LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khi cơ chế nền kinh tế thị trường ra đời, đặc biệt ngành xây dựng cơ bản, một ngành sản xuất vật chất, cho toàn xã hội đang phải đối mặt với nhiều khó khăn để kinh doanh có hiệu quả, cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp phải biết tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm và có được lợi nhuận.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.Hạch toán đúng hợp lí chi phí sản phẩm có ý nghĩa rất lớn
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong công tác quản lí chi phí giá thành, góp phần quản lí tốt tài sản vật tư, lao động, tiền lương và tiền vốn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong quá trình thực tập tại Công ty Đầu tư và Xây lắp Sông Đà tôi đã viết báo cáo thực tập về đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà”
Báo cáo thực tập gồm 3 phần như sau:
Phần I: Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà.
Phần III: Đánh giá thực trạng về công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP SÔNG ĐÀ
I .Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà
Tên tiếng Anh : Song Da Investment and Construction Joint Stock Company
Tên viết tắt : Sông Đà IC
Địa chỉ : 202 Quang Trung - TP Hà Đông - Tỉnh Hà Tây
Điện thoại : (84 - 4) 2 112 918
Fax : (84 - 34) 3 820 461
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà tiền thân là chi nhánh Công ty Xây dựng Sông Đà II tại Sơn La, được thành lập tháng 6 năm 1996 với nhiệm vụ chính là xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng; xây dựng thủy lợi bao gồm: đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu; xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 220kV; sản xuất và lắp đặt kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình; sản xuất kinh doanh vật tư và vật liệu xây dựng.
Ngày 20 tháng 1 năm 2000 Chi nhánh Công ty xây dựng Sông Đà II tại Sơn La được đổi tên thành xí nghiệp Xây dựng Sông Đà 2.04 trực thuộc Công ty Xây dựng Sông Đà II theo quyết định số 16/TCT-TCLĐ của Tổng công ty Xây dựng Sông Đà.
Ngày 26 tháng 3 năm 2002 Xí nghiệp Xây dựng Sông Đà 2.04 được đổi tên thành xí nghiệp Sông Đà 2.04 trực thuộc Công ty Sông Đà 2 theo quyết định số 09/TCT-TCLĐ của Tổng công ty Xây dựng Sông Đà.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng như của Tổng công ty Sông Đà trong việc đổi mới và sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước, ngày 29 tháng 4 năm 2004, công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà được thành lập theo Quyết định số 709/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc chuyển xí nghiệp Sông Đà 2.04 trực thuộc Công ty Sông Đà II - Tổng công ty Sông Đà thành công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà. Ngày 20 tháng 05 năm 2004, Công ty được sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh lần đầu với số Vốn điều lệ 7.000.000.000 đồng.
Vốn điều lệ theo đăng kí kinh doanh : 50.000.000.000 đ
Vốn điều lệ thực góp đến thời điểm 31/12/2007 : 36.500.000.000 đ
2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1. Lĩnh vực kinh doanh:
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0303000173 thay đổi lần thứ 3 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 29 tháng 3 năm 2007. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà:
Đầu tư kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị
Đầu tư kinh doanh các công trình thủy điện vừa và nhỏ
Xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng
Xây lắp công trình giao thông, thủy điện, công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước; xây lắp các công trình đường dây và trạm biến thế đến 500kV
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị
Trong hơn 10 năm ra đời và phát triển, công ty đã hoạt đông sản xuất kinh doanh với sự tham gia của hơn 530 cán bộ công nhân lành nghề, giàu kinh nghệm trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là đội ngũ kỹ sư giỏi, tâm huyết với nghề.
Bên cạnh đó còn có các trang thiết bị tiên tiến hiện đại của nhiều nước trên thế giới. Từ đó công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công ty giao phó và luôn sẵn sàng tiếp nhận những công trình quan trọng trong và ngoài nước. Công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình lớn như: Nhà máy thủy điện Thác Bà (Yên Bái), Nhà máy thủy điện Sông Đà (Hòa Bình), Nhà máy Xi măng Bút Sơn (Nam Hà). Đó là những nhân tố quan trọng giúp công ty vững vàng trong việc nhận thầu và tiếp tục hoàn thành các công trình với chất lượng cao. Hiện nay công ty đang tiến hành thi công nhiều công trình như:
Công trình DZ 220 KV - Gói 10 Thiện Kế - Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
Công trình TBA 220 KV Gói 8 Ninh Dân – Phú Thọ
Công trình Thủy Điện Hố hô – Quảng Bình
Công trình DZ 35 KV Lô 4.3 Hòa Bình – Kim Bôi
Công trình DZ 35 KV Gói 8.5 Kiến Xương – Thái Bình .
