Số lượng SPHT tương đương là số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi theo mức độ hoàn thành (%) Tổng chi phí chế biến sản xuất sản phẩm bao gồm: giá trị vật liệu phụ tiêu hao cho sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Phương pháp này có ưu điểm là kết quả có độ chính xác cao nhưng khối lượng tính toán nhiều, tốn thời gian vì phải kiểm kê sản phẩm dở dang về số lượng và mức độ hoàn thành của chúng. Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm làm dở lớn, biến động nhiều và các khoản mục chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng ngang nhau trong tổng chi phí của một phân xưởng. * Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Phương pháp thường áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất những loại sản phẩm mà chi phí chế biến có tỷ trọng thấp trong tổng chi phí. Thực chất, đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang = Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang + 50% chi phí chế biến * Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu. Công thức tính giá sản phẩm dở dang như sau: Giá trị SPDD cuối kỳ = Giá trị SPDD đầu kỳ + CPNVLTT phát sinh trong kỳ x Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SPHT + Số lượng SPDD cuối kỳ * Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hay kế hoạch Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức hao phí sản xuất hợp lý và đã thực hiện phương pháp tính giá thành định mức. Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng những phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kế kinh nghiệm... 1.3.1.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong số các phương pháp sau để tính giá thành sản phẩm: Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): phương pháp này áp dụng khi đối tượng tính giá thành tương ứng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm; mặt hàng sản phẩm ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ, toàn bộ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. Những doanh nghiệp sử dụng phương pháp này để tính giá thành thì công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng, sau khi đã tập hợp được chi phí phát sinh trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Phương pháp tổng cộng chi phí: phương pháp này sử dụng trong trường hợp một đối tượng tính giá thành liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí. Tức là với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. Khi đó, giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Phương pháp này thường được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc... Phương pháp hệ số: phương pháp này áp dụng trong trường hợp một đối tượng hạch toán chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành, thích hợp với những doanh nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải xác định được hệ số chi phí cho từng đối tượng tính giá thành hay từng sản phẩm. Sau đó, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm tiêu chuẩn, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm tiêu chuẩn và giá thành từng loại sản phẩm. Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi = Số lượng của từng loại sản phẩm x Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn đã quy đổi Sau khi xác định được giá thành của sản phẩm quy đổi, kế toán xác định giá thành thực tế của các sản phẩm theo công thức sau: Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn x Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại Phương pháp tỷ lệ: Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) để tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Gi¸ thµnh kÕ ho¹ch (hoÆc ®Þnh møc) ®¬n vÞ s¶nphÈm tõng lo¹i x Tû lÖ chi phÝ Trong đó: Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm x 100 Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả sản phẩm Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp một đối tượng hạch toán chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành. Khi áp dụng phương pháp tỷ lệ chi phí, các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm sẽ giảm được khối lượng công việc cần hạch toán, việc tính giá thành sản phẩm sẽ thuận lợi hơn. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: phương pháp này áp dụng trong trường hợp trong cùng một công nghệ sản xuất (một đối tượng hạch toán chi phí), doanh nghiệp vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ nhưng đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính. Khi đó, để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như xác định bằng giá bán, bằng giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu. Giá trị sản phẩm chính được xác định như sau: Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ Phương pháp liên hợp: là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc... Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ.. Tuy nhiên, một lưu ý với các doanh nghiệp là doanh nghiệp nên áp dụng nhất quán một phương pháp hạch toán chi phí với phương pháp tính giá thành đã lựa chọn bởi việc doanh nghiệp lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành là dựa trên những căn cứ như quy mô sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. 1.