Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 8/06

Lời mở đầu Thế giới này đang ở giai đoạn phát triển cao nhất của kinh tế thị trường. Đặc trưng cơ của kinh tế thị trường là sản xuất hàng hóa. Mà mục đích cuối cùng của sản xuất hàng hoá là đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận về cho sản xuất. Muốn vậy nhà sản xuất (Tức doanh nghiệp) phải sản xuất ra được những sản phẩm có thể thoả mãn cao nhất các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần của con người (Nhu cầu tiêu dùng), với chu trình sản xuất nhanh nhất, rẻ nhất, thuận tiện nhất với chất lượng c

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 8/06, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao, hình thức mẫu mã đẹp, hợp thi hiếu, được người tiêu dùng ưa chuộng. Và do đó nhà sản xuất cũng đạt được mục đích thu lợi nhuận của mình. Hơn bao giờ hết việc sản xuất, việc sản xuất hàng hóa của các nhà doanh nghiệp bao giờ cũng bị chi phối bởi các quy luật tất yếu khách quan của kinh tế thị trường. Đó là các quy luật về giá trị, quy luật giá trị thặng dư, quy luật cung, - cầu, và quy luật cạnh tranh trên thị trường. Đất nước Việt Nam ta đang phát triển ở những bước ngoặc quan trọng trên con đường đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ là:’’Đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản của Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Như vậy là Đảng ta khẳng định việc phải thừa nhận các quy luật chung của kinh tế thị trường, coi chúng như là một đòi hỏi tất yếu khách quan để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Do đó cạnh tranh và khát vọng lơi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư phát triển sản xuất để chiếm lĩnh thị trường. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của nền kinh tế thể hiện ở cơ cấu vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư và tốc độ đầu tư cho xây dựng cơ bản. Sự hình thành và phát triển của các đơn vị xây lắp là đòi hỏi tất yếu của việc phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường thì hệ thống kinh tế - tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành sản xuất đối với mỗi doanh nghiệp cũng như việc điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với sản xuất của toàn xã hội. Việc học tập nghiên cứu hệ thống kinh tế tài chính của đất nước là nhằm góp phần đẩy mạnh vai trò của công tác tài chính kế toán trong việc giúp các nhà quản lý doanh nghiệp, các cấp chính quyền từ cơ sở đến trung ương sử dụng tốt hơn các công cụ vốn có của mình trong việc điều hành sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý kinh tế - tài chính giúp các nhà sản xuất kinh doanh, các tổ chức hành chính sự nghiệp thông qua các công cụ kế toán của mình nắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, các nguồn tài chính. Đối với chính phủ và cơ quan chính quyền các cấp thì đây là một trong những công cụ quan trọng nhất để chỉ đạo điều hành vĩ mô nền kinh tế. Trong các đơn vị xây lắp thì công tác tổ chức hạch toán kế toán là một nhiệm vụ quan trọng để giúp các nhà quản lý doanh nghiệp định hình tốt việc tổ chức cơ cấu bộ máy điều hành sản xuất và các đơn vị sản xuất. Trên cơ sở giải quyết tốt việc quản lý các định mức tiêu hao về nguồn vật liệu, tiền công và các chi phí khác nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, hợp thị hiếu của người tiêu dùng và có sự cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình hình giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Qua thực tế công tác tại Xí nghiêp Sông đà 8.06 em đã tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp đồng thời nhờ sư giúp đỡ chỉ bảo tận tình của bộ phận kế toán xí nghiệp cũng như của thầy cô em đã nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 8.06 “. Tuy nhiên do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế em rất mong các thầy,cô và các cô chú ở phòng kế toán xí nghiệp góp ý chỉ bảo để em hoàn thiện được tốt chuyên đề này.Trong chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba phần sau : Phần I: lý luận chung về kế toán chi phí sản xuấ kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp. Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 8.06. Phần III: hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 8.06 Phần I lý luận chung về kế toán chi phí sản xuấ kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra để tiến hành các HĐSXKD trong một thời kỳ, một loại sản phẩm, một công trình, một hạng mục công trình nhất định . Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất . Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, qua quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người ta phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Cần chú ý đến chi phí sản xuất và chi tiêu, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình HĐSXKD mà DN phải chi ra trong một thời kỳ KD. Như vậy chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của DN, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá…), chi tiêu cho quá trình SXKD (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc rỡ, quảng cáo…). Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của DN bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình SXKD tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng vẫn chưa được tính vào chi phí (chi mua NVL về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt về chi phí và chi tiêu trong các ND là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. Có thể kết luận rằng: CFSX KD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà DN phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm lao vụ dịch vụ). 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh CPSX KD có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình KD. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại CPSX. Xuất phát từ mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, CPSX cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại CPSX là việc sắp sếp theo CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có rất nhiều cách phân loại CP khác nhau như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất…Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lí, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh… ở các góc độ khác nhau. Vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý CPSX và giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân loại được sử dụng phổ biến . * Phân theo lĩnh vực hoạt động SXKD : Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào HĐKD, toàn bộ chi phí được chia làm ba loại: - CPSXKD: bao gồm những chi phí liên quan đến HĐSX KD, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh . - Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính. - Chi phí bất thường: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan mang lại. Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng HĐ KD đúng đắn cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời. * Phân theo yếu tố chi phí : Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt nam toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau: - Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào SXKD (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) . - Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) - Yếu tố lương và các khoản phụ cấp lương, phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ CNV. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả CNV. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. * Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm : Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được chia theo khoản mục.Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt nam bao gồm 4 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, vật liệu khác, công cụ dụng cụ… được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm ,cung cấp lao vụ dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thi công các công trình, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. Riêng đối với hoạt động xây lắp, chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí này bao gồm: + Chi phí nhân công: Là chi phí về tiền lương lái máy phải trả cho nhân viên trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, chi phí này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của nhân viên trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. Khoản trích này phản ánh vào chi phí sản xuất chung. + Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…) vật liệu khác phục vụ xe máy thi công. + Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ liên quan đến hoạt động của xe máy thi công. + Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài như: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công, tiền thuê TSCĐ… + Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động xe, máy thi công, tiền chi cho lao động nữ. - Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công như đã nói ở trên. Theo hệ thống kế toán hiện hành ở Việt nam, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo các yếu tố chi phí sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội công trình, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính theo tỉ lệ (19%) quyđịnh hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp). + Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng cho đội công trình, chi phí lán trại tạm thời. + Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý đội công trình. