Tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng: MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải
Viết tắt
Tài khoản
TK
Chứng từ ghi sổ
CTGS
Chi phí sản xuất
CPSX
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CP NCTT
Chi phí sản xuất chung
CP SXC
Chi phí sử dụng máy thi công
CP SDMTC
Công cụ dụng cụ
CCDC
Bảo hiểm y tế
BHYT
Bảo hiểm xã hội
BHXH
Kinh phí công đoàn
KPCĐ
Tài sản cố định
TSCĐ
Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật
XD HTKT
Giá trị gia tăng
GTGT
Ninh Dân – Thanh Hà
ND-TH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ... Ebook Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Biểu số 01: Hóa đơn Giá trị gia tăng
Biểu số 02: Phiếu nhập kho
Biểu số 03: Phiếu xuất kho
Biểu số 04: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Biểu số 05: Chứng từ ghi sổ - Số 302
Biểu số 06: Sổ chi tiết TK 621
Biểu số 07: Sổ cái TK 621
Biểu số 08: Bảng chấm công
Biểu số 09: Bảng thanh toán tiền lương
Biểu số 10: Biên bản nghiệm thu khối lượng giao khoán
Biểu số 11: Bảng thanh toán khối lượng giao khoán
Biểu số 12: Chứng từ ghi sổ - Số 307
Biểu số 13: Sổ chi tiết TK 622
Biểu số 14: Sổ cái TK 622
Biểu số 15: Sổ chi tiết TK 627
Biểu số 16: Chứng từ ghi sổ - Số 310
Biểu số 17: Sổ cái TK 627
Biểu số 18: Sổ chi tiết TK 6231
Biểu số 19: Sổ chi tiết TK 6232
Biểu số 20: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu số 21: Sổ chi tiết TK 6234
Biểu số 22: Hợp đồng kinh tế V/v thuê máy thi công
Biểu số 23: Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy
Biểu số 24: Sổ chi tiết TK 6237
Biểu số 25: Sổ chi tiết TK 6238
Biểu số 26: Chứng từ ghi sổ - Số 314
Biểu số 27: Sổ cái TK 623
Biểu số 28: Sổ chi tiết TK 623
Biểu số 29: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Biểu số 30: Chứng từ ghi sổ - Số 317
Biểu số 31: Sổ cái TK 154
Biểu số 32: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất, nó tạo ra vật chất ban đầu để tạo động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Do đó, xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã có quyền tự chủ về mọi mặt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Bởi lẽ lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh.
Hiện nay, các doanh nghiệp với tư cách là đơn vị hạch toán độc lập và tự hạch toán theo nguyên tắc : “Lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi”. Vì vậy hiệu quả sản xuất luôn luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, làm thế nào để thu được lợi nhuận cao. Đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây lắp có rất nhiều vấn đề cần quan tâm và giải quyết. Trong đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề mà doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm, buộc các doanh nghiệp phải tự mình tìm ra phương án sản xuất kinh doanh tối ưu để tồn tại và phát triển trong kinh tế thị trường.
Để thực hiện được mục tiêu sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra, trên cơ sở đó để tính giá thành sản phẩm. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với các quy định hiện hành, phù hợp với đặc điểm của sản phẩm xây lắp, thoả mãn yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng đang là khâu trọng yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thức rõ vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực tế và hướng vào vấn đề “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng” và đã chọn làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề này gồm có ba chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
Chương2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI CHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẨN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng trực thuộc Tổng công ty Sông Hồng. Trước đây là doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần từ tháng 5 năm 2004. Công ty có Trụ sở chính tại: Phường Nông Trang – Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ và Văn phòng đại diện tại Hà Nội: 3B ngõ 24 – Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy – Hà Nội.
Trong những năm gần đây, Công ty không ngừng phát triển lớn mạnh về năng lực tài chính cũng như đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Chúng ta có thể thấy rõ được điều này khi nhìn lại quá trình phát triển của Công ty.
Tiền thân của Công ty là xưởng sửa chữa 20/7 tại Thác Bà những năm 1967-1970. Năm 1971 sau khi kết thúc công trình Thác Bà, xưởng chuyển về Việt Trì thành lập Xí nghiệp sửa chữa 20/7, trực thuộc Công ty xây dựng số 22, về sau sát nhập với Xí nghiệp Thi công cơ giới thành Xí nghiệp Cơ giới sửa chữa và xây lắp. Được thành lập lại theo quyết định số 03/BXD-TCLĐ ngày 02 tháng 01 năm 1996 thành Công ty xây dựng hạ tầng kỹ thuật trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng - Bộ xây dựng. Theo chủ trương của Nhà nước, Công ty được cổ phần hóa chuyển thành Công ty cổ phần theo Quyết định số 716/QĐ-BXD ngày 05 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Hiện tại, Công ty có hơn 300 cán bộ công nhân viên với đội ngũ kỹ sư và cử nhân hùng hậu chiếm 68% nhân viên trong Công ty được trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến, hiện đại nhất hiện nay. Công ty có chiều dày kinh nghiệm thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng đô thị, giao thông, thủy lợi, công trình điện, cấp thoát nước …thuộc nhiều ngành kinh tế.
Trong quá trình phát triển Công ty có hướng đi đúng đắn dựa trên phương châm hiệu quả công việc và chất lượng công trình để đưa vào sử dụng những công trình tốt nhất phục vụ dân sinh và quá trình phát triển của đất nước đó là đảm bảo “thương hiệu của Công ty”. Hơn 30 năm trưởng thành và phát triển, Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng đã góp phần quan trọng vào mục tiêu xây dựng, phát triển của Tổng công ty xây dựng Sông Hồng nói riêng và của cả nước nói chung.
1.2.Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng
hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng
Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
+Hội đồng quản trị.
+Ban giám đốc.
+Phòng tổ chức – hành chính.
+Phòng kế hoạch - kỹ thuật.
+Phòng kế toán – tài chính.
+Các đội thi công, sản xuất.
-Hội đồng quản trị bao gồm những thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
-Ban giám đốc Công ty: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc.
+Giám đốc Công ty: do hội đồng quản trị bầu ra. Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tổ chức sản xuất kinh doanh, bảo vệ và phát huy tài sản tiền vốn được giao, quản lý và tổ chức lao động trong Công ty, thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động. Là người đứng đầu chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đối với Nhà nước, là người tổ chức, chỉ huy tối cao mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động của các phòng ban và các đội sản xuất thông qua chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch sản xuất.
+Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc phụ trách từng công việc được phân công.
