Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 201 - Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng

Tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 201 - Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng: MỤC LỤC Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU MẪU Bảng1.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty xây dựng 201 qua các năm Sơ đồ 1.1: Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Sơ đồ 1.3: Qui trình ghi sổ ở công ty Biểu số 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng Biểu số 2.2: Phiếu chi Biểu số 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho Biểu số 2.5: Phiếu xuất kho Biểu số 2.6: Bảng kê nhập Biểu số 2.7: Bảng kê xuất Biểu số 2.8: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứn... Ebook Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 201 - Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 201 - Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Biểu số 2.9: Sổ chi tiết TK 621-CPNVLTT Biểu số 2.10: Sổ Nhật ký chung Biểu số 2.11: Sổ Cái TK 621-CPNVLTT Biểu số 2.12: Bảng chấm công Biểu số 2.13: Bảng thanh toán tiền lương gián tiếp Biểu số 2.14: Hợp đồng giao khoán Biểu số 2.15: Bản nghiệm thu khối lượng thực hiện Biểu số 2.16: Bảng thanh tóan thành tiền của khối lượng thực hiện Biểu số 2.17: Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp Biểu số 2.18: Bảng tính và phân bổ tiền lương Biểu số 2.19: Sổ chi tiết TK 622- CPNCTT Biểu số 2.20: Sổ Cái TK 622- CPNCTT Biểu số 2.21: Bảng tính và trích khấu hao máy thi công Biểu số 2.22: Hợp đồng thuê máy Biểu số 2.23: Sổ chi tiết TK 623-CPSDMTC Biểu số 2.24: Sổ Cái TK 623-CPSDMTC Biểu số 2.25: Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất chung Biểu số 2.26: Sổ chi tiết TK 627-CPSXC Biểu số 2.27: Sổ Cái TK 627-CPSXC Biểu số 2.28: Sổ chi tiết TK 154-CPSXKDDD Biểu số 2.29: Sổ Cái TK 154-CPSXKDDD Biểu số 2.30: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Biểu số 2.31: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm công trình Bảng 2.1: Bảng phân tích chi phí Biểu số 3.1: Biên bản giao nhận vật tư Biểu số 3.2: Biên bản kiểm kê và đánh giá trị phế liệu thu hồi Biểu số 3.3: Nhật trình máy thi công Sơ đồ 3.1: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Biểu số 3.4: Sổ Nhật ký mua hàng Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa chức năng quản trị và các khâu công việc của kế toán quản trị LỜI MỞ ĐẦU Xã hội đang ngày càng phát triển không ngừng và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Theo thống kê, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2007 là 8.5%. Có được thành tựu như vậy là cả một sự phấn đấu nỗ lực của toàn xã hội, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của ngãnh xây dựng. Việc tạo ra một nền cơ sỏ hạ tầng vững chắc cả về số lượng và chất lượng là cơ sở để phát triển mọi mặt của xã hội. Cùng với đó, việc phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành, cố gắng sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất các chi phí. Làm tốt công tác này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp thông tin tài chính kịp thời chính xác cho ban lãnh đạo doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp có những chiến lược, biện pháp nhằm tiết kiệm, hạ giá thành, từ đó sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh. Như vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là quan trọng, trọng tâm của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vẫn còn một số tồn tại, chưa phù hợp với yêu cầu quản lý. Vì vậy, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn nghiên cứu tình hình thực tế công tác tập hợp chi phí và tính giá thành hiện nay trong doanh nghiệp xây lắp, trong quá trình thực tập tại công ty xây dựng 201, em đã bố sung được phần kiến thức về mảng đề tài này, thể hiện qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 201 – Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng”. Kết cấu của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 phần như sau: Phần 1: Tổng quan về công ty xây dựng 201 Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng 201 Phần 3: :Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng 201 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG 201 - TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 1.1: Quá trình hình thành và phát triển Để có lực lượng chủ công xây dựng Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, ngày 25/11/1976, Bộ xây dựng ra quyết định số 1061/TC -CB thành lập công trường xây dựng 201 (thuộc công ty xây dựng số 16). Ngày 22/8/1980, theo quyết định số 1129/TC –CB của Bộ xây dựng, công trường xây dựng 201 đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng 201. Tiếp đó, ngày 16/3/1996 theo quyết định số 284/BXD-TCLĐ của Bộ xây dựng, Xí nghiệp xây dựng 201 phát triển thành Công ty xây dựng 201 (thuộc Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng). Hiện nay, công ty Xây dựng 201-Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng có trụ sở chính tại 268B – Trần Nguyên Hãn – Lê Chân – Hải Phòng. Tên giao dịch quốc tế: Construction Company 201, viết tắt là C.C.201 Công ty xây dựng 201 thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo sự phân công của Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng đã được Nhà nước giao, cụ thể là thi công xây lắp các công trình và gia công sửa chữa cơ khí sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Ngày nay, với mục tiêu chiến lược phát triển bền vững, tốc độ tăng trưởng cao, thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng, Công ty xây dựng 201 ngày càng khẳng định được uy tín và vị thế của mình trong thị trường xây dựng. Cùng với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân có trình độ chuyên môn, kiến thức sâu rộng, giàu kinh nghiệm, đến nay, công ty đã làm chủ được nhiều công nghệ xây lắp hiện đại, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu khắt khe trong xây dựng. Cụ thể, tình hình sản xuất của công ty được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau: Bảng1.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty xây dựng 201 qua các năm STT Chỉ tiêu (triệu đồng) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng tài sản 126,806 119,407 136,596 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 8,106 13,249 13,315 3 Tổng doanh thu 128,873 110,017 111,886 4 Lợi nhuận trước thuế 920 973 1,117 5 Lợi nhuận sau thuế 662 701 804 6 Các khoản nộp NSNN 4.2 4.5 5.1 7 Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng (103đ) 1,550 1,650 1,852 Bảng trên đã phản ánh phần nào tình hình tài chính của công ty qua các năm 2005, 2006, 2007. Về tài sản, nguồn vốn: tổng tài sản nhìn chung là tăng (trừ năm 2006 có giảm so với năm trước đó), thể hiện sự tăng trưởng, lớn mạnh của công ty. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu cũng tăng liên tục, chứng tỏ công ty đang ngày càng chủ động về tài chính. Về tình hình thu nhập: tổng doanh thu năm 2006 có giảm so với năm trước đó, song sang năm 2007, doanh thu không những được duy trì mà còn được cải thiện đáng kể. Doanh thu tăng kéo theo lãi tăng, đó là điều kiện để công ty làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước và góp phần nâng cao đời sống người lao động. Các khoản nộp ngân sách nhà nước tăng lên qua các năm. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân lao động được cải thiện liên tục, đây chính là một nhân tố quan trọng thúc đẩy người lao động cố gắng hơn nữa trong sản xuất. Tóm lại, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là tốt. 1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát, thăm dò, tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng; trong đó đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có các phó giám đốc Dưới có các phòng ban chuyên trách: Phòng kinh tế thị trường, tổ chức lao động, kinh tế-khoa học đầu tư, tài vụ, quản lý thi công và văn phòng đại diện tại Hoàng Thạch. Dưới các phòng là 12 đội sản xuất : đội xây dựng, đội thi công, bốc xếp,… Cụ thể: Sơ đồ 1.1: Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC THI CÔNG PHÓ GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÒNG KT-KH-ĐT PHÒNG TCLĐ PHÒNG KT-TTr VP ĐẠI DIỆN Tại H.Thạch PHÒNG QL-Thi Công PHÒNG KT-TV ĐỘI XD 5 ĐỘI XD 4 ĐỘI XD 3 ĐỘI XD 2 ĐỘI XD 1 ĐỘI XD 8 ĐỘI ĐN 1 ĐỘI TC CG ĐỘI BT&XD ĐỘI GC LD KCT ĐỘI GC KCT &XD ĐỘI BỐC XẾP *Ban giám đốc: Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, có quyền điều hành chung công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước Nhà nước về bảo toàn tài sản của công ty. Các phó giám đốc: Phó giám đốc do Giám đốc bổ nhiệm và được Giám đốc phân công quyết định những công việc của công ty. Công ty có 3 phó giám đốc, mỗi phó chịu trách nhiệm về một lĩnh vực: kĩ thuật, kinh doanh, thi công. *Các phòng ban nghiệp vụ: Phòng Kinh tế thị trường có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty quản lý và tổ chức thực hiện tìm kiếm việc làm khai thác thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây lắp công trình, giới thiệu tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công việc đấu thầu các dự án xây lắp và tham gia quản lý các dự án do Công ty ký hợp đồng kinh tế Phòng Tổ chức lao động là phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty quản lý và tổ chức thực hiện các công tác tổ chức– cán bộ, lao động tiền lương, hành chính, Y tế, tự vệ, bảo vệ, an ninh trật tự của cơ quan Công ty Phòng kinh tế-kế hoạch-đầu tư: là phòng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác kế hoạch đầu tư, thống kê hoạt động sản xuất kịnh doanh, quản lý hợp đồng kinh tế, lĩnh vực đầu tư, quản lý thiết bị xe máy của Công ty. Phòng quản lý thi công là phòng giúp việc cho Giám đốc công ty tổ chức thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật thi công và quản lý chất lượng sản phẩm, bảo hộ lao động, nghiên cứu, phổ biến công nghệ và khoa học. Phòng kế toán tài vụ có chức năng tổ chức thực hiện các công tác quản lý vốn và tài sản, hạch toán sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là tổ chức thực hiện công tác kế toán, tổng hợp xử lý và cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin tài chính kinh tế cho lãnh đạo công ty; … *Các đơn vị thành viên: Văn phòng đại diện tại Hoàng Thạch: Trước kia văn phòng này là trụ sở của Công ty xây dựng 201, hiện nay được dùng làm nơi giao dịch, tiếp thị quảng cáo, nhận hồ sơ mời thầu cho Công ty. 12 đội xây dựng gồm các đội xây dựng số 1,2,3,4,5,8; đội điện nước 1, đội thi công cơ giới; đội bê tông và xây dựng, đội gia công và lắp dựng kết cấu thép; đội bốc xếp. Mỗi đội đảm nhiệm các phần việc tương ứng với chức năng của từng đội như: xây dựng, bốc xếp, tổ chức thi công… *Ngoài ra còn có các tổ chức đoàn thể như: Đảng ủy, Công đoàn và đoàn thanh niên. Mỗi