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội công trình. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội công trình như: Chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi, mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại. + Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội công trình. * Phân loại chi phí theo chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện chức năng mà chia chi phí sản xuất kinh doanh làm ba loại : - Chi phí sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng. - Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ… - Chi phí quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt được chi phí theo từng chức năng cũng như căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí. * Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí: Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh (Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). * Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân chia theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành, theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí. Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, như chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp…Cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với công việc hoàn thành, như các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. Ngoài cách phân loại phổ biến nói trên trong quá trình nghiên cứu, chi phí còn có thể được phân loậi theo quan hệ với quá trình sản xuất (chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp), theo khả năng kiểm soát (chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được)… Chi phí trực tiếp là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp tới quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hay đối tượng chịu chi phí, còn chi phí gián tiếp là những chi phí chung, không phân định được cho từng đối tượng nên cần phân bổ. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là chi phí tuỳ thuộc vào cấp quản lý đó đủ thẩm quyền ra quyết định về chi phí đó hay không. Thông thường, ở những cấp quản lý thấp do thẩm quyền có hạn nên mới có chi phí không kiểm soát được phát sinh. Bên cạnh các cách phân loại trên trong quản lý kinh tế, người ta còn sử dụng một số thuật ngữ khác như: chi phí khác biệt, chi phí cơ hội… Chi phí khác biệt là những chi phí có được do đem so sánh các phương án kinh doanh khác nhau. Trước khi ra quyết định nhà quản lý phải so sánh chi phí và kết quả của các phương án tối ưu. Khi so sánh, sẽ thấy một số khoản chi phí xuất hiện trong phương án này nhưng chỉ xuất hiện một phần hay biến mất ở phương án khác và chúng được gọi là chi phí khác biệt. Chi phí cơ hội là khoản chi phí hoàn toàn không xuất hiện trên sổ sách kế toán. Đó chính là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án kinh doanh này để thay cho một phương án kinh doanh khác. Nói cách khác, khoản thu nhập thực sự của phương án kinh doanh bị bỏ sẽ trở thành chi phí cơ hội của phương án được chọn. Chi phí tới hạn là khoản chi phí mà doanh ngiệp đầu tư bổ sung để làm thêm một số sản phẩm ngoài dự kiến. Đây là một chìa khoá để doanh nghiệp quyết định số lượng sản phẩm cần sản xuất, tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận tối đa hoặc hạn chế số lỗ tới mức thấp (nếu đang bị lỗ). 1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1. Khái niệm giá thành và bản chất của giá thành xây lắp Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Có thể phản ánh giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ A B C Tổng giá thành sản pẩm D Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD Hay: Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản thành = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản suất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ… a/. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành; Giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế: - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không thay đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngà đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm . - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm . b/. Theo phạm vi phát sinh chi phí; giá thành được chia thành hai loại: - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả nhữnh chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, những công trình, những hạng mục công trình đã hoàn thành . - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ công trình): Bao gồm giá thành thi công sản phẩm cộng thêm chi phí quản lí doanh nghiệp tính cho công trình đó. Giá thành toàn bộ công trình chỉ được tính toán xác định khi công trình, hạng mục công trình được tiêu thụ và xác định doanh thu bán hàng. 2. Mối quan hệ gữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí mà các doanh nghiệp chi ra bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại có nội dung kinh tế, mục đích công dụng riêng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm để đạt lợi nhuận tối đa . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của cùng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng giống nhau về chất vì đều là chi phí, nhưng lại khác nhau về lượng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ. Sự khác nhau đó thể hiện ở công thức tính giá thành như sau: Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản thành = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Như vậy chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn liền với khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, công việc lao vụ đã sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan tới những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, còn giá thành sản phẩm không liên quan tới chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang. Tóm lại: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. II. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính gía thành sản phẩm xây lắp 1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh 1.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh Các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất…) ở nhiều lĩnh vực hoạt động (sản xuất, lưu thông…) và liên quan đến chế tạo sản xuất các loại sản phẩm hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ khác nhau. Các nhà quản trị cần biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì, việc sử dụng các chi phí đó ra làm sao, có đảm bảo hợp lý tiết kệm hay không…Do vậy công việc đầu tiên trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất hay nói cách khác là việc xác định phạm vi giới hạn mà chi phí cần được tập hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm của hoạt động xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài có khi từ 5 - 7 năm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là những công trình, hạng mục công trìng xây lắp, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình, các khối lượng xây lắp có giá trị dự toán riêng . 1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh Trong doanh nghiệp xây lắp, tuỳ từng điều kiện cụ thể có thể vận dụng các phương pháp: - Phương pháp tập hợp trực tiếp. - Phương pháp phân bổ gián tiếp. a/. Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh các chi phí liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí cụ thể để tập hợp vào đối tượng đó. b/. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp căn cứ vào số chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí để phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí khác nhau theo các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. 1.2. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh 1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, xi măng… Chi phí NVL thường chiếm khối lượng lớn trong giá thành công trình xây dựng nên việc hạch toán chính xác các chi phí về vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Trong quá trình hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp của hoạt động xây lắp kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau: - Các loại vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó, trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. - Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công việc đã hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu lĩnh về chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng sử dụng. Chi phí thực tế Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế NVL trực tiếp = xuất đưa - còn lại cuối kỳ - liệu thu hồi trong kỳ vào sử dụng chưa sử dụng (nếu có) b/. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621- Chi phí NL,VL trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho ghi: Nợ TK: 152, 153 (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK: 111,112,331 - Tổng giá thanh toán - Khi xuất NVL phục vụ cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK: 621- Chi phí NL,VL trực tiếp. Có TK: 152,153 Có TK: 142 - Chi phí trả trước. - Trong trường hợp khi mua NVL không nhập qua kho, xuất thẳng vào công trình kế toán ghi: Nợ TK: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK: 111,112,331 - Tổng giá thanh toán - Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt kế toán ghi: Nợ TK: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK: 141 - Tạm ứng. - Trường hợp số NVL xuất ra không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho kế toán ghi: Nợ TK: 152,153 Có: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kế toán ghi: Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp 1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc, thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.._. Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau đây: - Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương như: Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảnh thanh toán lương. - Ngoài việc tập hợp tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần, quỹ lương như: Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp… - Các khoản trích theo lương tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tếp thi công( BHXH, BHYT, KPCĐ ) không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp. b/. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Trong hoạt động xây lắp tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện, đơn giá tiền lương tính trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công, kế toán ghi: Nợ TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK: 334 - Phải trả công nhân viên. Khi thanh toán lương kế toán ghi sổ: Nợ TK: 334 - Phải trả công nhân viên. Có TK: 111, 112 - Đối với tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài , kế toán ghi: Nợ TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK: 111, 112 - Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao, được duyệt thì riêng phần chi phí nhân công trực tiếp kế toán sẽ ghi: Nợ TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK: 141 - Tạm ứng. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp từng công trình, hạng mục công trình vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán ghi: Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. 1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về việc sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình. Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau: - Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp xây lắp. Thông thường có hai hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy và giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. + Nếu doanh nghiệp xây lắp thực hiện hoàn toàn bằng máy thi công thì không sử dụng tài khoản 623 mà chi phí sản xuất được hạch toán vào tài khoản: 621, 622, 627. + Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, Xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy thi công (kể cả thường xuyên và tạm thời) được hạch toán tương tự như chi phí sản xuất chung và được tập hợp trên Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. - Việc tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy của một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ, số ca) hoặc về khối lượng công việc hoàn thành cho từng công trình của từng loại máy thi công được xác định từ “ Phiếu theo rõi hoạt động của xe máy thi công” - Không hạch toán vào Tài khoản 623 các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân vận hành máy thi công. b/ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 623 - “Chi phí sử dụng máy thi công” c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. * Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng thì được hạch toán như sau: - Căn cứ vào tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển xe máy phục vụ thi công, kế toán ghi: Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231) Có TK: 334 - Phải trả công nhân viên - Khi xuất kho NVL, nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho xe, máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232, 6233) Có TK:152,153 Có TK: 142 - Chi phí trả trước. + Trường hợp mua NVL, nhiên liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp cho máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232, 6233) Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK: 111, 112, 331 - Chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234) Có TK: 241 - Hao mòn tài sản cố định Đồng thời ghi Nợ TK: 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. - Trường hợp tạm ứng chi phí máy móc thi công thực hiện khoán xây lắp nội bộ, khi bản quyết toán tạm ứng về xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi: Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK: 141 - Tạm ứng - Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài như: Thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ… kế toán ghi: Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6237) Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán - Phản ánh các khoản chi bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238) Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán - Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, kế toán ghi: Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. 1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất của đội xây dựng, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ (19%) trên tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp xây lắp (trong danh sách lao động của doanh nghiệp), nhân viên quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội. Trong quá trình hạch toán, kế toán phải chú ý những nguyên tắc sau: - Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. - Thường xuyên kiểm tra về tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung và các khoản có thể ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo phương thức phân bổ thích hợp . - Trong doanh nghiệp xây lắp có nhiều khoản chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán như chi phí phải trả về thuê nhà xưởng; công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn; chi phí nghiên cứu, thí nghệm, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn…nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ, mà được tính vào nhiều kỳ hạch toán tiếp theo. Vì vậy, việc tính và phân bổ các khoản chi phí này phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức phù hợp. b/. Tài khoản sử dụng: Tài khoản: 627-“Chi phí sản xuất chung”, tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2: Tài khoản: 6271- “Chi phí nhân viên đội sản xuất” Tài khoản: 6272- “Chi phí nguyên vật liệu” Tài khoản: 6273- “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất” Tài khoản: 6274- “Chi phí khấu hao TSCĐ” Tài khoản: 6277- “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Tài khoản: 6278- “Chi phí bằng tiền khác” c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân vên quản lý đội công trình, của công nhân xây lắp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), kế toán ghi: Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung. Có TK: 334 - Phải trả công nhân viên . Có TK: 338 - Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384) - Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi: Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6272) Có TK: 152 - Nguyên vật liệu - Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ cho đội công trình, kế toán ghi: Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6271) Có TK: 153 - Công cụ dụng cụ. - Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị lớn cho đội công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tính giá trị thực tế: Nợ TK: 142 - Chi phí trả trước (1421) Có TK: 153 - Công cụ dụng cụ. + Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK: 142 - Chi phí trả trước (1421) - Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội công trình, kế toán ghi: Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6274) Có TK: 214 - Khấu hao TSCĐ Đồng thời phải ghi đơn vào: Nợ TK: 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. - Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý đội: chi phí điện, nước, điện thoại… kế toán ghi: Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6277) Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán - Các chi phí khác bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6278) Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán - Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK: 111, 112, 138… Có TK: 627 - Chi phí sản xuất chung - Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541) Có TK: 627 - Chi phí sản xuất chung 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Kết chuyển đánh giá sản phẩm dở dang 2.1. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kì kế toán căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho từng hạng mục công trình. Tài khoản sử dụng : TK 154 “ Chi phí kinh doanh dở dang “ tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành. Kết cấu tài khoản : Trình tự hạch toán : Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ) Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ) Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp + Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ) Có TK 632 : Chi phí sử dụng máy thi công + Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ) Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung Dư nợ: chi phí sản xuất KD cuối kỳ Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ - Ghi giảm chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm hoàn thành TK 154 sơ đồ hạch toán kết chuyển chi phí sản xuất 621 154 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 623 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 2.1. Đánh gía sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng, việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kĩ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kĩ thuật hợp lý đã qui định của hạng mục công trình đó, cho các giai đoạn còn dở dang theo dự toán của chúng. 2.1.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức : Chi phí cho khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí dở dang đầu kỳ Giá dự toán của LK xây lắp đã hoàn thành + + Chi phí SX phát sinh trong kỳ Giá dự toán của KL xây lắp chưa hoàn thành x Giá dự toán KL xây lắp chưa hoàn thành 2.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tương đương Phương pháp này áp dụng với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác xây lắp. Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí dở dang đầu kỳ KLXL hoàn thành + + Chi phí SX phát sinh trong kỳ KLXL dở dang cuối kỳ x% hoàn thành x KLXL dở dang cuối kỳ x % hoàn thành 3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.1. Đối tượng tính gía thành, kỳ tính giá thành 3.1.1. Đối tượng tính gía thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính trính xác giá thành sản phẩm xây lắp nói chung. Xuất phát từ đặc điểm của xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự toán. Do vậy đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành; các khối lượng xây lắp có dự toán thiết kế riêng đã hoàn thành (gọi chung là sản phẩm xây lắp) Trong trưòng hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ, dịch vụ) thì đối tượng tính giá thành là các dơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cung cấp. Khi xác định đơn vị tính cũng phải xem xét trong trường hợp cụ thể nhưng phải sử dụng những đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân. 3.1.2. Kỳ tính gía thành Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm, xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, chính xác, khoa học; đảm baỏ cung cấp số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hioạch hạ giá thành sản phẩm của kế toán. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải hoàn thành cộng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản phẩm vào chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Trường hợp sản xuất sản phẩm có khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng thánh - vào thời điểm cuối tháng. Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản xuất chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất dài, sản xuất chủ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm đã hoàn thành. Như vậy kỳ tính giá thành trong trường hợp này không phù hợp với kỳ báo cáo. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công dài, mỗi sản phẩm đều có thiết kế, dự toán riêng nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thường là đối với những loại sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi việc trong đơn đặt hàng mà khách hàng yêu cầu thì mới tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Đối với những công trình lớn, thơì gian thi công dài hơn, chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành có gía trị sử dụng, được nghiệp thu hoàn thành bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp mới tính giá thành thực tế cuảbộ phận công trình đó. Đối với những công trình, hạng mục công trình có giá trị không lớn, thời gian thi công không dài thì kỳ tính giá thành được coi là thời gian thực hiện hoàn thành bàn giao công trình. Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị thời gian thi công trong nhiều năm mà không tách rời được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý (theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu thi công) sẽ được bàn giao thanh toán; doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng hoàn thành bàn giao. 3.2. Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành theo tập hợp các chi phí sản xuất đã xác định. Do đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình nên trong việc tính giá thành kế toán thường dùng các phương pháp sau: a/. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm (các hạng mục có thiết kế, dự toán khác nhau, cùng thi công trên một địa điểm do một công trường đảm nhiệm). Đối tượng tính giá thành là sản phẩm riêng biệt thì nên áp dụng phương pháp tính theo tỷ lệ: Để tính giá thành thực tế căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế và giá thành kế hoạch sản phẩm: Giá thành thực Tổng chi phí thực tế Giá thành tế của từng của nhóm sản phẩm kế hoạch công trình = x của sản (hạng mục Tổng giá thành kế hoạch phẩm đó công trình) của nhóm sản phẩm b/. Phương pháp hệ số: Phương pháp hệ số được sử dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Tuy nhiên theo phương pháp này phải xác định được hệ số hợp lý chính xác cho từng sản phẩm: Tổng chi phí của nhóm sản phẩm Hệ số Giá thành sản phẩm = x từng Tổng hệ số của nhóm sản phẩm sản phẩm c/. Phương pháp tính giá thành giản đơn: Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính. Do vậy còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp: Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản thành = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phần II thực trạng kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính gía thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 8.06 I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 8.06 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông đà 8.06 Xí nghiệp Sông đà 8.06 được thành lập tiền thân từ Công ty xây lắp thi công cơ giới thuộc Tổng công ty xây dựng Sông đà. Đến ngày 04/02/1994 theo Quyết định số 28 TCT - TCLĐ Xí nghiệp Sông đà 8.06 được sát nhập vào Công ty xây dựng Bút Sơn thuộc Tổng công ty xây dựng Sông đà, và được mang tên là Công ty xây dựng Bút Sơn chi nhánh tại Ninh Bình. Đến ngày 02/01/1996 theo Quyết định số 60 TCT - TCLĐ Công ty xây dựng Bút Sơn được đổi tên thành Công ty xây dựng Sông đà 8. Sau đó Chi nhánh Ninh Bình được đổi tên thành Chi nhánh Công ty xây dựng Sông đà 8 tại Ninh Bình theo Quyết định số 62 TCT - TCLĐ ngày 02/01/1996. Và cho đến tháng 4/2002 lại được đổi tên là Xí nghiệp Sông đà 8.06 - Công ty Sông đà 8. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển cho tới nay mặc dù đã thay đổi các tên gọi khác nhau. Song chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp vẫn là thi công cơ giới; vận chuyển; làm đường giao thông và xây dựng các công trình dân dụng, ngoài ra Xí nghiệp còn được Công ty giao tham gia liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước. Từ khi thành lập cho tới nay Xí nghiệp đã trở thành một cơ sở đáng tin cậy có uy tín lớn đối với bạn hàng trên thị trường. Các công trình mà Xí nghiệp đã và đang thi công rất đa dạng, từ các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình công nghiệp, các công trình văn hoá thể thao đến các công trình công cộng như: Trường học, nhà công sở, đường giao thông…Giá trị xây dựng các công trình lớn, có nhiều công trình đạt đến hàng chục tỉ đồng như: công trình Quốc lộ 1A, nhà điều hành trung tâm và san nền nhà máy xi măng Bút Sơn, công trình xây dựng cơ bản mỏ Hồng Sơn của nhà máy xi măng Bút Sơn, đường băng tải của nhà máy xi măng Nghi Sơn và nhiều công trình khác như dường Quốc lộ 10, Quốc lộ 18. Qua mười lăm năm xây dựng và phát triển, Xí nghệp Sông đà 8.06 từng bước được củng cố và hoàn thiện, đặc biệt Xí nghiệp có đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân lành nghề và trang thiết bị tiên tiến hiện đại. Từ đó Xí nghiệp luôn hoàn thành nhiệm vụ mà Công ty và Tổng công ty giao cho và sẵn sàng đáp ứng các công trình ở mọi lĩnh vực. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, được hạch toán kinh tế độc lập, được mở Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Ninh Bình và được sử dụng con dấu theo mẫu quy định của Nhà nước.Xí nghiệp có trụ sở chính đóng tại: Phường Thanh châu - Thị xã Phủ lý - Tỉnh Hà nam. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình như: đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng, công ty lắp máy, công ty phát triển đô thị…Các đơn vị này tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng cơ bản. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm sau: - Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác cho nên tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ và nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình…Hoàn thành bàn giao cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. - Trong ngành xây lắp, việc sản xuẩt ra những sản phẩm nào, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật ra sao đã được xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng xây lắp công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận kiểm tra kỹ thuật và chất lượng để thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng xây lắp công trình theo thiết kế được duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử dụng lâu dài của sản phẩm xây lắp. - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, có khi từ 5 đến 7 năm. Trong điều kiện đó, không thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính toán kết quả và thanh toán được mà phải tiến hành hàng tháng, quý, năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá dự toán cho từng đơn vị khối lượng xây lắp để hạch toán chi phí và xác định kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ một khối lượng công tác xây lắp nào được thực hiện trong kỳ. Trong đó, việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và thi công xây lắp như: trang bị máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng các phương pháp thi công tiên tiến... - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công... phải di chuyển theo địa điểm thi công. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương... cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng công tác lắp đặt cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp. - Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài bộ phận thi công xây lắp chính đảm nhiệm việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có các bộ phận sản xuất khác như: bộ phận xây lắp phụ; các bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp. Sản phẩm của bộ phận sản xuất phụ này sau khi cung cấp cho bộ phận xây lắp chính có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ theo trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 8.06 1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất Việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị nhận thầu xây lắp phải đảm bảo các yêu cầu kế toán nói chung trong một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mặt khác, phải phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp. Tác động của đặc điểm sản xuất xây lắp đến việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp tập hợp, phân loại chi phí và cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể như sau: - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật, các khối lượng xây lắp có giá trị dự toán riêng. - Phương pháp tập hợp chi phí: Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng các phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp - Phương pháp tính giá thành thường dùng là phương pháp trực tiếp hay tỉ lệ, phương pháp định mức hoặc theo đơn đặt hàng - Cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp: xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các khoản mục chi phí sau đây: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sử dụng máy thi công. + Chi phí sản xuất chung. - Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp. - Việc xác định công tác xây lắp dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đã ký giữa xí nghiệp xây lắp với bên giao thầu. Các nội dung khác của việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp như tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức hệ thống sổ kế toán, kiểm tra kế toán, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức bộ máy kế toán... nói chung giống với các ngành khác. 1.3.2. Mô hình tổ chức bộ máy của xí nghiệp Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Sông Đà 806, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp được bố trí theo mô hình trực tuyến. Theo mô hình này Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm cao nhất trong xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn được giao và thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 805 được bố trí theo sơ đồ : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Sông Đà 805 Phòng VTCG Giám đốc Phó giám đốc Phòng TCHC Phòng KTKH Phòng TCKT Đội 18-1 Đội 18-2 Đội 18-3 Đội 18-4 Đội Mỹ đình 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp 2.1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức, cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời , chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ cuả kế toán. Để đảm bảo được những yêu cầu trên , đồng thời phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô của mình, Xí nghiệp Sông Đà 806 bố trí bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Với hình thức này, toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp được tiến hành tại phòng kế toán, ở các đội không có kế toán riêng mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, thống kê số liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp. 2.2. Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ máy đó Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông đà 8.06 được tổ chức theo cơ cấu sau: Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 806 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán, KT Ngân Hàng , lương BHXH Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ Thủ quỹ Nhân viên thống kê đội - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán tài chính toàn xí nghiệp, tham mưu giúp giám đốc trong công tác tài chính kế toán. Phụ trách điều hành chung, phân công công việc cho từng nhân viên và tổ chức lập báo cáo. - Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn Xí nghiệp và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền lương, BHXH: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán công nợ với khách hàng, thanh toán tiền ._.4 47.723.158 47.723.158 15 30/12 30/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 1.050.000 1.050.000 KC1 30/12 30/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Quốc lộ 18 154 80.713.821 KC2 30/12 30/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT Mỹ Đình 154 96.326.152 Lập biểu: Kế toán Trưởng 3.5. Tổng hợp CPSX của hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô của Quốc lộ 18 Như đã trình bày cụ thể ở trên, chi phí thực tế phát sinh trong quý, sau khi được ghi vào sổ NKC, sổ cái TK liên quan được ghi vào bảng giá thành sản phẩm trong kỳ theo từng khoản mục chi phí. Đồng thời việc tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển các chi phí sang bên Nợ TK 154 - “Chi phí kinh doanh dở dang”, ghi vào sổ NKC, sổ cái các TK liên quan. sơ đồ hạch toán kết chuyển chi phí sản xuất 621 154 2.700.810.000 622 15.433.200 623 176.910.542 627 80.142.821 Sổ nhật ký chung Quý IV năm 2003 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 15 30/10 03/11 - Mua thảm BTN hạt thô phục vụ Quốc lộ 18 - Thuế VAT đầu vào 621 133 141 753.900.000 75.390.000 829.290.000 17 28/11 02/12 - Mua thảm BTN hạt thô phục vụ Quốc lộ 18 - Thuế VAT đầu vào 621 133 141 820.100.000 82.000.000 902.100.000 18 30/12 30/12 - Mua thảm BTN hạt thô phục vụ Quốc lộ 18 - Thuế VAT đầu vào 621 133 141 1.126.810.000 112.681.000 1.239.491.000 83 28/10 28/10 Hạch toán tiền phải trả nhân công trực tiếp 622 334 4.308.000 4.308.000 85 28/11 28/11 Hạch toán tiền phải trả nhân công trực tiếp 622 334 5.230.000 5.230.000 86 30/12 30/12 Hạch toán tiền phải trả nhân công trực tiếp 622 334 6.165.200 6.165.200 30/10 03/11 Thuê lu tĩnh Chi phí nhiên liệu 623 133 111 623 133 141 12.000.000 1.200.000 20.135.000 1.863.500 13.200.000 22.000.000 30/12 30/12 Thuê lu tĩnh Chi phí lương nhân viên lái máy Chi phí nhiên liệu Chi phí khấu hao Chi phí dịch vụ mua ngoài 623 133 111 623 334 623133 141 623 214 623 111 25.800.000 2.580.000 29.181.683 48.647.267 4.714.726 47.723.158 1.050.000 28.380.000 29.181.683 53.361.993 47.723.158 1.050.000 25 31/12 31/12 - Hạch toán CPSX chung - Thuế VAT đầu vào 627 133 111 338 214 153 334 80.713.001 1.365.857 33.654.857 6.946.321 