-Các phòng nghiệp vụ:
+Phòng tổ chức – hành chính: có chức năng tổ chức cán bộ, điều động lao động, công nhân của Công ty với sự đồng ý của ban giám đốc. Về hành chính quản trị, thực hiện nhiệm vụ khi cần thiết nhằm phục vụ cho lợi ích của cán bộ công nhân viên và của Công ty, phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
+Phòng Kế hoạch - kỹ thuật: khi Công ty khai thác được công trình, tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình, chịu trách nhiệm nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị thi công . Lập kế hoạch cụ thể, lập chỉ tiêu kế hoạch đầu tư, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ chính sách nhà nước ban hành, các nội dung quy chế của Công ty và các chỉ thị công tác của ban giám đốc.
+Phòng kế toán – tài chính: Ghi chép, phản ánh và tính toán một cách đầy đủ, chính xác, trung thực kịp thời, liên tục và có hệ thống về tình hình hiện có về tài sản và nguồn vốn của Công ty, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, nguồn vốn, lao động, vật tư, tính toán chi phí sản xuất, tính giá thành theo đúng chế độ kế toán thống kê và đảm bảo thông tin kinh tế. Thu thập, tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, lập báo cáo tài chính theo đúng chế độ tài chính kế toán, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác phục vụ yêu câu quản lý cho Ban Giám đốc và các cấp có thẩm quyền cũng như của những người sử dụng thông tin ngoài đơn vị.
-Các đội trực tiếp thi công, sản xuất (gồm có 7 đội):
Đội xây dựng là nơi trực tiếp làm ra sản phẩm là những công trình xây dựng hoặc giai đoạn công tác. Mỗi đội gồm một tổ trưởng kỹ thuật, nhân viên kinh tế và công nhân sản xuất. Tại các đội, nhân viên kinh tế thu thâp, kiểm tra và xử lý các chứng từ ban đầu rồi gửi lên phòng kế toán Công ty. Căn cứ vào tính chất công việc, chức năng của đội mình, tổ chức nhiệm vụ cho các tổ nhóm công nhân đảm nhiệm thi công phần công việc cụ thể dưới sự hướng dẫn của nhân viên kỹ thuật đội, có sự giám sát của nhân viên kỹ thuật Công ty và Kỹ thuật bên giao thầu tùy theo yêu cầu của hợp đồng lao động với các nhóm người lao động ngoài Công ty theo đúng chế độ quy định.
Với hình thức huy động vốn đưa Công ty phát triển theo hình thức mới và thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng được xây dựng theo mô hình trực tuyến như sau:
Sơ đồ 1.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Phòng kế toán - tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Đội xây dựng số 7
Đội xây dựng số …
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Ghi chú:
: Mối quan hệ về sự quản lý giữa các phòng ban, tổ đội
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên việc tổ chức sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên quy trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp và phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở những địa điểm khác nhau. Sản phẩm của Công ty chủ yếu làm theo đơn đặt hàng và hợp đồng duy tu sửa chữa các công trình cầu cống, đường bộ, hạ tầng cơ sở kỹ thuật,… làm theo quý hoặc năm. Quá trình sản xuất phải đối chiếu với dự toán và thiết kế được duyệt. phải lấy dự toán làm thước đo sản phẩm, chất lượng sản phẩm mang tính kỹ thuật rất nghiêm ngặt. Khi công trình hoàn thành được duyệt phải thông qua các chủ đầu tư.
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức kinh tế như: tài chính, ngân hàng và trực tiếp có nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước. Các đội sản xuất của Công ty thi không có tư cách pháp nhân trên. Trường hợp đặc biệt trong ký kết hợp đồng phải được sự ủy quyền của Giám đốc Công ty. Hội đồng quản trị và Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, về việc sử dụng các giấy phép, giấy chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao dịch, về việc góp vốn cổ phần, quản lý, sử dụng và theo dõi vốn, tài sản của Công ty.
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1803000212 cấp lần đầu ngày 15 tháng 7 năm 2004 và đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 01 tháng 9 năm 2005 do Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp.
Vốn điều lệ của Công ty: 6.000.000.000 đ
Công ty không có các đơn vị thành viên.
Về quản lý vốn tài chính: Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng mới chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần, vì vậy Công ty có quyền quản lý và sử dụng số vốn sao cho phù hợp với quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Sau hàng quý, Công ty cân đối, nếu thiếu vốn thì Công ty lập khế ước xin vay vốn ngân hàng.
Hoạt động chính của Công ty là thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, đường điện và lắp đặt trạm biến áp, giao thông thủy lợi, cấp thoát nước và xử lý môi trường, tư vấn đầu tư đấu thầu, giám sát và quản lý dự án, đầu tư và xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp, dịch vụ khách sạn du lịch, xuất khẩu vật tư thiết bị, lao động, sửa chữa thiết bị xe máy công trình, khai thác đá, gia công cơ khí, chế tạo lắp đặt thiết bị điện máy dân dụng và công nghiệp…
1.4.Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần xây dựng
hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng có bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Đó là Công ty có phòng kế toán là cơ quan đầu mối về công tác kế toán, lực lượng cũng như tài liệu kế toán được tập trung ở văn phòng Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc.
Bộ máy kế toán của Công ty do kế toán trưởng điều hành trên cơ sở giao nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc của khâu đó, hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng và các nhân viên kế toán với nhau. Các đội sản xuất đều có các nhân viên kinh tế được phân tán tại các công trình để thực hiện tập hợp chứng từ, số liệu sau đó tập trung về phòng kế toán Công ty tổng hợp, tính giá thành sản phẩm cuối cùng và xác định được lỗ lãi.
Phòng kế toán – tài chính của Công ty gồm có 6 người, bao gồm: 1 kế toán trưởng, 1 phó kế toán trưởng 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán tiền +vật tư + thuế, 1 kế toán thanh toán + TSCĐ + lương, và 1 thủ quỹ.
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền + vật tư + thuế
Kế toán thanh toán + TSCĐ + lương
Thủ quỹ
Nhân viên kế toán các đội sản xuất
Nhiệm vụ của từng bộ phận :
+Kế toán trưởng: Là người tổ chức bộ máy kế toán và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán – tài chính của Công ty một cách hợp lý, khoa học, phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời các thông tin tài chính của Công ty, kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ về quản lý và kỷ luật lao động, việc thực hiện các kế hoạch đề ra, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cập nhật chế độ mới cho các nhân viên kế toán trong đơn vị. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh doanh, nghiên cứu cải tiến quản lý kinh doanh… và củng cố hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý.
+Phó kế toán trưởng: Tổ chức việc ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu, ghi chép sổ cái, lập bản cân đối kế toán và các báo cáo thuộc phần việc do mình đảm nhiệm và một số báo cáo chung, tổ chức công tác thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh tế, giúp kế toán trưởng dự thảo các văn bản về công tác kế toán trình Giám đốc ban hành áp dụng trong toàn doanh nghiệp. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán – tài chính, thông tin kinh tế và cung cấp các tài liệu cho các bộ phận có liên quan.
+Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn, từng công trình sản xuất kinh doanh trong Công ty, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành hợp lý, phân bổ chi phí và phương pháp tính giá thành. Hướng dẫn kiểm tra ghi chép các thành phần có liên quan, đảm bảo số liệu chính xác đối với từng đối tượng hạch toán trước khi tập hợp để tính giá thành. Xác định sản lượng, chi phí sản xuất dở dang, kiểm tra chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành. Thực hiện lập báo cáo kế toán theo chế độ. Kiểm tra tính chính xác và trung thực của các báo cáo thống kê kế toán của Công ty trước khi Kế toán trưởng, Giám đốc ký duyệt. Định kỳ lên sổ cái và các báo cáo của phần hành mình đảm nhiệm.
+Kế toán tiền + vật tư + thuế: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền, vật tư, theo dõi và tính toán các khoản thuế phải nộp cho Ngân sách Nhà nước. Đối với vật tư thì phải theo dõi hàng ngày số lượng vật tư, phản ánh chính xác số lượng vật tư nhập-xuất-tồn. Kiểm tra tình hình thu mua và dự trữ vật tư, cấp phát vật tư để tránh ứ đọng hay thiếu hụt vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tính toán một cách chính xác giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Kê khai báo cáo thuế và theo dõi các khoản thuế phải thu phải nộp. Theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, các khoản phải trả phải nộp bằng ủy nhiệm chi, séc…Cũng như kế toán tổng hợp, định kỳ lên sổ cái các tài khoản thích hợp.
+Kế toán tài sản cố định + kế toán thanh toán + kế toán tiền lương: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và tổng hợp số lượng hiện trạng và giá trị tài sản cố định trong Công ty, ghi chép phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định. Tính đúng, tính đủ mức khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng tính giá thành để lập đủ nguồn vốn khấu hao tài sản cố định. Lập dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định. Thanh lý kịp thời những tài sản cố định hư hỏng trong Công ty. Đồng thời tính, hạch toán lương và các khoản trích theo lương đảm bảo tuân thủ theo quy định của chế độ. Định kỳ, kế toán phụ trách phần hành này sẽ thực hiện phân bổ, tổng hợp trên sổ cái và các lập các báo cáo cần thiết
+Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt, lên báo cáo hàng ngày, thực hiện cấp phát thu chi quỹ vào cuối ngày. Thực hiện các nghiệp vụ thu chi quỹ hàng ngày và định kỳ lên các báo cáo theo chế độ.
1.4.2.Tổ chức công tác kế toán
Hiện nay, Công ty áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”, đối với hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là: Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán viên lập chứng từ ghi sổ (1 tháng lập chứng từ ghi sổ 1 lần) cho các nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế.
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ kế toán
chi tiết
BSổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái kế toán
Ghi cuối ngày
Các báo các tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết TK
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác đây là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính cho các đối tượng quan tâm cả về bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Công ty tiến hành lập Báo cáo tài chính theo năm. Việc lập Báo cáo tài chính được tuân thủ theo đúng quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, đảm bảo các nguyên tắc: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh, các thông tin trọng yếu được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của công ty.
Công ty sử dụng hệ thống Báo cáo tài chính năm gồm có:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
Cuối năm, phòng Tài chính kế toán phải hoàn tất các báo cáo (cả báo cáo nội bộ) để chuẩn bị kiểm toán. Ngoài các báo cáo trên, công ty còn sử dụng các mẫu báo cáo khác như báo cáo gửi cho Cục thống kê Hà Nội, báo cáo của các đội gửi để báo cáo về tình hình tiến độ thi công công trình.
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
2.1.Kế toán chi phí sản xuất
2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đặc điểm kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ở Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm khoảng 60% đến 75% trong giá thành sản phẩm do sản phẩm chính của Công ty là các công trình xây dựng.
Nguyên vật liệu ở Công ty bao gồm nhiều loại nhưng chủ yếu được phân loại thành:
Vật liệu chính gồm các loại vật liệu xây dựng: xi măng, sắt thép, gạch ngói, đá… được hạch toán ở TK 1521
Vật liệu phụ: giàn giáo, ván khuôn, cốt pha, xô, thùng, gầu, chậu, giao, bay…được hạch toán ở TK 1522
Vật liệu xăng dầu hạch toán ỏ TK 1523
Phụ tùng thay thế hạch toán ở TK 1524
Bảo hộ lao động hạch toán ở TK 1525
Thuốc y tế hạch toán ở TK 1526
Phế liệu thu hồi hạch toán ở TK 1527
Toàn bộ số công cụ dụng cụ như giàn giáo, ván khuôn, cốt pha, xô, chậu,… thì được để tại địa điểm thi công lâu dài nên Công ty phân bổ 100% và coi số công cụ này là một khoản vật liệu phụ hạch toán ở TK 1522. Kế toán Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá trị vật tư xuất, giá ở đây bao gồm cả giá mua và chi phí thu mua (không có thuế GTGT). Phương pháp tính giá nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình.
Do địa bàn hoạt động của Công ty khá rộng bao, trải khắp các tỉnh, các công trình thường cách xa nhau, do đó nguyên vật liệu được tổ chức thành kho riêng cho các đội và đặt ngay tại các công trường do đội trực tiếp quản lý với hai nguồn cung ứng chính là cấp từ Công ty và đội tổ chức thu mua.
Trong chuyên đề này, em lấy số liệu từ quý IV năm 2007 của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Sông Hồng, cụ thể theo công trình đường Ninh Dân – Thanh Hà do đội xây dựng số 5 đảm nhận thi công để minh họa cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty.
Trình tự hạch toán
*Hạch toán chi tiết
Phòng kế hoạch-kỹ thuật căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư, bàn giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho từng đội xây dựng.
Đối với những công trình ở xa thì Công ty tiến hành mua vật liệu tại chỗ để tiết kiệm chi phí thu mua, đồng thời tránh được sự hao hụt mất mát khi vận chuyển. Khi đó, các đội xây dựng dùng khoản tiền Công ty tạm ứng để đội tự tìm nguồn vật tư ở ngoài. Trường hợp đặc biệt nếu địa bàn thi công không có vật tư cần thiết để thi công thì cử ngừời đi mua kịp thời để đảm bảo được tiến độ thi công công trình. Khi vật liệu về nhập kho thì thủ kho công trình cùng với người giao vật tư tiến hành kiểm tra, cân đo, đong đếm đầy đủ về số lượng, chất lượng vật liệu để lập phiếu nhập kho. Nếu vật liệu đã có sẵn ở công trường thì số vật liệu đó sẽ được xuất cho thi công.