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Là công ty xây dựng cho nên sản phẩm của Công ty mang những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng. Tuy nhiên trong những năm gần đây các công trình của công ty chủ yếu những công trình Đường dây và trạm Biến áp với công nghệ quy mô vừa và nhỏ , thời gian xây dựng ngắn, do vậy quy trình sản xuất cũng không phức tạp.
Sơ đồ 01:quy trình sản xuất sản phẩm của Cty Cổ phần đầu và Xây lắp Sông Đà
Bước 1: Tìm hiểu thị trường, tìm kiếm chủ đầu tư
(khách hàng), xây dựng các mối quan hệ
Bước 2: Đàm phán, kí kết hợp đồng thi công
Bước 3: Lập biện pháp thi công, lập kế hoạch huy động nhân lực, máy móc và tài chính
Bước 4: Tiến hành thi công
Bước 5: Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm cho khách hàng
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ chế một cấp. Đứng đầu là Giám đốc, tiếp theo là các phòng ban: Phòng Tổ chức hành chính; Phòng kinh tế - kế hoạch, Phòng Kỹ thuật – An toàn ; Phòng vật tư cơ giới; Phòng Tài chính - kế toán. Dưới phòng ban là các tổ sản xuất và đội công trình.
Sơ đồ 02:Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Đội công trình 1
Đội công trình 5
Tổ kinh doanh vật tư
Giám đốc
Phó giám đốc I
Phó giám đốc II
Phòng
Tổ chức
- hành chính
Phòng kinh tế, kế hoạch
Phòng
Quản lý
kĩ thuật
Phòng
Tài chính
kế toán
Đội công trình 2
Đội công trình 3
Đội công trình 4
Đội
cơ giới,
cơ khí
sửa chữa
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức của công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty; quyết định những vấn được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định; thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, ngân sách tài chính năm tới.
- Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh công ty quyết định, thực hiện các quyền nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
- Ban kiểm soát : Là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc, Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp cho Đại hội đồng cổ đông.
- Ban giám đốc: gồm 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc.Giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
- Phòng tổ chức – hành chính : thực hiện các công việc như: công tác tổ chức; công tác đào tạo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác hành chính văn phòng...
- Phòng kinh tế - kế hoạch : thực hiện các công việc như: xây dựng kế hoạch SXKD của Công ty; thiết lập chiến lược tiếp thị; công tác đầu tư, công tác đấu thầu.
- Phòng quản lý kĩ thuật – an toàn : thực hiện các công việc như: quản lý kĩ thuật, chất lượng và tiến độ công trình; nghiên cứu, hướng dẫn và hỗ trợ ứng dụng công nghệ, quản lý về an toàn bảo hộ lao động.
- Phòng Vật tư – cơ giới : quản lý, khai thác, cung ứng vật tư và cơ giới, mua sắm vật tư thiết bị.
- Phòng tài chính - kế toán: là bộ phận giúp giám đốc tổ chức bộ máy tài chính - kế toán - tín dụng; kiểm soát các hoạt động kinh tế - tài chính.
4. Kết quả kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây:
Bảng tóm tắt một số chỉ tiêu chủ yếu :
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chêch lệch
+ ( - )
Tỷ lệ %
Tổng giá trị tài sản
37.382.424.866
75.422.363.788
38.039.938.922
101,75
Doanh thu thuần
27.890.822.561
36.334.586.984
8.443.764.423
30,27
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
1.681.747.955
5.381.051.119
3.699.303.164
219,96
Lợi nhuận trước thuế
1.683.747.955
5.406.051.119
3.722.303.164
224,04
Lợi nhuận sau thuế
1.448.037.241
4.649.203.962
3.201.166.721
221,07
Nhìn chung, tổng giá trị tài sản năm 2007 tăng gần như gấp đôi so với năm 2006 (101,75%). Doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng gần 8,5 tỷ. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng mạnh do một số công trình lớn đã được quyết toán. Năm 2006 và 2007 Công ty được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp nên lợi nhuận sau thuế tương đối cao, năm 2007 là 4.649.203.962đ.
