Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính chi phí sản xuất tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc (ko lý luận)

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính chi phí sản xuất tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc (ko lý luận): ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính chi phí sản xuất tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc (ko lý luận)

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính chi phí sản xuất tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Khoa kÕ to¸n ---o0o--- Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn nghµnh §Ò tµi: Hoµn thiÖn kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i c«ng ty TNHH qu¶ng c¸o th­¬ng m¹i ®¹i léc Hä tªn sinh viªn : Lª ThÞ Quyªn Líp : KÕ to¸n K39 – BXD Gi¸o viªn h­íng dÉn : TS. Lª Kim Ngäc Hµ Néi, n¨m 2010 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế GTGT: Giá trị gia tăng KPCĐ: Kinh phí công đoàn NK: Nhập khẩu NVL: Nguyên vật liệu PX: Phân xưởng TNHH: Trách nhiệm hữu hạn LỜI MỞ ĐẦU Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu của một nền kinh tế chuyển đổi, tự tin hơn khi bước vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, chịu sự chi phối điều tiết của các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Song mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm tới yếu tố quản lý kinh tế một cách hiệu quả. Một trong những vấn đề cơ bản và đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đó là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và doanh thu cho doanh nghiệp thì không thể không quan tâm đến vấn đề này. Với chức năng vốn có là phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản trị thực hiện quản lý hiệu quả trong kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng Nhà nước thực hiện công tác quản lý kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá hành sản phẩm chính xác kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở mỗi doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán. Nhận thức được vấn đề trên cùng với thời gian thực tập tại Công ty quảng cáo thương mại Đại Lộc, được tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán cũng như quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty, cùng với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc” làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty TNHH Quảng cáo thương mại Đại Lộc. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Quảng cáo thương mại Đại Lộc. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Quảng cáo thương mại Đại Lộc. Để hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này em xin trân thành cảm ơn sư giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô Lê Kim Ngọc và các cô chú trong phòng Kế toán- Công ty TNHH Quảng cáo thương mại Đại Lộc. Hà nội Ngày 02 tháng 4 năm 2010 Sinh viên thực hiện LÊ THỊ QUYÊN CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC. Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc là một doanh nghiệp được hình thành theo quyết định số 159/QĐ- SKHĐT của sở kế hoạch và đầu tư UBND thành phố Hà Nội. Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng một năm 1999. Hiện nay Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc đã có thể tự khẳng định vị trí của mình với một doanh nghiệp đáp ứng thị trường ngày càng rộng lớn. Với bề dày kinh nghiệm thực tế, tiềm năng về tài chính cùng năng lực về thiết bị máy móc, dồi dào về nguồn nhân lực. Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc hiện nay không chỉ hoạt động trong lĩnh vực ban đầu như làm biển quảng cáo, sản xuất nhãn mác hàng hóa túi sách quần áo, hộp quà tặng, túi nilon, catalogue, tờ rơi, thiệp cưới, biển quảng cáo các loại… mà còn hoạt động mạnh trong lĩnh vực cung cấp thiết bị, lắp đặt hệ thống, thiết kế nội thất văn phòng, nhà ở, khách sạn, giảng đường… Từ khi hình thành và đi vào hoạt động kinh doanh cho đến nay Công ty đã trải qua bao thang trầm lên có nhưng xuống cũng có, tuy nhiên nhìn chung doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể, tạo được uy tín ngành nghề trên thị trường, được nhiều khách hàng biết đến bởi chất lượng sản phẩm cùng sự phục vụ nhiệt tình của đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc. Tên gọi : Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Tên giao dịch: ĐAI LOC COMPANY LIMITED Tên viết tắt: Đ.L.CO.,LTD 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty. Danh mục sản phẩm đặc trưng của Công ty được mô tả bằng bảng sau: Tên sản phẩm Mã hiệu Đơn vị tính Tính chất sản phẩm Loại hình sản xuất Thời gian sử dụng Biển quảng cáo BQC01 Cái Đơn nhất Đơn đặt hàng Dài ngày Thiệp cưới TC02 Cái Đa dạng Đơn đặt hàng Ngắn ngày Túi nilon TNL03 Kilogram Đa dạng Hàng loạt Dài ngày Hộp quà tặng HQT04 Chiếc Đa dạng Hàng loạt Vừa ngày Nhãn mác quần áo MQO05 Cái Đa dạng Đơn đặt hàng Vừa ngày Catalogue CTR06 Quyển Đa dạng Đơn đặt hàng Dài ngày Tờ rơi TR07 Tờ Đa dạng Đơn đặt hàng Ngắn ngày Ngoài ra Công ty còn hoạt động mạnh trong lĩnh vực cung cấp thiết bị, lắp đặt hệ thống, thiết kế nội thất văn phòng, nhà ở, khách sạn, giảng đường… Với tính chất phức tạp, thời gian sử dụng dài, kiểu dáng mẫu mã theo nhu cầu mà khách hàng yêu cầu và Công ty chỉ làm với thời gian ngắn tầm 30 ngày để đưa vào sử dụng được. Chất lượng tất cả sản phẩm mà Công ty sản xuất và cung cấp dịch vụ đều với phương châm chất lượng hàng đầu, đảm bảo chất lượng 100% như trong hợp đồng với khách hàng. Hơn nữa Công ty còn có đội ngũ công nhân chuyên công tác bảo hành giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao. Công ty chuyên thiết kế nội thất cho văn phòng, nhà ở, khách sạn… do đặc điểm của công việc không thể kéo dài nên với những công trình nhận từ đầu tháng sẽ kết thúc hoàn thành, bàn giao trong tháng đó. Còn những công trình lớn chẳng hạn thiết kế nội thất cho một tòa nhà cao tầng hoặc nhận công việc từ giữa tháng đến cuối tháng không làm xong thì được chuyển sang tháng sau làm tiếp. Hay những tấm biển quảng cáo, áp phích nhận cuối tháng phải đến đầu tháng sau mới bàn giao được. Nói chung sản phẩm dở dang của Công ty được tập hợp trong tháng. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tiên tiến liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành với hai hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu đó là gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng và kinh doanh vật liệu, các phụ kiện quảng cáo, tư vấn và thiết kế theo thị trường và bán trực tiếp. Trường hợp gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng gồm hai bước: Bước một: Nhận tài liệu theo yêu cầu của khách hàng gửi tới phòng kỹ thuật, phóng kỹ thuật nghiên cứu sau đó phác họa mô hình sản phẩm. Tài liệu kỹ thuật yêu cầu của khách hàng Bộ phận kỹ thuật nghiên cứu mẫu và in bản phác họa Sản xuất sản phẩm theo mẫu đã phác họa Khách hàng kiển tra và bộ phận bảo hành kiển tra đóng gói Hình 1.1. Sơ đồ khái quát Bước hai: Sau khi mẫu mô phỏng được khách hàng đồng ý sẽ được chuyển xuống Công ty in và đội thi công tạo sản phẩm. Kho phụ liệu Kỹ thuật gia công Tổ thiết kế Kỹ thuật hướng dẫn Tổ thi công Kho vật liệu Kiển tra chất lượng sản phẩm Giao hàng Hình 1.2. Quy trình sản xuất sản phẩm Trường hợp sản phẩm mẫu của Công ty được các chuyên gia thiết kế nghiên cứu kỹ thị trường và thị hiếu khách hàng để tạo ra sản phẩm bán trực tiếp trên thị trường. Công ty hiện nay có 120 cán bộ công nhân viên và nhìn chung có nhiều cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, về mặt tổ chức bộ máy kế toán thì Công ty bao gồm có một kế toán trưởng, một kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn, hai kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, ba kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, hai kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, một thủ quỹ, một kế toán vật tư hàng hóa, một kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty gốm các bộ phận sau : Bộ phận thu mua Bộ phận dự trữ Bộ phận sản xuất Bộ phận tiêu thụ Bộ phận tiêu thụ: Bộ phận này của Công ty thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó là đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng để thực hiện vòng luân chuyển sản xuất thu hồi vốn để tiếp tục cho quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Sơ đồ khái quát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Bộ phận thu mua Bộ phận dự trữ Bộ phận sản xuất Bộ phận tiêu thụ Bộ phận thu mua: Chịu trách nhiệm thu mua vật tư theo đúng yêu cầu sản xuất với giá cả hợp lý để giúp tiết kiệm được chi phí đồng nghĩa với việc hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho quá trình kinh doanh của Công ty. Bộ phận dự trữ: Tiến hành dự trữ vật tư trong kho nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất để quá trình sản xuất được diễn ra bình thường không bị gián đoạn trong quá trình sản xuất. Bộ phận sản xuất Tiếp nhận vật tư từ quá trình thu mua và dự trữ tiến hành sản xuất theo dây chuyền công nghệ có sẵn nhằm sản xuất ra những sản phẩm đảm bảo chất lượng nhằm đem lại cho thị trường những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Một Công ty thành công trong việc lựa chọn đúng đắn, kịp thời, chính xác phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ là một Công ty thành công trong việc hạ giá thành sản phẩm hàng năm, cũng đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cho Công ty, muốn đạt được kết quả đó thì Giám đốc, phó Giám đốc các phòng ban cùng bộ phận kế toán, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tự nhận thức được trách nhiệm cũng như quyền hạn của mình trong việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. - Ban giám đốc: gồm có 3 người + Một giám đốc: Là người điều hành trực tiếp Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của Công ty. Ban gián đốc phải nắm bắt chính xác, kịp thời, đúng đắn được tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sử dụng nhân công… để từ đó đưa ra các chính sách sử dụng chi phí và hạ giá thành sản phẩm. + Một phó giám đốc: Phụ trách về sản xuất - kinh doanh. + Một phó giám đốc: Phụ trách về kĩ thuật. - Phòng tổ chức hành chính: Trưởng phòng hành chính, phó phòng hành chính, nhân viên phụ trách hành chính…Làm công tác tổ chức lao động tiền lương và giải quyết chế độ chính sách lao động tiền lương, BHXH, BHYT cùng các chế độ khác liên quan tới người lao động theo pháp luật Nhà nước. Đồng thời thực hiện công tác quản lý cán bộ công nhân viên trong Công ty, trực tiếp đề bạt cán bộ, nâng lương, điều động thuyên chuyển công tác, khen thưởng và kỷ luật cán bộ nhân viên. - Phòng tài chính- kế toán: Kế toán trưởng, kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán vật tư hàng hóa… Tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo toàn bộ công tác thống kê hạch toán kế toán, lập kế toán tài chính, trực tiếp quản lý kế hoạch tài chính tháng, quý, năm. Quản lý an toàn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng đủ vốn, kịp thời cho bộ phận kinh doanh, bảo toàn được nguồn vốn và chu kỳ luân chuyển vốn lưu động tối đa. Thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn theo pháp lệnh thống kê kế toán, định kỳ kê khai tài sản hàng hóa, đối chiếu với sổ sách để nắm vững, chính xác số lượng, chất lượng và phát hiện thừa thiếu có biện pháp giải quyết kịp thời. Hạch toán thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, cung cấp số liệu thông tin kịp thời, chính xác cho giám đốc để ban giám đốc có kế hoạch quản lý chỉ đạo phù hợp với tình hình thị trường, quản lý lưu trữ sổ sách, chứng từ một cách an toàn, đầy đủ đúng pháp luật. Trực tiếp viết phiếu nhập kho và hóa đơn xuất kho cho các bộ kinh doanh, quản lý và phát hành hóa đơn của đơn vị theo đúng quy định cục thuế ban hành. - Phòng kỹ thuật: Nhân viên kỹ thuật tổ chức lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm của Công ty làm ra. Thường xuyên chăm sóc khách hàng, đảm bảo uy tín và độ tin cậy cho khách hàng, phải thục hiện đúng quy định về định mức sử dụng nguyên vật liệu… để từ đó giúp cho các nhà quản lý chi phí có thể nắm bắt được tình hình sử dụng nguyên vật liệu cụ thể đang biến động tại Công ty. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC. 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Xác định chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chúc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết… Do Công ty hoạt động chưa lâu, sản phẩm của Công ty không chỉ sản xuất ở phân xưởng mà còn lưu động tùy theo đơn đặt hàng nên để phù hợp với tình hình, đối tượng chịu chi phí sản xuất trong Công ty là đơn đặt hàng. Bên cạnh đó Công ty sử dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất của Công ty là phương pháp phân bổ gián tiếp. 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.1.1.1. Nội dung. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản về nguyên vật liệu chính( Sơn phun, tấm nhôm, xốp,…); Nửa thành phẩm mua ngoài( Nhựa đóng trần, ván ép, giấy dán tường…); Vật liệu phụ( Nội thất nhỏ trong nhà, xăng dầu, dụng cụ văn phòng phẩm…) … Sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn được quản lý theo các định mức chi phí do Công ty xây dựng chẳng hạn định mức nguyên vật liệu phụ là 2%... Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ = + _ _ Trị giá nguyên vật liệu thực tế còn lại đầu kỳ Trị giá phế liệu thu hồi(nếu có) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ 2.1.1.2. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí sản xuất. Bên nợ: - Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ. Bên có: - Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho. - Trị giá của phế liệu thu hồi( nếu có). - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. Ở khoản mục này các chứng từ mà kế toán cần sử dụng đó là phiếu xuất kho nguyên vật liệu, thẻ kho... Tài khoản để hạch toán là tài khoản 152, 621. Sổ sách kế toán sử dụng: sổ yêu cầu xuất vật liệu của các phân xưởng, bảng phân bổ nguyên vật liệu, sổ chi tiết nguyên vật liệu * Chi phí Nguyên vật liệu chính gồm 2 loại nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu chính: chủ yếu là thiết bị nội thất và sơn tường, sơn phun màu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguyên vật liệu chung của Công ty nên khoản mục này đã được tách riêng thành khoản mục tiện cho việc theo dõi. - Nguyên vật liệu phụ: Ở Công ty gồm nhiều loại như dầu hoả, dầu công nghiệp, xăng... căn cứ chứng từ gốc xuất kho, chứng từ liên quan, báo cáo sử dụng vật tư của phân xưởng, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ, theo từng đối tượng đã xác định. Nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn toàn là vật liệu mua ngoài. Nên khi vật liệu mua về đều phải thông qua kho mới được đem xuống dùng cho sản xuất trực tiếp. Để tính được bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ của tháng 3/ 2010 thì kế toán vật liệu phải căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ dựa trên bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất, kế toán tập hợp phân loại giá trị vật liệu xuất cho từng chi tiết, từng phân xưởng sản xuất và từng loại sản phẩm để ghi vào cột hạch toán của tài khoản. Nguyên vật liệu sơn màu trong tháng 3/ 2010 có một nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất nhưng không xuất kho chính của Công ty mà xuất từ kho từ bên ngoài vẫn được hạch toán theo giá thực tế xuất và được ghi ngay vào cột giá thực tế của tài khoản 152,153. Cuối tháng căn cứ vào tình hình biến động nguyên vật liệu, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm và tình hình thực tế sản xuất của từng phân xưởng, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để lập “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”. Kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, sổ chi tiết nguyên vật liệu và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng loại vật liệu Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho các đối tượng liên quan. Đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Địa chỉ: ……… Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 3 năm 2010 Số: 045 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ tên người nhận hàng: Đặng Thị Bích Xuất: tại kho Thanh Xuân STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( Sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Mực đỏ sen Eco M1 Kg 30 30 83.770 2.513.100 2 Mực đen Eco M1 Kg 30 30 79.650 2.389.500 3 Giấy Duplex 250g/m2 83 x 90 G1 Tờ 26.615 26.615 1.562 41.572.630 Cộng 46.475.230 Bằng tiền:Bốn mươi sáu triệu bốn trăm bẩy mươi lăm nghìn hai trăm ba mươi đồng./. Người lập phiếu (ký, họ tên) Người nhận hàng (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Địa chỉ: ……… Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 3 năm 2010 Số: 046 Đơn vị: đồng Họ tên người nhận hàng: Nông Thành Liêm Xuất: tại kho Thanh Xuân STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( Sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Giấy gián tường G1 m 2 90 100 55.000 5.500.000 2 Ván ốp trần V1 m 2 50 50 419.150,42 20.957.521 3 Sơn tường các màu S1 Thùng(1thùng 50lít) 50 50 510.000 25.500.000 Cộng 51.957.521 Bằng tiền: Người lập phiếu (ký, họ tên) Người nhận hàng (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Địa chỉ: ……… Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết TK 621 Tháng 3 năm 2010 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK sử dụng Ghi Nợ TK 621 Ghi có TK 621 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra Phân xưởng chính Phân xưởng phun màu Phân xưởng phụ Số phát sinh đầu kỳ 120 05/03 Xuất vật liệu cho SX 1521 44.466.589 44.466.589 121 12/03 Xuất vật liệu cho SX 1521 45.813.589 44.466.589 1.347.000 Xuất vật liệu cho SX 1522 8,152,573 8,152,573 K/C 31/3 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 98.432.751 Cộng số phát sinh 98.432.751 88.933.178 1.347.000 8,152,573 Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Đơn vị: đồng Số TT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 152 TK 153 HT TT HT TT 1 TK 621 " Chi phí NVL trực tiếp" 98,158,621 98,432,751 - - PX sản xuất chính 88.659.048 88.933.178 PX phun màu 1.347.000 1.347.000 PX phụ 8,152,573 8,152,573 2 TK 627" Chi phí sản xuất chung" 4,125,000 4,125,000 30,350 30,350 PX sản xuất chính 3,850,000 3,850,000 30,350 30,350 PX phun màu 275,000 275,000 Cộng 102.283.621 102.577.751 76,130 76,130 2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. Cuối tháng kế toán sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu, lấy số liệu tại Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết TK 621, Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái. SỔ CÁI Tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu 621 Đơn vị : đồng Ngày tháng Diễn Giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 1/3 31/3 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ: - Chi phí NVL trực tiếp. - Xuất TP cho sản xuất. -Thu tiền bồi thường vật tư -Thuế NK vật liệu -Thu hồi vật tư Cộng phát sinh cuối tháng Số dư cuối kỳ 152 155 138 3333 152 0 102.577.751 559.330.950 661.908.701 644.413.427 437.000 8.182.520 8.875.754 17.495.274 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 2.1.2.1. Nội dung. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiển y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Công ty áp dụng trả lương theo hình thức llương thời gian. 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng. Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc sử dụng tài khoản 622 “ nhân công trực tiếp” để tập hợp và có các tài khoản 334 “ phải trả cho nhân viên” và tài khoản 338” phải trả, phải nộp khác”. Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm. Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, chi phí này chiếm khoảng 5-7% tổng chi phí sản xuất. Công ty tiến hành áp dụng hai hình thức trả lương theo sản phẩm và lương theo thời gian. Lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Lương sản phẩm = Số luợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn * Đơn giá lương cho một đơn vị sản phẩm. Trong đó đơn giá lương được xác định cho từng loại, chi tiết sản phẩm.. Đơn giá Tiền = Định mức lao động (giờ,phút…) Hệ số cấp x bậc lương x Mức lương tối thiểu Hệ số x điều chỉnh lương Thời gian làm việc danh nghĩa của một công nhân trong tháng ( giờ, phút…) lương Đơn giá lương sản xuất một vỏ điện thoại = 1,72 x 210.000 x x 2,2 26 x 8 x 60 = 142,373 đ/1đvsp. Số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn là 2000 sản phẩm. Tiền lương sản phẩm của 1 công nhân là: 2000 x 142,373 = 284.746 (đ) Lương thời gian là số tiền được hưởng căn cứ vào cấp bậc lương và thời gian làm việc của công nhân trong tháng. Công ty áp dụng phương pháp cho đối tượng hưởng lương là các nhân viên kinh tế, nhân viên kỹ thuật, nhân viên thống kê phân xưởng, nhân viên quản lý. Lương thời = Hệ số cấp bậc lương Lương tối x thiểu điều chỉnh Hệ số x lương x Số ngày làm việc thực tế Gian Số ngày làm việc danh nghĩa Quá trình tính lương cụ thể tiến hành theo các giai đoạn sau đây: Giai đoạn 1: Hàng ngày nhân viên kinh tế ở từng phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi số sản phẩm sản xuất của từng công nhân rồi ghi vào sổ theo dõi của mình. Từng công nhân tự ghi số sản phẩm, thời gian sản xuất để làm căn cứ so sánh kiểm tra kết quả lao động của mình. Định kỳ 2, 3 ngày nhân viên thống kê có nhiệm vụ kiểm tra, ghi chép của từng người, cuối tháng, nhân viên thống kê gửi bản chấm công, báo cáo tình hình sản xuất của phân xưởng lên phòng kế toán . Giai đoạn 2: Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của các phân xưởng, phiếu nhập kho sản phẩm, bảng cấp phát và quyết toán vật tư, phiếu thanh toán lương sản phẩm, phiếu thành toán lương thời gian đơn giá lương quy định (do bộ phận kế hoạch lập) và mức lương cơ bản của từng công nhân trong tháng kế toán sẽ tính tiền lương phải trả cho từng công nhân trong tháng. Tiền lương phải trả một công nhân = Tiền lương sản phẩm một công nhân + Tiền lương thời gian ( nếu có ) + Các khoản phụ cấp ( nếu có ) Căn cứ vào tiền lương phải trả cho từng công nhân tại mỗi phân xưởng, kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cụ thể như sau: Bảo hiểm xã hội được trích 22 % theo quỹ lương cấp bậc, trong đó 16 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 6 % thu trực tiếp từ tiền lương phải trả công nhân viên. Bảo hiểm y tế được trích 4.5 % theo lương cấp bậc, trong đó 3 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 1.5 % thu trực tiếp từ tiền lương phải trả cho công nhân viên. Kinh phí công đoàn được trích 2 % trong quỹ lương thực hiện vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Bảo hiển thất nghiệp được trích 2 % theo lương cấp bậc, trong đó 1 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 1 % thu trực tiếp từ tiền lương phải trả cho công nhân viên. Nhìn chung, Công ty đã thực hiện đúng chế độ lao động tiến lương chế độ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn với định mức lao động hợp lý, việc trả lương cho công nhân kịp thời, đảm bảo mức sống cho công nhân lao động. Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty nên toàn bộ chi phí về tiền lương phải trả công nhân viên được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh, không phân bổ cho từng phần xưởng, hay từng nhóm sản phẩm. Mặt khác, chi phí lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được khống chế trên quỹ lương thực hiện trong kỳ. Quỹ lương thực hiện = Doanh thu thực hiện x Đơn giá tiền lương trên 1.000 đồng doanh thu. Kế toán căn cứ vào tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân viên, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương cho từng phân xưởng, các phòng ban. Căn cứ vào các bảng thanh toán lương này kế toán xác định