Trong cả hai trường hợp thì khi vật tư về đến kho của đội, thủ kho cùng với bộ phận cung ứng căn cứ vào “Phiếu xuất kho” (do bộ phận vật tư lập khi xuất kho vật tư của Công ty chuyển cho đội) hoặc “Hóa đơn bán hàng” (Biểu số 01) của người bán để lập “Phiếu nhập kho” (Biểu số 02)
Biểu số 01:
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 10 tháng 0 năm 2007
Mẫu số 01/GTGT-3LL
LB/2007B
0021056
Đơn vị bán hàng: Cty cổ phần Hà Phương
Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì – Phú Thọ
Điện thoại: 0210.953.082
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Trung
Địa chỉ: Công ty Cổ Phần Xây Dựng HTKT Sông Hồng
MST: 2.600.166.836 Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
1
Cát vàng
m3
4.570
25.000
114.250.000
Cộng tiền hàng 114.250.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 11.425.000
Tổng cộng tiền thanh toán 125.675.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai lăm triệu, sáu trăm bảy lăm nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 02:
Cty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số 01-VT
-Tổng Công ty Sông Hồng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
Đội số 5 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Số: 450
Nợ: 152
Có: 331
Họ và tên người giao hàng: Đinh Văn Hải
Nhập tại kho: Đội số 5 – Công trình đường Ninh Dân – Thanh Hà
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn Giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
Theo CT
Thực nhập
1
Cát vàng
m3
4.570
4.570
25.000
114.250.000
2
Xi măng Hoàng Mai
Kg
120.000
120.000
780
93.600.000
3
Sỏi
m3
2000
2000
17.901
35.802.000
Cộng
x
x
x
x
243.652.000
Tổng số tiền bằng chữ: Hai trăm bốn ba triệu sáu trăm năm mươi hai nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: 03
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng, đội trưởng và tổ trưởng tổ sản xuất là người trực tiếp theo dõi và chỉ đạo tiến độ thi công của công trình. Khi cần nguyên vật liệu để thi công, tổ trưởng tổ sản xuất lập phiếu xin lĩnh vật tư xuống kho để lĩnh vật tư theo yêu cầu. Bộ phận thủ kho căn cứ vào số lượng xuất kho thực tế để lập phiếu xuất kho, sau đó cùng tổ trưởng tổ sản xuất ký vào phiếu xuất kho. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào số lượng thực xuất từng thứ, ghi ngày tháng năm xuất kho và cùng với người nhận ký tên vào phiếu xuất kho (ghi rõ họ tên). Phiếu xuất kho được lập riêng cho mỗi lần xuất kho. Phiếu xuất được lập thành 2 liên, liên 1 thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán đội, liên 2 do người nhận giữ. Hàng ngày kế toán đội tập hợp phiếu xuất kho, tiến hành định khoản và ghi cột thành tiền trên phiếu xuất kho (Biểu số 03).
Biểu số 03:
Cty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số 02-VT
-Tổng Công ty Sông Hồng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
Đội số 5 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 10 năm 2007
Số 502
Nợ: 621
Có : 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thế Phượng
Lý do xuất: Xuất cho công trình đường Ninh Dân – Thanh Hà
Xuất tại kho: Đội số 5
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
Yêu cầu
Thực xuất
1
Cát vàng
m3
4.570
4.570
25.000
114.250.000
Cộng
x
x
x
x
114.250.000
Tổng số tiền bằng chữ: một trăm mười bốn triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng
Số chứng từ kèm theo: 03
Ngày 23 tháng 10 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Đội trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán đội hàng ngày tập hợp các chứng từ gốc cuối tháng nộp các chứng từ gốc đó lên phòng kế toán – tài chính của Công ty làm căn cứ ghi sổ kế toán và lên các báo cáo định kỳ theo quy định.
Kế toán tại phòng Kế toán – tài chính của Công ty kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của các chứng từ gốc do các đội gửi lên, kế toán lập “Bảng phân bổ NVL,CCDC” cho các công trình, hạng mục công trình (Biểu số 04).
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621.TK này được mở theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình như:
TK 621-đường Ninh Dân-Thanh Hà
TK 621-Trung tâm thương mại tỉnh Hải Dương
Chẳng hạn, ngày 23 tháng 10 năm 2007: xuất 4570m3 cát vàng cho thi công Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà, căn cứ Phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621-đường Ninh Dân-Thanh Hà 114.250.000
Có TK 1521 114.250.000
Biểu số 04:
Công ty xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số 07-VT
-Tổng công ty Sông Hồng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
Đội số 5 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
BẢNG PHÂN BỔ NVL,CCDC
Tháng 10 năm 2007
TT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
1
Tk 621
-
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
1.197.378.000
Công trình XM 15 Cty may Thăng Long
151.708.500
…
Cộng
4.379.895.000
2
TK 623
-
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
32.836.500
Công trình XM 15 Cty may Thăng Long
3.727.000
…
…
Cộng
203.823.000
3
TK 627
84.751.500
Tổng cộng
4.668.469.500
-
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
*Hạch toán tổng hợp
Căn cứ vào các chứng từ gốc các đội gửi lên, kế toán phòng tài chính-kế toán của Công ty lập “Chứng từ ghi sổ” (Biểu số 05). Các nghiệp vụ nhập kho đều được ghi vào một CTGS và các nghiệp vụ xuất kho đều được ghi vào một CTGS. Đây cũng chính là căn cứ để kế toán ghi vào “Sổ cái TK 621” (Biểu số 07). Dựa vào các số liệu trên CTGS kế toán lập “Sổ chi tiết TK 621-Đường Ninh Dân-Thanh Hà” (Biểu số 06).
Biểu số 05:
Công ty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số S02-DN
-Tổng công ty Sông Hồng ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Số 302
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất NVL cho thi công công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
621
152
1.197.378.000
Cộng
x
x
1.197.378.000
Kèm theo 06 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 06:
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tên công trình: Đường Ninh Dân-Thanh Hà
Quý IV năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
502
23/10
Xuất cát vàng cho thi công
152
114.250.000
503
24/10
Xuất đá dăm cho thi công
152
16.924.000
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh T10
x
1.197.378.000
520
10/11
Xuất xi măng cho thi công
152
31.200.000
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh T11
x
1.060.200.000
532
03/12
Mua đá dăm sử dụng ngay cho thi công
331
23.426.000
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh T12
x
2.145.690.000
KC T12
31/12
KC CPNVLTT quý IV
154
4.403.268.000
Cộng phát sinh quý IV
x
4.403.268.000
4.403.268.000
N._.gày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 07:
Công ty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số S02c1-DN
-Tổng công ty Sông Hồng ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Quý IV năm 2007
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
302
31/10
Xuất NVL cho thi công đường N.Dân-Thanh Hà
152
1.197.378.000
302
31/10
Xuất NVL cho thicông…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh T10
x
4.379.895.000
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh T11
x
5.603.721.000
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh 12
x
5.720.190.000
520
31/12
KC CPNVLTT quý IV đường N.Dân-T.Hà
154
4.403.268.000
521
31/12
KC CPNVLTT quý IV XM 15 Cty may T.Long
154
372.625.000
…
…
…
…
…
Cộng quý IV
x
14.703.806.000
14.703.806.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Cty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của Công ty và cả lao động thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp tiền lương phụ, các khoản trích theo lương…có tính chất ổn định thực tế phải trả cho nhân công xây lắp, nó chiếm khoảng 10% đến 15% giá thành sản phẩm. Tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng thì chi phí này bao gồm:
-Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị.
