Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất - Khảo sát tại Xí nghiệp 26/1 - Bộ quốc phòng

Mục lục Phần I Cơ sở chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1-Sự cần thiết của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2-Tập hợp Chi phí sản xuất. 2.1-Khái niệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất. 2.2-Phân loại chi phí sản xuất 3-Giá thành sản phẩm. 3.1-Khái niệm giá thành. 3.2-Phân loại giá thành. 4-So sánh chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 4.1-Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất - Khảo sát tại Xí nghiệp 26/1 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.2-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 5-Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 5.1-Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất. 5.1.1-Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 5.1.2-Tổ chức hệ thống chứng từ và trình tự tập hợp chi phí sản xuất. 5.1.3-Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 5.1.4-Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 5.2-Tổ chức tính giá thành sản phẩm. 5.2.1-Đối tượng tính giá thành. 5.2.2-Kỳ tính giá thành. 5.2.3-Phương pháp tính giá thành. Phần II Thực trạng về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1-Công ty 26-Bộ Quốc Phòng. I-Giới thiệu khái quát về công ty 26. 1-Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26 2-Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1-Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 26 2.2-Mô hình cơ cấu và tổ chức , chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức của công ty. 2.3-Tình hình tổ chức kế toán của công ty. II-Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1 1-Đặc điểm chi phí sản xuất. 2-Trình tự tập hợp chi phí sản xuất. 2.1-Đối tượng tập hợp CPSX. 2.2-Phương pháp tập hợp CPSX. 2.3-Tổ chức tập hợp CPSX. 3-Trình tự hạch toán giá thành. 3.1-Đối tượng tính giá thành. 3.2-Kỳ tính giá thành. 3.3-Phương pháp tính giá thành. Phần III Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1- Bộ Quốc Phòng. I-Đánh giá tình hình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1 1-Ưu điểm. 2-Nhược điểm. II-Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành tại xí nghiệp 26.1 Lời mở đầu Khi nhà nước ta đổi mới nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN thì có rất nhiều DNNN làm ăn thua lỗ bởi hàng hoá Doanh nghiệp sản xuất ra không được thị trường chấp nhận Và một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là doanh nghiệp đã không đánh giá đúng vai trò cũng như công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế –tài chính, bởi nếu tiết kiệm chi phí sản xuất, tránh lãng phí vốn bao giờ cũng có ý nghĩa to lớn trong việc tăng nguồn vốn tích luỹ của doanh nghiệp cũng như cuả nền kinh tế quốc dân, mở rộng sản xuất và từng bước cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động thì việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm luôn luôn là động lực thôi thúc và là kim chỉ nam trong phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm còn phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, phản ánh khả năng sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Hiện nay, để khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường là rất khó khăn, sự tồn tại cuả doanh nghiệp phụ thuốc chủ yếu vào hai yếu tố:”Chất lượng và giá bán sản phẩm” Chất lượng sản phẩm: - Nếu sản phẩm có chất lượng không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật thì không thể tiêu thụ được, do đó, doanh nghiệp không thể tiếp tục sản xuất. - Nếu sản phẩm có chất lượng tốt nhưng giá bán quá cao thì thị trường cũng không chấp nhận và tất yếu doanh nghiệp cũng sẽ phá sản. Giá bán: - Nếu chào giá bán quá cao thì sản phẩm của doanh nghiệp không thể bán được, không có sức cạnh tranh - Nếu chào giá quá thấp thì doanh nghiệp lại không thể bù đắp chi phí sản xuất .Chính vì vậy, để có giá bán phù hợp, doanh nghiệp phải hạ giá thành sản phẩm, mà muốn hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí sản xuất. Như vậy, bằng cách nào để thực hiện cùng một lúc hai chỉ tiêu trên một cách có hiệu quả là một bài toán khó đã và đang đặt ra cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Không nằm trong vòng quay của cơ chế kinh tế này, Công ty 26 nói chung và xí nghiệp 26.1 nói riêng đã, đang và sẽ phải luôn cố gắng tìm hiểu, học hỏi để hoàn thiện hơn nữa quy trình tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như phương pháp tính giá thành đối với sản phẩm xí nghiệp sản xuất. Xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xí nghiệp 26.1 đã thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo những phương pháp khoa học của kế toán, phù hợp với chính sách, chế độ quản lý kinh tế quy định, và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, để ngày một phát huy hơn nữa vai trò, chức năng cung cấp thông tin cho nhà quản lý để đảm bảo cho sản xuất từng loại sản phẩm với năng suất-chất lượng-hiệu quả đạt được tối ưu nhất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển của xí nghiệp. Tuy nhiên, trước thực tế cuả sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành, mặc dù xí nghiệp đã có sự bao tiêu của nhà nước cho một phần sản phẩm sản xuất ra, nhưng để đảm bảo cũng như nâng cao hơn nữa mức sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp thì bài toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại càng trở lên phức tạp. Do tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất – khảo sát tại xí nghiệp 26.1-Bộ Quốc Phòng” Nội dung tóm tắt của chuyên đề như sau: Phần 1-Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phần 2-Tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1. Phần 3-Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1. PhầN 1- cƠ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 1- Sự cần thiết của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập chung, các doanh nghiệp được bao cấp toàn bộ đầu vào và đầu ra nên hầu hết các doanh nghiệp đều không quan tâm đến hiệu quả SXKD – CPSX, mà chỉ chú ý đến các chỉ tiêu kinh tế Nhà nước giao. Do đó, CPSX và GTSP thường bị bóp méo để báo cáo hoặc do nguyên nhân nào đó mà đơn vị không phản ánh đúng CPSX thực tế của mình. Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực vươn lên để tồn tại và phát triển, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Để làm được điều đó thì hoạt động SXKD của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế-Xã hội nhất định, hay nói cách khác, hoạt động của doanh nghiệp phải tạo ra được lợin nhuận trong điều kiện doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ với Nhà nước và người lao động. Muốn vậy, doanh nghiệp phải nắm được một cách chính xác các thông tin về CPSX và GTSP sản xuất ra để từ đó có các quyết định thích hợp để thực hiện giảm chi phí, hạ giá thành nhằm tạo ưu thế cạnh tranh. Điều này đặt ra yêu cầu đối với mỗi doanh nghiệp phải hạch toán chính xác CPSX và tính đầy đủ GTSP của doanh nghiệp mình. +Hạch toán chính xác CPSX phát sinh không chỉ là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, trung thực về mặt lượng hao phí mà còn phải chú ý đến bản chất và thời điểm phát sinh. +Tính đúng, tính đủ giá thành là tính toán một cách chính xác, phản ánh chính xác lượng giá trị của những hao phí lao động, vật liệu...đã thực sự chi ra trong kỳ cho sản xuất và tiêu thụ theo phương pháp đã chọn. 2- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất. Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người vốn được gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, để tiến hành sản xuất bình thường và tạo ra sản phẩm bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải kết hợp hài hoà ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: Tư liệu lao động – như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác. Đối tượng lao động –như nguyên vật liệu, nhiên liệu ...phục vụ quá trình sản xuất. Sức lao động của con người. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng, như tương ứng với việc sử dụng Tài sản cố định là chi phí về khấu hao Tài sản cố định, tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu, tương ứng với việc sử dụng lao động là những chi phí về tiền công, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Trong nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh hiện nay, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngoài những chi phí có liên quan tới hoạt động sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, còn có những chi phí của những hoạt động khác không mang tính chất sản xuất kinh doanh phát sinh như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp để tiến hành sản xuất thì cũng được coi là chi phí sản xuất. Như vậy có thể thấy chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 2.1Khái niệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành các sản phẩm. Để biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm thì cần có chi phí, và chi phí đó được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ. Tính chất của chi phí là sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá trị các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nói cách khác, chi phí sản xuất kinh doanh chính là bộ phận câú thành nên giá trị của sản phẩm lao vụ, dịch vụ và được biểu hiện như sau: Giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ = C + V + M Trong đó: C=C1+C2 -là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm (còn gọi là chi phí lao động vật hoá). V- là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công trả cho người lao động (còn gọi là chi phí lao động sống). M- là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh (còn gọi là giá trị thặng dư). Như vậy, trong quá trình sản xuất – quá trình kết hợp giữa lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập là chi phí