cấp hay mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, song giữa chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 1.3: Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh *Trước hết về ngành nghề kinh doanh của công ty, chủ yếu bao gồm: -Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, giao thông, thủy lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và dân cư -Gia công sửa chữa cơ khí, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. -Thi công xây lắp công trình giao thông:xây dựng mới, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng cầu. Thi công đường bộ đến cấp III. *Về qui trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Để có được các công trình, hạng mục công trình, công ty có thể được Tổng công ty trực tiếp giao hoặc phải tự đấu thầu. Song thực tế trong những năm qua, do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, nên công ty phải tự tìm kiếm công trình, rất ít khi Tổng công ty giao việc. Đối với các công trình do Tổng công ty giao, công ty phải thực hiện đúng theo qui định trong Qui chế của Tổng công ty. Khi công trình hoàn thành sẽ thanh quyết toán với Tổng công ty. Còn với công trình do công ty tự tìm kiếm thì qui trình hoạt động kinh doanh theo trình tự sau: Căn cứ vào thông báo mời thầu của Chủ đầu tư, công ty sẽ mua hồ sơ tham gia dự thầu và tiến hành dự thầu. Nếu công trình trúng thầu, quá trình ký kết hợp đồng sẽ tiến hành. Hai bên sẽ thỏa thuận với nhau về phương thức thanh toán, bảo hành công trình, ngày bàn giao công trình… Trong quá trình thi công, công ty tiến hành sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các công trình, hạng mục công trình. Khi công trình hoàn thành, giá trúng thầu, giá dự toán là cơ sở để nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Song công ty vẫn phải chịu trách nhiệm bảo hành cho công trình. Sau thời gian bảo hành, hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình và lập biên bản thanh lý hợp đồng. *Đặc điểm sản phẩm: Các sản phẩm mang tính chất của sản phẩm xây lắp. Đó là các công trình, hạng mục công trình mang tính đơn chiếc, đáp ứng các yêu cầu cả về kỹ thuật và cả về mỹ thuật, có thời gian xây dựng cũng như sử dụng lâu dài, đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Đặc điểm này làm cho tổ chức quản lý và hạch toán có điểm khác biệt với những ngành khác. Thứ nhất, sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với giá dự toán. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư Mặt khác, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp cũng có nét riêng biệt. Giá cả được xác định trước khi xây dựng (thông qua hợp đồng giao nhận thầu), thời điểm ‘sản xuất’ xong cũng là thời điểm tiêu thụ. Thêm nữa, sản phẩm xây lắp thì cố định về vị trí, còn các nguồn lực đầu vào đa dạng, phải dịch chuyển theo địa điểm lắp đặt công trình. Hoạt động xây lắp thường tiến hành ngoài trời nên tiến độ, chất lượng đôi khi phụ thuộc vào thời tiết. *Đặc điểm tiêu thụ Do tính chất của sản phẩm phải được tiến hành tại nơi chủ đầu tư yêu cầu nên địa bàn hoạt động, hay nói cách khác, thị trường tiêu thụ của công ty rất rộng lớn. Thị trường của công ty trải rộng khắp trên mọi miền của đất nước. Điều đó được thể hiện rõ qua một loạt các công trình, hạng mục công trình của công ty: Dây chuyền 1 và 2 Nhà máy Xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Uông Bí-Quảng Ninh, Nhà máy Thủy điện Trị An, Nhà điều hành sản xuất cảng Hải Phòng, Đài phát thanh sóng Bắc Bộ-Hưng Yên, nút giao thông Đông Du-quốc lộ 18, trạm điện 220kV Đồng Hòa-Hải Dương, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại… Đó là đặc điểm thị trường. Còn về phương thức thanh toán: sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc được người mua đặt trước bằng hợp đồng kinh tế. 1.4: Tổ chức công tác kế toán của công ty xây dựng 201 1.4.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán *Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu; công tác kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung (một cấp): toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán, từ thu nhận, phân loại, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Các đội xây dựng không có bộ phận kế toán mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ xử lý ban đầu, định kỳ hàng tháng các đội trưởng tập hợp chứng từ và gửi về phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán gồm 7 người: 1 kế toán trưởng, 1 thủ quĩ và 5 kế toán ứng với 5 phần hành. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán PHÓ KT TRƯỞNG KẾ TOÁN TRƯỞNG KT NGÂN HÀNG KT TỔNG HỢP THỦ QUỸ KT TSCĐ KT TL & BHXH KT THANH TOÁN Sau đây là chức năng, nhiệm vụ cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán: Kế toán trưởng: là người phụ trách chung toàn bộ bộ máy kế toán. Cụ thể, kế toán trưởng là người phụ trách chính về công tác tài chính-kế toán của công ty, phối hợp với các phòng ban khác trong việc đảm bảo tài chính cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh; phân công giải quyết các quan hệ về tài chính với cơ quan nhà nước, cấp trên, khách nợ và chủ nợ. Kế toán tổng hợp: là người làm nhiệm vụ thu thập toàn bộ các chỉ tiêu chi tiết phát sinh của 5 phần hành (kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng, thủ quĩ, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương & BHXH) trong kì kế toán, ngoài ra còn trực tiếp làm công tác theo dõi công nợ đối chiếu số liệu để có cơ sở thanh toán, sau đó tổng hợp lại hạch toán cho ra sản phẩm là bảng cân đối kế toán để báo cáo kế toán trưởng. Kế toán thanh toán: thanh toán các khoản thu chi và thanh toán nội bộ, mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và tính ra số tiền quỹ ở mọi thời điểm. Tổng hợp các khoản phải thu, phải trả theo kỳ nhất định, theo dõi chi tiết thời hạn các khoản nợ phải thu, tiến hành lập các biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng. Kế toán ngân hàng: làm nhiệm vụ theo dõi nguồn tiền ra và nguòn tiền vào, làm thủ tục chuyển tiền đi và rút tiền về ngân hàng, trực tiếp giao dịch giải quyết những công việc có liên quan và cần có ngân hàng đứng lên bảo lãnh, như bảo lãnh dự thầu, bảo thực thực hiện hợp đồng… Kế toán tài sản cố định: Làm nhiệm vụ theo dõi tăng và giảm tài sản trong kỳ và tính khấu hao tài sản, cuối tháng kế toán tài sản cố định làm nhiệm vụ chuyển các số liệu phát sinh sang cho kế toán tồng hợp để hạch toán tổng hợp. Kế toán tiền lương và BHXH: Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên, tính toán và phân bổ hợp lý, đầy đủ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Thủ quỹ: là người trực tiếp chi tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ của kế toán thanh toán chuyển sang và cũng có nhiệm vụ theo dõi tiền ra tiền vào, theo dõi đầu tư của từng đội, từng công trình để tính lãi trong trường hợp công trình đó vay mà chủ đầu tư chưa chuyển tiền để báo cáo kế toán trưởng, cuối tháng chuyển sang cho kế toán tổng hợp hạch toán tổng hợp. 1.4.2: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán a)Chính sách kế toán Chế độ kế toán: áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Kỳ kế toán: theo quý Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật kí chung Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam niêm yết hàng ngày. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: áp dụng theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính, trong đó khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp giá thực tế đích danh b)Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán căn cứ vào QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Việc sử dụng hệ thống chứng từ kế toán phục vụ mục đích quản lý doanh nghiệp mang đặc thù của ngành xây dựng. Mỗi giai đoạn công việc lại có chứng từ đặc thù. Cụ thể như sau: Giai đoạn 1: Ký hợp đồng với các đội trưởng (chủ nhiệm công trình) Sau khi ký hợp đồng nhận thầu với chủ đầu tư, Giám đốc Công ty giao việc thi công công trình cho các đội trưởng (chủ nhiệm công trình). Chứng từ là các hợp đồng kinh tế, Hợp đồng giao khoán. Giai đoạn 2: Thi công Các đội trưởng (chủ nhiệm công trình) khi nhận được công trình, có trách nhiệm tạm ứng tiền để mua vật tư, thông qua giấy tạm ứng. Sau khi đã đề nghị tạm ứng, thủ quĩ sẽ xuất tiền và tiến hành lập Phiếu chi. Trong quá trình thi công, công ty cũng sử dụng các loại chứng từ thông thường (sẽ được đề cập ở dưới). Giai đoạn 3: Thanh toán tiền tạm ứng Cuối kì hoặc khi hoàn thành công trình, các đội trưởng thanh toán tạm ứng theo Giấy đề nghị thanh toán tiền vay, Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng. Giai đoạn 4: Bàn giao công trình hoàn thành Khi công trình hoàn thành, bên thi công (công ty) có trách nhiệm thiết lập quyết toán công trình gửi chủ đầu tư. Chứng từ là Bảng tổng hợp quyết toán theo từng công trình, hạng mục công trình. Giai đoạn 5: Thanh toán công trình Khi chủ đầu tư xác nhận khối lượng công trình do công ty thi công, công ty lập Phiếu giá thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành gửi kho bạc Nhà nước thanh toán, Biên bản thanh lý hợp đồng. Ngoài ra, công ty cũng vẫn sử dụng các loại chứng từ thông thường như theo qui định. Có thể liệt kê 5 nhóm chứng từ tương ứng với 5 phần hành như sau:: -Tài sản cố định:Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ -Tiền lương:Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Giấy đi đường, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. -Tiền tệ:Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê tồn quỹ tiền mặt, Bảng kê chi tiền, Bảng kê vàng bạc, kim khí quí, đá quí -Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa; Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ -Bán hàng:Hóa đơn giá trị gia tăng c)Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán căn cứ vào QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đáp ứng được yêu cầu tổ chức sản xuất, kinh doanh xây dựng đặc thù của công ty. *Sau đây là các tài khoản tổng hợp áp dụng từ hệ thống kế toán thống nhất: Nhóm 1: Tài sản ngắn hạn TK 111, 112, 113, 131, 133… Nhóm 2: Tài sản dài hạn TK 211, 212, 213, 241,... Nhóm 3: Công nợ phải trả TK 311, 331, 334, 338, 341,… Nhóm 4: Vốn chủ sở hữu TK 411, 412, 413, 421,… Nhóm 5: Doanh thu TK 511, 512, 515,… Nhóm 6: Chi phí TK 621, 622, 623, 627,… Nhóm 7: Doanh thu khác: TK 711 Nhóm 8 : Chi phí khác: TK 811 Nhóm 9 : Xác định kết quả: TK 911 *Hướng mở các tài khoản chi tiết tại đơn vị: TK 112: chi tiết thành 1121: Tiền Việt Nam 11211:Gửi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển -chi nhánh Hoàng Thạch 11212:Gửi ngân hàng Hải Phòng 1122: Ngoại tệ 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý TK 131: Phải thu khách hàng_chi tiết theo khách hàng TK 141: Tạm ứng_Chi tiết theo đối tượng VD: 14101:Tạm ứng ông Bình-đội trưởng đội xây dựng