21.550.000 570.000 19.357.500 Tổng cộng 3.263.559.892 3.263.559.892 Người lập sổ: Kế toán Trưởng: Sổ chi tiết tk 154 Quý IV năm 2003 CT Quốc lộ 18 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư KC 1 31/12 31/12 KC chi phí NVL CT Quốc lộ 18 621 2.700.810.000 2.700.810.000 KC 2 31/12 31/12 KC chi phí NC trực tiếp Quốc lộ 18 622 15.433.200 15.433.200 KC 3 31/12 31/12 KC chi phí máy thi công Quốc lộ 18 623 176.910.542 176.910.542 KC 4 31/12 31/12 KC chi phí sản xuất chung Quốc lộ 18 627 80.713.001 80.713.001 Cộng phát sinh 2.796.956.201 2.796.956.201 Sổ chi tiết tk 154 Quý IV năm 2003 CT Mỹ Đình KC 5 31/12 31/12 KC chi phí NVL công trình Mỹ Đình 621 480.000.000 287.476.190 KC 6 31/12 31/12 KC chi phí NC trực tiếp CT Mỹ Đình 622 10.134.568 10.134.568 KC 7 31/12 31/12 KC chi phí máy thi công CT Mỹ Đình 623 125.236.000 20.863.598 KC 8 31/12 31/12 KC chi phí sản xuất chung CT Mỹ Đình 627 96.326.152 38.917.030 Tổng số phát sinh 711.696720 711.696720 sổ cái tài khoản 154 Quý IV năm 2003 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư KC 1 31/12 31/12 KC chi phí NVL CT Quốc lộ 18 621 2.700.810.000 2.700.810.000 KC 2 31/12 31/12 KC chi phí NC trực tiếp Quốc lộ 18 622 15.433.200 15.433.200 KC 3 31/12 31/12 KC chi phí máy thi công Quốc lộ 18 623 176.910.542 176.910.542 KC 4 31/12 31/12 KC chi phí sản xuất chung Quốc lộ 18 627 80.713.001 80.713.001 KC 5 31/12 31/12 KC chi phí NVL công trình Mỹ Đình 621 480.000.000 480.000.000 KC 6 31/12 31/12 KC chi phí NC trực tiếp CT Mỹ Đình 622 10.134.568 10.134.568 KC 7 31/12 31/12 KC chi phí máy thi công CT Mỹ Đình 623 125.236.000 125.236.000 KC 8 31/12 31/12 KC chi phí sản xuất chung CT Mỹ Đình 627 96.326.152 96.326.152 Tổng số phát sinh 3.508.652.921 Ngày 31/12/2003 Lập sổ: Kế toán Trưởng: 3.6. Đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ Vì xí nghiệp quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. 3.7. Giá thành hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Xí nghiệp: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý IV năm 2003 CT Quốc lộ 18 Tên công trình Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí SXPS trong kỳ Cộng chi phí sản xuất trong kỳ CPKL dở dang cuối kỳ Z thực tế SPHT bàn giao trong kỳ Chiphí NVLTT Chiphí NCTT Chiphí sử Chi phí dụng MTC SXC Quốc lộ 18 2.700.810.000 15.433.200 176.910.54 80.713.001 2.796.956.201 2.796.956.201 Người lập Kế toán trưởng Mục đích SXKD của Xí nghiệp là tạo nên nhữnh giá trị nhất định để đáp ứng nhu cầu của Xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp nói chung và Xí nghiệp Sông đà 8.06 nói riêng luôn luôn quan tâm tới hiệu quả chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất thu được lợi nhuận tối đa, chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng phụ thuộc vào thực hiện kế hoạch (dự toán) về giá thành đã đặt ra. So sánh giữa giá thành dự toán với giá thành thực tế sẽ cho phép ta thấy được sự tiến bộ hay yếu kém của Xí nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh gữa các Doanh nghiệp hết sức gay gắt. Để giành được thị phần và đứng vững trên thị trường là một điều khó vậy mà Xí nghiệp Sông đà 8.06 không những đứng vững được trên thị trường mà còn phát triển tốt góp phần cùng với Công ty và Tổng công ty đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước. Đi sâu vào xem xét ta thấy tiết kiệm CPSX là một khâu chủ yếu đem lại lợi nhuận cao nhưng không thể vì thế mà ban lãnh đạo Xí nghiệp không chú trọng đến lĩnh vực khác. Tóm lại, tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm là một bước đi đúng đắn của ban lãnh đạo Xí nghiệp. Do vậy Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa để kỳ sản xuất sau có kết quả cao hơn nhằm tăng thêm thu nhập cho người lao động, đảm bảo đời sống ổn định cho CBCNV trong Xí nghiệp, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế Quốc dân, vào sự ổn định chung của toàn Xã hội, bên cạnh đó còn góp phần nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước. Phần III hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 8.06 I. Sự cần thiết phải hoàn thiện 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện Kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của đơn vị đó. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí, tiết kiệm chi phí và kế hoạch giá thành sản phẩm. Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời trong công tác quản lý chi phí giá thành và các quyết định phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc phân tích đánh gía đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành chính xác. Để giá thành được tính chính xác lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do đó tổ chức tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, xác định lượng giá trị các yếu tố sản xuất và tính gía thành sản phẩm là cơ sở để xác định đúng đắn nội dung phạm vi chi phí cấu thành nên giá thành của sản phẩm, xác định lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển hóa vào hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật sản xuất, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý, nên nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Do vậy sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẫm xây lắp được xuất phát từ các đặc điểm sau: Thứ nhất : Do sự phức tạp của hoạt động xây lắp là nghành sản xuất độc lập, có chức năng xây dựng tái sản cố định phục vụ cho các nghành kinh tế quốc dân, sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, và đơn chiếc, thời gian thi công dài và có giá trị lớn, nên việc quản lý về đầu tư xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Thứ hai : Xuất phát từ yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, việc tổ chức tốt công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm là một yếu tố thiết yếu. Thứ ba : Xuất phát thực tế còn tồn tại, tại các doanh nghiệp xây lắp và từ chế độ kế toán mới ban hành theo quyết định số 165/2002/ QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo chế độ này chi phí đi vay ghi vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Do vậy doanh nghiệp cần phải hoàn thiện kế toán chi phí đi vay này. 2. Nội dung của việc hoàn thiện Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh hơn bao giờ hết công việc đầu tiên của kế toán cũng phải thu thập và xử lý chính xác các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Sau khi thu thập xong kế toán xắp xếp chúng vào các tài khoản chi phí cho phù hợp với công dụng của các loại chi phí này để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp được đầy đủ và chính xác. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cần tìm tòi vận dụng và hoàn thiện hơn nữa khi áp dụng chế độ kế toán tài chính hiện hành như vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý, tổ chức hạch toán nói chung theo một trình tự nhất định, thống nhất tính toán đầy đủ kịp thời, cung cấp số liệu một cách khách quan cho việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh chỉ liên quan đến quá trình thi công công trình, yêu cầu không được nhầm lẫn những khoản chi phí của hoạt động khác vào khoản mục chi phí sản xuất xây lắp. Như vậy để công tác kế toán tốt hơn, phù hợp với sư phát triển chung thì cần làm rõ một số nội dung sau : Trong xí nghiệp bộ máy kế toán cần phải có đội ngũ nhân viên có trình độ cao, am hiểu luật pháp, quy chế quản lý tài chính về các phần kế toán ban hành đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Cần hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu nhăm mục đích kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, phát hiện ngăn chặn kịp thời những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kế toán tài chính ảnh hưởng chung đến giá thành sản phẩm và kết quả kinhh doanh của công ty. Khi các chứng từ tập hợp chuyển lên phòng kế toán thì việc tính toán chính xác xuất nhập nguyên vật liệu, phân loại và phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí đó là các công trình hạng mục công trình sao cho hợp lý, tránh tình trạng trùng lặp làm tăng chi phí. Như vậy kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm cần cung cấp được những số liệu cần thiết, kịp thời và chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Các chuẩn mực, thông tư về kế toán thường xuyên thay đổi do đó xí nghiệp cần phải chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách Nhà nước quy định, tổ chức hạch toán mở sổ sách phù hợp, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. 