chi ra và kết quả thu được. Chi phí chi ra bao gồm chi phí về lao động sống (V), chi phí khấu hao tài sản cố định (C1) và chi phí về vật liệu, dụng cụ nhỏ (C2). Kết quả thu được có thể biểu hiện dưới dạng thành phẩm, nửa thành phẩm, khối lượng công việc hoàn thành. Trên cơ sở tìm biện pháp tăng thu và giảm chi, doanh nghiệp mới có thể tạo ra được khối lượng (M) ngày càng lớn, cũng có nghĩa là lợi nhuận tạo ra ngày càng nhiều và đó cũng là mục tiêu cuối cùng trong tổ chức hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, trong cơ chế kinh tế hiện nay, muốn đạt được lợi nhuận thì ngoài những khoản chi phí nhất định như: chi phí sản xuất ( gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung), doanh nghiệp còn phải bỏ ra những khoản chi phí khác như chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, nhìn từ góc độ doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền cho các khoản chi từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm, ngoài ra chi phí còn gồm các khoản thuế gián thu phải nộp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Trong quá trình sản xuất nếu chi phí bỏ ra lớn hơn chi phí dự kiến hoặc chi phí định mức hay số thu vào thì lợi nhuận bị giảm thậm chí hoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ. Do đó doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, tiết kiệm các khoản chi thông qua việc phân loại các khoản chi theo những tiêu thức nhất định. 2.2- Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí không thể dựa vào số liệu tập hợp chi phí sản xuất mà phải căn cứ vào số liệu cuj thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho nhu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ chi phí sản xuất hoặc phân tích từng yếu tố theo từng sản phẩm, hoặc từng công đoạn của quy trình công nghệ sả xuất, từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Vì vậy, việc phân loại chi phí là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà còn là tiền đề rất quan trọng của công tác kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất, không ngừng thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Tuỳ theo yêu cầu của quản lý, đối tượng cung cấp thông tin hay góc độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại dựa theo các tiêu thức khác nhau. 2.2.1- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo tiêu thức phân loại này: Căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế cuả các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí là các đối tượng lao động như: nguyên vật liệu chính (vải,), vật liệu phụ nhiên liệu (xăng ) phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả cho số nhân công và nhân viên phục vụ hoạt động sản xuất và các khoản trích theo lương của những công nhân viên này. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị, cá nhân bên ngoài về việc đã nhận được sự cung ứng lao vụ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố cơ bản trên. Cách phân loại này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí. Từ đó làm cơ sở cho kế toán phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp số liệu để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (Phân tích chi phí kinh doanh theo yếu tố) phục vụ thông tin cho yêu cầu thông tin và quản trị của doanh nghiệp, là căn cứ để lập kế hoạch chi phí sản xuất kỳ sau. 2.2.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí. Theo cách phân loại căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất mà chi phí được chia làm các khoản mục như sau: Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất... Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật luân chuyển, bán thành phẩm... cần thiết để tạo nên sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, lương phụ... có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp tiến hành sản xuất để hoàn thành sản phẩm theo định mức quy đinh. Các khoản phụ cấp lương không ổn định hoặc không thống nhất giữa các vùng, cac tỉnh nếu chưa được tính trong giá thành sản phẩm sẽ hình thành một khoản riêng trong dự toán giá thành kế hoạch và giá thành thực tế của sản phẩm và khoản mục chi phí nhân công. - Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung): Là những chi phí phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh hoặc chi phí thực hiện các lao vụ dịch vụ ở các tổ, đội sản xuất và chi phí nhân viên quản lý ở tổ đội sản xuất. Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ... trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo... Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính, chi phí chung khác... Chi phí hoạt động khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản, bao gồm: \Chi phi về hoạt động tài chính: là những hoạt động có liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp như các hoạt động tham gia liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản... \Chi phí bất thường: Là những khoản chi phí củan những hoạt động phát sinh không thường xuyên, không dự toán trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện có thể là các chi phí như nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, hoạt động xử lý, giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồngkinh tế... Cách phân loại chi phí này là cơ sở cho kế toán tập hợp chi tiết tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành, cung cấp số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, đồng thời còn để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện giá thành và xây dựng định mức chi phí. 2.3 Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm hai loại: Chi phí khả biến ( Biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như là chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp ... Chi phí cố định ( Định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ sản xuất trong kỳ. Thuộc loại này gồm chi phí như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh... Cách phân loại này tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác lập kế hoach và kiểm tra chi phí, đặc biệt có ý nghĩa trong việc ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh. 2.4 Phân loại chi phí theo nội dung cầu thành của chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm hai loại: Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: Nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất... Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từngloại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại. 2.2.5- Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành. Theo cách phân loại này, xuất phát từ đặc điểm của ngành, đặc điểm của sản phẩm sản xuất và căn cứ vào tính chất, công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí sẽ được sắp xếp thành những khoản mục nhất định. Đối với xí nghiệp 26.1 cũng như những doanh nghiệp khác hoạt động trong nghành sản xuất hàng may mặc, thì chi phí được chia thành các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là giá trị của những nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ trực tiếp dùng vào hoạt động sản xuất sản phẩm, phải trừ đi giá trị của vật liệu hỏng, phế liệu do sản xuất loại ra đã được thu hồi. Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản thù lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản đóng góp cho quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm loại trừ hai khoản mục chi phí trên. Khoản mục chi phí này phát sinh theo từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp theo dõi được từng khoản chi phí phát sinh, từ đó đối chiếu với giá thành định mức sản xuất để biết được khoản chi phí phát sinh ở đâu, tăng hay giảm so với định mức đề doanh nghiệp kịp thời đưa ra các biệp pháp cho những phương án sản xuất kinh tế và hiệu quả nhất. Trên đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu thường được áp dụng ở nước ta. Mỗi cách đều có ưu nhược điểm riêng, do vậy trong mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý để có thể áp dụng một hay nhiều cách phân loại khác nhau để có được hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng chi phí, góp phần thực hiện mục tiêu cuối cùng: tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, không ngừng cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm. 3- Giá thành sản phẩm. Đối với mọi doanh nghiệp giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm thường xuyên. Để tiến hành sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp nhất thiết phải đầu tư một lượng chi phí. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành. Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành là một bộ phận giá trị biểu hiện bằng tiền , nó là một phạm trù kinh tế khách quan bởi được cấu tạo qua sự vận chuyển từ tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản phẩm, hay nói cách khác, giá thành là sự kết tinh của lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến tướng nhất định nên ở phương diện này, giá thành lại mang tính chất chủ quan, tính chủ quan này được thể hiện ở hai khía cạnh sau: Tính vào giá thành một số những khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập thuần tuý của xã hội như Bảo hiểm xã hội, các khoản trích lập cho cơ quan cấp trên, thuế vốn...và những khoản này thì thay đổi theo chế độ chính sách của nhà nước trong thời kỳ nhất định. Một số những khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. Do giá thành mang tính chủ quan, nên nêú không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành sẽ phá vỡ quan hệ sản xuất hàng hoá tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh , không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Như vậy, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được sản phẩm với khối lượng nhiều nhất, chi phí tiết kiệm và hạ giá thành. 3.2- Phân loại giá thành. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. 