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà
1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Để quản lý tốt hoạt động SXKD, quản lý và sử dụng tốt tài sản, công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ 03: mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Nhânviên kế toán công nợ nội bộ,
thanh toán
Nhânviên kế toán công nợ khách hàng, vật tư, TSCĐ
Nhân viên kế toán
tiền lương, BHXH kiêm
thủ quỹ
Nhân viên
kế toán
tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng
Kế toán các đội, tổ SX
(Nhân viên kinh tế đội)
Hiện nay, phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm 6 người.Trong đó:
- Kế toán trưởng: Giúp Giám Đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính- kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán trong Công ty.
- Phó kế toán trưởng : Thay mặt kế toán trưởng điều hành công tác tài chính kế toán khi kế toán trưởng đi vắng, nhập các dữ liệu từ các chứng từ gốc ban đầu vào máy vi tính , lập Báo cáo tài chính , lập báo cáo thuế và các báo cáo khác phục vụ công tác quản lý của công ty .
- Kế toán công nợ nội bộ, thanh toán: Theo dõi thanh toán nội bộ, các khoản giảm trừ nội bộ, thực hiện nghĩa vụ với NSNN, thanh toán với người bán.
- Kế toán công nợ khách hàng, vật tư, TSCĐ: Theo dõi việc kí kết, thực hiện thanh lý các hợp đồng xây lắp, các hợp đồng mua bán vật tư và tình hình tăng giảm TSCĐ, việc trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền lương và BHXH kiêm thủ quỹ: Theo dõi và tính tiền lương, các khoản trích theo lương, các chế độ được hưởng của công nhân viên.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tiền mặt trên TK 111 và tiền gửi ngân hàng trên TK 112, kiểm tra theo dõi tạm ứng, thanh quyết toán cho chủ công trình.
- Nhân viên kinh tế đội: Làm nhiệm vụ thu thập toàn bộ chứng từ phát sinh trong tháng của từng đội công trình để gửi về phòng kế toán của Công ty.
2. Tài khoản sổ sách
Hiện nay, Công ty Cổ phần và Đầu tư Sông Đà đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung dựa trên phần mềm kế toán SAS ( Sông Đà Accounting System).
Sơ đồ 04: Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Chứng từ gốc
Sổ Nhật kí chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp số dư
chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối kì :
Đối chiếu :
Tóm tắt quy trình luân chuyển chứng từ:
- Hàng ngày, tháng hoặc quý các đội công trình phải tập hợp toàn bộ chứng từ liên quan đến công việc của mình sau đó gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được hàng ngày, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó, đồng thời tiến hành phân loại chứng từ và lập danh sách chứng từ.
- Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán định khoản nhập dữ liệu vào máy vi tính thông qua phần mềm Kế toán SAS ghi vào “ Nhật kí chung ”, máy vi tính xử lý những chứng từ liên quan đến từng chi tiết đối tượng ghi vào các sổ chi tiết và các sổ cái có liên quan. Cuối tháng từ sổ chi tiết kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi tiết.
- Định kì từ 3 - 5 ngày căn cứ vào các định khoản kế toán để ghi trên sổ “ Nhật kí chung ”, kế toán tiến hành chuyển số liệu vào Sổ cái. Mỗi tài khoản cấp 1 đều được mở riêng một Sổ cái.
- Cuối kì căn cứ vào số liệu trên Sổ cái, kế toán lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
- Những công việc trên đều được thực hiện trên máy tính. Kế toán chỉ việc nhập số liệu của chứng từ vào máy tính. Máy tính sẽ tự động lên các sổ chi tiết , sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp số dư chiết tiết phát sinh các tài khoản và tính ra số dư cuối kì cũng như các Báo cáo tài chính .
3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Hệ thống chế độ kế toán của doanh nghiệp tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Một niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/ 12 của năm.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ , Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để trích khấu hao TSCĐ, nghĩa là dựa vào nguồn vốn TSCĐ và thời gian sử dụng để tính ra mức khấu hao hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
Chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm hạch toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức kế toán Nhật ký chung thực hiện trên máy tính.
Tình hình trích lập các khoản dự phòng: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà lập các khoản dự phòng tuân theo thông tư số 64 ngày 15/ 09/ 1997 về việc hướng dẫn chế độ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, công nợ khó đòi.