số 1 TK 331: Phải trả người bán_chi tiết theo khách hàng TK doanh thu, chi phí cũng được chi tiết theo đối tượng trong công ty. Các TK khác được chi tiết như theo hệ thống TK chung thống nhất. Ví dụ: TK 211-Tài sản cố định 2111:Nhà cửa, vật kiến trúc 2112:Máy móc thiết bị 2113:Phương tiện vận tải truyền dẫn 2114:Thiết bị, dụng cụ quản lý 2118:TSCĐ khác d)Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung-hình thức sổ rất rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện. Hiện nay, công ty vẫn sử dụng Excel để làm kế toán. *Công ty có các sổ chi tiết (SCT) sau: SCT nguyên vật liệu; SCT thanh toán cho người mua, người bán; SCT TSCĐ; SCT theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên; SCT bán hàng;… *Các sổ tổng hợp: -Sổ Nhật ký chung:ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian -Sổ Cái:Theo dõi từng tài khoản tổng hợp -Bảng cân đối số phát sinh:theo dõi số dư đầu kì và cuối kì của từng tài khoản *Qui trình ghi sổ: Sơ đồ 1.3:Qui trình ghi sổ ở công ty CHỨNG TỪ KT (1) (1) NK CHUNG (3) SỔ CHI TIẾT (2) BẢNG TH-CT SỔ CÁI (4) BCĐ SỐ PS (5) (6) (6) BCĐKT Ghi hàng ngày; Ghi cuối ngày; Đối chiếu so sánh Chú thích: (1): Từ chứng từ kế toán, hàng ngày vào NK chung hoặc nhật kí đặc biệt, sổ chi tiết (2):Từ nhật kí chung, hàng ngày hoặc định kì vào Sổ Cái (3):Từ sổ chi tiết theo tài khoản tổng hợp để (4):Đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ Cái (5):Từ Sổ Cái lập BCĐ số phát sinh để kiểm tra số liệu (6):Từ BCĐ số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, cuối kì lập BCĐKT. e)Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán *Công ty sử dụng đầy đủ cả 4 báo cáo tài chính theo qui định của nhà nước: -Bảng cân đối kế toán -Báo cáo kết quả kinh doanh -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ -Thuyết minh báo cáo tài chính Các báo cáo tổng hợp này được lập vào cuối niên độ và giữa niên độ, kỳ lập là quí, được nộp cho Tổng Công ty, Cục thuế, Cục thống kê, cục quản lý doanh nghiệp. *Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị, công ty còn áp dụng báo cáo quản trị. Sau đây là một số loại báo cáo quản trị chủ yếu của công ty: Báo cáo tồn quỹ tiền mặt, Báo cáo số dư tiền gửi Ngân hàng, Báo cáo chi tiết phải thu khách hàng, Báo cáo chi tiết phải thu nội bộ; Báo cáo chi tiết phải thu theo TĐKH HĐ, Báo cáo chi tiết tạm ứng, Báo cáo chi tiết tăng giảm TSCĐ, Báo cáo chi tiết tình hình thự hiện ĐTXDCB, Báo cáo chi tiết phải trả khách hàng, Báo cáo chi tiết thanh toán theo KHHĐ XDCB chi tiết doanh thu, Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất, Kết quả kinh doanh theo công trình sản phẩm. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 201 2.1: Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp là một trong những vấn đề then chốt để đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác và giảm bớt được khối lượng công tác kế toán, phát huy được tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. *Đối tượng hạch toán CPSX Do đặc điểm của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm sản xuất là đơn chiếc và có qui mô lớn, vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, đối tượng hạch toán CPSX được công ty xác định là các công trình, hạng mục công trình. *Phương pháp hạch toán CPSX Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này cũng thể hiện công ty tuân thủ theo dúng qui định hiện hành: trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Còn trên góc độ tập hợp chi phí trực tiếp hay gián tiếp cho kết quả sản xuất cần tính giá, thì phương pháp hạch toán CPSX là phương pháp trực tiếp. Mọi CPSX phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ được kế toán tập hợp riêng cho công trình đó. Nếu có những khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình thì sẽ được tập hợp và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng CPSX ở các tháng từ lúc bắt đầu cho tới khi hoàn thành. sẽ được giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Hàng năm, công ty thực hiện thi công rất nhiều công trình. Trong năm 2007, Công ty Xây dựng 201 đã thi công các công trình như: Trường tiểu học Võ Thị Sáu, Nhà ăn ca nhà máy Hoàng Thạch, đường Hòa Bình,…Trong luận văn này, em xin được trình bày việc hạch toán chi phí và tính giá thành công trình “Xây dựng nhà điều khiển trung tâm công ty Nhiệt điện Uông Bí”. Công trình được thực hiện trong 5 tháng, bắt đầu thi công từ tháng 8/2007 và hoàn thành vào 12/2007. Công ty hạch toán chi phí theo quý, cuối mỗi quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí trong quý cho từng công trình để phục vụ công tác tính giá thành. Em xin lấy số liệu phát sinh trong quý 4 năm 2007 để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty. 2.2:Kế toán chi phí sản xuất 2.2.1:Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) Tại Công ty Xây dựng số 1, CPNVLTT thường chiếm khoảng từ 60%-70% trong tổng sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả quản trị ở Công ty. Xác định được tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường. a)Nội dung CPNVLTT NVL sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng, và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau: -NVL chính: giá trị NVL trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm, gồm: xi măng, cát vàng, đá dăm, thép tròn, gỗ ván dày, nhựa đường, gạch, sắt thép… -NVL phụ trực tiếp dùng cho công trình (NVL gián tiếp): như que hàn đinh, dây thép, dây thừng… và mỗi loại lại có chùng loại khác nhau. -CCDC trực tiếp dùng cho công trình : Phụ tùng thay thế, CCDC… sử dụng tạo nên sản phẩm, đồng thời sử dụng cho máy thi công và phục vụ sản xuất chung cho toàn công ty. Theo đó, CPNVLTT cũng được chia thành các loại: chi phí của vật liệu chính, chi phí của vật liệu phụ, chi phí NVLTT khác. b)Nguyên tắc hạch toán CPNVLTT Do NVL sử dụng đa dạng phong phú về chủng loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau nên công tác hạch toán CPNVL được tiến hành thường xuyên, theo nguyên tắc sau: Những NVL sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. c)Tài khoản sử dụng TK 621-CPNVLTT TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, hoặc đội xây dựng Kết cấu của TK: Bên Nợ: tập hợp các chi phí phát sinh Bên Có: Kết chuyển: thu hồi phí và kết chuyển giá thành Không có số dư. d)Qui trình hạch toán *Hạch toán chi tiết Trong quá trình thi công, theo tiến độ thi công công trình, khi có nhu cầu về vật tư gì, các đội lập yêu cầu cung ứng vật tư có xác nhận của đội trưởng lên phòng kinh tế - kế hoạch đầu tư và phòng kế toán-tài vụ. Kế toán, một mặt, căn cứ vào yêu cầu cung cấp vật tư của cán bộ thi công nói trên, mặt khác, còn phải căn cứ vào bảng định mức chi phí vật tư từng công trình do phòng kế hoạch gửi, khi đó, kế toán sẽ cho các đội trưởng đội thi công tạm ứng để mua vật tư (hoặc lập phiếu xuất kho) Biểu số:2.1 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 3 tháng 12 năm 2007 Số: 15 Kính gửi: Giám đốc công ty xây dựng 201 Tên tôi là: Lê Văn Chung – Đội trưởng đội xây dựng số 2 Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 51 000 000 đồng Viết bằng chữ: Năm mốt triệu đồng chẵn Thời hạn thanh toán: Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký,._. họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) Giấy đề nghị tạm ứng, sau khi có xác nhận của trưởng phòng, sau đó sẽ được duyệt bởi kế toán trưởng, khi đó kế toán tiền mặt sẽ lập phiếu chi. Phiếu chi sau khi được duyệt bởi kế toán trưởng thì thủ quĩ sẽ dựa trên phiếu chi này để chi tiền tạm ứng. Biểu số:2.2 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 PHIẾU CHI Quyển số: 12 Ngày 4 tháng 12 năm 2007 Số: 192 Nợ: Có: Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Chung – Đội trưởng đội xây dựng số 2 Lý do chi: Chi tạm ứng mua nguyên vật liệu Số tiền: 51 000 000 đồng Viết bằng chữ: Năm mốt triệu đồng chẵn Kèm theo……………….chứng từ gốc. Ngày 4 tháng 12 năm 2007 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quĩ (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Đội trưởng dùng tiền được tạm ứng để mua nguyên vật liệu Biểu số:2.3 NHÀ MÁY XI MĂNG CHINFON HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTKT – 3LL Liên 2: Giao cho khách hàng LB/2007B Ngày 8 tháng 12 năm 2007 088348 Đơn vị bán hàng: Nhà máy xi măng Chinfon Địa chỉ: Thị trấn Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng Họ tên khách hàng: Lê Văn Chung Tên đơn vị: Công ty Xây dựng 201 Địa chỉ: 268B - Trần Nguyên Hãn – Lê Chân – Hải Phòng Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên, nhãn hiệu, qui cách hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) (A) (B) (C) (1) (2) (3)=1x2 1 Xi măng Tấn 70 850.000 59.500.000 Cộng tiền hàng: 59.500.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 5.950.000 Tổng cộng tiền thanh toán 64.450.000 Bằng chữ: Sáu mươi tư triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Vật tư mua về có thể được sử dụng ngay hoặc được nhập kho công ty. TH1: NVL mua về nhập kho: Đối với nguyên vật liệu mua về có giá trị lớn, sử dụng trong nhiều đợt, cho nhiều công trình thì sẽ tiến hành nhập kho. Chỉ có những đội thi công các công trình, hạng mục công trình ở gần công ty thì không khi không sử dụng hết mới tiến hành nhập kho nguyên vật liệu của công ty. Đối với NVL mua ngoài thì giá NVL nhập kho được tính theo giá thực tế tại thời điểm nhập kho theo công thức sau: Giá nhập kho NVL=Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua – Các khoản giảm trừ(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán) Khi tiến hành nhập kho, kế toán lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm ba liên, liên 1:lưu, liên 2: giao cho người nhập; liên 3: giao cho thủ kho để thủ kho ghi thẻ kho. Biểu số:2.4 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí PHIẾU NHẬP KHO Ngày 8 tháng 12 năm 2007 Nợ : Số : 172 Có : Họ tên người giao: Lê Văn Chung Theo ………………..số……………..ngày…….tháng…….năm…….của………. Nhập tại kho: Kho công trình Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí STT Tên vật tư, dụng cụ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Tấn 70 70 850.000 59.500.000 Tổng x x x x x 59.500.000 Tổng số tiền(bằng chữ): Năm chín triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày 8 tháng 12 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Do số lượng nhập xuất không nhiều, nên giá trị vật tư nhập – xuất được tính theo giá thực tế đích danh. Phương pháp này có ưu điểm là quán triệt được nguyên tắc tính giá, tuy nhiên nó đòi hỏi kế toán phải quản lý NVL trong kho hết sức chi tiết. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các đội lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của đội trưởng, rồi chuyển cho thủ kho. Tiếp đó, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho, lập 3 liên: liên 1 lưu. liên 2 giao cho người nhận hàng, liên 3 thủ kho giữ, ghi thẻ kho, rồi chuyển cho kế toán. Sau đó, thủ kho sẽ xuất vật tư, ghi số thực xuất, rồi chuyển cho kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư. Biểu số:2.5 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Mẫu số 02-VT Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 12 năm 2007 Nợ : Số : 165 Có : Họ tên người nhận: Lê Văn Chung Địa chỉ:Đội trưởng đội 2-CTXD 201 Lý do xuất: Phục vụ công trình Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí Xuất tại kho: Kho công trình Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí STT Tên vật tư, dụng cụ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Ống lạnh 25x2.3 m 300 300 35.000 10.500.000 2 Ống nóng 20x3.5 m 354 354 29.500 10.443.000 3 MS ren trong cái 90 90 16.500 1.485.000 Tổng X x x X x 22.428.000 Tổng số tiền(bằng chữ): Hai hai triệu bốn trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 15tháng 12 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) TH2: NVL mua về được sử dụng luôn Phần lớn vật tư sử dụng cho công trình nào thì được chuyển đến và tập kết tại chân công trình đó. Các đội thi công dựng kho tạm ngay tại công trình để chứa và quản lý vật tư. Tại đây, các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ tập hợp chứng từ, sau đó cuối tháng chuyển về cho kế toán công ty để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Công ty sử dụng bảng kê nhập để ghi chép tất cả số lần mua NVL về và được sử dụng ngay, được lập theo tháng., phục vụ cho tất cả các công trình mà một đội thi công (vì một đội có thể cùng một lúc thi công nhiều công trình, hạng mục công trình). Biểu số:2.6 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí Số: 12 BẢNG KÊ NHẬP Tháng 12 năm 2007 STT Ngày chứng từ SH chứng từ Đơn vị bán Tiền hàng Tiền thuế Cộng … 3 8/12/07 078346 Nhà máy xi măng Hoàng Thạch -HP 46.700.000 4.670.000 51.370.000 4 14/12/07 098556 Công ty thép Việt Hàn 29.000.000 2.900.000 31.900.000 … Cộng 106.300.000 10.630.000 116.930.000 Đội trưởng (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, kế toán ở các đội sẽ lập các Bảng kê xuất, do đội tự lập và lập theo hàng tháng. Giá xuất nguyên vật liệu là giá thực tế lúc nhập vì công ty áp dụng tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Biểu số:2.7 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí Số:12 BẢNG KÊ XUẤT Tháng 12 năm 2007 STT Ngày chứng từ SH chứng từ Đơn vị bán Tiền hàng Tiền thuế Cộng … 3 8/12/07 078346 Nhà máy xi măng Hoàng Thạch-HP 46.700.000 4.670.000 51.370.000 4 14/12/07 098556 Công ty thép Việt Hàn 29.000.000 2.900.000 31.900.000 … Cộng 106.300.000 10.630.000 116.930.000 Đội trưởng (Ký, họ tên) Người xuất hàng (Ký, họ tên) Việc lên kế hoạch nhập vật tư (khối lượng, số lượng vật tư các loại: thời điểm nhập…) cho mỗi công trình đều dựa trên dự toán đã lập từ trước nên khá sát với thực tế. Ít khi vật tư còn dư thừa sau khi hoàn thành công trình, nếu có cũng chỉ là vật tư kém phẩm chất, phế liệu hoặc vật tư thừa với số lượng không đáng kể. Tuy nhiên có những trường hợp vật tư nhập cho công trình này, nhưng lại phải chuyển sang cho công trình khác. Đó là những trường hợp có sự cố khách quan như:mưa, bão… khiến cho đội thi công không thể tiếp tục được công việc; hoặc không giải phóng kịp phần mặt bằng tiếp theo… Trong những trường hợp như vậy, các loại vật tư từ công trình này được chuyển sang cho công trình khác đang thi công và cần nhập vật tư.. Vào cuối tháng, khi có đầy đủ các loại chứng từ (Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho), đội trưởng các đội xây dựng sẽ làm giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Biểu số:2.8 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNG Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 15 Kính gửi: Giám đốc công ty xây dựng 201 Tên tôi là: Lê Văn Chung – Đội trưởng đội xây dựng số 2 Căn cứ vào hóa đơn số 088348 ngày 8 tháng 12 năm 2007, tôi đề nghị thanh toán số tiền mua nguyên vật liệu: 64.450.000 Viết bằng chữ: Sáu mươi tư triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn (Kèm theo 1 chứng từ gốc) Người đề nghị thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Trường hợp tạm ứng thừa thì các đội phải làm giấy nộp tiền để nộp lại tiền thừa cho công ty; còn nếu thiếu thì kế toán sẽ viết phiếu chi để bù số tiền thiếu cho người được tạm ứng. Đồng thời, kế toán ghi sổ chi tiết 621 cho từng công trình. Biểu số:2.9 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 SỔ CHI TIẾT TK: 621 Tên công trình : Nhà điều khiển trung tâm –Uông Bí Quí 4 năm 2007 NT GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số hiệu Ngày tháng A B C D E 1 2 Số phát sinh trong quí 1/10 PC088321 1/10 Mua gạch lát nền 111 23.678.450 3/10 HĐGTGT 043245 3/10 Mua NVL từ tiền tạm ứng 141 33.327.654 … 31/12 BK xuất số 12 31/12 Mua NVL chưa thanh toán 331 106.300.000 Cộng số phát sinh 721.453.621 Ghi có TK 621 154 721.453.621 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) *Hạch toán tổng hợp Phương pháp hạch toán tổng hợp CPNVL trực tiếp mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Việc hạch toán tổng hợp chi phí NVL được thực hiện ở cuối quí. -Khi các đội trưởng làm giấy đề nghị tạm ứng để vay tiền công ty mua NVL phục vụ thi công các công trình, hạng mục công trình, kế toán định khoản: Nợ TK 141-chi tiết từng đội trưởng Có TK 111,112 Dựa vào Giấy đề nghị tạm ứng số 15 ngày 3/12/2007: Nợ TK 141-Văn Chung: 51.000.000 Có TK 111,112 : 51.000.000 -Khi có đầy đủ các chứng từ về mua, nhập, xuất NVL, kế toán định khoản: Nợ TK 621 (152)-Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 133 Có TK 141-Chi tiết theo từng đội trưởng Dựa vào Bảng kê xuất tháng 12/2007: Nợ TK 621-Nhà ĐKTT-UB:106.300.000 Nợ TK 133: 10.630.000 Có TK 141-Văn Chung:116.930.000 -Nếu mua không qua tạm ứng: Nợ TK 621 (152)-Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Cuối quí, kế toán lập các sổ tổng hợp: sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 621 để theo dõi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho tất cả các công trình. Biểu số:2.10 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tên công trình : Nhà điều khiển trung tâm –Uông Bí Quí 4 năm 2007 S T T Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có A B C D 1 2 3 Số trang trước chuyển sang BK nhập10, PC 0321 2/10 Mua gạch lát nền CT Đường 21B-HB 621 111 23.765.500 PNK 20 3/10 Mua NVL cho CT Đường 21B-HB 152 112 52.522.877 HĐ056728 3/10 Mua NVL chưa thanh toán cho CT quốc lộ 32 621 331 34.567.234 PC 0322 5/10 Chi phí photo tài liệu 627 111 765.987 PC 0323 6/10 Mua văn phòng phẩm 627 111 934.562 Giấy đề nghị TTTƯ 15 6/12 Thanh toán CPNVL tháng 12 CT quốc lộ 32 621 141 34.599.234 PC 0324 7/12 Chi phí tiếp khách 642 111 1.567.984 PC 0325 5/12 Thanh toán tiền lương tháng 11 334 111 98.163.654 Bảng tính và phân bổ tiền lương T12 31/12 Trích lương tháng 12 CT nhà ĐKTT-Uông Bí 622 334 35.107.596 PC 0345 31/12 Thanh toán chi phí MTC CT đường 21B 623 111 3.565.789 PC 0346 31/12 Trả tiền thuê máy CT quốc lộ 32 623 111 5.787.098 Bảng tính và phân bổ KH 31/12 Khấu hao TSCĐ tháng 12 623 214 139.431.247 …. … SCT TK621- CT nhà ĐKTT - UB Kết chuyển CPNCLTT – CT nhà ĐKTT - UB 154 621 721.453.621 SCT TK622- CT nhà ĐKTT – UB Kết chuyển CPNCTT – CT nhà ĐKTT – UB 154 622 105.322.788 SCT TK623- CT nhà ĐKTT – UB Kết chuyển CPSDMTC – CT nhà ĐKTT – UB 154 623 226.695.313 SCT TK627- CT nhà ĐKTT – UB Kết chuyển CPSXC– CT nhà ĐKTT – UB 154 627 128.345.666 SCT TK621- CT đường Hòa Bình 21B Kết chuyển CPNCLTT – CT đường Hòa Bình 21B 154 621 231.888.700 SCT TK622- CT đường Hòa Bình 21B Kết chuyển CPNCLTT – CT đường Hòa Bình 21B 154 622 106.988.655 …….. … Cộng chuyển trang sau x X X Ngày 31tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Đông thời với sổ Nhật ký chung là Sổ Cái TK 621. Biểu số:2.11 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 SỔ CÁI Tên tài khoản: CP nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Quí 4 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số phát sinh trong kì HĐ0546 6/10 Mua NVL chưa thanh toán CT nhà ĐKTT-UB tháng 10 331 78.978.900 HĐ0567 PC0324 7/12 Mua xi măng phục vụ thi công CT nhà ĐKTT-UB tháng 12 111 106.300.000 PXK 24 7/12 Xuất kho sắt thép phục vụ CT quốc lộ 32 tháng 12 152 86.908.678 … SCT TK621 nhà ĐKTT-UB 31/12 Kết chuyển CPNVLTT CT nhà ĐKTT-UB 154 721.453.621 SCT TK621 quốc lộ 32 31/12 Kết chuyển CPNVLTT CT quốc lộ 32 154 842.753.901 SCT TK621 đường Hòa Bình 21B 31/12 Kết chuyển CPNVLTT CT đường Hòa Bình 21B 154 231.888.700 SCT TK621 nhà ăn ca nhà máy Hoàng Thạch 31/12 Kết chuyển CPNVLTT CT nhà ăn ca nhà máy Hoàng Thạch 154 321.700.000 Cộng 2.117.796.222 2.117.796.222 Ngày31 tháng12 năm2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) Trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, CPNCTT chiếm khoảng 8%-10% với một công trình xây lắp thì đây là một khoản chi phí có quy mô rất lớn. Vì vậy, hạch toán đầy đủ và chính xác CPNC nhằm mục đích tính lương chính xác, kịp thời cho người lao động; thực hiện phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng, quản lý tốt thời gian xây dựng và quỹ tiền lương của công ty. Ngoài ra, việc hạch toán này còn cung cấp thông tin hữu hiệu cho lãnh đạo ra quyết định đúng đắn để dùng đòn bẩy tiền lương khuyến khích người lao động có ý thức nâng cao năng suất lao động. a)Nội dung CPNCTT CPNCTT của công ty bao gồm: -Lương chính của CNTT sản xuất thi công -Lương làm thêm ngoài giờ -Lương ngoài các khoản trợ cấp lương(Các khoản trợ cấp và tiền thưởng) -Lương phụ Tất cả các mục liệt kê trên đều là của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình (không phải của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy) CPNCTT không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp. Các khoản này được đưa vào CPSXC. b)Qui chế trả lương Do đặc điểm của ngành xây dựng là mang tính chất thời vụ và địa điểm thi công không cố định nên ngoài lực lượng lao động trong danh sách, công ty còn phải thuê thêm lao động ở bên ngoài (lao động thời vụ) nên số lượng trong từng đội là không cố định mà thay đổi theo mùa vụ, theo từng công trình. Hàng năm, căn cứ vào kết quả sản xuất –kinh doanh của năm trước, cùng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất-kinh doanh trong năm nay, trình độ tay nghề của người lao động, khả năng chi trả, công ty sẽ xây dựng đơn giá tiền lương tổng hợp để trình công ty ký duyệt. Sau đó, công ty sẽ giao đơn giá tiền lương cho các đội xây dựng. Việc giao đơn giá tiền lương này không được vượt quá đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương do công ty xây dựng và đã được Tổng công ty ký duyệt. Công ty có 2 hình thức trả lương: Lương thời gian và lương khoán. Công ty trả lương 1 lần/ 1 tháng, không tạm ứng, vào ngày 1 đến 4 hàng tháng. Việc trích các khoản theo lương của công ty tuân theo đúng chế độ hiện hành: tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh là 19% (trong đó: BHXH: 15% , BHYT : 2%, KPCĐ: 2%); còn 6% BHXH và BHYT (trong đó: 5% BHXH và 1% BHYT) do người lao động đóng góp được trừ vào lương tháng. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, các khoản trích này không tính vào CPNCTT mà tính vào CPSXC. c)Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 622 để hạch toán CPNCTT. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, hoặc đội xây dựng Kết cấu của TK như sau: Bên Nợ: tập hợp các chi phí phát sinh Bên Có: Kết chuyển để tính giá thành TK này Không có số dư. d)Qui trình hạch toán *Hạch toán chi tiết Theo trên đã nói, công ty sử dụng hai hình thức trả lương. Dưới đây, em sẽ trình bày cả hai hình thức này. Tuy nhiên, để tính lương cho công nhân trực tiếp thi công công trình, chỉ áp dụng hình thức trả lương khoán. TH1:Lương theo thời gian: Hình thức này được sử dụng cho cán bộ nhân viên làm tại các phòng ban (ví dụ đội trưởng, tổ trưởng, đội phó, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, kế toán… ), áp dụng trong trường hợp có những công việc không thể định mức được hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật. Mức lương cơ bản x Hệ số lương Công thức tính lương: Số ngày công trong tháng = x Số ngày làm thực tế trong tháng Tiền lương trong tháng Cơ sở tính lương theo hình thức này là : Bảng chấm công – do từng đội, phòng ban ghi, rồi nộp về phòng kế toán tài vụ. Biểu số:2.12 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 BẢNG CHẤM CÔNG Công trình : Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí Tổ: Nề Tháng 12 năm 2007 STT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 … 30 31 Công hưởng lương A B C 2 3 31 32 33 1 Lê Quyên Đội trưởng x x 0 X 29 2 Đặng Thắng Đội phó 1 x Ô x X 28 3 Hoàng Chiến Đội phó 2 X x x X 30 … Nguyễn Văn Bé Công nhân 0 x Ô x 26 Lê Lương Công nhân X x X X 30 Trần Chung Công nhân X x X X 30 Mai Văn Cầu Công nhân X x X X 30 … Cộng 379 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phòng tổ chức lao động (Ký, họ tên Người chấm công (Ký, họ tên Trong đó: 0: Nghỉ không lí do Ô: ốm Căn cứ vào cấp bậc, chức vụ của từng người ở trong tổ sẽ có hệ số lương. Việc tính lương cho từng người sẽ căn cứ vào hệ số lương và số công việc làm thực tế. Cụ thể, lương của cán bộ công nhân viên bộ máy quản lý (gián tiếp cơ quan, gián tiếp tại các đội, công trường) được tính như sau: -Ông Lê Quyên: Hệ số lương là 4,6. Công bình quân 1 tháng là 22 ngày. Tiền lương tối thiểu năm 2007 do nàh nước qui định là 450.000 540.000 x 4,6 Lương bình quân một công 112.900 = = 22 =>Lương bình quân một công của ông Quyên là: 3.274.100 = 29 x 112.900 = Lương tháng 12 =>Lương tháng 12 của ông Quyên là: -Tương tự, tính lương cho các cán bộ công nhân viên khác. Từ đó, nhân viên kinh tế sẽ lập Bảng thanh toán lương trực tiếp cho từng đội. Biểu số:2.13 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Đội xây dựng số 8 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG GIÁN TIẾP Tháng 12 năm 2007 Số:….. STT Họ và tên Cấp bậc Hệ số Số công Thành tiền 1 Lê Quyên Đội trưởng 4,6 29 3.274.100 2 Đặng Thắng Đội phó 1 4,2 28 2.886.545 … Cộng 9.372.096 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên TH2:Hình thức trả lương khoán: Hình thức này được áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng các công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành (bao gồm công nhân kỹ thuật của đơn vị, một bộ phận nhỏ công nhân kỹ thuật thuê ngoài theo thời vụ…) và khoán gọn công việc. Hình thức này chiếm tỉ lệ lớn trong công ty vì nó hiệu quả rất cao. Đơn giá tiền lương Khối lượng công việc giao khoán Công thức tính lương Tiền lương phải trả x = Cơ sở để tính lương của hình thức này: Hợp đồng giao khoán Biểu số:2.14 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Đội xây dựng số 8 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày 3 tháng 10 năm 2007 Số: 12 Họ và tên: Bùi Văn Hà Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 8 Đại diện:bên giao khoán: Họ và tên: Tổ nề Chức vụ: Đại diện:bên nhận khoán CÙNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƯ SAU: I.Điều khoản chung: -Phương thức giao khoán: -Điều kiện thực hiện hợp đồng: -Thời gian thực hiện hợp đồng: -Các điều kiện khác: II.Điều khoản cụ thể: 1.Nội dung công việc khoán STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền(đồng) 1 Lát gạch chống trơn WC 200x200 M2 161 45.000 7.245.000 2 Lát gạch 40x40 M2 147 36,000 5.292.000 3 Ốp tường 20x25 M2 182 40.000 7.280.000 4 Trát và mài Granito bậc tam cấp M2 13.72 175.000 2.401.000 5 Làm mặt bàn bằng đá M2 13.5 60.000 810.000 6 Ốp chân tường M2 60.5 15.000 907.500 7 Dọn dẹp bàn giao Công 15 120.000 1.800.000 Cộng 25.735.500 Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi lăm triệu bảy trăm ba lăm nghìn năm trăm đồng. 2.Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán 3. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người bên khoán Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng bên giao khoán (Ký, họ tên) Đơn giá khoán trên Hợp đồng giao khoán được xác định bằng một trong hai cách sau: theo thỏa thuận giữa người lao động với đội trưởng hoặc theo định mức đơn giá khoán của nhà nước. Trường hợp này, đơn giá khoán ở trên là thỏa thuận giữa đội trưởng với người lao động (tổ nề). Cuối tháng, nhân viên kinh tế lập bản nghiệm thu khối lượng thực hiện thực tế trong tháng. Biểu số: 2.15 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Đội xây dựng số 8 BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN THÁNG 12 STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Ghi chú 1 Lát gạch chống trơn WC 200x200 m2 161 2 Lát gạch nhà bếp 40x40 m2 147 3 Ốp tường bếp 20x25 m2 182 4 Trát và mài Granito bậc tam cấp m2 13.72 5 Làm mặt bàn bằng đá m2 13.5 6 Ốp chân tường m2 60.5 7 Dọn dẹp bàn giao Công 15 Cộng Đội trưởng (Ký, họ tên) Cán bộ định mức (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên Vì công ty áp dụng chế độ trả lương theo tháng, khối lượng giao khoán ở trên bắt đầu từ ngày 1/12/2007 đến 31/12/2007 thì hoàn thành (vì vậy khối lượng giao khoán ở Hợp đồng giao khoán ở trên bằng với khối lượng thực hiện ở Bản nghiệm thu khối lượng thực hiện đến thời điểm hiện tại). Trong trường hợp khối lượng giao khoán bắt đầu từ ngày 1/12/2007 đến 15/1/2007 mới hoàn thành, thì đến cuối tháng 31/12/2007, cán bộ định mức vẫn nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện đến thời điểm hiện tại và trả lương cho phần việc đã hoàn thành, sang những tháng sau thực hiện nốt đến khi hoàn thành thì lập Biên bản thanh lý hợp đồng. Đồng thời với việc lập bản nghiệm thu khối lượng thực hiện theo tháng, nhân viên kinh tế ở các đội phải lập Bảng thanh toán tiền của khối lượng đã thực hiện được trong tháng đó. Căn cứ để lập Bảng thanh toán thành tiền của khối lượng đã thực hiện theo tháng là khối lượng thực hiện thực tế trên Bản nghiệm thu khối lượng thực hiện theo tháng và đơn giá khoán trên Hợp đồng giao khoán, nhân viên kinh tế của các đội tiến hành tính ra thành tiền của từng công việc. Biểu số:2.16 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Đội xây dựng số 8 BẢNG THANH TOÁN THÀNH TIỀN CỦA KHỐI LƯỢNG THÁNG 12 STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Thành tiền 1 Lát gạch chống trơn WC 200x200 m2 161 7.245.000 2 Lát gạch nhà bếp 40x40 m2 147 5.292.000 3 Ốp tường bếp 20x25 m2 182 7.280.000 4 Trát và mài Granito bậc tam cấp m2 13.72 2.401.000 5 Làm mặt bàn bằng đá m2 13.5 810.000 6 Ốp chân tường m2 60.5 907.500 7 Dọn dẹp bàn giao Công 15 1.800.000 Cộng 25.735.500 Giám đốc (Ký, họ tên Trưởng phòng KT-KH-ĐT (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đội trưởng (Ký, họ tên) Biểu số:2.17 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Đội xây dựng số 8 Tổ nề BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TRỰC TIẾP Tháng 12 năm 2007 Số:12 STT Họ và tên Cấp bậc Chức vụ Hệ số Số công Thành tiền 1 Nguyễn Văn Bé Công nhân Thợ nề bậc 3/7 1.62 26 2.272.303 2 Lê Lương Công nhân Thợ nề bậc 3/7 1.62 30 2.621.888 3 Trần Chung Công nhân Thợ nề bậc 4/7 1.78 30 2.880.040 4 Mai Văn Cầu Công nhân Thợ nề bậc 4/7 1.78 30 2.880.040 5 Trịnh Lai Công nhân Thợ nề bậc 4/7 1.78 29 2.784.812 6 Vũ Quyết Công nhân Thợ nề bậc 4/7 1.78 27 2.592.756 7 Hoàng Long Công nhân Thợ nề bậc 5/7 2.18 28 3.293.005 8 Đinh Chiến Công nhân Thợ nề bậc 5/7 2.18 30 3.528.230 9 Lê Linh Công nhân Thợ nề bậc 4/7 1.78 30 2.880.040 Cộng 25.733.114 Giám đốc (Ký, họ tên Trưởng phòng KT-KH-ĐT (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đội trưởng (Ký, họ tên) Cụ thể, việc tính lương cho tổ nề được thực hiện theo các bước sau: -Xác định hệ số lương cho từng người căn cứ vào cấp bậc và chức vụ -Chấm công cho từng người theo thời gian làm việc thực tế Tổng tiền lương giao khoán ∑Hệ số lương x số công Hệ số lương x số công Công nhân i -Lương của từng công nhân được tính như sau: ∑Hệ số lương x số công ∑Hệ số lương x số công x = Lương Công nhân i Sau khi Bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương theo tháng đã được Giám đốc, phòng Tổ chức lao động, phòng Kinh tế-Kế hoạch-Đầu tư kiểm tra và ký duyệt, các chứng từ này sẽ được chuyển về phòng Kế toán –tài vụ, kế toán trưởng sẽ kiểm tra và thủ quỹ là người xuất tiền, tạm ứng lương cho các đội trưởng để thanh toán lương cho công nhân. Đồng thời, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Biểu số:2.18 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số:….. STT TK 334 TK 338 TK 335 Tổng cộng Lương # Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng 1 TK 622-CPNCTT -Nhà ăn ca nhà máy Hoàng Thạch 29.152.261 - 29.152.261 -Nhà điều khiển trung tâm –Uông Bí 35.107.596 - 35.107.596 … Cộng 125.040.835 - 125.040.835 2 TK623-CPSDMTC -Nhà ăn ca nhà máy Hoàng Thạch 8.189.149 - 8.189.149 -Nhà điều khiển trung tâm –Uông Bí 7.182.311 - 7.182.311 … Cộng 24.475.156 - 24.475.156 3 TK 627-CPSXC -Nhà ăn ca nhà máy Hoàng Thạch 2.486.321 - 2.486.321 796.555 5.974.160 796.555 7.567.269 10.053.590 -Nhà điều khiển trung tâm –Uông Bí 3.078.589 - 3.078.589 907.370 6.805.274 907.370 8.620.014 11.698.603 … Cộng 7.717.542 - 7.717.542 4 TK642-CPQLDN 4.218.522 - 4.218.522 84.370 632.778 84.370 801.519 5.020.042 5 TK335-CPPT 6 TK 334-PTNLĐ - 8.358.191 1.671.638 10.029.829 10.029.829 7 TK338-PT,PN khác 8 TK 431-QuỹKT Tổng cộng 164.604.307 164.604.307 3.292.086 33.048.837 4.963.725 41.304.648 205.908.954 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cuối tháng, kế toán tiền lương tập hợp Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng thanh toán tiền lương… và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ này rồi chuyển cho kế toán tập hợp chi phí và giá thành ghi sổ chi tiết TK 622, 627. Biểu số:2.19 