3.2.1- Căn cứ vào nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành. Giá thành được chia thành: Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh, trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành định mức: là giá thành cũng được xác định trước khi bước vào sản xuất sản phẩm và được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. được xác định trước khi bước vào kinh doanh. 3.2.2- Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí. Giá thành được phân thành: Giá thành sản xuất: (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh trong liên quan đến vẹc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Giá thành sản xuất cũng là căn cứ để tính toán vốn hàng bán và lãi gộp trong các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ = giá thành sản xuất + chi phí quản lý + chi phí của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng Giá thành tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi đối với từng mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất. 3.2- Phân loại giá thành. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. 3.2.1- Căn cứ vào nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành. Giá thành được chia thành: Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh, trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành định mức: là giá thành cũng được xác định trước khi bước vào sản xuất sản phẩm và được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. được xác định trước khi bước vào kinh doanh. 3.2.2- Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí. Giá thành được phân thành: Giá thành sản xuất: (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh trong liên quan đến vẹc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Giá thành sản xuất cũng là căn cứ để tính toán vốn hàng bán và lãi gộp trong các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ = giá thành sản xuất + chi phí quản lý + chi phí của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng Giá thành tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi đối với từng mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất. 4-So sánh giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 4.1- Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất về phạm vi giới hạn và nội dung: Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.+ Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ cac hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất và ngoài sản xuất,còn giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra nhưng chỉ phục vụ cho hoạt động có tính chất sản xuất sản phẩm. + Chi phí sản xuất bao gồm những chi phí phát sinh trong một thời kỳ, nhưng giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh từ kỳ trước chuyển sang. + Chi phí sản xuất chỉ có thể được hiểu là số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các quy trình sản xuất sản phẩm. Nhưng giá thành sản phẩm lại được biểu hiện là lượng hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm nhất định. Tuy nhiên chúng đều có điểm giống nhau là đều phản ánh chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Chúng thống nhất với nhau trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành trùng nhau, sản phẩm sản xuất có giá trị đầu kỳ và cuối kỳ ổn định. 4.2- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành, người ta dùng phương pháp nhất định để tính giá thành sản phẩm và ngược lại, dựa vào phân tích giá thành sản phẩm để xem xét tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất trong kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua sơ đồ sau: ACPXS dở dang đầu kỳ B CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm C CPSX dở dang cuối kỳ D Qua sơ đồ ta thấy: AC=AB + BD – CD Hay: Tổng giá thành =Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuồi kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Mặc dù, giữa chi phí sản xuất và giá thành có những điểm khác biệt song giữa chúng vẫn có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là những biểu hiện bằng tỉền của những chi phí mà doan._.h nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Sự lãng phí hay tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giá thành sản phẩm cao hay thấp. Chính vì vậy, việc quản lý giá thành phải gắn liền với việc quản lý chi phí sản xuất. 5-Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 5.1 Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp. 5.1.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo giới hạn, phạm vi đó.Để xác định được đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào các yếu tố sau: Tính chất sản xuất, đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất: sản phẩm giản đơn hay phức tạp, quy trình sản xuất kiểu liên tục hay song song. Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay phức tạp. Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có hay không có phân xưởng, tổ đội sản xuất. Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp. Do những yêu cầu trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất thường là từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng,hoặc từng chi tiết sản phẩm. Việc xác định đúng đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành được kịp thời và đúng đắn. 5.1.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và trình tự tập hợp chi phí sản xuất. *Chứng từ gốc liên quan đến chi phí phát sinh: -Nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. -Tiền lương: Bảng thanh toán khồi lượng công việc hoàn thanh, bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương. -Khấu hao Tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao. -Tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi... *Trình tự tập hợp chi phí sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ công tác quản lý và hạch toán mà chi phí sản xuất được tạp hợp theo những trình tự khá nhau, về cơ bản, chi phí sản xuất thường được tập hơp theo các bước sau: 1- Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng. 2- Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành lao vụ. 3- Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. 4-Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 5.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi, giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.Về cơ bản phương pháp hạch toán CPSX bao gồm các phương pháp: Phương pháp hạch toán CPSX theo sản phẩm. Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng. Phương pháp hạch toán CPSX theo giai đoạn công nghệ. Phương pháp hạch toán CPSX theo nhóm sản phẩm. Để có thể hiểu chi tiết hơn về phương pháp hạch toán CPSX của doanh nghiệp, ở đây em chỉ xin trình bày cụ thể phương pháp hạch toán CPSX theo sản phẩm mà xí nghiệp đang áp dụng. 5.1.4 Tổ chức tập hợp Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất. 5.1.4.1 Hệ thống tài khoản sử dụng. Nếu căn cứ trên cơ sở phương pháp hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ để tập hợp CFSX. *Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. *Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư,sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, hoặc cho các mục đích khác. Thống nhất trong tất cả các xí nghiệp thành viên của công ty 26, hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp CPSX. Mặc dù khi sử dụng phương pháp này, do chủng loại vật tư hàng hoá của xí nghiệp nhiều nhưng giá trị lại thấp, thường xuyên xuất dùng nên khi áp dụng phương pháp này, xí nghiệp phải mất rất nhiều công sức để theo dõi, nhưng bù lại, xí nghiệp thu được những thông tinvề hàng tồn kho rất chính xác,kịp thời tại bất cứ thời điểm nào. Đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng các Tài khoản loại 6 sau: Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. + Đối với nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng loại sản phẩm sản xuất, bộ phận sản xuất... thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. + Đối với nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho từng đối tượng có liên quan theo công thức: Chi phí vật liệu = Tổng chi phí vật liệu * Tỷ lệ ( hệ số). phân bổ cho từng đối tượng cần phân bổ phân bổ Trong đó: Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tỷ lệ phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 621 Trị giá gốc của nguyên -Trị giá gốc nguyên vật liệu liệu xuất sử dụng trực tiếp cho dùng không hết nhập lại kho. sản xuất sản phẩm. -Trị giá phế liệu thu hồi. -Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho SXKD trong kỳ. Tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tù lao đông phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,trực tiếp thực hiện các lao vụ như tiền lương chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp có tính chất lương.Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ bảo hiểm, kinh phí công đoàn do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo một tỷ lệ nhất định với số tiền công phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp CPNCTT trên Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 622 -Tập hợp CFNCTT trong kỳ gồm: Kết chuyển và phân bổ CPNCTT *Tiền lương, tiền công lao động cho các đối tượng chịu chi phí *Các khoản trích theo lương theo liên quan. quy định Tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm sau chi phí NVLTT,CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Tài khoản 627 được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 627 Tập hợp CPSX chung theo -Các khoản ghi giảm CPSXC phân xưởng sản xuất -Kết chuyển và phân bổ CPSXC. cho sản phẩm phát sinh trong kỳ. liên quan đến việc tính giá thành Tài khoản 627 được chi tiết thành6 tiểu khoản: *Tài khoản 6271-chi phí nhân viên phân xưởng. *Tài khoản 6272-chi phí vật liệu *Tài khoản 6273-chi phí dụng cụ sản xuất. *Tài khoản 6274-chi phí khấu hao TSCĐ thuộc các phân xưởng *Tài khoản 6277-chi phí dịch vụ mua ngoài ( gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất ). *Tài khoản 6278-chi phí bằng tiền khác. (gồm những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên). Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý cảu từng doanh nghiệp, từng ngành mà Tài khoản 627 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí. Do CPSXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm trong phân xưởng, nên khoản chi phí này được phân bổ cho từng loại sản phẩm, tổ sản xuất theo tiêu thức phù hợp như tiền lương, giờ làm ...việc của CNSX. Mức CPSXC Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tổng CPSXC phân bổ cho = * cần phân bổ. từng đồi tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng. Tài khoản 142- Chi phí trả trước. Chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này, mà được tính cho hai hoặc nhiều kỳ hạch toán sau.Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Thuộc các chi phí trả trước gồm các khoản: -Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần. -Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, -Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh...trả trước. -Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê. -Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, nước...) -Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài) -Chi phí mua bảo hiểm, lệ phí giao thông... -Chi phí nghiên cứu, phát minh, sáng chế...(giá trị chưa tính vào TSCĐ vô hình) -Lãi thuê mua TSCĐ (thuê tài chính) Kế toán tập hợp chi phí trả trước vào Tài khoản 142 Tài khoản 142 có số dư nợ vào cuối kỳ. Tài khoản 142 -Các khoản chi phí trả trứơc -Các khoản chi phí trả trứơc thực tế phát sinh đã phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Dư nợ:Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh. Tài khoản 142 chi tiết thành hai tiểu khoản: Tài khoản 1421: Chi phí trả trước. Tài khoản 1422:Chi phí chờ kết chuyển. Vì chi phí trả trước phải được phân bổ hết cho các đối tượng chịu chi phí trong năm nên việc phân bổ chi phí trả trước phát sinh vào các kỳ hạch toán phải được tập hợp kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí. Tài khoản 335-Chi phí phải trả Chi phí phảt trả ( chi phí trích trước) là những chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Chi phí phải trả bao gồm các loại: -Tiền lương phép của công nhân sản xuất. -Chi phí sữa chữa TSCĐ trong kế hoạch. -Chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch. -Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch -Lãi tiền vay chưa đến hạn trả. -Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh...chưa trả. -Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp. Kế toán tập hợp chi phí phải trả trên Tài khoản 335. Tài khoản 335 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 335 Chi phí phải trả Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận thực tế phát sinh vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch Tài khoản tập hợp các khoản thiệt hại trong sản xuất. *Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn, chất lượng, và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng và cách thức lắp ráp. Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại: Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sữa chữa được và việc sửa chữa đó là có lợi về mặt kinh tế. Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: là sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả 2 loại sản phẩm hỏng nói trên được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiênsex xảy ra trong quá trình sản xuất, không thể tránh được, nên phần chi phí này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp do các nguyên nhân như máy hỏng, hoả hoạn bất chợt...Đây là những sản phẩm hỏng không được chấp nhận nên giá trị thiệt hại của những sản phẩm này phải được theo dõi riêng và tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể được theo dõi trên Tài khoản 1381,TK154,TK627,TK1421( chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường(nếu có), số thiệt hại sẽ được tính vào chi phí bất thường. *Thiệt hại về ngừng sản xuất do chủ quan hoặc khách quan, khi ngừng sản xuất nhưng doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như chi phí khấu hao TSCĐ, tiền công lao động... -Với những chi phí bỏ ra theo kế hoạch dự kiến được tập hợp vào Tài khoản 335-chi phí phải trả. -Với những chi phí bất thường, không được chấp nhận nên phải theo dõi ở các Tài khoản 154,TK627,TK1421...thiệt hại ngừng sản xuất. Cuối kỳ, sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu có), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập bất thường. Tổng hợp Chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng Tài khoản 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tất cả các chi phí NVLTT(621),chi phí NCTT (622),chi phí SXC(627), chi phí trả trước(142),cf phải trả(335),khoản thiệt hại trong sản xuất ...dều được tập hợp vào bên nợ của Tài khoản154. Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm,nơi phát sinh chi phí của các bộ phận kinh doanh chính, phụ, kể cả thuê ngoài gia công chế biến. Tài khoản 154 -Kết chuyển Chi phí NVLTT -Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. -Kết chuyển Chi phí NCTT -Tổng giá thành sản xuất thực tế của -Kết chuyển Chi phí SXC sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Dư nợ:Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang chưa hoàn thành. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiên shành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ, và tính chất cảu sản phẩm mà doanh nghiệp có thế áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: *Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoạc kế hoạch. *Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: có thể áp dụng 1 trong các phương pháp sau: a-Phương pháp xác đinh giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng đối với chi phí chế biến,còn chi phí nguyên vật liệu phải xác định theo số lượng thực tế đã dùng. Giá trị nguyênvật Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ(không quy đổi) Toàn bộ giá trị Liệu chính nằm trong= * vật liệu chính sản phẩm dở dang SL thành phẩm+SL sản phẩm dở dang không quy đổi xuất dùng Chi phí chế biến Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm Tổng chi phí nằm trong sản phẩm = * chế biến dở dang (theo từng loại) SLthành phẩm+SL sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm. từng loại b-Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm, do vậy sản phẩm dở dang chỉ có giá trị nguyên vật liệu chính. Giá trị nguyên vật Số lượng sản phẩm dở dang cuồi kỳ. Toàn bộ giá trị liệu chính nằm trong = * nguyên vật liệu sản phẩm dở dang SL thành phẩm+SL sản phẩm dở dang xuất dùng c-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Đối với chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường áp dụng phương pháp này. Giá trị sản phẩm Giá trị nguyên vật liệu chính nằm 50% chi phí dở dang chưa hoàn thành = trong sản phẩm dở dang + chế biến d-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí trực tiếp Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT mà không tính đến các chi phí khác. e-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch. Theo phương pháp này, căn cứ vào định mức tiêu hao, hoặc chi phí kế hoạchcho các khâu, các bước công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Với phương pháp này, nội dung các Tài khoản 621,TK622, TK627 đều giống như phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ có điểm khác là các chi phí phản ánh trên các Tài khoản không ghi theo từng chứng từ xuất mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê, xác định được giá trị tồn. a-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK621. Giá trị vật liệu chính xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm Nợ TK621 Chi tiết đồi tượng Có TK611 Giá trị nguyên vật liệu chính xuất dùng. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm Nợ TK631 chi tiết từng sản phẩm. Có TK621 b-Chi phí nhân công trực tiếp. TK622. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NCTT vào giá thành sản phẩm theo từng đối tượng. Nợ TK631 Có TK622 c-Chi phí sản xuất chung.TK627. Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thì chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ vào Tài khoản 631 chi tiết từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK631 Có TK627 d-Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Theo phương pháp này, kế toán sử dụng:Tài khoản 631-giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất . *Nội dung của Tài khoản 631 Bên nợ: Phản ánh- giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. -Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ ... Bên có: -Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ -Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành -Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất. TK631 không có số dư. *Phương pháp tổng hợp: -Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang: Nợ TK631 Chi tiết từng đối tượng. Có TK154 -Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng sản phẩm +Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK631 Có TK621 +Chi phí nhân công trực tiếp Nợ Tk631 Có TK622 +Phân bổ chi phí sản xuất chung Nợ TK631 Có TK627 -Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí.(nếu có) Nợ TK111,112,138... Có TK631. -Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán kết chuyển Nợ TK154 Có TK631 -Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. Nợ TK632 Có TK631 -Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cũng được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ TK631 TK621 TK154 Kết chuyển chi phí NVLTT Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ TK622 Kết chuyển chi phí NCTT Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn, TK632 nhập kho,gửi bán,hay tiêu thụ trực tiếp. TK627 Kết chuyển chi phí SXC 5.2Tổ chức tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 5.2.1Đối tượng tính giá thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm công việc nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu câù của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. 