4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở Công ty
Với quy mô sản xuất lớn, hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ðể góp phần đảm bảo phản ánh các thông tin kế toán khoa học, hợp lý, nhanh chóng và chính xác, Công ty đã áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán. Bộ phận máy vi tính được sử dụng để cập nhật số liệu trên sổ nhật ký chung và vào sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, từ đó lên các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thuế… Công ty sử dụng phần mềm kế toán SAS do Trung tâm UNESCO phát triển công nghệ thông tin sản xuất. Phần mềm kế toán này được ứng dụng rộng rãi thống nhất ở toàn bộ các doanh nghiệp trong Tổng công ty Sông Đà. Phần mềm kế toán nói trên Tổng công ty Sông Đà đã áp dụng từ những năm 1996 đến nay qua nhiều lần nâng cấp hoàn thiện rất tiện ích cho Doanh nghiệp và góp phần giảm bớt các công việc ghi chép tính toán bằng thủ công của nhân viên kế toán Chu trình sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của Công ty được khái quát bằng sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà như sau :
Lên các loại sổ sách, báo cáo:
- Nhật ký chung sổ cái, sổ chi tiết,
- Bảng tổng hợp số dư chi tiết
- Bảng cân đối số phát sinh
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo thuế
Sơ đồ 05: hạch toán theo hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính
Máy tự
Nghiệp vụ phát sinh
In
chứng từ
Xử lý nghiệp vụ và Nhập số liệu vào máy
Kế động
toán Máy tự xử lý và
thực động tổng hợp
hiện xử lý dữ liệu
Nghiệp vụ phát sinh và được xử lý theo chuyên môn, nhiệm vụ của từng kế toán viên sau đó được nhập vào phần mềm kế toán bằng việc lập phiếu chi, phiếu thu, uỷ nhiệm chi, chứng từ thanh toán, phiếu bù trừ công nợ, phiếu kế toán khác. Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu, cuối kỳ kế toán in ra các loại sổ : Sổ nhật ký chung, sổ cái, bảng tổng hợp cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều nên Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Với hình thức này kế toán sử dụng những sổ sách theo biểu mẫu quy định, đó là các sổ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết, sổ tài khoản bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh.
Sổ Nhật ký chung mở cho mọi đối tượng có liên quan đến mọi nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian.
Bảng tổng hợp chi tiết, tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản, trên sổ kế toán chi tiết.
Bảng cân đối số phát sinh được lập cho tất cả các tài khoản.
Thường xuyên hoặc bất kỳ các ngày trong tháng và bắt buộc đến ngày cuối cùng hàng tháng kế toán các đội, Xưởng mang toàn bộ chứng từ có liên quan đến công việc của mình để tập hợp được gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc này, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí giá thành, theo dõi thanh toán và cập nhật vào phần mềm kế toán.
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, số liệu được nhập vào máy theo định khoản có sẵn. Sau đó máy sẽ tự động xử lý vào sổ nhật ký chung, các sổ chi tiết, sổ cái. Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy hạch toán xem có chính xác và đúng trình tự kế toán không trên cơ sở đối chiếu khớp đúng với chứng từ gốc. Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu sự trùng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) do máy đưa ra và Kế toán tiến hành các bút toán điều chỉnh, các bút toán kết chuyển số liệu vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 06 : Trình tự hạch toán kế toán trên máy vi tính :
Trình tự kế toán ghi sổ
Chứng từ gốc
Nhập liệu máy
Dữ vào tính
Các file dữ liệu trong máy tính
Máy tự động xử lý
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp số dư
chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kỳ, cuối kỳ
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP SÔNG ĐÀ
1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm taị Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà.
Việc tập hợp chi phí ở Công ty được thực hiện trên cở sở chi phí phát sinh đối với công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó đối với Chi phí gián tiếp không đưa vào một công trình, hạng mục công trình mà được phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức, tỷ lệ thích hợp.
Đối với phần việc cần tính giá thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo quy định trong hợp đồng để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì Công ty phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này thì các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tượng đó. Với các chi phí liên quan đến nhiều dự toán không thể tập hợp trực tiếp được thì tới cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý như phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí nhân công trực tiếp theo tỷ lệ sản lượng dựa trên giá trị dự toán.
Do thời gian thi công dài, mặt khác công tác tính giá thành trùng với thời điểm báo cáo năm nên kế toán chọn kỳ tính giá thành vào cuối mỗi năm.