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dưới góc độ kế toán quản trị Dưới góc độ kế toán quản trị, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp cần dựa vào tính chất sản xuất của mình để lựa chọn một trong hai phương pháp sau để xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.3.2.1 Phương pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công việc Phương pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công việc ghi chép lại một cách chi tiết thông tin của từng sản phẩm, nhóm sản phẩm tương tự nhau. Phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng của khách hàng. Chi phí sản xuất được tập hợp vào tài khoản “CPSXKDDD”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng và phản ánh trên các phiếu chi phí công việc (phiếu sản xuất). Cuối tháng hoặc cuối năm, tổng chi phí tập hợp trên các phiếu chi phí công việc phải bằng tổng số dư nợ trên tài khoản “CPSXKDDD”. Sự vận động của sản phẩm và các chi phí sản xuất gắn liền với sản phẩm được biểu hiện qua sơ đồ 1.5 Sơ đồ 1.5: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công việc Phân xưởng sản xuất Kho thành phẩm Thành phẩm Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - CP NVL TT - CP NC TT - CPSXC phân bổ Giá thành đơn đặt hàng đã hoàn thành Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định căn cứ trên phiếu xuất kho hoặc bảng phân bổ vật liệu. Chi phí nhân công trực tiếp được căn cứ trên bảng phân bổ tiền lương hoặc bảng chấm công, phiếu theo dõi sản phẩm hoàn thành. Chi phí sản xuất chung được xác định theo mức phân bổ cho từng đơn đặt hàng. Căn cứ phân bổ thường là theo tổng thời gian lao động trực tiếp, tổng chi phí nhân công trực tiếp, tổng số giờ máy hoạt động... Các chi phí trên được tập hợp trên phiếu chi phí công việc. Phiếu này là một loại sổ chi tiết dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công việc. Mỗi đơn đặt hàng phải lập một phiếu chi phí công việc mà không quan tâm tới số lượng sản xuất trong đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, phiếu này có tác dụng như một sổ phụ phản ánh chi phí sản xuất và có tác dụng như một báo cáo về sản phẩm sản xuất dở dang. 1.3.2.2 Phương pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất Phương pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất ghi chép theo từng phân xưởng khi sản phẩm được chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác và trên cơ sở đó, xác định được chi phí và giá thành cho từng đơn vị sản phẩm. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm và sản phẩm lần lượt đi qua nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau, sản phẩm hoàn chỉnh ở giai đoạn này sẽ là đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp sau. Sản phẩm được tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất có các đặc điểm: - Có cùng hình thái, kích cỡ; - Có kích cỡ nhỏ; - Không có giá trị cao; - Được đặt mua sau khi sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí của phương pháp này không phải từng lô hàng sản phẩm cụ thể mà là các công đoạn hoặc từng bộ phận sản xuất khác nhau của doanh nghiệp, thường là các phân xưởng sản xuất. Theo phương pháp này, mỗi công đoạn sản xuất hoặc mỗi phân xưởng sản xuất mở một tài khoản “CPSXKDDD” riêng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành của mỗi bước hay của mỗi phân xưởng. Thành phẩm hoàn thành của phân xưởng cuối cùng được chuyển vào kho thành phẩm. Đặc điểm quá trình sản xuất áp dụng phương pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất và đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này được biểu hiện qua sơ đồ 1.6 Sơ đồ 1.6: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất Phân xưởng II Kho thành phẩm Phân xưởng I Thành phẩm Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang PX II Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang PX I - CP NVL (B) - CP NC TT - CPSXC phân bổ Giá thành sản phẩm đã hoàn thành nhập kho Giá thành sản phẩm hoàn thành chuyển từ PX I sang PX II - CPNVL TT (A) - CP NC TT - CPSXC phân bổ Theo phương pháp này, chi phí sản xuất của từng phân xưởng được tập hợp vào tài khoản “CPSXKDDD” đồng thời theo dõi trên báo cáo sản xuất. Báo cáo sản xuất là báo cáo tổng hợp các hoạt động sản xuất diễn ra trong kỳ của một phân xưởng sản xuất. Mỗi phân xưởng sản xuất phải lập một báo cáo sản xuất để xác định chi phí theo quá trình sản xuất, chi phí của phân xưởng này chuyển cho phân xưởng sau và chi phí của phân xưởng cuối cùng kết tinh vào trong thành phẩm. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với nhà quản lý để kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản xuất của từng phân xưởng. 