3. Nguyên tắc của việc hoàn thiện Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm nói riêng Xí nghiệp không những phải tính toán, xử lý thông tin một cách chính xác đầy đủ mà còn phải đảm bảo một số nguyên tác hoàn thiện sau : Công tác hoàn thiện phải phù hợp với chính sách kinh tế tài chính, chế độ kế toán hiện hành và xét đến hướng phát triển trong tương lai. Như vậy đội ngũ nhân viên trong xí nghiệp phải có trình độ nghiệp vụ cao, luôn luôn cập nhập những thông tin mới, những thay đổi về chế độ chính sách kế toán của bộ tài chính, có như vậy việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm mới đảm bảo một cách chính xác đúng luật pháp, quy chế tài chính. Những cải cách này phải có khả năng thực thi trong một thời gian dài, tránh sửa đổi bổ sung liên tục công việc kế toán ảnh hưởng đến chất lượng của công tác kế toán và phù hợp khi có sự thay đổi về chế độ, nghiệp vụ kinh tê trong tương lai. Việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của doanh nghiệp xây lắp, kế toán vân dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản, căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ thể lệ kế toán của Nhà nước, quy mô đặc điểm của quá trình thi công, yêu cầu quản lý để lựa chọn hình thức kế toán cho phù hợp. Việc hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Do vậy khi áp dụng vào thực tiễn, các bổ sung thay đổi này phải thực thi được, không gây xáo trộn nhiều trong hệ thống kế toán chung cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phải phù hợp với lối tư duy và được mọi người chấp nhận dễ dàng khi áp dụng vào thực tiễn. 4. ý nghĩa của việc hoàn thiện Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác hẳn với những ngành sản xuất khác chinh sự khác biệt đó đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Như vậy việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho công tác quản lý kinh tế phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp và tạo cho xí nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, nâng cao thị phần và uy tín trên thị trường. Vì trong điều kiện hiện nay các thông tin luôn luôn cập nhật thay đổi mỗi ngày điều này đòi hỏi các nhà quản lý đặc biệt là đội ngũ nhân viên kế toán phải cung cấp thông tin chính xác kịp thời để đưa ra định hướng, quyết định đúng đắn trong việc sử dụng và tiết kiệm vốn, nguyên vật liệu, nhân công cũng như việc tiêu thụ sản phẩm. Từ đó xí nghiệp sẽ sản xuất ra những sản phẩm với chất lượng tốt giá thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cho xí nghiệp. II. Đánh giá nhận xét chung 1. Đánh giá chung : Trong điều kiện hiện nay, điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều sự cạnh tranh, thách thức đã mang lại rất nhiều cơ hội cho các tổ chức cá nhân tham gia vào hoạt động SXKD. Trước những cơ hội thách thức và những đặc điểm riêng của nền kinh tế thị trường đó. Doanh nghiệp nào lắm bắt được đúng đắn các đặc điểm cũng như quy luật của thương trường để có chiến lược kinh doanh phù hợp thì doanh ngiệp đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Được thành lập từ Công ty xây lắp và thi công cơ giới. Trải qua 15 năm xây dựng và trưởng thành với nhiều tên gọi khác nhau, Xí nghiệp Sông đà 8.06 - Công ty Sông đà 8 đã thường xuyên đổi mới cách thức quản lý, mở rộng địa bàn hoạt động và ngành nghề kinh doanh , thành lập nhiều đội công trình hoạt động tại nhiều tỉnh, địa bàn trong cả nước. Viếc tổ chức bộ máy quản lý, sự phân công, phân cấp quản lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã mang lại nhiều tác động tích cực cho quá trình sản xuất sản phẩm, mang lại cho Xí nhiệp một khoản lợi nhuận đáng kế góp phần vào sự phát triển ngày càng thịnh vượng của Công ty, Tổng công ty. Đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp cũng như góp phần tăng ngân sách nhà nước. 2. Những ưu điểm: Ngay những ngày đầu thành lập Xí nghiệp đã áp dụng kế toán quản trị trong công tác hạch toán kế toán. Hình thức kế toán quản trị đã giúp cho quá trình thu thập xử lý và cung cấp thông tin về hoạch động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể chính xác giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong việc lập ra các kế hoạch điều hành hợp lý và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó chính xác kịp thời. Hiện nay tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp đang là xu thế chung của Quốc tế. Vì vậy nó giúp cho Xí nghiệp tăng cường khả năng hội nhập và nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Việc sử dụng rộng rãi các số liệu ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính nhằm cụ thể hoá các số liệu một cách chi tiết. Các báo kế toán quản trị kết hợp với các báo cáo tài chính của các Xí nghiệp thành phần sẽ giúp cho Công ty có một hệ thống thông tin đầy đủ chính xác về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó có những quyết định , những biện pháp cần thiết cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thêm lợi nhuận cho Xí nghiệp đồng thời cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, phát triển đất nước. Phòng kế toán của Xí nghiệp gồm năm người được bố trí gọn nhẹ, với đội ngũ kế toán có trình độ, có năng lực nhiệt tình và trung thực đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới. Tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng, khoa học giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng được đầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và của các đối tượng liên quan khác. Công tác kế toán được trình bày và thực hiện trên máy vi tính đã được cài đặt sẵn trương trình kế toán mang tên UNESCO - ACCOUNTING của trung tâm công nghệ thông tin UNESCO giúp cho Xí nghiệp xử lý nhanh, chính xác các chứng từ kế toán và các sổ liên quan. Nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh kịp thời vào sổ Nhật ký chung trên máy vi tính giúp cho Xí nghiệp ghi chép số liệu một cách linh hoạt tiết kiệm thời gian bởi chỉ cần phản ánh đúng nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh qua chứng từ kế toán và sổ Nhật ký chung thì máy tính sẽ tự động chuyển các số liệu cần thiết và những sổ kế toán liên quan. Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin thì việc tiến hành kế toán trên máy vi tính của Xí nghiệp là hoàn toàn phù hợp. Quá trình hội nhập kinh tế thúc đẩy cho công tác kế toánđược kịp thời, chính xác và điều này có ý nghĩa đặc biệt trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung áp dụng cho công tác kế toán tại Xí nghiệp làm cho việc phản ánh các nghiệp vụ kinh kế phát sinh trở nên rõ ràng, đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác và đầy đủ số liệu. Trọng tâm của hình thức sổ này là Nhật ký chung, được ghi theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản các nghiệp vụ kinh tế. Vì vậy việc sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung cho Xí nghiệp là hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của thời đại, sẽ giúp cho Xí nghiệp có nhiều cơ hội hơn trong việc tìm kiếm các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, trong tương lai. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là một quyết định đúng đắn, bởi vì sản phẩm xây lắp là những công trình có giá trị lớn và thời gian thi công lâu dài, hơn nữa trong kỳ hạch toán lại phát sinh nhiều công trình, vì vậy tình hình nhập xuất NVL phải được phản ánh thường xuyên và kịp thời theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Xí nghiệp đã sử dụng tài khoản chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, cách bố trí tài khoản như vậy rất khoa học, điều này giúp cho việc theo dõi tình hình nhập xuất từng loại NVL của Xí nghiệp được chính xác và quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp rõ ràng đầy đủ. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp phải luôn tự hoàn thiện mình, tăng cường công tác quản lý và công tác kế toán. Đối với một Doanh nghiệp xây lắp như Công ty Sông đà 8 thì việc tổ chức tốt công tác kế toán là khâu vô cùng quan trọng đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong việc quản lý công tác kế toán Xí nghiệp đã áp dụng những biện pháp làm cho quá trình hạch toán trở nên đơn giản chính xác. Bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý phù hợp với yêu cầu đặc điểm sản xuất kinh doanh. Những ưu điểm trên giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được thuận lợi, khả năng xử lý thông tin nhanh từ đó đề ra được những chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm tăng thế cạnh tranh của Xí nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên công tác kế toán của Xí nghiệp vẫn còn có những hạn chế và những tồn tại này được khắc phục thì bộ máy kế toán của Xí nghiệp trở nên hoàn thiện hơn. 3. Những tồn tại : a. Tồn tại 1 : Về vật tư không sử dụng hết vào cuối kỳ hạch toán: Do đặc điểm Xí nghiệp là không tổ chức kho vật liệu chung tại Xí nghiệp, các kho vật liệu được bố trí tại từng công trình, hạng mục công trình. Trong khi đó Xí nghiệp lại thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn và khác nhau ở những địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng các vật liệu trên các công trình đó lại thường xuyên. Do dó việc theo dõi vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất kho ở từng công trình trên phòng kế toán Xí nghiệp là rất khó khăn và phức tạp. Vì vậy Xí nghiệp thực hiện theo dõi vật tư xuất dùng theo các chứng từ mua nguyên vật liệu. Trong quý khi các hoá đơn gửi về phòng kế toán, kế toán hạch toán tổng số chi phí NVL theo các hoá đơn đó vào bên Nợ TK 621. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. Như vậy cả NVL mua về trong quý kế toán hạch toán như NVL xuất dùng trong quý thực tế, số NVL mua về trong quý sẽ không sử dụng hết vào thời điểm cuối quý, do vậy việc hạch toán như vậy sẽ không đảm bảo tính chính xác của số chi phí NVL trực tiếp hạch toán được trong quý. Cụ thể là làm tăng số chi phí NVL trực tiếp, ảnh hưởng đến việc phân tích, đánh giá tình hình các định mức chi phí và dự toán chi phí NVL. Mặt khác số chi phí sản xuất chung trong Xí nghiệp cũng được phân bổ vào cuối quý cho các công trình theo tổng chi phí trực tiếp. Việc hạch toán không chính xác số NVL trực tiếp sẽ làm thay đổi số chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình. b. Tồn tại 2 : Hạch toán chi phí NVL trực tiếp xuất dùng cho các công trình được phản ánh trên TK 621 (chi tiêt cho từng công trình) và việc nhập NVL được phản ánh trên TK 152 (chi tiết cho từng loại NVL), trong quá trình này phát sinh chi phí vận chuyển bốc rỡ NVL. Kế toán đã không hạch toán chi phí này vào TK 152 (khi nhập NVL) và TK 621 (khi xuất NVL) mà lại coi đây là một khoản chi phí bằng tiền để hạch toán vào TK: 6278, điều này là sai nguyên tắc. Chi phí vận chuyển bốc rỡ NVL là một phần trị giá thực tế của NVL, cách hạch toán như vậy đã không phản ánh đúng trị giá thực tế của NVL theo từng lần nhập xuất làm sai lệch ý nghĩa của từng khoản mục chi phí trong kỳ, vì vậy đã làm ảnh hưởng đến việc tính đúng tính đủ CPSX. III. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sông đà 806. Giải pháp 1: Về NVL tồn tại cuối kỳ hạch toán như đã trình bày ở trên mọi NVL mua về trong quý đều hạch toán vào CPSX mà Doanh nghiệp bỏ vào thi công xây lắp trong kỳ mới được tính vào CPSX trong kỳ. Theo tôi phòng kế toán cần phải xác định được số NVL còn tồn tại cuối kỳ ghi giảm chi phí NVL trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình. Để thực hiện được điều đó vào cuối mỗi quý, mỗi đội xây dựng phải thực hiện việc kiểm kê kho vật tư, lập biên bản kiểm kê vật tư gửi về phòng kế toán.Yêu cầu các đội lập báo cáo tình hình sử dụng NVL tại các công trình để báo cáo cho xí nghiệp cụ thể theo mẫu sau: Ngày Chi tiêu Nhập Xuất Tồn SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 2/3 Tồn đầu kỳ 10 120 1200 4/3 Nhập kho 20 90 1800 30 100 3000 5/3 Xuất 10 100 1000 20 100 2000 6/3 Nhập 20 80 1600 40 Giải pháp 2: Khi nhập NVL vào kho trong quá trình này phát sinh chi phí bốc dỡ, vận chuyển phải phản ánh số đó vào trị giá NVL (khi nhập) TK 152. Còn khi xuất phải phản ánh số đó vào TK 621. Không được coi đây như một khoản chi phí bằng tiền để hạch toán vào TK6278. Nếu phát sinh chi phí bốc dỡ, vận chuyển khi nhập kho và xuất kho kế toán ghi: Nợ 152 : Chi phí nhập kho Nợ 621 : Chi phí xuất kho ( Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Nợ 133 : Thuế VAT Có 111,112,331... Kết luận Xí nghiệp Sông đà 8.06 là một Doanh nghiệp Nhà nước trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều thành phần kinh tế, Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến và đưa ra những biện pháp tổ chức quản lý, kinh doanh phù hợp với xu thế chung của thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp. Trong những năm gần đây với sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của Tổng công ty Sông đà và Công ty Sông đà 8, cùng với sự phấn đấu của đội ngũ lãnh đạo Xí nghiệp, sự đoàn kết phát huy truyền thống khắc phục khó khăn của CBCNV trong Xí nghiệp. Xí nghiệp đã hoàn thành suất sắc các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh của mình và các nhiệm vụ mà Tổng công ty Sông đà và Công ty Sông đà 8 giao cho. Để làm tốt vấn đề này mà ban lãnh đạo Xí nghiệp quan tâm tới đó là công tác hạch toán kế toán đặc biệt là công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Từ đó giúp cho Xí nghiệp thấy được quy mô về chi phí, tỷ trọng về các koại chi phí giá thành thực tế của công trình đã hoàn thành. Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp với sự giúp đỡ tận tình của cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán tài vụ và cô Nguyễn Thị Hà em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tại Xí nghiêp Sông đà 8.06 . Bài viết này em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong được sự quan tâm giúp đỡ tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các đồng chí cán bộ nghiệp vụ trong xí nghiệp để chuyên đề này hoàn thiện tốt hơn đồng thời em có điều kiện hoàn thiện bổ xung thêm kiến thức trong thực tế. Em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Hà và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Xí nghiệp đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Mục lục Lời nói đầu 1 Phần I : lý luận chung về kế toán chi phí sản xuấ kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp 3 I. Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3 1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp 3 1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 3 1.1.1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh 3 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 4 1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 8 1.2.1. Khái niệm giá thành và bản chất của giá thành xây lắp 8 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: 9 2. Mối quan hệ gữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9 II. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính gía thành sản phẩm xây lắp 10 1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh 10 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh 10 1.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh 10 1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh 10 1.2. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh 11 1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11 1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 12 1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 13 1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 15 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Kết chuyển đánh giá sản phẩm dở dang 17 2.1. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh 17 2.1. Đánh gía sản phẩm dở dang 18 2.1.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán 18 2.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tương đương 19 3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 19 3.1. Đối tượng tính gía thành, kỳ tính giá thành 19 3.1.1. Đối tượng tính gía thành 19 3.1.2. Kỳ tính gía thành 19 3.2. Phương pháp tính giá thành 20 phần II : thực trạng kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính gía thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 8.06 22 I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 8.06 22 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 22 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông đà 8.06 22 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp 23 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 8.06 24 1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất 24 1.3.2. Mô hình tổ chức bộ máy của xí nghiệp 24 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp 25 2.1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 25 2.2. Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ máy đó 26 2.3. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ ở Xí nghiêp Sông đà 8.06 26 II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 8.06 28 1. Chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong Xí nghiệp 28 2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh 29 3. Kế toán tập hợp CPSX của hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô của công trình Quốc lộ 18 tại Xí nghiệp Sông đà 8.06: 29 3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Tài khoản: 621. 30 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 33 3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 36 3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 45 3.5. Tổng hợp CPSX của hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô của Quốc lộ 18 50 3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.................................................... 54 3.7. Giá thành hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Xí nghiệp 54 Phần III : hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 8.06 55 I. Sự cần thiết phải hoàn thiện 55 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 55 2. Nội dung của việc hoàn thiện 56 3. Nguyên tắc của việc hoàn thiện 56 4. ý nghĩa của việc hoàn thiện 57 II. Đánh giá nhận xét chung 57 1. Đánh giá chung : 57 2. Những ưu điểm: 58 3. Những tồn tại 59 III. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sông đà 806. 60 Kết luận 61 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0117.doc
Tài liệu liên quan