2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà.
Do các công trình của Công ty mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ, tách rời và thường thi công ở các địa bàn cách xa nhau nên thường có dự toán chi phí riêng biệt thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho công trình đó. Công tác tổ chức, điều hành sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà được thực hiện thông qua mô hình các Đội công trình trực tiếp quản lý sản xuất có sự kiểm soát của Công ty. Cách thức điều hành được thông qua bản Hợp đồng giao khoán nhân công cho các đội , giao khoán phần việc cho Đội trực tiếp quản lý và các Đội có kế hoạch cụ thể với Công ty trước khi triển khai công việc. Cũng có thể Công ty khoán gọn toàn bộ khối lượng công trình cho các Đội thi công đối với các công trình có quy mô , giá trị nhỏ. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung. Khi nhận khoán, giữa Công ty và các Đội đều phải lập Hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán bàn giao, hai bên lập Biên bản thanh lý hợp đồng. Nhìn chung, công tác điều hành sản xuất của Công ty đã có hiệu quả. Các Đội công trình đều đã phát huy được vai trò tự chủ trong tổ chức sản xuất, chủ động được với nhiệm vụ được giao.
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong chi phí và là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy việc tập hợp chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong xác định tiêu hao vật chất thi công và tính chính xác giá thành sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị. Do vậy việc tổ chức thu mua xuất dùng nguyên vật liệu cũng như hạch toán nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với từng đối tượng sử dụng nó.
Tại Công ty vật liệu sử dụng cho thi công công trình được thực hiện như sau : Các vật tư vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn Công ty thu mua cung cấp cho các đội thi công các công trình ; các vật tư nhỏ lẻ chiếm tỷ trọng nhỏ là do các Đội tự mua bán ngoài theo giá thị trường trên cơ sở khối lượng và giá dự toán đã được duyệt. Việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được xác định theo dự toán của từng công trình và hợp đồng mua vật tư mà Công ty ký với đơn vị cung ứng vật liệu đó. Vật liệu được chuyển cho từng công trình do bộ phận kỹ thuật yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán.
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các Hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận vật liệu, Biên bản kiểm nghiệm vật tư trước khi đưa vào sử dụng cùng các giấy tờ liên quan khác. Các Đội thi công căn cứ trên dự toán công trình tổ chức công tác thi công theo từng hạng mục và lên kế hoạch về khối lượng vật liệu cần dùng cho một giai đoạn và tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu nhỏ lẻ. Các phòng ban Công ty xem xét và trình Giám đốc duyệt tạm ứng cho từng Đội, từng hạng mục, giai đoạn công trình.
Hàng ngày hoặc hàng tháng các Đội thi công tập hợp chứng từ và bảng tập hợp chi phí nộp lên phòng kế toán, do chứng từ kế toán nhiều nên kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng tập hợp chi phí nhằm giảm số lần ghi sổ rồi đính kèm chứng từ gốc, căn cứ vào chứng từ gốc và bảng tập hợp này phòng kế toán kiểm tra lại và tiến hành nhập vào máy và phần mềm kế toán Công ty áp dụng được đăng ký theo danh mục chi tiết tức là đăng ký theo tên Đội và từng công trình của từng Đội. Khi nhập các chứng từ gốc vào máy nhập theo mã chi tiết của từng Đội, từng công trình, khi đó máy sẽ tự động nhập vào công trình đó.
Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" và mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình . Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như sau:
TK 62101 :- Chi phí NVL trực tiếp CT gói 10 Thiện kế –Vĩnh phúc
TK 62102 : - Chi phí NVL trực tiếp CT gói 8 Ninh Dân – Phú Thọ
TK 62103 : - Chi phí NVL trực tiếp CT Thủy điện Hố Hô – Quảng bình
……
Các công trình khác TK 621 đều được mở chi tiết cho từng công trình.
* Để theo dõi tình hình mua vật liệu chính cung cấp cho các đội thi công Công ty mở sổ chi tiết theo dõi thanh toán với từng người bán, chi tiết từng hợp đồng mua bán. Tài khoản sử dụng : 331- Phải trả cho người bán được mở chi tiết tới cấp 4 . Ví dụ :
- TK 3311 – Phải trả cho người bán ( cấp 2) được mở chi tiết như sau :
+Chi tiết TK 331101 ( cấp 3) : - PTNBCông ty TNHH Ngãi Cầu
+Chi tiết TK 33110101 ( cấp 4) : - PTNBCông ty TNHH Ngãi Cầu -Hợp đồng gia công xà thép CT Gói thầu số 10 Thiện Kế - Vĩnh phúc .