5.2.2. Phương pháp tình giá thành. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, các phương pháp tính giá thành gồm các phương pháp. a-Phương pháp tổng cộng chi phí (phương pháp giản đơn). Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, và chu kỳ sản xuất ngắn. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính toán bằng cách: Tổng số CPSX ± số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ. Giá thành sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành. b-Phương pháp tổng cộng chi phí. áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, Đối tượng tập hơp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ, bộ phận sản xuất. Giá thành của sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm = Z1+ Z2 + ....+ Zn Zn: giá thành sản phẩm. c-Phương pháp hệ số áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu, một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau, và chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm được mà tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm cùng loại. Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm. Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi) Giá thành đơn vị SPtừng loại = Giá thành đơn vị SPgốc * Hệ số quy đổi SPtừng loại Tổng số SPgốc đã quy đổi =Số lượng sản phẩm (i) * Hệ số quy đổi sản phẩm(i) Tổng giá thành sản xuất Giá trị sản phẩm Tổng CPSX Giá trị sản phẩm của các loại sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang đầu kỳ e- Phương pháp tỷ lệ áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ và tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực tế với CPSX kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng chi phí sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch (định mức) Tỷ lệ đơn vị SPtừng loại = đơn vị sản phẩm từng loại * chi phí Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm. Tỷ lệ chi phí = * 100 Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của từng loạiSP f-Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ. áp dụng trong các doanh nghiệp mà bên cạnh sản phẩm chính còn có thể thu được sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng CPSX. Giá trị sản phẩm phụ có thể được tính theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu... Tổng giá thành Giá trị SPchính Tổng CPSX Giá trị SPphụ Giá trị SPchính sản phẩm chính = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - thu hồi ước tính - dở dang cuối kỳ g-Phương pháp liên hợp. áp dụng cho các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, hệ số loại trừ sản phẩm phụ... 5.2.3 Kỳ tình giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm cuả kế toán. Đối với tổ chức sản xuất khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng, vào thời điểm cuối mỗi tháng. Đối với tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc cghu kỳ sản xuất của sản phẩm thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm đã hoàn thành. Phần 2: Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1-công ty 26- Bộ Quốc Phòng. I-Giới thiệu khái quát về xí nghiệp 26.1- công ty 26- Bộ Quốc Phòng. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 26.1-công ty 26-bộ quốc phòng. Quá trình hình thành công ty 26, Xí nghiệp 26.1 là một trong 4 thành viên của công ty 26 – Bộ Quốc Phòng. Năm 1996 đứng trước yêu cầu nhiệm vụ của việc đổi mới và phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp trong quốc phòng nói riêng. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng được thành lập theo Nghị định 388 trên cơ sở sáp nhập từ 2 xí nghiệp: Xí nghiệp 26- Tổng cục hậu cần, được thành lập theo quyết định số 890 ngày 7/7/1978 do Cục Quân Nhu _ Tổng cục hậu cần phê duyệt.Với nhiệm vụ là chuyên sản xuất hàng quân trang phục vụ quốc phòng như các sản phẩm: Giầy vải, giầy da, mũ cứng, quân hàm, quân hiệu, mũ kê pi và các tạp trang khác. Xí nghiệp 804- Tổng cục hậu cần được thành lập theo quyết định số 334 ngày 26/10/1967 do Cục kiến thiết cơ bản- Tổng cục hậu cần- Bộ quốc phòng phê duyệt. Với nhiệm vụ là chuyên sản xuất hàng dụng cụ phục vụ cho quốc phòng như bàn, ghế, giường tủ bằng các loại vật tư như sắt, thép, gỗ. Qua 10 năm đổi mới (1896-1996) đánh giá lại những thành quả đã đạt được, để tiếp tục phát huy được những thành quả đó và thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước tiếp tục đổi mới một lần nữa trên cơ sở sáp nhập- giải thể các xí nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ triền miên không phát triển được, với các xí nghiệp làm ăn phát triển để tiếp tục ổn định nền kinh tế đất nước, Bộ Quốc Phòng đã có quyết định số 472/QĐQP ngày 17/4/1996 về việc thành lập công ty 26. Số đăng ký kinh doanh :101772. Ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất, kinh doanh hàng may mặc. - Sản xuất giầy vải, giầy da, dép nhựa, mũ cứng, áo đi mưa các loại. - Chế biến gỗ, sản xuất kinh doanh bao bì. - Xuất nhập khâu sản phẩm, vật tư thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng Công ty được phép sản xuất. Vốn pháp định: 11.764 triệu đồng. Giấy phép đăng ký kinh doanh: Ngày 03/6/1996. Tên công ty: Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng. Trụ sở giao dịch: Xã Thạch Bàn – Huyện Gia Lâm – Hà Nội. Cơ quan chủ quản: Tổng Cục Hậu Cần – Bộ Quốc Phòng. Công ty 26 là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quyết định 388 có tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế đầy đủ, có tài khoản tiền gửi ngân hàng VNĐ, tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng, có con dấu riêng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có 4 xí nghiệp thành viên: XN26.1, XN26.2, XN26.3, XN26.4. Trong đó, xí nghiệp 26.1 nằm trên địa bàn xã Ngọc Thụy, huyện Gia Lâm-Hà nội chuyên sản xuất mũ cứng, hàng may mặc, hàng nhựa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh với doanh thu hàng năm là: -Từ 65 -70% là hàng quốc phòng. -Từ 30-35%là hàng kinh tế (sản xuất bán ra ngoài thị trường nội địa và xuất khẩu). Như vậy, Công ty26 sản xuất ra các sản phẩm cung cấp, phục vụ cho quốc phòng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của Công ty, do đó luôn phải hoàn thành với bất cứ thời gian và điều kiện nào khi đã được tổng cục và Bộ phê duyệt. 1.2- Quá trình phát triển của Công ty 26- Bộ Quốc Phòng. Bảng 1: Quá trình phát triển Công ty. Giai đoạn Đặc điểm cơ bản 1978-1985 -Nhiệm vụ: sản xuất mũ cứng theo QĐ 890-KH -Sản xuất thêm quần đùi, ba lô, màn, mũ kê pi, phù hiệu -Chủ yếu sản xuất theo kế hoạch. Thành tích: *Huân chương Lao động hạng Ba năm 1973. *Huân chương chiến công hạng Ba năm 1983. *Huân chương chiến công hạng Nhì năm 1985. *Cờ do Hội đồng Bộ trưởng tặng hai năm 1984 và 1985 1986-1990 -Về cơ bản giống giai đoạn 1 nhưng có nhiều khó khăn hơn. -1988: Khủng hoảng, công nhân không có việc làm, nguy cơ giải thể. -Nhà nước xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường. Thành tích: *Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1987. 1991-1995 -xí nghiệp đổi mới Công nghệ, đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm -Thu nhập của người lao động ổn định, doanh thu tăng trưởng . Thành tích: *Huân chương Lao động hạng Ba năm 1993 *Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1995. 1996-2000 -xí nghiệp 804 được sáp nhập vào XN26 -Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. -Đẩy mạnh sản xuất hàng kinh tế phục vụ thị trường ngoài Quân đội. -Tốc độ tăng trưởng mạnh, doanh thu và thu nhập của người lao động từng bước được nâng cao. 1.3 Các sản phẩm chủ yếu Công ty 26 sản xuất. Bảng 2: Các sản phẩm phục vụ thị trường Quân đội 1-Mũ cứng cuốn viền. 7-Nhà bạt quân đội 2-Mũ Kê pi các loại 8-Ba lô các loại 3-Phù cấp hiệu các loại 9-Dép nhựa các loại 4-Giày da các loại 10-Bát nhựa, ghế nhựa, lồng bàn 5-Giày vải các loại 11-Hòm đạn 6-áo vinilon các loại 12-Bàn ăn. Ngoài ra, do nhu cầu của thị trường và người lao động công ty cũng sản xuất một số sản phẩm phụ vụ thị trường tự do. Bảng 3: Các sản phẩm phục vụ thị trường ngoài Quân đội 1-Quần áo các loại. 2-Giày da các loại. 3-May tạp trang 4-Dép nhựa 5-Giấy cacton lạnh 6-Hàng mộc các loại. Sản phẩm do công ty 26 sản xuất ra rất đa dạng và phông phú, một số trong đó do yêu cầu của BQP đã bị cắt giảm tuỳ từng năm nên việc thông kê chi tiết sản lượng của từng mặt hàng để tính toán đầy đủ các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cuả CT gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, trong khuân khổ của chuyên đề này, chúng ta chỉ tập chung phân tích và đánh giá một cách tổng quát về Chi phí sản xuất trong năm của xí nghiệp. 2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 2.1 Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 26.BQP Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và nộp Ngân sách nhà nước. Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu. Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 Tổng Doanh thu kế hoạch Tr.đ 63.500 66000 70300 Tổng doanh thu thực tế Tr.đ 65000 68000 72000 Tỷ lệ hoàn thành KH % 102,36 103,03 102,41 Tốc độ tăng doanh thu % 103,17 104,61 105,88 Số liệu trên cho tháy ba năm qua Công ty đều vượt mức kế hoạch doanh thu, tốc độ Dt tăng tương đối đều đặn. Điều này, cho thấy công ty đang phát triển tốt. Hàng năm công ty nộp các khoản về ngân sách như thuế, bảo hiểm, kinh phí công đoàn... Bảng 5: Tình hình nộp Ngân sách Nhà nước của công ty 26-Bộ Quốc Phòng. Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 Nộp BQP Tr.đ 3949 4316,2 4192 Nộp Nhà nước Tr.đ 150 330,85 854,85 Tổng cộng Tr.