1.4 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.4.1. Tại Pháp Theo kế toán Pháp, chi phí sản xuất được hiểu là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho doanh nghiệp. Các chi phí này bao gồm hai bộ phận: Chi phí mua vật tư, hàng hoá và các loại dự trữ khác cho sản xuất Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh Một điểm tương tự của kế toán Pháp so với kế toán Việt Nam đó là kế toán Pháp cũng không tính vào chi phí những số tiền bỏ ra như mua sắm TSCĐ hữu hình, vô hình, mua chứng khoán... nhưng tính vào chi phí một số khoản doanh nghiệp không phải trả như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng... Một điểm khác biệt của kế toán Pháp so với kế toán nước ta đó là: đối với kế toán Việt Nam, giá thành sản xuất sản phẩm được tính dựa vào chi phí sản xuất sản phẩm trong khi với kế toán Pháp, giá thành sản phẩm bao gồm cả giá phí sản xuất và giá phí phân phối và được tính như sau: Giá thành sản xuất sản phẩm = Giá phí sản xuất + Giá phí phân phối Trong đó: Giá phí sản xuất bao gồm giá phí những vật liệu sử dụng trong sản xuất và các chi phí về sản xuất như chi phí nhân công, chi phí tu bổ, sửa chữa... Giá phí phân phối bao gồm các chi phí về tiêu thụ sản phẩm, chi phí vận chuyển, bao bì, đóng gói, thuế, bảo hiểm Như vậy, giá thành sản phẩm của kế toán Pháp có thêm chỉ tiêu giá phí phân phối thực chất chính là chi phí bán hàng. Xuất phát từ quan điểm giá thành là toàn bộ hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bù đắp bằng doanh thu bán hàng nên nội dung cấu thành nên giá thành sản phẩm của kế toán Pháp phản ánh đầy đủ lượng hao phí mà doanh nghiệp phải bù đắp. Trong kế toán Pháp, phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được sử dụng là phương pháp kiểm kê định kỳ. TK nguyên liệu, TK các loại dự trữ sản xuất khác Kết chuyển tồn cuối năm TK chênh lệch tồn kho NVL, TK chênh lệch tồn kho các loại dự trữ sản xuất khác TK kết quả hoạt động kinh doanh Kết chuyển tồn đầu năm Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... TK mua hàng TK dịch vụ mua ngoài TK dự phòng TK Nhà nước – Thuế TK nhân viên lương nợ lại TK thuế, đảm phụ và các khoản phải nộp TK chi phí nhân viên TK chi phí quản lý thông thường Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí Chi mua hàng, dịch vụ Giảm giá bớt giá, hồi khấu kết chuyển vào cuối năm Nộp thuế theo định kỳ Xác định lương của nhân viên Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kế toán Pháp Khái quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ của kế toán Pháp qua sơ đồ 1.7 1.4.2. Tại Mỹ Kế toán Mỹ tương đối giống với kế toán Việt Nam. Theo kế toán Mỹ, thuật ngữ “chi phí” được sử dụng để phản ánh giá trị của các nguồn lực đã hao phí để có được các hàng hoá, dịch vụ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu đo lường các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm chia làm hai loại gồm: giá thành sản phẩm (hay giá phí sản xuất) và giá thành (hay giá phí) chung cho kỳ kế toán. Giá thành sản phẩm: là các chi phí liên quan tới quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành chung cho kỳ kế toán: là các giá phí liên quan các hoạt động chung cho một kỳ kế toán. Như vậy, giá thành chung bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất, kế toán Mỹ khác với kế toán Việt Nam là kế toán Mỹ hạch toán các khoản NVL hay nhân công trực tiếp không hạch toán chi phí riêng cho từng khoản mục như CPNVLTT, CPNCTT mà hạch toán thẳng vào chi phí kinh doanh dở dang như sau: Nợ TK “Sản phẩm dở dang” Có TK “Nguyên vật liệu” Nợ TK “Sản phẩm dở dang” Có TK “Tiền lương” Riêng đối với chi phí sản xuất chung thì không hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang mà được tập hợp riêng và hạch toán tương tự như đối với kế toán Việt Nam. Sở dĩ như vậy là do nguyên vật liệu và chi phí nhân công gián tiếp phục vụ nhu cầu chung cho phân xưởng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng trong quá trình sản xuất nên phải tiến hành tập hợp riêng, đến cuối kỳ mới phân bổ cho từng đơn đặt hàng. Một điểm nữa giống với kế toán Việt Nam là kế toán Mỹ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ ít được sử dụng. Khái quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên của kế toán Mỹ qua sơ đồ 1.8 TK nguyên vật liệu TK sản phẩm dở dang TK thành phẩm TK GVHB TK CPSXC Chi phí NVLTT Giá thành sản phẩm hoàn thành Giá vốn thành phẩm tiêu thụ Chi phí NVL gián tiếp TK phải trả người bán TK khấu hao luỹ kế TK phải trả CNV Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sx Khấu hao TSCĐ dùng cho sx Chi phí nhân công gián tiếp Chi phí nhân công trực tiếp K/c CPSXC Sơ đồ 1.8: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kế toán Mỹ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM THUỘC KHU VỰC MIỀN BẮC 2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 2.1.1 Đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 2.1.1.1 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc là các doanh nghiệp thuộc hệ thống ngành dược Việt Nam, là ngành sản xuất và kinh doanh đặc thù và có vai trò quan trọng trong cuộc sống, đó là nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh phục vụ cho người dân, do đó đòi hỏi phải có sự chính xác trong công nghệ, đảm bảo được những tiêu chuẩn về sản xuất thuốc an toàn. Sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm là các loại thuốc có giá trị sử dụng cao, yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật tỉ mỉ, chặt chẽ theo công thức đã được quy định sẵn. Tuỳ vào các tiêu chí khác nhau ta có thể chia thành những chủng loại sản phẩm khác nhau: - Nếu căn cứ vào tiêu chuẩn thì gồm sản phẩm đạt tiêu chuẩn và sản phẩm không đạt tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn đó có thể là tiêu chuẩn của Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn của Anh, Pháp, Mỹ... - Nếu căn cứ vào tác dụng của thuốc thì các sản phẩm gồm thuốc kháng sinh, thuốc cảm cúm, thuốc đường ruột, thuốc đường hô hấp, thuốc mắt, thuốc chữa bệnh ngoài da,.. - Nếu căn cứ theo hình thức thì bao gồm thuốc viên, cốm bột, thuốc nước, siro,.. Do đặc tính riêng biệt của sản phẩm nên quy trình sản xuất thuốc khá đơn giản nhưng đòi hỏi sự chính xác trong từng công đoạn cụ thể, đảm bảo các tiêu chuẩn đã đặt ra. Sản phẩm được sản xuất qua ba giai đoạn chủ yếu: - Giai đoạn chuẩn bị: chuẩn bị nguyên vật liệu, phụ liệu, tá dược… - Giai đoạn tổ chức sản xuất sản phẩm: theo từng bước cụ thể phụ thuộc vào từng loại thuốc có công thức pha chế khác nhau - Giai đoạn nhập kho thành phẩm và phân phối: sản phẩm sau kh._. phòng kế toán tài vụ và các phòng ban, bộ phận, cá nhân có liên quan. * Đối với nguồn nhân lực thực hiện công tác kế toán - Cần nắm vững luật kế toán, chuẩn mực kế toán mới ban hành và chế độ quản lý tài chính và hạch toán kế toán để vận dụng cho đúng. Đảm bảo đúng quy trình hạch toán và đúng nguyên tắc kế toán. - Có kế hoạch tài chính để chủ động nguồn vốn cho việc đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các giải pháp đề ra. - Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chính xác và khoa học phục vụ cho việc lập các định mức chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc kiểm tra và phát hiện những chênh lệch bất hợp lý giữa các chỉ tiêu thực tế với định mức, kế hoạch. * Về sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ở các nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã chứng minh rằng sự ứng dụng phần mềm kế toán vào quản lý doanh nghiệp là một điều tất yếu. Hiện nay đa số các doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm đều đã mua và sử dụng các phần mềm kế toán tuy nhiên chưa khai thác hết được năng lực của máy móc thiết bị cũng như của các phần mềm kế toán. Những thông tin có được từ các phần mềm kế toán vẫn chỉ bao gồm các thông tin kế toán tài chính là chủ yếu, còn thông tin kế toán quản trị chưa có hoặc có thì rất ít. Vì vậy trước nhu cầu thông tin kế toán quản trị hiện nay đòi hỏi các nhà quản trị và các kế toán viên cần biết đặt hàng cho các chuyên viên phần mềm những yêu cầu quản lý của mình để họ có thể cung cấp được các phần mềm hiệu quả. KẾT LUẬN Để thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế có tính toàn cầu thì thông tin về chi phí và giá thành có vị trí đặc biệt quan trọng và vô cùng hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì thế, thực hiện tốt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề mang tính thời sự cao. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tế khảo sát, tác giả đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc" cho luận văn của mình. Luận văn đã thực hiện được những nội dung sau: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính và kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tham khảo được một số kinh nghiệm về kế toán chi phí và tính giá thành ở một số nước. - Tìm hiểu, phân tích và đánh giá được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành từ đó đánh giá được ưu nhược điểm và nguyên nhân của những tồn tại. - Luận văn đã nêu rõ được sự cần thiết, yêu cầu cơ bản và giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành cho phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Những đề xuất, kiến nghị trong luận văn được xuất phát từ yêu cầu thực tế với cơ sở lý luận khoa học nên phù hợp và có tính khả thi cao. Tuy nhiên do trình độ có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống chứng từ và sổ kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Nguyễn Thị Minh Phương (2004), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP HCM (2002), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Đặng Thị Loan (2006), Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán chi phí giá thành, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Bộ Tài Chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 01 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây Phân xưởng viên PHIẾU SẢN XUẤT Mặt hàng: Dehanozen Tháng 1/2008 Lô mẻ: 09 Số lượng: 5,580,320 (Nhập kho 6,363,410) (Đơn vị: đồng) TT Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dehazofol Kg 3475.8 52,800 183,522,240 2 Phenyl Kg 124.9 492,750 61,544,475 3 Clofenin Kg 18.75 357,048 6,694,650 4 Sắn Kg 485.2 5,144 2,495,626 5 Tal Kg 240 5,250 1,260,000 6 QE Kg 15.7 1,251,153 19,643,102 7 PVP Kg 68.95 411,105 28,345,690 8 Getalin Kg 24.13 70,500 1,701,165 9 Nilon Kg 23.6 33,750 796,500 10 Nước cất Kg 625 750 468,750 11 Mgstearat Kg 20.5 40,500 830,250 12 Phim A Kg 902.6 32,475 29,311,935 13 Phim Kg 67 33,855 2,268,285 14 N/thiếc Kg 169.9 195,750 33,257,925 15 N/thiếc-I Kg 22.35 261,750 5,850,113 16 Hòm Chiếc 413 9,041 3,733,727 17 Chun Kg 13.5 42,450 573,075 18 Băng dính Cuộn 13 8,595 111,735 Tổng 382,409,242 Ngày 31/01/2008 Kế toán (Ký, họ tên) Phụ lục 02 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU Phân Xưởng Viên (Tháng 1/2008) TT Tên sản phẩm Chi phí NVLTT 1 Ampixilin 440,234,964 2 Ankitamol 14,980,445 3 Cao xoa sao vàng 110,177,048 4 