* Để theo dõi tình hình các đội mua vật tư nhỏ lẻ tại công trình thi công, Công ty mở TK chi tiết tạm ứng cho từng cá nhân đội trưởng tạm ứng và theo từng công trình của các Đội thi công và Xưởng gia công cơ khí sửa chữa đảm nhận. Tài khoản sử dụng : 141- Tạm ứng được mở chi tiết tới cấp 4 . Ví dụ :
- TK 1412 – Tạm ứng của đội trưởng công trình ( cấp 2) được mở chi tiết như sau :
+Chi tiết TK 141201 ( cấp 3) : - Nguyễn Xuân Vịnh – Đội trưởng
+Chi tiết TK 14120101 ( cấp 4) : - Nguyễn Xuân Vịnh ĐT - CT Gói thầu số 10 Thiện Kế - Vĩnh phúc .
Các công trình khác TK 1412 đều được mở chi tiết cho từng cá nhân đội trưởng kỹ thuật công trình và được mở đến chi tiết từng công trình .
Như vậy Công ty theo dõi chi tiết và xác định rõ trách nhiệm của từng Đội trưởng trong việc nhận tiền tạm ứng để phục vụ thi công từng công trình mà họ đảm nhận, Công ty cần duy trì theo dõi theo từng đối tượng cụ thể.
*Trình tự kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Khi phòng kế toán nhận được các chứng từ hợp lệ, hợp lý, hợp pháp về chi phí vật liệu dựa trên chứng từ gốc do Phòng vật tư – cơ giới hoặc do các kế toán Đội tập hợp gửi về thì kế toán kiểm tra lại các chứng từ gốc và bảng tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình để ” Nhập chứng từ“ Ghi sổ kế toán .
VD: Hóa đơn Công ty mua Bu lông neo cấp cho công trình Gói 10 Thiện Kế Vĩnh Phúc thi công của Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và Thương mại Ngãi Cầu ( Kèm theo là hợp đồng Kinh tế , Biên bản bàn giao vật tư giữa Phòng vật tư và đội công trình và Biên bản kiểm nghiệm vật tư trước khi đưa vào sử dụng cùng các giấy tài liệu chứng minh xuất sứ hàng hóa ( nếu có ) .
* Do nguyên vật liệu mua về được chuyển thẳng đến chân công trình không tiến hành nhập kho vật liệu nên kế toán định khoản vào Sổ Nhật ký chung tháng 07/2007 như sau:
Nợ TK 62101:CPNVLTT CT Gói 10 Thiện Kế - Vĩnh Phúc : 219.334.000
Nợ TK 133101: Thuế GTGT được khấu trừ ( 5%) : 10.966.700
Có TK 33110101:PTNB Cty TNHH Ngãi Cầu – HDD mua Bu lông neo CT Gói 10 Thiện Kế - Vĩnh Phúc : 230.300.700
Tương tự như trên Căn cứ vào Hóa đơn mua cát đá của ông Nguyễn Xuân Vịnh – Đội trưởng Chủ công trình hoàn tạm ứng số tiền đã ứng để mua vật tư thi công công trình Kế toán sau khi kiểm trả tính hợp lý hợp lệ hợp pháp Kế toán định khoản vào sổ nhật ký chung tháng 07/2008 như sau ( hóa đơn đính kèm ở các trang sau :
Nợ TK 62101:CPNVLTT CT Gói 10 Thiện Kế - Vĩnh Phúc : 17.833.327
Nợ TK 133101: Thuế GTGT được khấu trừ ( 5%) : 891.666
Có TK 14110101:Tạm ứng –Nguyễn Xuân Vịnh – CT Gói 10 Thiện Kế - Vĩnh Phúc : 18.724.993
Biểu số: 1 – Hóa đơn GTGT Công ty mua Bu lông neo của Cty TNHH Ngãi Cầu
Sau khi khởi động máy, kích hoạt biểu tượng "KeToan SAS 2007" trên màn hình xuất hiện cửa sổ chương trình phần mềm Kế toán "SAS 2007" yêu cầu khai báo mật mã mở chương trình, sau đó chọn biểu tượng “Nhập Chứng từ ” nhấn Enter màn hình cập nhật số liệu sẽ hiện lên. Kế toán tiến hành điền đầy đủ thông tin vào các ô sáng trên màn hình, nhập liệu vào máy theo số liệu đã tập hợp được. Các bước nhập số liệu hoàn thành kế toán Nhật ký chung bấm Biểu tượng “ ghi “ Chứng từ đã được nhập .