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 SỔ CHI TIẾT TK: 622 Tên công trình : Nhà điều khiển trung tâm –Uông Bí Quí 4 năm 2007 NT GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số hiệu Ngày tháng A B C D E 1 2 Số phát sinh trong quí 31/10 Bảng TTTL T10 31/10 Trích lương tháng10 đội xây dựng số 8 334 13.567.888 31/10 Bảng TTTL T10 31/10 Trích lương tháng10 đội xây dựng số 2 334 9.543.233 … … 31/12 Bảng TTTL T12 31/12 Trích lương tháng12 334 35.107.596 Cộng số phát sinh 105.322.788 Ghi có TK 622 154 105.322.788 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) *Hạch toán tổng hợp -Hàng tháng, khi đội trưởng mang bảng lương về, kế toán tổng hợp hạch toán: Nợ TK 622-chi tiết công trình Có TK 334-Đối với công nhân nằm trong biên chế của công ty Có TK 331-Đối với nhân công thuê ngoài Dựa vào bảng thanh toán tiền lương trực tiếp tháng 12 của tổ nề: Nợ TK 622-Nhà ĐKTT-tổ Nề: 25.733.114 Có TK 334: 25.733.114 -Khi chi trả lương: Nợ TK 334 Có TK 111 -Khi phản ánh các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp (chỉ trích lương của công nhân thuộc biên chế của công ty) Nợ TK 627-chi tiết công trình Có TK 338 Dựa vào bảng tính và phân bổ tiền lương tháng 12: Nợ TK 627-Nhà ĐKTT-UB: 6.670.443 (35.107.596 x 19%) Có TK 338: 6.670.443 3382: 702.152 (35.107.596 x 2%) 3383: 5.266.139 (35.107.596 x 15%) 3384: 702.152 (35.107.596 x 2%) -Khi trích BHXH, BHYT trừ thẳng vào lương, kế toán định khoản: Nợ TK 334: 2.106.456 (35.107.596 x 6%) Có TK 338: 2.106.456 3383: 1.755.380 (35.107.596 x 5%) 3384: 351.076 (35.107.596 x 1%) Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Mẫu sổ Nhật ký chung đã được trình bày ở trang 28 của luận văn này. Biểu số:2.20 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 SỔ CÁI Tên tài khoản: CP nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Quí 4 năm 2007 Chứng từ Diễn giải SH TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số phát sinh trong kì Bảng TTTL T10 31/10 Phải trả lương cho tổ nề- CT nhà ĐKTT-UB 334 12.566.789 Bảng TTTL T10 30/11 Trả lương tháng 11 CT quốc lộ 32 334 26.75.433 … SCT TK622 nhà ĐKTT-UB 31/12 Kết chuyển CPNCTT CT nhà ĐKTT-UB 154 105.322.788 SCT TK622 quốc lộ 32 31/12 Kết chuyển CPNCTT CT quốc lộ 32 154 98.765.900 SCT TK622 đường Hòa Bình 21B 31/12 Kết chuyển CPNCTT CT đường Hòa Bình 21B 154 106.988.655 SCT TK622 nhà ăn ca nhà máy Hoàng Thạch 31/12 Kết chuyển CPNCTT CT nhà ăn ca nhà máy Hoàng Thạch 154 114.765.943 Cộng 425.843.286 425.843.286 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (MTC) Chi phí sử dụng MTC là những chi phí liên quan tới việc sử dụng MTC, nhằm thực hiện công tác xây lắp bằng máy. Việc sử dụng máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp là một yếu tố quan trọng giúp tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí này chiếm khoảng 20% tổng chi phí sản xuất của công ty. Việc hạch toán chính xác chi phí sử dụng máy thi công giúp các nhà quản trị quản lý chặt chẽ việc sử dụng MTC, nâng cao hiệu quả sử dụng các loại máy móc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. a)Nội dung CPNCTT MTC ở công ty hiện nay khá đa dạng và phong phú, đáp ứng khá tốt nhu cầu thi công. Chủng loại máy ở công ty gồm có: bao gồm nhiều loại: Máy làm đất: máy ủi, máy san, máy xúc…; Máy xây dựng: máy trộn bê tông, máy khoan nhồi, máy đầm đất, máy đóng cọc,… Các máy khác: máy khoan, máy hàn, thiết bị trượt, cẩu tháp… Chi phí sử dụng MTC bao gồm : Khấu hao máy, tiền thuê máy, lương công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu phụ, CCDC, nhiên liệu(dầu diesel, xăng mogas 92, 93, khí đốt)… phục vụ trực tiếp cho hoạt động của MTC, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy. b)Qui chế qu._.Bảng nghiệm thu khối lượng thực hiện để có thể so sánh khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành với khối lượng công việc trong Hợp đồng giao khoán, giúp việc trả lương được chính xác. Các chứng từ về chi phí tiền lương được kế toán tập hợp và phân bổ cho từng công trình, giúp thuận lợi hơn cho việc theo dõi khoản chi phí này. Ngoài ra, về công tác thanh toán lương cũng đáng khích lệ vì việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên các đội thi công được tiến hành dứt điểm từng tháng thay vì theo từng giai đoạn của hợp đồng thi công. Từ đó, giúp duy trì và tái tạo sức lao động của cán bộ công nhân viên. Hơn nữa việc làm này cũng có ý nghĩa cổ vũ tinh thần lao động cho mỗi người, họ làm việc nhiệt tình hơn và có trách nhiệm hơn, góp phần hạn chế những sai phạm nảy sinh từ phía người lao động (như: ăn bớt vật tư, rút ruột công trình). *Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Ở mỗi đơn vị trực thuộc công ty đều cho phép tổ chức đội máy thi công, đồng thời cũng cho phép các đội chủ động trong việc thuê máy thi công trong trường hợp cần thiết. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà công ty giao cho các đơn vị trực thuộc. Chi phí sử dụng máy thi công được công ty chia làm 2 trường hợp: máy của công ty và máy thuê ngoài. Đối với máy thi công phục vụ cho từng công trình thi chi phí khấu hao được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Khấu hao máy phục vụ nhiều công trình thì được phân bổ theo tiêu thức số giờ máy sử dụng. Còn đối với máy thuê ngoài, công ty hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công, giúp thi công những công trình ở xa hay máy thi công của đội không đáp ứng được nhu cầu sử dụng. *Về hạch toán chi phí sản xuất chung CPSXC được phân loại và hạch toán chi tiết theo từng yếu tố. CPSXC của công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều công trình. Tiêu thức để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình là hợp lý - khoản mục CPNVLTT và CPNCTT, từ đó, tạo điều kiện cho công tác quản lý và tổng hợp chi phí chính xác và có hiệu quả. Những ưu điểm về quản lý và kế toán chi phí sản xuất, giá thành nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. Đạt được những thành tựu đó là do sự nỗ lực của toàn thể CBCNV trong công ty và sự năng động, nhiệt tình, sáng suốt trong quản lý của ban Giám đốc công ty cung với sự hỗ trợ tích cực của các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng kế toán tài vụ, đã thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. 3.1.2: Tồn tại a) Khái quát về tổ chức bộ máy *Về tổ chức bộ máy quản lý -Mặc dù phòng kế toán đã được trang bị hệ thống máy vi tính nhưng mới chỉ nối mạng nội bộ trong phòng kế toán mà chưa liên kết để trao đổi thông tin, nhận dữ liệu từ các phòng ban khác trong công ty nên việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa các phòng vẫn mang tính chất thủ công. Công ty nên sử dụng mạng máy tính kết nối giữa các phòng ban để tiện lợi cho việc truyền tải thông tin, hạn chế cán bộ công nhân viên phải đi lại nhiều. -Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay, công ty cần sớm trang bị hệ thống máy vi tính và ứng dụng phần mềm kế toán để tự thực hiện công tác kế toán tại công ty. Điều này sẽ giúp giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, nâng cao độ chính xác của các thông tin kế toán và tính kịp thời cho việc kết xuất các báo cáo. *Về tổ chức công tác kế toán -Các chứng từ phát sinh tại nơi thi công công trình được chuyển về phòng kế toán rất chậm. Nguyên nhân là do nhận thức của cán bộ kế toán, cán bộ tiếp liệu và cán bộ quản lý tại các đơn vị trực thuộc. Từ đó dẫn đến việc phản ánh các khoản chi phí phát sinh không kịp thời, công việc kế toán dồn vào cuối kỳ dễ gây ra sự nhầm lẫn sai sót trong khi hạch toán. Hơn nữa, các số liệu về tình hình chi phí thực tế không được cung cấp kịp thời cho công tác quản lý của công ty, điều này cũng ảnh hưởng lớn tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành. -Về qui trình luân chuyển chứng từ phiếu thu, phiếu chi, để đảm bảo tính chặt chẽ của nghiệp vụ thu, chi tiền, công ty yêu cầu các phiếu thu, phiếu chi phải được ký trước khi nhập tiền hoặc xuất tiền ra khỏi quỹ. Tuy nhiên, đôi khi điều đó lại làm ảnh hưởng tới tính kịp thời của nghiệp vụ nên công ty có thể xem xét việc dùng kết hợp cả hai phương án sau: Với những nghiệp vụ có quy mô lớn thì yêu cầu sau khi lập phiếu thu, phiếu chi phải được kế toán trưởng lý trước khi thủ quỹ nhập hoặc xuất tiền. Còn với những nghiệp vụ qui mô nhỏ thì có thể cho nhập hoặc xuất quĩ trước khi ký để đảm bảo tính kịp thời của nghiệp vụ b)Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm *Về CPNVLTT Trong cơ cấu sản phẩm xây lắp của công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản để hạ giá thành sản phẩm. Theo hình thức khoán gọn nên công ty đã để các đội tự mua sắm vật tư, công ty thanh toán theo cho các đội theo giá trị khoán, nên các đội ý hạch toánức hơn trong việc kiểm soát chi phí, tiết kiệm nguyên vật liệu. Tuy nhiên, việc khoán gọn cho các đội dẫn đến hiện tượng tiêu cực như bớt xén nguyên vật liệu, mua bán hóa đơn kê khai khống nguyên vật liệu, mua nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng, và không xác định được chính xác giá thành do các đội thi công thường hợp thức hóa chi phí trong trường hợp giá thành nhỏ hơn giá khoán. Do đóm công ty cần có biện pháp xử lý. Khi số lượng vật tư được mua về được phản ánh trên hợp đồng, hóa đơn giá trị gia tăng, nhưng không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận giữa người cung cấp với người mua. Hơn nữa, công ty chưa đề cập đến giá trị phế liệu thu hồi khi phá dỡ công trình, gây ra tình trạng lãng phí vật tư và phản ánh thiếu chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. *Về CPNCTT -Công ty xây dựng 201 có hai bộ phận nhân công: một là thuộc biên chế của công ty và hai là công nhân thuê ngoài. Công ty hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngài trên TK 331 là sai với qui định. -Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, nên sẽ khó tránh được sự biến động của giá thành khi phát sinh tiền lương nghỉ phép. *Về CPSDMTC CPSDMTC phục vụ cho nhiều công trình sẽ được kế toán phân bổ theo tiêu thức CPNVLTT. Phương pháp này thường không chính xác nhưng đơn giản dễ tính. Việc theo dõi quá trình hoạt động của MTC tại mỗi công trình còn hạn chế nên đã gây khó khăn trong việc tính và phân bổ khấu hao, phân bổ CPSDMTC cho từng công trình. Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC gây ra sự mất cân đối trong chi phí phát sinh. * Về hạch toán thiệt hại trong sản xuất, bảo hành sản phẩm xây lắp Do đặc điểm của hoạt động của sản xuất kinh doanh, việc sản phẩm xây lắp bị hỏng hóc, thiệt hại trong sản xuất là không thể tránh khỏi cũng như việc bảo hành sản phẩm xây lắp là rất cần thiết. Tuy nhiên công ty không hạch toán chi phí này. 3.2:Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng 201 3.2.1:Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp Trong giai đoạn kinh tế thị trường phát triển “nóng” như hiện nay, một doanh nghiệp nếu không có sự chuyển mình phù hợp thì sẽ không thể tồn tại và phát triển. Cơ chế kinh tế của nước ta có thoáng hơn nhưng đi đôi với điều đó là luật pháp (luật kinh doanh, luật doanh nghiệp, chế độ kế toán ,…) lại có tính cưỡng chế cao hơn. Cùng với sự mở cửa nền kinh tế, Bộ tài chính và các cơ quan hành chính khác như Thuế, Công an kinh tế… đã áp dụng triệt để hơn những qui định của ngành, buộc các doanh nghiệp hoạt động phải tuân thủ chặt chẽ các qui định, chế tài của những cơ quan chủ quản. Do đó, yếu tố “pháp luật” là một yếu tố quan trọng khiến công ty xây dựng 201 phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của mình. Yếu tố thứ hai rất quan trọng cần xét đến chính là yếu tố “kinh tế”. Công ty xây dựng 201 cần phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán cho thống nhất với các doanh nghiệp cả trong và ngoài ngành. Có như vậy việc hợp tác kinh doanh mới có thể tiến hành một cách thuận lợi và dễ dàng. Mặt khác, công ty cần hoàn thiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tạo thế đứng trên thị trường cạnh tranh. Việc hoàn thiện này giúp kế toán đưa ra được những thông tin chính xác và mở rộng, tạo điều kiện cho việc điều hành và lãnh đạo của các cấp quản trị được thuận lợi, họ có thể đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, đưa công ty phát triển lên tầm cao mới. Hơn nữa, công ty xây dựng 201 đang trên đà phát triển mạnh, việc mở rộng quy mô công ty và tăng khối lượng công việc bình quân, mở rộng kinh doanh sang khối ngoài quốc doanh là việc sẽ làm trong tương lai gần. Do đó hệ thống kế toán của công ty cần được hoàn thiện hơn để tạo nên một bộ máy kế toán chuyên nghiệp, hiệu quả, góp phần mang lại thành công chung cho công ty. Như vậy, việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán ở công ty xây dựng 201 là hết sức cần thiết. Việc hoàn thiện công tác kế toán ở công ty xây dựng 201 cũng như bất cứ doanh nghiệp nào khác, phải tuân theo nguyên tắc sau: -Phải tuân theo Luật và Chuẩn mực kế toán -Phải tuân theo chế độ kế toán hiện hành (chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính) -Phù hợp với cơ chế tài chính hiện tại -Phù hợp với đặc điểm đặc thù của ngành xây lắp -Phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc điểm kinh doanh và nguồn nhân lực của công ty 3.2.2:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng 201 Sau một thời gian thực tập tại công ty xây dựng 201, em đã hiểu được khái quát công tác hạch toán tại đây cùng với những đặc điểm kinh doanh riêng có của công ty. Bằng hiểu biết của mình, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của công ty. 3.2.2.1:Hoàn thiện về chứng từ kế toán Trước hết, để khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ ở các đơn vị về phòng kế toán của công ty. Phòng tài vụ cần có qui định thời gian cụ thể phải giao nộp chứng từ thanh toán kịp thời về phòng tài vụ để tránh tình trạng chi phí phát sinh ở kỳ này, kỳ sau mới hạch toán; hoặc công việc bị dồn ép vào những ngày cuối tháng trong khi những ngày đầu tháng lại quá nhàn rỗi. Hơn nữa, để công tác kế toán được chặt chẽ và chính xác hơn, công ty cần sử dụng thêm một số chứng từ sau: * Đối với hạch toán CPNVLTT -Chứng từ về vật tư mới chỉ có hợp đồng, hóa đơn mua bán vật tư, không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Do đó, vật tư mua về ngoài hóa đơn mua hàng cần phải lập thêm Biên bản giao nhận vật tư giữa người cung cấp và người mua. Biên bản giao nhận vật tư có thể được lập theo mẫu sau: Biểu số:3.1 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Ngày tháng năm Ông (bà): Người cung ứng Địa chỉ: Ông (bà): Người nhận Địa chỉ: Tiến hành bàn giao lượng vật tư như sau: STT Tên,qui cách, chủng, loại vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Tổng cộng Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận -Đối với vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, kế toán nên lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi, có sự chứng kiến của đội trưởng công trình, thủ kho công trình. Biên bản được thiết kế theo mẫu sau: Biểu số: 3.2 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 BIÊN BẢN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PHẾ LIỆU THU HỒI Stt Loaị vật tư, qui cách Đơn vị tính Số lượng Giá trị ước tính Ngày tháng năm Người nhập Thủ kho Đội trưởng -Cuối kỳ, nếu còn chi phí chưa dùng hết ở công trình, để lại dùng cho kỳ sau, hoặc nhập lại kho, kế toán định khoản: Nợ TK 152 Có TK 621 -Khi thu hồi phế liệu do việc sử dụng ván khuôn, cốt pha, cọc chống đã ghi giảm chi phí sản xuất xây lắp trên TK 154. Song chúng ta thấy rằng, đây là khoản thu được do việc sử dụng nguyên vật liệu đặc trưng trong xây lắp. Vì vậy, em đề xuất: Khi có phế liệu thu hồi trong quá trình thi công do việc sử dụng nguyên vật liệu, kế toán ghi: Nợ TK 111, 152 Có TK 621 Trị giá NVL chưa dùng hết cuối kì để lại kỳ sau dùng hoặc nhập kho Trị giá NVL đưa vào sử dụng phục vụ thi công -Cuối kì, kế toán tính và kết chuyển CPNVLTT = CPNCLTT trong kỳ - - Trị giá phế liệu thu hồi Rồi kết chuyển: Nợ TK 154 Có TK 621 *Đối với hạch toán CPSDMTC Máy móc dùng trong thi công xây lắp thường là những tài sản có giá trị lớn của công ty. Việc quản lý máy thi công chặt chẽ và tính toán chính xác chi phí máy thi công dùng cho các công trình là rất cần thiết. Một máy thi công có thể tham gia sản xuất tại nhiều công trình khác nhau, lượng nhiên liệu tiêu hao đối với máy thi công lớn. Vì vậy, công ty nên sử dụng “Nhật trình hoạt động máy thi công” để phục vụ cho công tác theo dõi tình hình sử dụng máy thi công. Biểu số: 3.3 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 NHẬT TRÌNH MÁY THI CÔNG Tháng năm Loại máy thi công: Họ tên người điều khiển: Ngày Sáng Chiều Tối Tổng số giờ làm việc Nhiên liệu đã nhận Ký xác nhận của quản lý Từ Đến Từ Đến Từ Đến 1 2 … 31 Tổng Ngày tháng năm XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ NGƯỜI VẬN HÀNH MÁY Theo trên đã nói, công ty phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ cho nhiều công trình theo tiêu thức CPNVLTT là chưa chính xác. Bảng Nhật trình hoạt động máy thi công là một trong những căn cứ để tính toán chi phí máy và phân bổ khấu hao máy thi công cho các công trình theo giờ hoặc ca máy hoạt động. -Thông thường, các công ty sử dụng tiêu thức “Tổng số giờ máy hoạt động” để phân bổ khấu hao cho các công trình. Tuy nhiên, tiêu thức này vẫn chưa phù hợp vì các loại máy móc thiết bị khác nhau có định mức chi phí cho một giờ máy hoạt động là khác nhau, do đó cần phải sử dụng tiêu thức “Tổng số giờ máy cùng loại hoạt động” để chi phí khấu hao phân bổ cho từng công trình được chính xác. Hiện nay, công ty có ba nhóm máy móc thiết bị thi công: máy thi công; phương tiện vận tải, du lịch; máy chuyên dụng. Các đội thi công tính riêng số giờ hoạt động của từng loại máy, từng nhóm máy. Sau đó kế toán công ty căn cứ vào số giờ máy các loại hoạt động phục vụ từng công trình, căn cứ vào tổng số giờ máy mỗi nhóm hoạt động và căn cứ vào chi phí khấu hao từng nhóm máy để phân bổ cho từng công trình. Cách thức phân bổ như sau: Số giờ máy, ca máy cùng loại của từng công trình Tổng CPSDMTC cần phân bổ =\ữ x\ữ CPSDMTC Phân bổ cho từng công trình Tổng giờ máy, ca máy cùng loại của các công trình 3.2.2.2:Kiến nghị về tài khoản Công ty không nên hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài trên TK331. Để theo dõi chi tiết và phản ánh đúng tính chất của tài khoản kế toán, công ty nên chi tiết TK 334 thành 2 tiểu khoản: TK 3341 theo dõi tiền lương phải trả công nhân trong danh sách của công ty, và TK 3342 theo dõi tiền lương phải trả công nhân thuê ngoài. 3.2.2.3:Kiến nghị về sổ sách kế toán Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung nhưng lại không mở các sổ Nhật ký đặc biệt. Qua thực tế tại công ty cho thấy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra nhiều, thường xuyên và có tính chất, nội dung tương tự nhau như: các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các nghiệp vụ chi tiền, thu tiền…Vì vậy để thuận tiện hơn cho việc theo dõi, tổng hợp và phân tích số liệu, theo em công ty nên mở thêm các sổ Nhật ký đặc biệt gồm: sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, sổ Nhật ký mua hàng,… Trình tự ghi sổ có thể khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3.1: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung (1) (4) (6) (6) (5) (2) (1) (3) (1) BẢNG TH-CT NK ĐĂC BIỆT SỔ CHI TIẾT BCĐKT BCĐ SỐ PS SỔ CÁI NK CHUNG CHỨNG TỪ KT Các sổ Nhật ký đặc biệt là một phần của sổ Nhật ký chung, nên các nghiệp vụ đã ghi trên sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ, kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt(nếu có). Một số nhật ký thông dụng như: sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng. Dưới đây là mẫu sổ Nhật ký mua hàng, còn các sổ Nhật ký đặc biệt còn lại cũng có kết cấu và phương pháp ghi sổ tương tự. Biểu số: 3.4 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG Năm:… Chứng từ Diến giải TK ghi Nợ Phải trả người bán (ghi Có) Số hiệu Ngày tháng 152 153 … … Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 3.2.2.4:Kiến nghị về báo cáo kế toán Mục tiêu cơ bản của kế toán tài chính là cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về công ty. Còn kế toán quản trị cung cấp thông tin trung thực nhất cho các nhà quản trị, là phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động của công ty. Đối với báo cáo tài chính, công ty đã sử dụng đầy đủ các loại như theo qui định của Bộ tài chính. Tuy nhiên, hệ thống báo cáo kế toán quản trị nhìn chung chưa thiết lập một cách đầy đủ để phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đối với các nhà quản trị, việc đánh giá và phân tích các thông tin chi phí còn chưa được coi trọng. Để quản lý chặt chẽ, có hiệu quả hơn nữa, hàng năm công ty nên tiến hành phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng và lợi nhuận, để xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, sản lượng; chi phí cố định, chi phí biến đổi và sự tác động của chúng đến kết quả lợi nhuận của công ty. Qua việc phân tích, sẽ thấy được những nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu như giá bán,… ảnh hưởng đến tổng chi phí như chi phí biến đổi, chi phí cố định, cơ cấu chi phí. Bên cạnh đó, các nhà quản trị có thể phân tích chi phí theo cách ứng xử của chi phí, chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp. Trên cơ sở các loại chi phí tập hợp được, kế toán thực hiện phân tích chi phí, xác định lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn,… từ đó lập kế hoạch vốn, kế hoạch chi phí. Để tổ chức kế toán quản trị chi phí thì kế toán quản trị cần phải phân loại chi phí theo yếu tố biến phí và định phí, chi phí hỗn hợp. Ngoài ra, để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, chi phí còn được phân