Cinnanizin 213,767,136 5 Cloramphenicol 56,320,734 6 Cloramphenicol 19,503,527 7 Cloxit bao đường 81,261,228 8 Coly đexa 25,148,778 9 Dehanozen 382,409,242 …………… ……………. Tổng 2,383,906,680 Ngày 31/01/2008 Kế toán (Ký, họ tên) Phụ lục 03 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tháng 1/2008 (Đơn vị: đồng) TT Tên sản phẩm Đvt Số lượng SP Chi phí NVLTT 1 Ampixilin Vỉ 1,296,200 440,234,964 2 Ankitamol Vỉ 494,600 14,980,445 3 Cao xoa sao vàng Hộp 280,500 110,177,048 4 Cinnanizin Vỉ 8,275,200 213,767,136 5 Cloramphenicol Lọ 260,100 56,320,734 6 Cloramphenicol Hộp 60,870 19,503,527 7 Cloxit bao đường Vỉ 498,179 81,261,228 8 Coly đexa Hộp 39,390 25,148,778 9 Dehanozen Vỉ 5,580,320 382,409,242 10 Gastro-kite Gói 19,320 4,903,877 11 Giảm đau TK Vỉ 4,894,000 112,635,185 12 Haphogin Vỉ 255,200 134,250,339 13 Ho bổ phế Lọ 20,890 34,036,050 14 Kiện phế thuỷ Lọ 31,270 92,998,856 15 Lucicom Vỉ 547,910 205,481,348 ……………… ……………. Tổng cộng 3,169,465,494 Hà Tây, ngày 31 tháng 01 năm 2008 Kế toán (Ký, họ tên) Phụ lục 04 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây SỔ CHI TIẾT TK 621 Tháng 1/2008 (đơn vị:đồng) TT Tên đơn vị Thành tiền 1 Phân xưởng Viên 2,383,906,680 2 Phân xưởng Mắt ống 468,087,234 3 Phân xưởng Đông Dược 317,471,580 Tổng cộng 3,169,465,494 Ngày 31/01/2008 Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Phụ lục 05 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/1/2008 Mẫu số 01 SKT Số: 07 (Đơn vị :đồng) Nội dung Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho NVL cho sản xuất 621 152 3,169,465,494 Tổng cộng 3,169,465,494 Người ghi sổ (ký, họ tên ) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Ngày 31 tháng 1 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Phụ lục 06 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Tháng 01 năm 2008 (Đơn vị:đồng) TT CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Nợ Có 1 Số 07 Xuất NVL cho sản xuất 152 3,169,465,494 1 Số 10 Kết chuyển CP NVLTT 154 3,169,465,494 Cộng phát sinh 3,169,465,494  3,169,465,494 Người ghi sổ (ký, họ tên ) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Phụ lục 07 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 1 năm 2008 (đơn vị: đồng) TT Tên sản phẩm Đvt Số lượng SP Chi phí NVLTT 1 Ampixilin Vỉ 1,296,200 5,982,534 2 Ankitamol Vỉ 494,600 2,754,738 3 Cao xoa sao vàng Hộp 280,500 15,232,541 4 Cinnanizin Vỉ 8,275,200 16,860,353 5 Cloramphenicol Lọ 260,100 13,266,959 6 Cloramphenicol Hộp 60,870 5,325,900 7 Cloxit bao đường Vỉ 498,179 6,011,972 8 Coly đexa Hộp 39,390 4,196,321 9 Detazofol Vỉ 6,879,520 23,919,797 10 Dehanozen Vỉ 6,363,410 11,239,559 11 Gastro-kite Gói 19,320 2,842,830 12 Giảm đau TK Vỉ 4,894,000 8,844,365 13 Haphogin Vỉ 255,200 1,859,270 14 Ho bổ phế Lọ 20,890 7,030,130 15 Kiện phế thuỷ Lọ 31,270 13,568,673 16 Lucicom Vỉ 547,910 4,708,188 ……………… Tổng cộng 226,449,867 Hà Tây, ngày 31 tháng 01 năm 2008 Kế toán (Ký, họ tên) Phụ lục 08 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 1 năm 2008 Mẫu số 01 SKT Số: 8 (đơn vị: đồng) Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Lương và phụ cấp bộ phận TT sản xuất 622 338 194,177,495 Trích Bảo hiểm XH 622 3383 16,481,039 Trích Bảo hiểm YT 622 3384 2,197,472 Trích KPCĐ 622 3382 2,835,000 Ngày 31 tháng 1 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Phụ lục 09 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 (Đơn vị: đồng) TT CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Nợ Có 1 Số 8 Phân bổ tiền lương 334 194,177,495 2 Số 8 Trích Bảo hiểm XH 3383 16,481,039 3 Số 8 Trích Bảo hiểm YT 3384 2,197,472 4 Số 8 Trích KPCĐ 3382 2,835,000 5 Số 10 Kết chuyển CPNCTT 154 215,691,005 Cộng phát sinh 215,691,005 215,691,005 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Phụ lục 10 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUÂT CHUNG Tháng 1 năm 2008 (đơn vị:đồng) TT Tên sản phẩm Đvt Số lượng SP Chi phí SXC 1 Ampixilin Vỉ 1,296,200 9,841,881 2 Ankitamol Vỉ 494,600 4,341,221 3 Cao xoa sao vàng Hộp 280,500 7,485,687 4 Cinnanizin Vỉ 8,275,200 17,947,623 5 Cloramphenicol Lọ 260,100 6,000,854 6 Cloramphenicol Hộp 60,870 2,718,756 7 Cloxit bao đường Vỉ 498,179 6,315,980 8 Coly đexa Hộp 39,390 17,198,754 9 Detazofol Vỉ 6,879,520 33,685,962 10 Dehanozen Vỉ 6,363,410 11,964,363 11 Gastro-kite Gói 19,320 1,417,826 12 Giảm đau TK Vỉ 4,894,000 13,127,930 13 Haphogin Vỉ 255,200 4,138,730 14 Ho bổ phế Lọ 20,890 2,664,600 15 Kiện phế thuỷ Lọ 31,270 18,618,489 16 Lucicom Vỉ 547,910 6,982,244 …… Tổng cộng 230,419,923 Hà Tây, ngày 31 tháng 01 năm 2008 Kế toán (Ký, họ tên) Phụ lục 11 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 1 năm 2008 Mẫu số 01 SKT Số: 09 (đơn vị: đồng) Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có CPSXC phát sinh bằng tiền mặt 627 111 42,988,500 CPSXC phát sinh bằng TGNH 627 112 37,200,000 Trích khấu hao TSCĐ 627 214 71,530,277 Phân bổ CCDC 627 153 37,500,000 Kết chuyển chi phi trả trước 627 142 4,500,000 Lương phải trả cho nhân viên PX 627 334 31,040,570 Trích BHXH 627 3383 4,438,745 Trích BHYT 627 3384 591,833 Trích KPCĐ 627 3382 630,000 Ngày 31 tháng 1 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) Phụ lục 12 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Tháng 