được tiền lương cho từng bộ phân : quản lý và bộ phận sản xuất. Tháng 3 năm 2010 thì tiền lương chi như sau: Bảng chấm công Tháng 3 năm 2010 Stt Họ và tên CV Ngày tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Dương Văn Thành TT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 2 Đàm Hồng Minh CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 3 Dương Văn Nam CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 4 Lê Thi Biền CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 5 Đặng Thị Bích CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 6 Nông Thành Liêm CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 7 Nông Văn Du CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 8 Phan Thị Hiền CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 9 Nông Thi Hương CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 10 Hoàng Thi Quyên CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 … ... Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp Tháng 3 năm 2010 Đơn vị: 1000đ Stt Họ và tên Chức vụ Lương chính Trích nộp bảo hiểm Thực lĩnh Lương cơ bản Ngày công Tổng 1 Dương Văn Thành TP 1200 27 1200 264 936 2 Đàm Hồng Minh CN 900 26 900 198 702 3 Dương Văn Nam CN 900 26 900 198 702 4 Lê Thi Biền CN 900 27 900 198 702 5 Đặng Thị Bích CN 900 25 900 198 702 6 Nông Thành Liêm CN 900 27 900 198 702 7 Nông Văn Du CN 900 24 900 198 702 8 Phan Thị Hiền CN 900 27 900 198 702 9 Nông Thi Hương CN 900 26 900 198 702 10 Hoàng Thi Quyên CN 900 27 900 198 702 ………. ….. …….. …… …….. ………. Cộng 99.700 99.700 21.934 77.766 Hàng tháng, kế toán tính ra quỹ lương cơ bản của Công ty như sau: Quỹ lương cơ bản = Hệ số cấp bậc của từng công nhân viên x Mức lương tối thiểu. Dựa trên các số liệu trên kế toán tiến hành phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 3/2010 Đơn vị: 1000đ STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 TK 335 KPCĐ(2%) BHXH(16%) BHTN(1%) BHYT(3%) Cộng có TK 338 1 TK 622 CP nhân công trực tiếp 216.500 4.330 34.640 2.165 6.495 47.630 CP nhân công trực tiếp PX chính 99.700 1.994 15.952 997 2.991 21.934 CP nhân công trực tiếp PX phun màu 116.800 2.336 18.688 1.168 3.504 25.696 2 TK 627 CP sản xuất chung 79.700 1.594 12.752 797 2.391 17.534 CP nhân viên PX chính 23.000 460 3.680 230 690 5060 CP nhân viên PX phun màu 39.600 792 6.336 396 1188 8685 CP nhân viên PX phụ 17.100 342 2.736 171 513 20.862 3 TK 642 CP quản lý doanh nghiệp 49.200 984 7.872 492 1476 10.824 4 TK 641 CP bán hàng 20.724 414,48 3.315,84 207,24 621,72 4.559.28 Cộng Ngày31tháng03năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trong kỳ, từ hóa đơn thanh toán Công ty đã chi tiền công thuê ngoài gia công và đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, trong đó phân xưởng chính là 21.050.772đ; phân xưởng phun màu là 2.425.952 đ; phân xưởng phụ là 19.350.976đ. Căn cứ vào Nhật ký tiền mặt thì tháng 3 năm 2010 kế toán đã tiến hành ghi vào số Cái TK 622. Nợ TK 622: 420.827.700đ Có TK 111 : 420.827.700đ Đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Địa chỉ: ……… Mẫu số: S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG 31/03/2010 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có Tiền mặt 141 6276 62782 1111 21.050.772 2.425.952 19.350.976 42.827.700 Cộng 42.827.700 42.827.700 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. Sau khi tổng hợp từ các sổ chi tiết tài khoản 622, kế toán tập hợp số liệu và ghi vào số cái. SỔ CÁI TÀI KHOẢN : CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Số hiệu TK 622 Tháng 3 năm 2010 Đơn vị: 1000đ ngày tháng Diễn giải TK đ/ứ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 01/03 31/03 Số dư đầu kỳ Chi phí nhân công trực tiếp Lương khối sản xuất Trích BHXH Trích BHYT Trích KPCĐ Trích BHTN Chuyển tiền gửi ngân hàng tra lương, nộp bảo hiểm Cộng phát sinh cuối quý Số dư cuối kỳ 334 334 3382 3383 3384 338 2._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26675.doc
Tài liệu liên quan