Máy tính tự động ghi Sổ nhật ký chung tháng 07/2007( biểu số 2) và sổ cái TK621 tháng 07/2007( biểu số 3), sổ chi tiết TK621 tháng 07/2007 :CT gói 10 Thiện Kế - Vĩnh Phúc ( biểu số 4)
Biểu số: 2
Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Sông Đà Mã số thuế : 05 00 45017 3
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/07/2007 đến ngày 31/12/2007
Ngày ghi sổ
Chtừ ghi sổ
Diễn giải
Đã ghi SC
TKĐƯ
Số
tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
158.762.594.356
158.762.594.356
25/07/07
09/07/07
‘0058000
Hạch toán CP NVL trực tiếp Gói 10 Thiện Kê – Vĩnh Phúc – Phải trả Cty TNHH ĐTXD TM Ngãi Cầu
x
621
1331
3311
219.334.000
10.966.700
230.300.700
25/07/07
23/07/07
‘0078054
Hạch toán CP NVL trực tiếp Gói 10 Thiện Kê – Vĩnh Phúc – Nguyễn Xuân Vịnh CT Gói 10 Thiện Kế hoàn TU mua thép móng
x
621
1331
3311
17.833.327
891.666
18.724.993
……
…..
…..
……..
.
..
…..
……
…………
31/12/07
31/12/07
KC _ NVL
KC CP NVL trực tiếp CT Gói 10 Thiên Kế sang Chi phí SXKD DD
x
154
621
2.210.765.827
2.210.765.827
31/12/07
31/12/07
KC _ NVL
KC CP NVL trực tiếp CT Gói 8 Ninh dân sang Chi phí SXKD DD
x
154
621
200.813.600
200.813.600
Tổng phát sinh
511.214.352.164
511.214.352.164
Trang 481
Ngày 31 th áng 12 năm 2007
KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Biểu số:3
Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Sông Đà Mã số thuế : 05 00 4501 73
TRÍCH SỔ CÁI
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Tài khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Dư nợ đầu kỳ: -
Phát sinh nợ: 18.183.919.616
Phát sinh có: 18.183.919.616
Dư nợ cuối kỳ: -
Ngày ghi sổ
Ctừ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số
tiền
N
Số
Nợ
Có
25/07/07
09/07/07
‘0058000
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp Gói 10 Thiện Kê – Vĩnh Phúc – Phải trả Cty TNHH Đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu
x
621
3311
219.334.000
219.334.000
25/07/07
23/07/07
‘0078054
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp Gói 10 Thiện Kê – Vĩnh Phúc – Nguyễn Xuân Vịnh CT Gói 10 Thiện Kế hoàn tạm ứng tiền mua thép móng
x
621
3311
17.833.327
17.833.327
……
…..
…..
……..
.
..
…..
……
…………
31/12/07
31/12/07
KC _ NVL
KC chi phí NVL trực tiếp CT Gói 10 Thiên Kế sang Chi phí SXKD DD
x
154
621
2.210.765.827
2.210.765.827
31/12/07
31/12/07
KC _ NVL
KC chi phí NVL trực tiếp CT Gói 8 Ninh dân sang Chi phí SXKD DD
x
154
621
200.813.600
200.813.600
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Biểu số: 4
Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Sông Đà Mã số thuế : 05 00 4501 73
TRÍCH SỔ CHI TIẾT
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Tài khoản 62101 - Chi phí NVL trực tiếp ct Gói 10 Thiện Kế - Vĩnh Phúc
Dư nợ đầu kỳ: -
Phát sinh nợ: 2.210.765.827
Phát sinh có: 2.210.765.827
Dư nợ cuối kỳ: -
Ngày ghi sổ
Ctừ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số
tiền
N
Số
Nợ
Có
25/07/07
09/07/07
‘0058000
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp Gói 10 Thiện Kê – Vĩnh Phúc – Phải trả Cty TNHH Đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6476.doc