01 năm 2008 (Đơn vị: đồng) TT CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Nợ Có 1 Số 9 CPSXC phát sinh bằng tiền mặt 111 42,988,500 CPSXC phát sinh bằng TGNH 112 37,200,000 Trích khấu hao TSCĐ 214 71,530,277 Phân bổ CCDC 142 37,500,000 Kết chuyển chi phi trả trước 153 4,500,000 Lương phải trả cho nhân viên PX 334 31,040,570 Các khoản trích theo lương 338 5,660,577 2 Số 10 Kết chuyển chi phí SXC 154 230,419,923 Cộng phát sinh 230,419,923 230,419,923 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) Phụ lục 13 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO KHOẢN MỤC Sản phẩm: Dehanozen Số lượng sản phẩm hoàn thành: 6,363,410 vỉ Khoản mục CP Giá trị SPDD đầu kỳ CP SX phát sinh trong kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ Tổng giá thành SP hoàn thành Giá thành đơn vị sản phẩm HT 1. CP NVL TT 57,824,979 382,409,242 4,648,550 435,585,672 68.45 2. CP NC TT - 11,239,559 - 11,239,559 1.77 3. CP SX chung - 11,964,363 - 11,964,363 1.88 Cộng 57,824,979 405,613,164 4,648,550 458,789,593 72.10 Phụ lục 14 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 1 năm 2008 Mẫu số 01 SKT Số:10 (đơn vị: đồng) Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển CPNVLTT 154 621 3,169,465,494 Kết chuyển CPNCTT 154 622 215,691,005 Kết chuyển CPSXC 154 627 230,419,923 Ngày 31 tháng 1 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) Phụ lục 15 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Tháng 01 năm 2008 (Đơn vị: đồng) TT CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Nợ Có Dư đầu kỳ 273,935,562 1 10 Kết chuyển CPNVLTT 621 3,169,465,494 Kết chuyển CPNCTT 622 215,691,005 Kết chuyển CPSXC 627 230,419,923 2 11 Nhập kho thành phẩm 155 3,781,647,071 Cộng phát sinh 3,615,576,422 3,781,647,071 Dư cuối kỳ 107,864,913 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) Phụ lục 16 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Bộ phận Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 … … … … … … … 10/01 PX 695 PX Viên 1523 827,052 10/01 PX 695 PX Viên 1524 11,022,828 10/01 PX 696 PX Viên 1522 31,844,327 10/01 PX 696 PX Viên 1523 5,396,867 10/01 PX 696 PX Viên 1524 11,410,475 … … … … … … … 31/01 PKT PB CPNVLTT 621->1541 2,340,826,416 31/01 PKT PB CPNVLTT 621->1549 6,750,000 Tổng phát sinh Nợ: 2,340,826,416 Tổng phát sinh Có: 2,340,826,416 Số dư cuối kỳ: Ngày 31 tháng 01 năm 2008 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Phụ lục 17 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội NHẬT KÝ CHUNG Năm 2008 Đvt: đồng Số trang trước chuyển sang 1,255,526,060 1,158,544,310 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1 2 3 4 5 6 … … … … … …. 03/01 PC 128 Thay bánh xe cho phân xưởng Mắt 627 345,000 Tiền mặt VND 111A 345,000 03/01 PX 695 CPNVL trực tiếp 621 827,079 NVL – bột, hộp nhãn 1523 827,079 CPNVL trực tiếp 621 11,022,828 NVL – giấy thiếc, lọ, hòm 1524 11,022,828 10/01 PX 696 CPNVL trực tiếp 621 31,844,327 NVL – NL hóa chất 1522 31,844,327 CPNVL trực tiếp 621 5,396,867 NVL – bột, hộp nhãn 1523 5,396,867 CPNVL trực tiếp 621 11,410,475 NVL – giấy thiếc, lọ, hòm 1524 11,410,475 19/01 PN 200 Nhập kho thành phẩm 155 94,268,969 CP SXKD dở dang 154 94,268,969 … … … … …… … 31/01 PKT 3 CP nhân công trực tiếp 622 190,777,979 Phải trả công nhân viên 334 190,777,979 31/01 PKT 4 CP nhân công trực tiếp 622 22,219,811 Bảo hiểm xã hội 3383 22,219,811 31/01 PKT 5 CP nhân công trực tiếp 622 2,962,640 Bảo hiểm y tế 3384 2,962,640 31/01 PKT 6 CP nhân công trực tiếp 622 2,962,640 Kinh phí công đoàn 3382 2,962,640 31/01 PKT Phân bổ CPNVLTT 1541 2,340,826,367 CPNVL trực tiếp 621 2,340,826,367 31/01 PKT Phân bổ CPNVLTT 1549 6,750,000 CPNVL trực tiếp 621 6,750,000 31/01 PKT Phân bổ CP NCTT 1541 215,417,795 CP nhân công trực tiếp 622 215,417,795 31/01 PKT Phân bổ CP NCTT 1549 3,505,274 CP nhân công trực tiếp 622 3,505,274 31/01 PKT 3 CP sản xuất chung 627 31,593,758 Phải trả công nhân viên 334 31,593,758 31/01 PKT 17 CP sản xuất chung 627 105,000,000 Trích hơi đốt 3351 105,000,000 31/01 PKT 18 CP sản xuất chung 627 52,500,000 PB CCDC tháng 03/06 1421 52,500,000 31/01 PKT 19 CP sản xuất chung 627 7,500,000 Trích quét vôi 3351 7,500,000 31/01 PKT 32 CP sản xuất chung 627 53,378,619 KHTSCD T01/08 2141 32,355,554 KHTSCD T01/08 2141 13,236,723 KHTSCD T01/08 2141 7,425,056 KHTSCD T01/08 2141 361,287 31/01 PKT PB CPC 627->1541 1541 299,516,169 CP sản xuất chung 627 299,516,169 31/01 PKT PB CPC 627->1549 1549 2,504,043 - CP sản xuất chung 627 2,504,043 … … … … …. … Phụ lục 18 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008 Số dư đầu kỳ: TK đ/ư Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 Số phát sinh trong kỳ 2,347,576,416 2,347,576,416 152 Nguyên liệu, vật liệu 2,347,454,285 1521 Nguyên liệu, vật liệu – thuốc độc kháng sinh 397,526,889 1522 Nguyên liệu, vật liệu – nguyên liệu hóa chất 832,603,989 1523 Nguyên liệu, vật liệu – bột, hộp phấn 495,203,900 1524 Nguyên liệu, vật liệu – giấy thiếc, lọ hòm 622,119,507 153 Công cụ, dụng cụ 122,132 1531 Công cụ, dụng cụ 122,132 154 Chi phí SXKD dở dang 2,347,576,416 1541 Chi phí SXKD dở dang sản phẩm 2,340,826,416 1549 Chi phí SXKD dở dang sơ chế 6,750,000 Tổng phát