-Các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp thi công.
Để tập hợp CPNCTT Công ty sử dụng TK 622-CPNCTT, tài khoản này được lập chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Do đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình thường ở xa, lại không tập trung một chỗ nên ngoài lực lượng công nhân của Công ty thì Công ty sử dụng nguồn lao động tại chỗ nhằm giảm chi phí như chi phí làm lán trại, chỗ ăn ở cho công nhân. Tuy nhiên khi sử dụng lượng lao động tại chỗ, Công ty cũng chú ý đến chất lượng của lao động, tay nghề,…
Trình tự hạch toán
*Hạch toán chi tiết
Công ty tiến hành tính và trả lương cho công nhân trực tiếp thi công theo sản phẩm (lương khoán). Mỗi đội xây dựng được chia thành nhiều tổ trong đó có một tổ trưởng quản lý mỗi tổ. Tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý lao động trong tổ của mình sao cho đảm bảo thi công đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật. Khi khối lượng công việc giao khoán hoàn thành, tổ trưởng cùng đội trưởng và kỹ thuật chính tiến hành kiểm tra, nghiệm thu bàn giao và lập phiếu giao nhận kiêm hợp đồng để thanh toán.
Để tiến hành trả lương cho công nhân thì hàng tháng kế toán tại các đội căn cứ vào Bảng chấm công (Biếu số 08), Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành, quy chế lương,…Sau đó, các đội xây dựng sẽ gửi các chứng từ này lên phòng kế toán – tài chính của Công ty. Bộ phận kế toán tiền lương sẽ lập Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp theo từng công trình (Biểu số 09). Sau đó Bảng này được chuyển sang cho kế toán trưởng duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và trả lương cho công nhân. Bảng này được lưu tại phòng kế toán – tài chính.
Công thức tính lương cho công nhân viên như sau:
Tiền lương chính 1 người
=
Đơn giá tiền lương sản phẩm
x
Bậc lương theo tay nghề
x
Số ngày hưởng lương sản phẩm
Và do đó:
TL mỗi người
nhận được
=
Lương chính
+
Phụ cấp
-
Tạm ứng
TT
Họ và tên
Cấp bậc
lương theo tay nghề
Ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
3
…
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng theo lương thời gian
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng …% lương
Số công hưởng BHXH
1
Nguyễn Văn Nam
1.2
k
x
k
k
k
29
Lương SP: k
Ốm điều dưỡng: Ô
…
2
Trần Thế Hùng
1.2
v
v
k
k
k
25
3
Hoàng Thái Ninh
1.2
v
k
k
k
k
27
4
Đinh Văn Mạnh
1.2
k
k
k
k
v
21
5
Nguyễn Việt Tiến
1
k
k
k
k
v
17
…
…
…
…
…
..
..
..
…
23
Bùi Đức Cường
0.8
v
v
k
k
v
19.5
Cộng
292.5
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 năm 2007
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu số 08: BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 10 TỔ SẮT HÀN
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2007
Họ và tên
Cấp bậc lương theo tay nghề
Lương sản phẩm
Nghỉ, ngừng việc hưởng …% lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Thuế TNDN phải nộp
Tạm ứng kỳ 1
Các khoản khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số sp
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Tiền ăn
Đã lĩnh
Khác
…
Số tiền
Ký
Nguyễn Văn Nam
1.2
29
3.083.483
62.000
300.000
3.445.483
372.000
41.180
3.032.303
Trần Thế Hùng
1.2
26
54.000
50.000
2.762.175
372.000
27.840
Hoàng Thái Ninh
1.2
22
62.000
2.985.992
372.000
31.610
Đinh Văn Mạnh
1
29
46.000
2.278.867
372.000
24.940
Nguyễn Việt Tiến
1.2
29
40.000
1.538.702
372.000
…
…
…
…
Bùi Đức Cường
0.8
19.5
56.000
1.436.251
372.000
Cộng
325.5
765.000
350.000
27.676.948
5.952.000
153.410
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 09: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 10 TỔ SẮT HÀN
Đối với nhân công thuê ngoài thì khi phát sinh nhu cầu thuê, Đội tiến hành tìm kiếm nguồn lao động và lập Hợp đồng giao khoán (lương tính theo khối lượng sản phẩm). Khi công việc đã được bên nhận khoán hoàn thành, cán bộ kỹ thuật xem xét khối lượng hoàn thành, trên cơ sở hợp đồng giao khoán và khối lượng thực hiện lập “Bản nghiệm thu thanh toán” (Biểu số 10) và “Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài” (Biểu số 11).
Biểu số 10:
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG GIAO KHOÁN
Căn cứ: Hợp đồng giao khoán số 05 đã ký ngày 02/10/2007
Bên giao khoán: Ông: Hoàng Mạnh Hùng - Đội trưởng đội xây dựng số 5.
Bên nhận khoán Ông: Lê Hữu Ước
Địa chỉ: Xã Ninh Dân - Huyện Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ
Hôm nay ngày 27 tháng 10 năm 2007, hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng giao khoán thực hiện với nội dung sau:
Đơn vi: đồng
STT
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Rải đá dăm
m2
4180
2.900
12.122.000
2
Đào rảnh thoát nước
m
5300
3.500
18.550.000
Cộng
x
x
x
30.672.000
Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng và thanh toán 100% bằng tiền mặt với tổng số tiền là: 30.672.000 đồng.
Ngày 27 tháng 10 năm 2007
Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Các đội tập hợp chứng từ như Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc giao khoán sau đó lập “Bảng thanh toán khối lượng giao khoán” (Biểu số 11) rồi gửi lên phòng kế toán – tài chính của Công ty để đề nghị thanh toán.
Biểu số 11:
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG GIAO KHOÁN
Tháng 10 năm 2007
-Căn cứ Hợp đồng giao khoán số 05 ngày 02/10/2007
-Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng giao khoán
STT
Nội dung
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Rải đá dăm
m2
4.180
2.900
12.122.000
2
Đào rảnh thoát nước
m
5300
3.500
18.550.000
Cộng
x
x
x
30.672.000
Đề nghị Công ty cho thanh toán số tiền:30.672.000 đồng
Số tiền (Bằng chữ): Ba mươi triệu, sáu trăm bảy hai ngàn đồng chẵn.
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Ngày 27 tháng 10 năm 2007
Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
*Hạch toán tổng hợp
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán khối lượng giao khoán, kế toán lập “Chứng từ ghi sổ” cho các nghiệp vụ phát sinh chi phí nhân công trực tiếp (Biểu số 12) và lên “Sổ cái TK 622” (Biểu số 14).