đ 4099,2 4647.05 4946,85 Các khoản thu Ngân sách Nhà nước nộp đều đặn hàng năm, trung bình 9,9%, đây là một tỷ lệ tương đối cao. Là một đợn._.phẩm nếu được luân chuyển nội bộ, trả sản phẩm về công ty. TK154-X6 TK155-TG Tk155-TP Kết chuyển CPSX phát sinh Kết chuyển sản phẩm nhập kho Bảng 21 Sổ tổng hợp Tài khoản 154 Tháng 12/2000 Stt Tài khoản đối ứng Số phát sinh trong kỳ Mã Tên Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 152 155-BTP 155-TG 155-TP 331 621 622 627 Nguyên vật liệu Bán thành phẩm luân chuyển Trung gian Thành phẩm Thanh toán cho nhà cung cấp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 33.606.905 135.141.576 3.534.241 13.440.130 138.178.780 210.657.943 199.354.167 135.141.576 385.980.109 216.478.213 Cộng 733.913.742 737.599.898 Dư đầu kỳ : 5.072.156 VNĐ Dư cuối kỳ: 1.386.000 VNĐ Ngày 27 tháng 12 năm 2001 Người lập Trưởng ban Tài chính Giám đốc xí nghiệp 2.3.6 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do đặc điểm sản xuất với khối lượng lớn, liên tục nên hàng tháng, vào cuối mỗi tháng thường có một khối lượng sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này, chi phí sản xuất đã tập hợp trong tháng sẽ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong tháng, mà còn liên quan cả đến những sản phẩm dở dang chưa hoàn thành. Để đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng, kế toán xí nghiệp sử dụng phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối tháng chỉ tính toán phần nguyên vật liệu trực tiếp, còn phẩn chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung tính cho cả thành phẩm chịu. Công thức tính như sau: Giá trị vật liệu chính nằm Số lượng sản phẩm dơ dang cuồi kỳ * Toàn bộ giá trị trong sản phẩm dở dang = Số lượng thành phẩm + số lượng sản phẩm dở dang VLC xuất dùng Như vậy, lấy ví dụ, chi phí sản phẩm dở dang mũ cứng được tính: -Sản phẩm dở dang đầu kỳ được đánh giá theo chi phí NVLTT = 9.624.000 -Chi phí sản xuất trong tháng đã tập hợp: +Chi phí NVLTT =37.639.612 +Chi phí NCTT =73.233.624 +Chi phí SXC =16.297.373 Cộng =127.297.609 Trong tháng hoàn thành nhập kho :27000sản phẩm. Còn lại :238sản phẩm dở dang. Xí nghiệp tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang: 238 Giá trị VLC nằm trong sản phẩm dở dang= * 127.297.609 = 1.040.519 27.000 + 238 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khá đơn giản, dễ tính toán, khối lượng công việc tính toán ít, tuy nhiên, theo phương pháp này, độ chính xác không cao vì chỉ tính cho một khoản mục Chi phí NVLTT Tuy nhiên, trên thực tế, đôi khi sản phẩm dở dang của xí nghiệp có thể được tính toán theo 2 cách:+sản phẩm dở dang là Chi phí nguyên vật liệu chưa sử dụng vào sản xuất sản phẩm, hoặc bán thành phẩm đã qua một số công doạn sản xuất, đến kỳ kiểm kê đang còn trong kho phân xưởng, số nguyên vật liệu này không nhập lại kho nên kế toán không hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu đã xuất đang tập hợp trên TK621, do đó, giá trị của nó được tính trong tổng chi phí sản xuất dở dang cuối mỗi kỳ và phản ánh trên TK154. +sản phẩm dở dang nằm trong khâu cắt may là vải hoàn chỉnh chưa cắt, hoặc cắt thành bộ nhưng vẫn còn ở tổ chuẩn bị, hoặc đang may dở dang tại xưởng may thì giá trị sản phẩm dở dang được tính dựa vào khối lượng vải đã được quy đổi về Chi phí NVLTT. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp kiểm kê TK154 tính số vật tư tồn tháng sau: Bảng Tổng hợp kiểm kê TK154. Ngày 31/12/2000. Kế hoạch 27.000cái. Tồn thành phẩm 2.867 cái Tồn cốt mộc B1 3.182 cái Tồn cốt sơn B2 4.115 cái Stt Tên VT Đvt Định mức Nhu cầu KH Tổng VT KKê Tồn quy TP Tồn quy B1 Tồn quy B2 Tổng tồn quy Tồn VT xưởng Xưởng mũ Kế toán Giám đốc XN 3 Trình tự hạch toán giá thành sản phẩm. 3.1 Đối tượng tính giá thành. Do đặc điểm của sản xuất trong xí nghiệp là sản xuất liên tục với khối lượng lớn, tổ chức sản xuất mang tính hàng loạt, do vậy, từng sản phẩm sản xuất ra được coi là đối tượng tính giá thành. Như vậy, đối tượng tính giá thành của phân xưởng mũ là mũ cứng ( tính theo cái), của xưởng may là quần,aó..... 3.2 Kỳ tính giá thành. Với đặc điểm của tổ chức sản xuất trong xí nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ, liên tục, sản xuất với khối lượng lớn, do vậy kỳ tính giá thành mà xí nghiệp đang áp dụng là tính vào thời điểm cuối mỗi tháng. Ngày cuối tháng, sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán, kiểm tra, đối chiếu chính xác, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng phân xưởng sản xuất, vận dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, kế toán tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng loại sản phẩm đã hoàn thành trong tháng. Xí nghiệp lựa chọn kỳ tính giá thành này là phù hợp với kỳ báo cáo và có tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế , làm căn cứ tính toán, ghi chép số thành phẩm nhập kho. 3.3 Phương pháp tính giá thành. Do quy trình sản xuất của xí nghiệp giản đơn và khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, ... đối tượng tính giá thành là sản phẩm sản xuất ra của từng phân xưởng, tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo nên xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong tháng và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí được xác định theo công thức: Tổng giá thành của từng Tổng CPSX đã Chi phí củaSP Chi phí củaSP loại sản phẩm hoàn thành = tập hợp trong kỳ + dở dang đầu kỳ - dở dang cuối kỳ Trong đó: CPSX dở dang đầu kỳ là CPSX dở dang cuối tháng 11 chuyển sang. CPSX dở dang cuối kỳ là CPSX dở dang cuối tháng 12. Do thời gian có hạn và do sự đồng nhất trong phương pháp tính giá thành một số sản phẩm xí nghiệp sản xuất nên trong phạm vi chuyên đề, em chỉ xin trình bày quá trình và phương pháp tính giá thành 2 loại sản phẩm: sản phẩm Mũ cứng va sản phẩm của phân xưởng may. -A:Tính giá thành phân xưởng sản xuất mũ cứng. Sản phẩm mũ cứng là một trong những mặt hàng truyền thống do xí nghiệp sản xuất, doanh thu hàng năm của sản phẩm này đạt được hàng năm khoảng trên 3 tỷ đồng, và lãi thu được gần 125 triệu đồng/năm.sản phẩm này giá cả không cao, chất lượng tốt, rất tiện dụng không chỉ trong lực lượng vũ trang mà cả nhân dân cũng sử dụng rất nhiều. Tháng 12/2000, xí nghiệp đã tiến hàng sản xuất 27.000 sản phẩm với - TổngCPSX =455.391.090đồng. Chi phí bán hàng=5.177.596đồng. Chi phí QLXN =12.557.115đồng. Tổng CPSX trong kỳ phát sinh 473.125.801 Giá thành = = =17.5231 đồng đơn vịSP LượngSP hoàn thành+LượngSP ht tương đương 27.000 + 156 Bảng 22 Bảng tính giá thành mũ cứng. Tháng 12/2000. Sản phẩm hoàn thành 27000 cái. Sản phẩm sản xuất tại xí nghiệp 26.1- Công ty 26- Bộ Quốc Phòng. STT Khoản mục ĐV T Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tồn cuối kỳ Tiêu hao TồnNVL BTP quy vềNVL Số lượng TT Số lượng T T Số lượng TT Số lượng TT Số lượng T T I CPNVL Đồng 338.993.100 1 Mủ cao su 6% Kg 358 1450 85 298 1.425 2 Vải bộ + chỏm Bộ 3.127 25.723 0 27.000 3 Quai da Cái 3.135 25.715 8 27.000 4 Má + Bộ cầu Bộ 2776 27.184 1.110 27.000 5 Keo Kg 436 1.200 70 1.566 6 Sơn mau khô Kg 419 750 11 122 1.036 7 Nhãn mũ cứng Cái 3.561 25.300 11 27.000 8 Giấy chống ẩm Cái 3.019 25.800 41 27.000 9 Ô dê 6 ly Cái 5.468 23.500 0 27.000 10 Ô dê 9 ly Cái 11.715 16.400 27 27.000 11 Đinh đồng Cái 8.102 46.900 2 54.050 12 Đinh nhôm Cái 4.096 24.850 96 27.000 13 Khoá quai Cái 4.346 24.500 0 28.846 14 Gỗ diêm Kg 4.258 11.500 1.141 2.500 12.117 15 Phê nol Kg 432 490 62 148 712 16 Phoóc mol Kg 355 935 93 208 989 17 Phèn đơn Kg 460 1000 15 238 1112 18 Xút tinh Kg 311 650 56 905 19 Xi len Kg 225 1250 105 238 1132 20 Bột đá Kg 3 241 0 247 21 Amôniác Kg 6 73 0 79 22 Xăng A92 Lít 188 300 0 488 23 Hòm gỗ Cái 0 27000 0 27.000 II CPSXC 116.398.539 116.398.539 1 CPkhác bằng tiền đồng 221.000 221.000 2 Khấu hao TSCĐ đồng 6.452.373 6.452.373 3 TLương,phụ cấp đồng 73.233.624 73.233.624 4 Nhiên liệu đồng 11.209.186 11.209.186 5 Động lực đồng 25.282.356 25.282.356 Tổng cộng 455.391.639 -B:Tính giá thành sản phẩm may. Khi có đơn đặt hàng, kế toán giá thành cùng các bộ phận chức năng trong xí nghiệp phối hợp lập bảng chi phí gia công cho từng loại sản phẩm sản xuất ra làm căn cứ để tiến hành định mức cho các công đoạn sản xuất. Bảng 23 Chi phí gia công giá thành sản xuất bộ quân phục hè nam-nữ. Stt Khoản mục ĐVT Định mức Đơn giá T.Tiền I Chi phí Nguyên vật liệu * Vật tư do công ty cấp 1 Vải Caxibia mét 1.10 2 Vải bay K1.15 mét 1.97 3 Mác công ty Cái 2.00 * Vật tư do xí nghiệp mua 10.730 1 Vải mếch Mét 0.18 12.000 2.160 2 Vải phin K0.80 mét 0.50 7.000 3.500 3 Móc +khoá Bộ 1 1.500 1.500 4 Khuy 15 ly Cái 1 200 200 5 Khuy 11 ly Cái 1 50 50 6 Túi nilon Cái 1 400 400 7 Chỉ may mét 400 3.8 1.520 8 Thùng Caton Cái 20 bộ/thùng 13.000 600 II Chi phí NCTT 12.900 Tiền lương đồng 12.900 III Chi phí SXC đồng 7.000 IV Chi phí bán hàng đồng 500 V Chi phí QLXN đồng 2.150 Căn cứ vào chi phí gia công trên, Tổ chuẩn bị nhận vải từ kho, theo số lượng hàng kế hoạch tiến hành cắt ra bán thành phẩm Quần áo Bảng 23: Trích Giá thành Quân phục hè do tổ chuẩn bị thực hiện. Kế hoạch sản xuất:240 bộ. Đvt: nghìn đồng Stt Khoản mục Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tồn cuối kỳ Tiêu hao SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền I Chi phíNVL 15.146 1 Vải Caxibia Mét - - 284 4.480 20 320 260 4.160 2 Vải bay mét - - 500 10.750 27.2 584 472.8 10.166 3 Vải phin mét 0.8 5.600 44 308 1.6 11.2 43.2 302.4 4 Vải mếch mét 70 1.162 26.8 322 43.2 518.4 II Chi phí SXC 401.76 401.76 1 CPbằng tiền khác 99.811 99.811 2 CPkhấu haoTSCĐ 16.535 16.535 3 CPTLương+Phụcấp 241.276 241.276 4 Cpnhiên liệu 44.132 44.132 15.548 Căn cứ vào chi phí gia công theo định mức, tổ chuẩn bị cắt và hoàn thành BTP để chuyển về phân xưởng may , Phân xưởng may tiến hành sản xuất, tập hợp các chi phí phát sinh của các TK621, TK622, TK627 tại xưởng may về bảng tính giá thành sản phẩm quần áo như sau: Bảng 24 Trích bảng tính giá thành sản phẩm may Sản phẩm Bộ quân phục hè nam-nữ. Số lượng: 240 bộ. ĐVT: nghìn đồng Stt Khoản