sinh Nợ: 2,347,576,416 Tổng phát sinh Có: 2,347,576,416 Số dư cuối kỳ: Ngày 31 tháng 01 năm 2008 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Phụ lục 19 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày: 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008 Số dư đầu kỳ: TK đối ứng Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 Số phát sinh trong kỳ 218,923,068 218,923,068 154 Chi phí SXKD dở dang 218,923,068 1541 Chi phí SXKD dở dang sản phẩm 215,417,795 1549 Chi phí SXKD dở dang sơ chế 3,505,274 334 Phải trả công nhân viên 190,777,979 338 Phải trả, phải nộp khác 28,145,090 3382 Kinh phí công đoàn 2,962,640 3383 Bảo hiểm xã hội 22,219,811 3384 Bảo hiểm y tế 2,962,640 Tổng phát sinh nợ: 218,923,068 Tổng phát sinh có: 218,923,068 Số dư cuối kỳ: Ngày 31 tháng 01 năm 2008 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Phụ lục 20 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Từ ngày: 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008 Số dư đầu kỳ: TK đ/ư Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 Số phát sinh trong kỳ 302,020,212 302,020,212 111 Tiền mặt 8,842,500 1111 Tiền mặt việt nam 8,842,500 1111A Tiền mặt công ty 8,842,500 112 Tiền gửi ngân hàng 22,636,500 1121 Tiền gửi ngân hàng VND 22,636,500 11212 Tiền VND Công thương 22,636,500 142 Chi phí trả trước 52,500,000 1421 Chi phí trả trước 52,500,000 152 Nguyên liệu, vật liệu 5,978,289 1524 Nguyên vật liệu – giấy thiếc, lọ, hòm 5,978,289 153 Công cụ, dụng cụ 14,590,548 1531 Công cụ, dụng cụ 14,590,548 154 Chi phí SXKD dở dang 302,020,212 1541 Chi phí SXKD dở dang sản phẩm 299,516,169 1549 Chi phí SXKD dở dang sơ chế 2,504,043 214 Hao mòn TSCĐ 53,378,618 2141 Hao mòn TSCĐ 53,378,618 334 Phải trả công nhân viên 31,593,758 335 Chi phí phải trả 112,500,000 3351 Chi phí trích trước 112,500,000 Tổng phát sinh Nợ: 302,020,212 Tổng phát sinh Có: 302,020,212 Số dư cuối kỳ: Ngày 31 tháng 01 năm 2008 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Phụ lục 21 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 1541 – Chi phí SXKD dở dang sản phẩm Từ ngày: 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008 Số dư đầu kỳ: 1,088,462,636 TK đ/ư Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 Số dư nợ đầu kỳ 1,088,462,636 Số phát sinh trong kỳ 2,855,760,380 2,582,816,840 Số dư nợ cuối kỳ 1,361,406,176 155 Thành phẩm 2,582,816,840 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2,340,826,416 622 Chi phí nhân công trực tiếp 215,417,795 627 Chi phí sản xuất chung 299,516,169 Tổng phát sinh Nợ: 2,855,760,380 Tổng phát sinh Có: 2,582,816,840 Số dư cuối kỳ: 1,361,406,176 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Phụ lục 22 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 1549 – Chi phí SXKD dở dang sơ chế Từ ngày: 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008 Số dư đầu kỳ: 14,407,287 TK đ/ư Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 Số dư nợ đầu kỳ 14,407,287 Số phát sinh trong kỳ 12,759,318 20,416,605 Số dư nợ cuối kỳ 6,750,000 152 Nguyên liệu, vật liệu 20,416,605 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6,750,000 622 Chi phí nhân công trực tiếp 3,505,274 627 Chi phí sản xuất chung 2,504,043 Tổng phát sinh Nợ: 12,759,318 Tổng phát sinh Có: 20,416,605 Số dư cuối kỳ: 6,750,000 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Phụ lục 23 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Mã SP Tên sản phẩm Đvt Dở dang đầu kỳ Chi phí NVL Giá thành Khoản mục chi phí Dở dang cuối kỳ Số lượng Tổng giá thành Giá thành đv CPNVL thực tế Chi phí lương Chi phí chung Chi phí khác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 … … … … … … … … … … … … … 9091 Trà gừng (hộp 10 gói) Hộp 19,765,926 4,000 16,664,820 4,166.21 15,812,742 390,600 355,056 106,422 3,953,184 9060 Vitamin B1 2000v Viên 136,231,176 65,887,871 9061 Vitamin B1 06 100v Viên 35,318,322 60,501,548 7,816,800 76,820,339 9.83 47,168,202 7,082,021 19,312,670 3,257,447 48,651,668 9114 Vitamin C 0,1g lọ 100v Viên 28,888,994 1,958,400 41,496,098 21.19 28,888,994 3,011,040 8,211,107 1,384,958 9059 Viên ích mẫu Viên 2,474,100 195,749,621 606,120 216,627,615 357.40 198,222,221 4,395,885 11,987,579 2,021,931 1,102,869,924 2,347,576,416 2,603,233,445 2,082,290,165 159,316,926 302,020,212 59,606,142 1,368,156,176 Tháng 01 năm 2008 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Phụ lục 24 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội THẺ GIÁ THÀNH Tháng 01 năm 2008 Sản phẩm: Vitamin B1 06 100v Mã VT Khoản mục chi phí SXKD Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD cuối kỳ Giá thành sản phẩm dịch vụ trong kỳ Giá thành Giá thành đơn vị Tỷ trọng (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 Vitamin B1 06 100v 7.816.800 35,318,322 90,153,684 48,651,668 76,820,339 9.83 100 Tổng chi phí tiền lương 10,339,467 5,839,467 1.32 13 Tổng chi phí nguyên vật liệu 35,318,322 60,501,548 48,651,668 47,168,202 6.03 62 Tổng chi phí sản xuất chung 19,312,670 19,312,670 2.48 25 2045 Gelatin 433,158 742,014 596,682 578,490 0.08 1 2056 Lactoza 322,127 551,814 443,736 430,205 0.06 1 2057 Magnesi stearat 94,626 162,098 130,349 126,375 0.02 0 2094 Thiamine mononitrat 