Biểu số 12:
Cty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số S02a-DN
-Tổng Công ty Sông Hồng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Số 307
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Tiền lương phải trả tổ trực tiếp
622
334
208.009.278
Tiền lương phải trả tổ thuê ngoài
622
334
30.672.000
…
…
…
…
Trích KPCĐ 2% tổ trực tiếp
622
3382
4.160.185
Tổng cộng
278.214.940
Kèm theo 07 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối quý, kế toán căn cứ vào số liệu trên các chứng từ, tiến hành ghi “Sổ chi tiết TK 622” (Biểu số 13).
Biểu số 13:
SỔ CHI TIẾT TK 622
Công trình: Đường Ninh Dân – Thanh Hà
Quý IV năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
612
31/10
Lương CNTT sx tháng 10
334
208.009.278
613
31/10
Lương khoán tháng 10
334
30.672.000
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 10
x
278.214.940
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 11
x
…
x
154
250.275.850
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 12
304.526.057
KC
31/12
KC CPNCTT quý IV
833.016.847
Cộng phát sinh quý IV
833.016.847
833.016.847
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 14:
Cty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu sổ S02c1-DN
Tổng công ty Sông Hồng ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
SỔ CÁI TK 622
Quý IV năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
GC
SH
NT
Nợ
Có
…
…
..
…
…
…
307
31/10
Tiền lương CNTT công trình đường ND-TH
334
278.214.940
308
31/10
Tiền lương CNTT công trình XM 15 cty T.Long
35.250.000
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh T10
x
855.586.440
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh T11
x
843.248.350
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh T12
x
873.014.046
520
31/12
KC CPNCTT CT đường ND-TH quý IV
154
833.016.847
…
…
…
…
…
Cộng quý IV
x
2.571.848.836
2.571.848.836
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Cty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Đặc điểm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra ngay tại công trình xây dựng nhưng không được tính vào chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC. Khoản mục chi phí SXC bao gồm:
-Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý sản xuất ở các tổ đội sản xuất
-Lương nhân viên quản lý tổ, đội và phần trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý tổ, đội.
-Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở các ban quản lý của tổ, đội thi công, kế toán công ty chịu trách nhiệm mở sổ kế toán và thẻ TSCĐ theo dõi toàn bộ TSCĐ của Công ty. Hàng quý, trích khấu hao TSCĐ và kế hoạch sửa chữa lớn để hình thành vốn khấu hao TSCĐ và sửa chữa lớn TSCĐ.
-Chi phí lãi vay, chi phí văn phòng phẩm phục vụ quản lý.
-Chi phí lán trại tạm thời, chi phí bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho công nhân viên…
-Chi phí thí nghiệm vật liệu, nghiệm thu công trình…
-Chi phí cho các dịch vụ mua ngoài như điện nước, điện thoại.
-Chi phí bằng tiền khác.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến việc tổ chức điều hành sản xuất và nó bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên việc phản ánh chính xác, hợp lý và giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh các khoản chi phí là một yêu cầu cần thiết không thể thiếu trong quá trình quản lý cũng như hạch toán. Để phản ánh khoản chi phí này, Công ty sử dụng tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được chi tiết như sau:
6271-Chi phí nhân viên
6272-Chi phí vật liệu
6274-Chi phí KH TSCĐ
6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278-Chi phí khác bằng tiền
Trình tự hạch toán
*Hạch toán chi tiết
Để hạch toán chi tiết, kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, bảng phân bổ NVL, CCDC, Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ, …
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, nhân viên kế toán tại các đội xây dựng tiến hành tập hợp chứng từ. Định kỳ chuyển toàn bộ chứng từ này lên phòng kế toán tài chính để kế toán Công ty lập Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ cái TK 627.
Kế toán Công ty tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh tại các công trình và tiến hành phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình theo tiêu thức:
Mức chi phí SXC phân bổ cho
công trình A
=
Tổng chi phí SXC
Tổng chi phí NCTT
x
Chi phí NCTT của công trình A
Căn cứ vào các chứng từ gốc các đội gửi lên, kế toán Công ty tiến hành ghi vào “Sổ chi tiết tài khoản 627” (Biểu số 15). Sổ chi tiết TK 627 là cơ sở để kế toán Công ty lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Biểu số 15:
SỔ CHI TIẾT TK 627
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Quý IV năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
701
31/10
Chi phí nhân viên quản lý
334
31.502.806
702
31/10
19% BHXH, BHYT, KPCĐ
338
5.985.533
703
31/10
Phân bổ Khấu hao TSCĐ
214
48.900
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 10
x
70.557.738
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 11
x
62.382.546
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 12
x
75.732.928
KC
31/12
KC chi phí SXC quý IV
154
208.673.212
Cộng phát sinh quý IV
x
208.673.212
208.673.212
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
*Hạch toán tổng hợp
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ do các đội gửi lên và các chứng từ khác, kế toán lập “Chứng từ ghi sổ” (Biểu số 16) cho các nghiệp vụ phát sinh chi phí sản xuất chung. Sau đây là chứng từ ghi sổ số 309 lập vào cuối tháng 10/20107.
Biểu số 16:
Cty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số S02a-DN
Tổng công ty Sông Hồng ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Số 310
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
PC82
02/10
Chi tiếp khách
6278
111
150.000
HĐ26
10/10
Mua nhiên liệu chưa trả tiền
6272
331
825.500
…
…
…
…
…
…
BPB
31/10
Trích khấu hao TSCĐ văn phòng
6274
214
48.900
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
71.412.420
Kèm theo 16 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Định kỳ, kế toán lên “Sổ cái TK 627”(Biểu số 17) dựa trên các chứng từ đã có.
Biểu số 17:
Công ty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số S02c1-DN
Tổng công ty Sông Hồng ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TK 627
Quý IV năm 2007
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
701
31/10
Lương nhân viên quản lý
334
31.502.806
702
31/10
19% trích theo lương các quỹ
338
5.985.533
703
31/10
P.bổ KH TSCĐ cho quản lý
214
48.900
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 10
x
209.751.943
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 11
x
213.826.500
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 12
x
220.677.384
520
31/12
KC CPSXC công trình đường ND-TH quý IV
154
208.673.212
…
…
…
…
…
Cộng quý IV
644.255.827
644.255.827
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Cty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.4.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công
Công ty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng những năm gần đây đã trang bị được cho mình nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thi công được thuận lợi, giảm lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm công trình.
Về chi phí sử dụng máy thi công, bao gồm:
Lương và các khoản phụ cấp, các khoan trích theo lương của công nhân đều khiển máy, phục vụ máy thi công.
Nhiên liệu, phụ tùng thay thế, chi phí sửa chữa thường xuyên.
Chi phí khấu hao máy thi công.
Các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình, được phân bổ theo ca máy thực hiện, số giờ máy chạy. Để biết được số ca máy thực hiện thì phải căn cứ vào quyết định điều động xe (nếu thuê ngoài thì phải căn cứ vào hợp đồng thuê máy).