mục Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tồn cuối kỳ Tiêu hao SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền I Chi phíNVLTT 1 BTP luân chuyển 240 15.548 240 15.548 2 Móc+khoá Bộ - - 250 375 10 2 240 360 3 Khuy 1.5 ly Cái 250 50 240 48 4 Khuy1.1 ly Cái 400 24 3600 172 160 8 3.840 192 5 Chỉ may Mét 6.000 25 400 60 27 240 98 6 Túi nilon Cái 50 23 250 100 10 38 85 385 7 Thùng catton Cái 12 156 12 156 II Chi phí SXC 4.776 4.776 1 CPbằng tiền khác 245 245 2 CPkhấu haoTSCĐ 330 330 3 CPTLương 3.776 3.776 4 Cpnhiên liệu 425 425 21.563 21.563 Như vậy, kết thúc các bước công đoạn của sản phẩm may, ta có tổng giá thành sản xuất của sản phẩm may là: 21.563.000 đồng, giá thành đơn vị của 1 sản phẩm sẽ là: Giá thành công xưởng 1 bộ quân phục hè = 21.536.000/240 =89.733 đồng. Phần thứ ba: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. I-Đánh giá tình hình tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại xí nghiệp 26.1 1-Ưu điểm: Qua việc phân tích tình hình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp 26.1,ta thấy mặc dù xí nghiệp còn rất nhiều khó khăn trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm nhưng với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã phần nào khắc phục được khó khăn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tổ chức bộ maý kế toán: Với quy mô kinh doanh tương đối lớn, nhưng bộ máy kế toán của xí nghiệp vẫn được tổ chức gọn gàng, chặt chẽ. Ban Tài chính của xí nghiệp là một đội ngũ nhân viên nhiệt tình, trung thực, mỗi người đều kiêm nhiệm nhiều công việc, do vậy họ đều là cộng sự đắc lực giúp trưởng ban bao quát, giám sát các hoạt động của xí nghiệp. Ngoài ra, việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán cũng có tác dụng thiết thực trong việc cắt giảm quân số nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh. Máy tính giúp giảm nhẹ khối lượng ghi chép, giải phóng lao động kế toán, tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán, và đặc biệt, nó giúp cho việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác đối với yêu cầu quản lý, với việc ra quyết định của cấp trên và thoả mãn thông tin với cơ quan ngoài xí nghiệp. Do đó, nó là phương tiện hữu ích giúp cho nhà quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, kế toán xí nghiệp còn được sự chỉ đạo, hướng dẫn từ kế toán của công ty, nên khối lượng công việc cũng được xác định rất rõ ràng. Toàn xí nghiệp áp dụng thống nhất chung hình thức chứng từ ghi sổ, nó có ưu điểm gọn, nhẹ, dễ quản lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất-kinh doanh của xí nghiệp. Hệ thống sổ sách kế toán của xí nghiệp tương đối hoàn thiện. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ đầy đủ, đúng mẫu quy định của Bộ tài chính và Bộ quốc phòng. Hệ thống sổ chi tiết được lập trên cơ sơ yêu cầu quản lý của công ty và xí nghiệp, đảm bảo quan hệ đối chiếu tổng hợp. Xí nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê thường xuyên đúng theo chế độ quy định.Mọi chứng từ được lập, kế toán xí nghiệp đều căn cứ trên các Phiếu nhập-xuất , hoá đơn...thực tế phát sinh, đảm bảo độ chính xác cao cho công tác quản lý chi phí sản xuất. Mặc dù việc tập hợp các khoản chi phí này làm công tác kế toán của xí nghiệp có vất vả hơn nhưng cán bộ công nhân viên xí nghiệp đều thực hiện nhằm đảm bảo tính độc lập, tính chính xác trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và thanh toán chi phí giữa xí nghiệp với công ty, đảm bảo xí nghiệp có quyền được tự chủ trong phân phối lợi nhuận và những hiệu quả của các hoạt động khác trên cơ sở trích lập và thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ với nhà nước và công ty. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hiện tại, chi phí sản xuất của xí nghiệp đang được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất,chi tiết từng bộ phận sản xuất.Toàn bộ CPSX được tập hợp và phân bổ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm riêng biệt. Việc ghi chép nhập dữ liệu về CPSX phát sinh được tiến hành khoa hocj, kịp thời. Việc tổ chức ghi sổ Tài khoản các chi phí theo yếu tố và theo khoản mục nhìn chung tuân thủ đúng theo quy định của chế độ kế toán cũng như của Bộ quỗc phòng. Tập hợp CPSX và tính giá thành của xí nghiệp tốt đã giúp cho xí nghiệp đề ra được các biệp pháp tiết kiệm CPSX có hiệu quả, giúp cho tình hình phân tích giá thành trên nhiều góc độ thực hiện tốt, góp phần định ra hướng quản lý giá thành thiết thực hơn. Chi phí nhân công. Trả lương theo sản phẩm hoàn thành đạt chất lượng quy định đối với công nhân trực tiếp sản xuất và trả lương theo thời gian với khối lao động gián tiếp là một ưu điểm lớn cuả tập hợp CPSX vì đã đảm bảo gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất cuối cùng của họ, góp phần khuyến khích được tính thần lao động, nâng cao ý thức tự giác và tiết kiệm trong sản xuất của người lao động. Kỳ tính giá thành. Việc kế toán sử dụng kỳ tính giá thành theo từng tháng là một trong những ưu điểm lớn của xí nghiệp. Do chủng loại sản phẩm của xí nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, mẫu mã sản phẩm thay đổi theo đơn đặt hàng và kế hoạch sản xuất tháng, sản phẩm hoàn thành được nhập kho nênkỳ tính giá thành theo từng tháng là rất thuận lợi cho việc tập hợp CPSX phát sinh trong tháng để tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời. 2- Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, hiện nay xí nghiệp vẫn còn tồn tại những nhược điểm, hạn chế sau trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thứ nhất: Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, hiện nay, xí nghiệp đang tập hợp khoản chi phí ăn ca vào chi phí NCTT, việc tập hợp khoản chi phí này là không phù hợp do vậy thực tế khoản chi phí này đã là tăng giá thành sản phẩm một cách không hợp lệ. Thứ hai:Năng suất lao động. Công nhân sản xuất trực tiếp trong xí nghiệp chủ yếu là lao động hợp đồng được tuyển theo yêu cầu của sản xuất hàng năm, thực tế trong dây truyền sản xuất liên tục, có những công nhân còn trẻ, tay nghề còn non nên không đáp ứng được yêu cầu về năng suất lao động là ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của phân xưởng, hơn nữa, do mẫu mã sản phẩm thay đổi liên tục nên với những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật thì số công nhân này thực hiện không chuẩn xác làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, do vậy có ảnh hưởng không tốt tới mục tiêu tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất mà xí nghiệp đang đặt ra. Thứ ba:Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất những mặt hàng do công ty giao xuống xí nghiệp, hiện nay, xí nghiệp chỉ có trách nhiệm nhận hàng mà không biết về giá cả của hàng, đây là một khó khăn rất lớn cản trở cho việc tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm vì chi phí nguyên vật liệu là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm sản xuất.Giá thành cao hay thấp phải xác định được chi phí nguyên vật liệu từ khâu mua vào đến khâu đưa vào sản xuất có khoa học và hợp lý hay không, đồng thời công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu cũng bị hạn chế nhiều. Thứ tư:Việc xí nghiệp tiến hành trích khấu hao đều theo thời gian không có gì sai, nhưng do chi phí khấu hao trong tháng là như nhau, trong khi đó có những tháng lượng sản phẩm sản xuất ra lại không nhiều,mà toàn bộ chi phí khấu hao cho sản xuất lại được tập hợp về TK627-Chi phí sản xuất chung, do vậy chi phí khấu hao này đã “đội” giá thành sản phẩm sản xuất lên nhưng xí nghiệp vẫn phải giữ mức giá bán theo các tháng trước khi sản xuất nhiều sản phẩm , như vậy, vô hình xí nghiệp sản xuất sản phẩm bị “lỗ” do chi phí sản xuất quá lớn. Đây là một thông tin không tốt vì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của xí nghiệp, và những nghĩa vụ mà xí nghiệp phải thực hiện với Nhà nước và công ty. Thứ năm: Trong bảng tính giá thành sản phẩm sản xuất trong tháng như đã trình bày trong phần hai, ta thấy cách lập bảng như vậy là chưa hợp lý vì không nêu được từng khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Người đọc thông tin sẽ không nắm được đâu là khoản mục cần phải giảm chi phí, đâu là khoản mục đã thực hiện tiết kiệm chi phí hợp lý. II Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp 26.1 Việc hoàn thiện công tác kế toán của xí nghiệp phải dựa trên đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp, cũng như trình độ của cán bộ kế toán xí nghiệp. Do vậy, nó phải đảm bảo dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra để rút ngắn thời gian quyết toán hàng tháng và nâng cao chất lượng thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý. Hơn nữa, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu: -Đảm bảo đúng chế độ kế toán quy định. -Cung cấp đầy đủ, chính xác số liệu kế toán nhằm phản ánh kết quả SX-KD của xí nghiệp. -Cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý xí nghiệp và các đối tưọng quan tâm khác ngoài xí nghiệp -Cung cấp được những số liệu chi tiết tổng hợp cho kế toán quản trị doanh nghiệp để các nhà quản trị đề ra được các quyết định đúng đắn về đầu tư và đưa ra các biện pháp hữu ích để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao vị thế của xí nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ thực tế của công tác kế toán của xí nghiệp và những kiến thức đã học , em xin mạnh dạn đóng góp một số ý kiến để góp phần hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1. ý kiến 1:* Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán xí nghiệp xác định tương đối chính xác song khoản tiền ăn ca được tập hợp vào hai khoản mục này là chưa hợp lý. Vì với cách tập hợp này, khi kết chuyển chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung về tính giá thành sản phẩm đã là tăng giá thành lên, như vậy giá thành sản phẩm sản xuất ra không chính xác, kế toán đã định khoản như sau: Nợ TK622 Công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK627 