14,719,920 25,215,750 20,276,973 19,658,697 2.52 26 3003 Bột talc DD 860,085 1,473,357 1,184,784 1,148,658 0.15 1 3004 Tinh bột sắn 1,376,336 2,357,712 1,895,928 1,838,120 0.24 2 3032 Parafin 324,116 555,222 446,477 432,861 0.06 1 3081 Nhãn Vitamin B1 100 06 873,329 1,496,043 1,203,027 1,166,345 0.15 2 3088 Phiếu kiểm tra (7.2x12) 3,842 6,581 5,292 5,130 0 0 3089 Băng đảm bảo 4,697 8,046 6,470 6,273 0 0 4002 Băng dính to 44,685 76,548 61,556 59,678 0.02 0 4003 Bông mỡ 672,491 1,152,000 926,369 898,122 0.12 1 4052 Lọ nhựa 15ml 14,121,042 24,189,849 19,452,006 18,858,885 2.42 25 4145 Hòm Vitamin B1 06 1,278,348 2,189,856 1,760,949 1,707,255 0.23 2 4154 Nước RO 98,465 168,672 135,636 131,501 0.02 0 4197 Túi PE80x100cm 91,059 155,987 125,435 121,611 0.02 0 NGƯỜI LẬP BIỂU Ngày 31 tháng 01 năm 2008 KẾ TOÁN TRƯỞNG CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 5 1.1 Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 5 1.1.1 Chi phí sản xuất 5 1.1.1.1 Bản chất của chi phí sản xuất 5 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 6 1.1.2 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm 12 1.1.2.1 Giá thành sản phẩm 12 1.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm 13 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 14 1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 15 1.3 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 18 1.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dưới góc độ kế toán tài chính 18 1.3.1.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 18 1.3.1.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 25 1.3.1.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 27 1.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dưới góc độ kế toán quản trị 31 1.3.2.1 Phương pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công việc 31 1.3.2.2 Phương pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất 33 1.4 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 34 1.4.1. Tại Pháp 34 1.4.2. Tại Mỹ 37 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM THUỘC KHU VỰC MIỀN BẮC 38 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM THUỘC KHU VỰC MIỀN BẮC 39 2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 39 2.1.1 Đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 39 2.1.1.1 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm 39 2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 42 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 46 2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 48 2.2.1 Nội dung chi phí sản xuất và việc quản lý chi phí sản xuất 48 2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 50 2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 50 2.2.2.2 Đối tượng, kỳ tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 50 2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 52 2.2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 53 2.2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 61 2.2.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 67 2.2.3.4 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 75 2.2.3.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 76 2.2.3.6 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 80 2.2.3.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 81 2.3 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 83 2.3.1 Ưu điểm 83 2.3.2 Nhược điểm 84 CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM THUỘC KHU VỰC MIỀN BẮC 87 3.1 Phương hướng phát triển của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 87 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 88 3.3 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 90 3.3.1 Các yêu cầu cơ bản 90 3.3.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 91 3.4 Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực miền Bắc 91 3.4.1 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính 92 3.4.1.1 Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán chi phí sản xuất 92 3.4.1.2 Hoàn thiện việc phân bổ công cụ, dụng cụ có giá trị lớn 92 3.4.1.3 Hoàn thiện hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất 93 3.4.2 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán quản trị 96 3.4.2.1 Hoàn thiện việc phân loại chi phí phục vụ kế toán quản trị 96 3.4.2.2 Xây dựng hệ thống chi phí sản xuất định mức và giá thành định mức 98 3.4.2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chi phí định mức 102 3.4.2.4 Xây dựng các dự toán chi phí 108 3.4.2.5 Xây dựng hệ thống báo cáo phục vụ kế toán quản trị 109 3.5 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện 115 3.5.1 Về phía Nhà nước 115 3.5.2 Về phía doanh nghiệp 115 KẾT LUẬN 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118 PHỤ LỤC 119 Phụ lục 01 120 Phụ lục 02 121 Phụ lục 03 122 Phụ lục 04 123 Phụ lục 05 123 Phụ lục 06 124 Phụ lục 07 125 Phụ lục 08 126 Phụ lục 09 126 Phụ lục 10 127 Phụ lục 11 128 Phụ lục 12 128 Phụ lục 13 129 Phụ lục 14 130 Phụ lục 15 130 Phụ lục 16 131 Phụ lục 17 132 Phụ lục 18 133 Phụ lục 19 134 Phụ lục 20 135 Phụ lục 21 136 Phụ lục 22 136 Phụ lục 23 137 Phụ lục 24 138 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThs-17.doc
Tài liệu liên quan