Trình tự hạch toán
*Hạch toán chi tiết
Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo quyền chủ động cho các đội, Công ty giao tài sản, xe máy cho các đội, tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và sự giám sát mệnh lệnh chung của Công ty. Các đội xây dựng phải báo cáo với quản lý của Công ty về công tác hoạt động của xe, máy thuộc đội mình sử dụng thông qua “Quyết định điều động xe, máy”. Đến cuối tháng, quyết định này cùng với các chứng từ như Bảng chấm công, nhật trình sử dụng máy… được gửi lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho đối tượng sử dụng.
Để tập hợp CPSDMTC Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết như sau:
TK 623-CPSDMTC. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231-Chi phí nhân công
TK 6232-Chi phí nguyên nhiên vật liệu
TK 6234-Chi phí khấu hao máy
TK 6237-Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238-Chi phí khác bằng tiền
Chi phí nhân công điều khiển máy: được tính tương tự như chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Kế toán cũng dựa vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, ghi sổ chi tiết TK 6231 (Biểu số 18)
Biểu số 18:
SỔ CHI TIẾT TK 6231
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Quý IV năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
…
…
…
…
…
705
31/10
Luơng tháng 10
334
27.513.220
705
31/10
KPCĐ trích theo lương
3382
550.265
705
31/10
BHXH trích theo lương
3383
4.126.983
705
31/10
BHYT trích theo lương
3384
550.265
…
…
…
…
…
31/12
KC chi phí quý IV
154
120.052.881
Cộng cả quý IV
x
130.052.881
130.052.881
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho việc vận hành máy như xăng, dầu…Giá trị của chi phí này là giá mua không có thuế GTGT. Căn cứ để hạch toán là các Hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho… Hàng tháng, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc do các đội gửi lên sau đó tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 6232-đường Ninh Dân-Thanh Hà
Có TK 152: nếu xuất kho
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL,CCDC và các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 6232 (Biểu số 19).
Biểu số 19:
SỔ CHI TIẾT TK 6232
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Quý IV năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
HĐ 112
8/12
Mua dầu máy thi công
331
4.584.450
PXK
23
19/12
Nạp dầu cho máy
152
3.565.278
…
…
…
…
…
KC chi phí
154
117.326.850
Cộng
x
117.326.850
117.326.850
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chi phí khấu hao máy thi công: khoản chi phí này bao gồm chi phí khấu hao trang thiết bị (những tài sản, trang thiết bị không đủ điều kiện để hạch toán là TSCĐ như đầm dùi,…) được phân bổ từ TK 142, thực hiện phân bổ dần, mức phân bổ căn cứ vào thời gian dự định sử dụng, và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho từng công trình phụ thuộc theo giờ máy hoạt động.
Hàng tháng, kế toán Công ty lập “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” (Biểu số 20) cho từng công trình.
Biểu số 20:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 10 năm 2007
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH (%)
Nơi sử dụng
Công ty
TK 623
TK 627
Nguyên giá
Mức KH
I.Số KH trích tháng 9
-
-
-
II.Số KH tăng tháng 10
-Động cơ điện đầm dùi
-Máy ủi
-Máy tính
12
15
12
120.000.000
205.000.000
4.890.000
3.811.400
1.200.000
2.562.500
48.900
3.762.500
1.200.000
2.562.500
-
48.900
48.900
III.Số KH giảm tháng 10
-
-
-
IV.Số KH trích tháng 10
3.811.400
3.762.500
48.900
Nguời lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ Khấu hao TSCĐ cuối quý, kế toán ghi vào “Sổ chi tiết TK 6234” (Biêu số 21)
Biểu sổ 21:
SỔ CHI TIẾT TK 6234
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Quý IV năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
BKH
31/10
Khấu hao máy thi công
214
9.065.300
…
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển chi phí cả quý
154
29.287.300
Cộng
29.287.300
29.287.300
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chi phí thuê máy: Do yêu cầu của việc thi công công trình mà lượng máy móc của Công ty không đủ đáp ứng đòi hỏi phải thuê ngoài. Việc thuê máy được tổ chức dưới hình thức trọn gói theo công việc. Khi phát sinh nhu cầu thuê máy chỉ huy trưởng sẽ ký hợp đồng thuê máy với bên có máy cho thuê (Biểu số 22).
Biểu số 22:
Công ty cổ phần XD HTKT Sông Hồng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-Tổng Công ty Sông Hồng Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đội số 5
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(V/v thuê máy thi công)
Số 30/HĐKT/2007
-Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng nhà nước…
-…
Hôm nay ngày 07/11/2007
Chúng tôi gồm có:
I.Đại diện bên A: Công ty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng
Địa chỉ: 3B ngõ 24 đường Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy – Hà nội
Người đại diện: Ông Hoàng Mạnh Hùng
Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 5
II. Đại diện bên B: Công ty TNHH Cường Thịnh
Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì – Phú Thọ.
Người đại diện: Nguyễn Văn Nam
Chức vụ: Phó giám đốc
Hai bên thỏa thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1:
Bên A thuê xe, máy xúc ủi đồng ý thuê và bên B cho thuê xe,máy xúc ủi đồng ý cho thuê theo bảng kê sau:
STT
Tên máy
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy xúc
Giờ
45
250.000
11.250.000
2
Máy ủi
Giờ
60
230.000
13.800.000
Cộng
x
x
x
25.050.000
Đơn giá chưa bao gồm VAT (5%)
Điều 2: Các điều kiện đảm bảo hợp đồng:
*Trách nhiệm bên A:
-Chuẩn bị hiện trường thi công, động lực cho máy thi công.
-Cử cán bộ giám sát thi công.
*Trách nhiệm bên B:
-Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, xe máy thi công theo đúng tiến độ
-Tự chịu trách nhiệm về công tác ăn uống, an toàn lao động phục vụ thi công.
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi hợp đồng thuê máy hết hạn, tiến hành thanh lý hợp đồng (Biểu số 23)
Biểu số 23:
Công ty cổ phần XDHTKT Sông Hồng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-Tổng công ty Sông Hồng Đôc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đội số 5
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
Hôm nay ngày 23 tháng 12 năm 2007
-Căn cứ hợp đồng đã ký ngày 07/11/2007 giữa đội số 5-Công ty cổ phần XD HTKT Sông Hồng (Bên A) và công ty TNHH Cường Thịnh (Bên B) về việc thuê xe, máy xúc ủi.
-Căn cứ vào khối lượng thực hiện, bên B được bên A xác nhận:
+Tổng số giờ làm việc: Máy xúc: 45 giờ. Đơn giá: 250.000 đồng/giờ
Máy ủi : 60 giờ. Đơn giá: 230.000 đồng/giờ
+Thuế GTGT 5%: 1.252.500 đồng
+Tổng số tiền bên A phải trả cho bên B: 26.302.500 đồng
-Bên A đã trả cho bên B:
+Bằng tiền mặt: 20.000.000 đồng
+Còn phải trả : 6.302.500 đồng
Thời hạn thanh toán số tiền còn lại : 15 ngày kể từ ngày 23/12/2007.