Nhân viên quản lý phân xưởng. Có TK334 Tiền lương phải trả. Nếu xí nghiệp có chính sách chi trả tiền ăn ca cho người lao động vào bữa trưa nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động, cũng như mối quan hệ giữa xí nghiệp với công nhân viên thì xí nghiệp phải sử dụng quỹ phúc lợi để chi trả cho khoản tiền ăn này, kế toán định khoản: Nợ TK4312 Có TK334 *Thực tế, năng suất lao động của công nhân trong một phân xưởng sản xuất có sự chênh lệch,mặc dù công nhân đều hoàn thành thời gian định mức cho một sản phẩm, nhưng trên dây truyền sản xuất,sự chênh lệch này hoàn toàn không có lợi cho cả người lao động và cả phía xí nghiệp: _phía người lao động:chưa làm việc đúng khả năng của mình. _phía xí nghiệp:chưa khai thác triệt để hiệu suất sử dụng lao động. Do vậy, xí nghiệp cần phân công lao động một cách hợp lý hơnvà có chính sách khen, chê nhằm khuyến khích tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công và hạ giá thành sản phẩm. ý kiến 2: Quản lý sử dụng tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu sản xuất luôn được coi trọng hàng đầu. Tiết kiệm vật tư không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, mà là làm giảm hao hụt trong quản lý sử dụng, giảm chi phí vận chuyển, thông hiểu giá cả thị trường để tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá rẻ nhất mà chất lượng lại đảm bảo tối ưu. Vì vậy, xí nghiệp nên đề nghị với công ty cho phép xí nghiệp tự tìm nguồn cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đối với tất cả mặt hàng xí nghiệp sản xuất, nếu không được thì đề nghị công ty phải giao đơn giá nguyên vật liệu nhập về cho sản xuất, có như vậy mới đảm bảo công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, xí nghiệp mới có thể đánh giá được chất lượng công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại xí nghiệp là tốt hay chưa tốt. ý kiến 3: Về khấu hao tài sản cố định, do tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ giữa các tháng là không đáng kể nên chỉ đến cuối mỗi tháng, kế toán tính lại số khấu hao phải trích, còn mức khấu hao TSCĐ phân bổ cho các đối tượng sử dụng trong các tháng là như nhau, do đó để giảm bớt khối lượng công việc ghi chép, kế toán chỉ ghi vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ chỉ tiêu cuối cùng-số khấu hao phải trích tháng này. Theo em, viêch ghi chép như vậy chưa phản ánh được sự biến động của TSCĐ trong kỳ, và tỷ lệ khâú hao, do đósẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra khi cần thiết. Vì vậy, xí nghiệp nên ghi đầy đủ số liệu về khấu hao TSCĐ theo mẫu số 03/BPB-Ban hành theo thông tư số 28 ngày 31/3/1995 của Bộ tài chính. Mẫu được lập như sau: *Nếu trong kỳ sản xuất, do biến động của nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, trên thị trường giảm mạnh buộc phải sản xuất cầm chừng, do đó sẽ có một số TSCĐ không sử dụng đến. Xí nghiệp nên tìm một số biện pháp để tiếp tục sử dụng tài sản như cho thuê, hoặc gia công sản phẩm cho doanh nghiệp khác...tránh tình trạng để không TSCĐ mà vẫn phải tiến hành trích khấu hao. Đối với một số máy móc đã cũ, thì xí nghiệp nên có hướng đầu tư mời hoặc sửa chữa nâng cấp để đưa vào sử dụng nhằm hạn chế bớt việc tiêu hao nguyên vật liệu vượt định mức do máy móc. Bảng 25 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Stt Chỉ tiêu Nơi sửdụng ToànXN Nợ TK627-Chi phí sản xuất chung N.giá KH Tổng Xưởng May Xưởng Mũ Xưởng Giầy ......... I II 1 2 III IV Số khấu hao phải trích tháng trước. Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng. Nhà cửa, vật kiến trúc Máy mớc, thiết bị Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng. Số khấu hao phải trích tháng này (I+II-III) Ngày....tháng....năm Kế toán trưởng ký Kế toán ghi sổ ký ý kiến 4: Tập hợp Chi phí sản xuất về TK154 của xí nghiệp là tương đối khoa học, hợp lý.Theo em, xí nghiệp có thể lập bảng tính giá thành chi tiết sản phẩm nhập kho theo bảng tính giá thành mà trong đó phản ánh được cụ thể từng khoản mục chi phí phát sinh. Bảng 26 Bảng giá thành sản phẩm nhập kho. Stt Tên sản phẩm. Các khoản mục chi phí Tổng cộng Chi phíNVL Chi phí NCTT Chi phí SXC 1 Công ty cung cấp ......................... 2 Xí nghiệp tự khai thác ý kiến 5 Hiện nay, xí nghiệp chưa sử dụng các Tài khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, như vậy trong trường hợp các khoản nợ phải thu khó đòi xảy ra, xí nghiệp sẽ không có khoản nào để bù đắp. Do vậy, để dự phòng về những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản nợ, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi tháng, kế toán nên dự tính số phải thu khó đòi để trích lập dự phòng. Các khoản nợ phải thu khó đòi được lập theo phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu: Số dự phòng phải thu Tổng số doanh thu * Tỷ lệ phải thu cần lập cho năm tới = bán chịu khó đòi ước tính. Hoặc xí nghiệp có thể sử dụng phương pháp đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian quá hạn thực tế). -Kế toán sử dụng TK139-Dự phòng phải thu khó đòi. -Bên Nợ:Xóa số nợ khó đòi không đòi được. Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến. -Bên Có:Trích lập dự phòng phải thu khó đòi. -Dư Có :Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn. -Kế toán trích lập dự phòng: Nợ TK642 Có TK139. ý kiến 6: Phế liệu thu hồi từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và các khoản phạt do công nhân làm sai, hỏng, không đạt chất lượng yêu cầu kỹ thuật sản phẩm sản xuất ra,xí nghiệp hạch toán đưa vào TK721-Thu nhập hoạt động bất thường là sai nguyên tắc vì: Phế liệu thu hồi là khoản giảm trừ trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu nên phải hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu từ đó giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Khoản mà công nhân phải bồi thường là khoản giảm trừ trong chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, từ đó giảm chi phí nhân công trực tiếp, giảm chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. -Nếu hiện nay, kế toán đang định khoản phế liệu thu hồi: Nợ TK154 Nợ TK334 Có TK721 -Thì phải sửa lại Nợ TK152, 153,111,331,334...chi tiết phân xưởng sản xuất. Có Tk154 Chi tiết sản phẩm. -Sau đó kết chuyển khoản giảm trừ về: Nợ TK154 Có Tk622. Tiền bồi thường do CNTTSX trả. Có TK621 Phế liệu thu hồi. ý kiến 7: Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp hiện nay, kế toán không trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Mặc dù, số lượng công nhân trong biên chế không nhiều, tiền lương nghỉ phép không phải là lớn, nhưng theo em, xí nghiệp nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí nhân công trực tiếp vì như thế sẽ đảm bảo lợi ích cho người lao động, phòng ngừa rủi ro đau ốm, lại vừa khuyến khích , động viên họ hăng say làm việc, khi đó kế toán ghi: Nợ TK622 Có TK335 Khi công nhân thực tế xin nghỉ phép, kế toán tiến hành tính lương nghỉ phép thì ghi: Nợ TK335 Có TK334 Kết luận Tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Xí nghiệp 26.1 nói riêng và công ty 26-Bộ quốc phòng nói chung cũng như toàn thể các đơn vị kinh tế khác cùng tồn tại và cạnh tranh bình đẳng trong nền kinh tế thị trường,điều này đòi hỏi xí nghiệp phải phấn đầu hơn nữa trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm xác định chính xác hiệu quả kinh tế mang lại qua quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, từng bước tạo cho xí nghiệp có một vị thế vững vàng trong môi trường kinh doanh và trong đội ngũ các đơn vị tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của Bộ quốc phòng, từ đó góp phần tạo dựng để đưa xí nghiệp ngày một phát triển, công ty ngày một lớn mạnh. Trong khoảng thời gian thực tập tương đối ngắn nhưng rất thiết thực tại xí nghiệp 26.1-thuộc công ty 26-Bộ quốc phòng, em đã nhận thức tương đối đầy đủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm do xí nghiệp sản xuất ra không chỉ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật mà còn đảm bảo tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức thấp nhất, giá cả hợp lý nhất. Để thực hiện được những điều trên, phải kể đến sự đóng góp to lớn của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp luôn luôn phấn đấu nỗ lực không ngừng mà đặc biệt là công lao của bộ phận kế toán khi hạch toán chính xác, trung thực các khoản chi phí phát sinh nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Trong thời gian qua, được hoà nhập với thực tế,được hiểu sâu sắc về bản chất một số nghiệp vụ kế toán, đặc bịệt là cách tập hợp các chi tiết về nhân công, vật tư, chi phí chung....thực tế phát sinh và cách tính giá thành, cùng với cung cách làm việc năng động, tự chủ, cách xử lý linh hoạt các tình huống, đã giúp em tự tin hơn khi những kiến thức bổ íchđược học ở trường được áp dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Viết Lợi cùng các thầy, cô trong khoa và Ban Tài chính của xí nghiệp 26.1- Bộ quốc phòng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này, tuy nhiên do sự phức tạp của các mối quan hệ trong việc xác định chi phí sản xuất cần tập hợp và tính giá thành cộng với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu xót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, cùng toàn thể các bạn để bản chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Danh mục tài liệu tham khảo. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán Tài chính -Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 1999. Giáo trình Lý thuyết kế toán trong doanh nghiệp sản xuất-Trường Đại học Tài chính Kế toán. Giáo trình phân tích các hoạt động kinh tế- Trường Đại học Tài chính Kế toán. Báo cáo tổng quyết toán Công ty năm 2000. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 26.1 năm 2.000 Luận văn, chuyên đề tốt nghiệp của các khoá trên. Nghị quyết, thông tư bổ sung của Bộ tài chính năm 1999 –20 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0239.doc
Tài liệu liên quan