thành chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp; chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí thích đáng và không thích đáng. Các cách phân loại chi phí trên sẽ cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt động hay không từ đó có các biện pháp quản lý tốt các chi phí. Từ đó, có hệ thống báo cáo quản trị kịp thời phục vụ cho nhà quản lý. Để có hệ thống báo cáo này tốt, công ty phải thiết lập hệ thống kế toán quản trị, tổ chức nhân viên kế toán quản trị, đồng thời tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính, để kế toán quản trị thực hiện đúng vai trò và chức năng của mình Sơ đồ 3.2:Mối quan hệ giữa Hệ thống chỉ tiêu Lập kế hoạch Lập các dự toán Tổ chức thực hiện Phản ánh các thông tin thực hiện Kiểm tra, đánh giá Phân tích thông tin và cung cấp cho người quản lý Ra quyết định chức năng quản trị và các khâu công việc của kế toán quản trị 3.2.2.5:Các kiến nghị khác *Về CPNVLTT -Trong sản phẩm xây lắp của công ty, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý để có thể tránh lãng phí về vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính, vì nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản chi phí thu mua vật liệu. Để thực hiện mục tiêu chung của công ty giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, công trình nên thiết lập mạng lưới các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng, kịp thời để có thể cung cấp thường xuyên khi công trình có yêu cầu. Điều này sẽ làm giảm chi phí bảo quản, kho bãi và giảm vốn ứ đọng hàng tồn kho. Đối với các công trình tham gia thi công gần nhau có thể cùng tiến hành cùng mua NVL để giảm bớt chi phí vận chuyển hoặc có thể tận dụng nguyên vật liệu thừa của công trình này cho công trình khác vừa đảm bảo tiết kiệm mà vẫn đảm bảo được chất lượng. -Công ty giao cho các đội chủ động tổ chức cung ứng vật tư nên các đội đã có ý thức hơn trong việc kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra tiêu cực trong việc sử dụng các hóa đơn, chứng từ khai tăng chi phí về nguyên vật liệu. Vì vậy, công ty cần bố trí thêm nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các đội công trình, ví dụ: phân tách trách nhiệm giữa người xác định nhu cầu vật tư với người thu mua vật tư; cũng như cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc ghi chép các chứng từ ban đầu của nhân viên và có biện pháp xử lý thích hợp đối với những trường hợp vi phạm. *Về CPNCTT -Công ty nên trích trước lương phép để tránh được sự biến động đột ngột của giá thành khi phát sinh tiền lương nghỉ phép. Hàng tháng kế toán lập quĩ lương phép: Nợ TK 622, 627 Có TK 335 Khi phát sinh lương phép: Nợ TK 335 Có TK 334 Đến cuối năm, khi quyết toán quỹ Nếu thừa quỹ: ghi giảm chi phí vào tháng cuối năm Nợ TK 335 Có TK 622, 627 Nếu thừa quỹ: ghi tăng chi phí cho toàn năm vào tháng cuối năm: Nợ TK 622, 627 Có TK 335 *Về CPSDMTC Sửa chữa MTC là một nhu cầu không thể thiếu để duy trì năng lực làm việc của máy. Tuy nhiên, công ty không thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC. Như vậy, khi MTC bị hỏng, cần phải sửa chữa lớn sẽ gây ra sự biến động về chi phí sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất trong kỳ sẽ tăng đột biến, gây mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kế toán. Để khắc phục tình trạng này, công ty sẽ tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn -Dựa vào dự toán sửa chữa lớn, kế toán lập quỹ sửa chữa lớn: Nợ TK 623,627 Có TK 335 -Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn: Nợ TK 2413 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331,334,… -Cuối kỳ, quyết toán: Nợ TK 335 Có TK 2413 Nếu quỹ thiếu, bổ sung chi phí : Nợ TK 23, 627 Có TK 335 Nếu thừa, điều chỉnh giảm quỹ: Nợ TK 335 Có TK 623, 627 * Về chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp Để giành được hợp đồng kinh tế, đòi hỏi công ty phải có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, chất lượng công trình tốt, tạo được uy tín đối với khách hàng. Chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp là một trong yếu tố chi phí giúp doanh nghiệp tạo được uy tín với khách hàng, đảm bảo quyền lợi cho chủ đầu tư nâng cao trách nhiệm của đơn vị nhận thầu.Bởi vậy,công ty nên thêm chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp nhằm tạo sự yên tâm cho khách hàng và kế toán hạch toán chi phí này vào CPSXC (TK 627). Đồng thời tỉ lệ trích cho chi phí bảo hành phải hợp lý, tùy thuộc vào từng công trình. -Khi trích trước sản phẩm bảo hành công trình xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 352 -Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình: Nợ TK 621, 622, 623, 627 Nọ TK 133 Có TK 111, 112, 152, 334, 331… -Cuối kỳ tồng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan đến sửa chữa bảo hành công ty xây lắp tính giá thành bảo hành: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 623, 627 -Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng: Nợ TK 352 Có TK 154 -Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thi hoàn nhập số trích trước về bảo hành còn lại: Nợ TK 352 Có TK 711 3.3: Điều kiện để thực hiện các kiến nghị Như đã nêu trên, việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty xây dựng 201 là rất cần thiết. Để thực hiện được những biện pháp được đề xuất trong phần trên, công ty xây dựng 201 cần làm tốt những việc sau: -Trước hết, ban lãnh đạo công ty phải là người đầu tiên thực sự cảm thấy cần thiết phải hoàn thiện bộ máy kế toán, sự cần thiết phải tuân theo đúng quy định của Bộ tài chính, vì nếu không sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến công tác kế toán nói chung, độ tương thích trong sổ sách, giấy tờ kế toán với các tổ chức và cơ quan khác, gây khó khăn trong việc tổ chức kiểm tra cảu các cơ quan chức năng… -Đội ngũ kế toán viên của công ty phải là người trực tiếp thực hiện các công việc kế toán. Đứng trước yêu cầu phải đổi mới công tác kế toán, năng lực của kế toán viên được đặc biệt quan tâm. Điều này công ty có thể làm được, bằng cách tạo điều kiện cho họ học hỏi, cập nhật và nâng cao kiến thức. Cấp tài liệu về chế độ kế toán mới, cho kế toán viên đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kế toán trưởng thường xuyên sát sao hỗ trợ nghiệp vụ cho kế toán viên. -Việc tổ chức lại công tác kế toán (hệ thống sổ sách, nhân lực kế toán…) tốn kém một khoản chi phí nhất định. Chi phí đó nhiều hay ít tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng của công ty: công ty có thể mua phần mềm kế toán, chi phí cho nhân viên đi học thêm, chi phí mua tài liệu kế toán mới… Tuy nhiên, chi phí này không lớn đến mức phải xét duyệt kỹ càng, nó chỉ là một phần rất nhỏ so với tổng chi phí hàng tháng hiện nay của công ty. Do đó, chi phí không phải là một vấn đề lớn nhất trong việc cải tổ bộ máy kế toán công ty. -Công ty cần có những biện pháp kinh doanh nỗ lực hơn và hiệu quả hơn, tạo ra tiền đề và động lực thúc đẩy hơn nữa công tác kế toán nói riêng và công việc kinh doanh của công ty nói chung. Những điều kiện trên đây công ty xây dựng 201 hoàn toàn có thể đáp ứng được và thực hiện tốt. Do đó, việc tổ chức lại hệ thống kế toán không phải là một việc khó khăn và phức tạp – đặc biệt khi xét đến những lợi ích mà nó mang lại. Như vậy, để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng và nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp thực hiện. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả một cách tối ưu, công ty phải biết kết hợp các biện pháp một cách đồng bộ, hợp lý. Biện pháp này phải liên quan và có tác động tốt tới biện pháp khác. Có như vậy, công ty mới khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập cho người lao động. Em mong rằng, những ý kiến đề xuất này có thể góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với một khối lượng nguyên vật liệu và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiêp phải hạ được giá thành nhưng chất lượng phải đảm bảo và độ thẩm mĩ cao. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không những thế yêu cầu đối với chaats lượng và độ thẩm mỹ của sản phẩm xây dựng còn khắt khe hơn. Và để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập tại công ty xây dựng 201, em đã có cơ hội tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, cũng như có cơ hội vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, giúp em hiểu sâu hơn về những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tại trường đại học về đề tài này. Trong báo cáo chuyên đề này, em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ở công ty. Song do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, mặt khác, do tính chất phức tạp của hoạt động xây lắp, nên chuyên đề của em chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản nhất cũng như chỉ mới đưa ra ý kiến bước đầu chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các cô chú anh chị cán bộ phòng kế toán tài vụ công ty xây dựng 201 để bài viết của em hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang cùng các chú trong ban giám đốc và các anh chị thuộc phòng kế toán tài vụ công trình xây dựng 201 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu thực tế tại công ty Xây dựng 201 2. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp –PGS.TS Đặng Thị Loan-NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2006 3. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công-NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2006 4. Giáo trình kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp – PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ 5. Giáo trình kế toán quản trị-PGS.TS Nguyễn Minh PHương-NXB Tài chính 2005 6. Lý thuyết hạch toán kế toán –NXB Tài chính 2003 7. Sáu chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 165/2002 QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 105/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn kế toán thực hiện 06 chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 165/2002 QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 8. Quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 9. www.tapchiketoan.info DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TK: Tài khoản CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp NVL: Nguyên vật liệu HĐ: Hoá đơn PC: Phiếu chi PNK: Phiếu nhập kho PXK: Phiếu xuất kho SCT: Sổ chi tiết SC: Sổ cái NKC: Nhật ký chung CT: Công trình CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn Bảng TTTL T10: Bảng thanh toán tiền lương tháng 10 CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công MTC: Máy thi công CCDC: Công cụ dụng cụ TSCĐ: Tài sản cố định CPSXC: Chi phí sản xuất chung KKTX: Kê khai thường xuyên CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh CPSXKDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11210.doc
Tài liệu liên quan