Phú thọ, ngày 23 tháng 12 năm 2007
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập sổ chi tiết TK 6237 (Biểu số 24)
Biểu số 24:
SỔ CHI TIẾT TK 6237
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Quý IV năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
HĐ 100
12/10
Mua bảo hiểm máy thi công
111
4.700.000
…
…
…
…
…
PC
27/12
Trả tiền thuê xe, máy thi công
111
20.000.000
31/12
KC chi phí quý IV
154
212.780.000
Cộng
212.780.000
212.780.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Các chi phí bằng tiền khác:
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, sau đó ghi nhận chúng vào
TK 6238 và lên sổ chi tiết TK 6238 (Biểu số 25).
Biểu số 25:
SỔ CHI TIẾT TK 6238
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Quý IV năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
HĐ 16
19/10
Thanh toán tiền thuê sửa máy
111
2.200.000
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 10
x
13.280.000
….
…
…
…
…
Kết chuyển chi phí quý IV
154
58.279.650
Cộng
58.279.650
58.279.650
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí máy thi công, bảng phân bổ tiền lương,…sẽ lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh chi phí máy thi công (Biểu số 26).
Biểu số 26:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Số: 314
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
PC73
02/10
Chi tiền cho sửa chữa máy ủi
6237
111
1.020.500
…
…
…
…
…
…
BPB
31/10
Tiền lương tổ máy thi công
6231
334
27.513.220
BPB
31/10
KPCĐ tổ máy thi công
6231
3382
550.265
BPB
31/10
BHXH tổ máy thi công
6231
3383
4.126.983
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
x
x
185.482.344
Kèm theo 20 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối quý, kế toán lên ghi “Sổ cái TK 623” (Biểu số 27)
Biểu số 27:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623
Quý IV năm 2007
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
GC
SH
NT
Nợ
Có
..
…
…
…
…
402
31/10
CP NVL phục vụ công trình đường ND-TH
152
19.820.300
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 10
x
490.823.062
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 11
x
530.380.385
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 12
x
554.219840
520
31/12
KC Cp SDMTC cho công trình đường ND-TH
154
547.726.681
…
…
…
…
…
…
Cộng quý IV
x
1.575.423.287
1.575.423.287
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Cty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng là từng công trình, hạng mục công trình. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài, không thể xác định chính xác thời điểm công trình hoàn thành nên Công ty áp dụng cách tính như sau:
-Đối với những công trình hoàn thành nghiệm thu và bàn giao trong quý thì thời điểm để kế toán tập hợp chi phí là thời điểm kế toán tiến hành tập hợp bàn giao.
-Đối với những công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành trong quý mà chưa được chủ đầu tư nghiệm thu bàn giao thì thời điểm kế toán tập hợp chi phí là cuối quý.
Cuối kỳ, căn cứ vào các Bảng phân bổ NVL, CCDC, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, các chứng từ ghi sổ… kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời kết chuyển chi phí sang TK 154-Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (Biểu số 28)
*Hạch toán chi tiết
Biểu số 28:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Quý IV năm 2007
Số dư đầu kỳ: 2.302.889.725
Chừng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
KC
31/12
Kết chuyển CPNVLTT
621
4.403.268.000
KC
31/12
Kết chuyển CPNCTT
622
833.016.847
KC
31/12
Kết chuyển CPSDMTC
623
547.726.681
KC
31/12
Kết chuyển CPSXC
627
208.673.212
Ghi có TK 154
632
5.208.358.329
Cộng
x
5.992.684.740
5.208.358.329
Số dư cuối kỳ: 3.087.216.136
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán tại phòng kế toán-tài chính lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất” (Biểu số 29) chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số 29:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Quý IV năm 2007
STT
Khoản mục chi phí
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.403.268.000
2
Chi phí nhân công trực tiếp
833.016.847
3
Chi phí sử dụng máy thi công
547.726.681
4
Chi phí sản xuất chung
208.673.212
Cộng
5.992.684.740
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
*Hạch toán tổng hợp
Trên cơ sở bảng tổng hợp chi phí sản xuất, cuối mỗi quý kế toán tiến hành lập “Chứng từ ghi sổ” (Biểu số 30) làm căn cứ lên “Sổ cái TK 154” (Biểu số 31).
Biểu số 30:
Công ty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số S02a-DN
Tổng công ty Sông Hồng ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà
Số 317
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
BTH
31/12
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
621
4.403.268.000
BTH
31/12
Chi phí nhân công trực tiếp
154
622
833.016.847
BTH
31/12
Chi phí sử dụng máy thi công
154
623
547.726.681
BTH
31/12
Chi phí sản xuất chung
154
627
208.673.212
Tổng cộng
x
x
5.992.684.740
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 31:
SỔ CÁI TK 154
Quý IV năm 2007
Số dư đầu kỳ: 48.233.970.588
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
317
31/12
Kc CP NVLTT C.tr đường Ninh Dân-Thanh Hà quý IV
621
4.403.268.000
317
31/12
Kc CPNCTT C.tr đường Ninh Dân-Thanh Hà quý IV
622
833.016.847
317
31/12
Kc CPSDMTC C.tr đường Ninh Dân-Thanh Hà quý IV
623
547.726.681
317
31/12
Kc CPSXC C.tr đường Ninh Dân-Thanh Hà quý IV
627
208.673.212
…
…
…
…
…
346
31/12
Xác định giá vốn C.tr đường Ninh Dân-Thanh Hà Quý IV
632
5.208.358.329
…
…
…
…
…
Cộng
21.842.502.436
23.406.138.298
Số dư cuối kỳ: 46.670.334.726
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Cty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang
Sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài và kết cấu chi phí phức tạp. Xuất phát từ đặc điểm trên nên công tác đánh giá sản phẩm dở dang là hết sức cần thiết. Sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng quý. Công ty đánh giá sản phẩm dở dang thông qua khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán.
Để tính toán được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, tức là khối lượng công việc chưa hoàn thành và do đó chưa được nghiệm thu.
Các công trình xây dựng ở Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng thường được nghiệm thu theo các bước sau:
Bước 1: Nghiệm thu nội bộ: Phòng kế hoạch-kỹ thuật của Công ty, chỉ huy công trường, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công cho đội xây dựng và lập báo cáo nghiệm thu.
Bước 2: Nghiệm thu cơ sở do cán bộ giám sát kỹ thuật của Ban quản lý dự án nghiệm thu với Công ty hoặc Công ty tạm chấp nhận khối lượng hoàn thành 80% bước 1 để lập báo cáo.
Bước 3: Ngh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11207.doc