Lời mở đầu
Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước ta trong những năm gần đây đã mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu, loại hình kinh doanh. Nhưng chính quá trình đổi mới đó cũng đã tạo ra những thách thức không nhỏ cho mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường hoạt động tuân theo các quy luật kinh tế khách quan tất yếu dẫn đến sự đào thải các đơn vị kinh tế không đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của cơ chế thị trường, nhườn
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Xuất khẩu Lạc Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chỗ cho các đơn vị kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tức là thu nhập phải bù đắp chi phí và có lợi nhuận, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Để làm được điều này doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm chi phí, liên tục tìm cách giảm giá thành trong sản xuất sản phẩm.
Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cũng phải đổi mới hệ thống quản lý, hoàn thiện các công cụ quản lý, trong đó có hệ thống kế toán. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp bởi nó không chỉ cung cấp các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà còn giúp nhà quản lý phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh để có các biện pháp tối đa hoá lợi nhuận.
Là một đơn vị trực thuộc Công ty vải sợi may mặc miền Bắc, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là một đơn vị chuyên sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Đây là mặt hàng đa dạng, phong phú và đồng thời là một trong những sản phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam. Quá trình thực tập tại xí nghiệp cho thấy phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán tại xí nghiệp, nó đã và đang cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc ra các quyết định kinh doanh.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện. Xuất phát từ nhận thức như vậy, em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung”, với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
I. Chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, dù ở bất cứ xã hội nào đều có đầy đủ 3 yếu tố sản xuất cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là quá trình người lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động, chế tạo ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Ba yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất của các doanh nghiệp với mức độ hao phí khác nhau. Chẳng hạn, đối tượng lao động thì thường hao phí toàn bộ, còn tư liệu lao động chỉ hao phí một phần nào đó. Để lượng hoá mức độ hao phí các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong một kỳ nhất định, kế toán sử dụng thước đo tiền tệ và từ đó hình thành khái niệm chi phí sản xuất.
Như vậy, tại các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Có sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu cho sản xuất là khái niệm gắn liền với các nghiệp vụ tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất như: mua sắm tài sản cố định (TSCĐ), mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.... Do đó, khái niệm chi tiêu mang tính thời điểm và gắn với các nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Ngược lại, chi phí sản xuất phản ánh một quá trình hao phí cho sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những khoản hao phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Như vậy, chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau về bản chất, quy mô và thời gian phát sinh, nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính chi phí vào kỳ sau (chi mua nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ, nhưng chưa xuất dùng), có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trả trước). 2. Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố khác nhau, phản ánh cùng một nội dung kinh tế. Bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải chịu.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng lớn trong công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, làm cơ sở để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất; lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng.
Theo cách phhân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được xem xét dưới góc độ: chi phí phát sinh cho hoạt động nào, ở đâu, có vai trò như thế nào đối với quá trình sản xuất. Chi phí được phân chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm .
Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng là cơ sở thiết lập tài khoản, sổ sách kế toán để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với chi tiêu
Trong quan hệ với các khoản chi tiêu, chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:
- Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu trong kỳ: đây là bộ phận chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu mà chỉ phát huy tác dụng trong một kỳ hạch toán.
- Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu từ kỳ trước: trong trường hợp một khoản chi tiêu tại một thời điểm nhưng phát huy tác dụng cho hoạt động sản xuất của nhiều kỳ hạch toán sau đó thì nó được phân bổ vào chi phí sản xuất của nhiều kỳ. Vì vậy, chi phí sản xuất của kỳ này có thể được cấu thành từ các khoản chi tiêu kỳ trước dưới hình thức chi phí phân bổ dần.
- Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau: trong trường hợp một khoản chi tiêu chưa đủ bằng chứng để ghi nhận trong kỳ này, nhưng doanh nghiệp đã dự toán trước và hiện tại nó đã phát huy tác dụng thì doanh nghiệp có thể tính trước vào chi phí. Vì vậy, chi phí sản xuất của kỳ này có thể bao gồm một phần khoản chi tiêu sẽ thực hiện ở kỳ sau dưới hình thức trích trước theo dự toán.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất chỉ liên quan tới một đối tượng tính giá thành. Đối với loại chi phí này, kế toán căn cứ vào quy mô phát sinh chi phí để tính trực tiếp vào giá trị của đối tượng gánh chịu chi phí (phân bổ trực tiếp).
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp (phân bổ gián tiếp).
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí, phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan một cách chính xác để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
2.5. Phân loại chi phí theo quan hệ với công nghệ sản xuất.
Trong quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chi phí sản xuất được phân chia thành 2 loại:
- Chi phí ban đầu: là chi phí được cấu thành từ nguyên vật liệu chính sử dụng để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chế biến: là chi phí được cấu thành từ các yếu tố chi phí có công dụng chế biến nguyên vật liệu chính thành sản phẩm.
Việc phân chia chi phí sản xuất thành chi phí ban đầu và chi phí chế biến tạo điều kiện để tính giá sản phẩm dở dang được chính xác: Chi phí ban đầu khi phân bổ cho sản phẩm dở dang thì không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang, ngược lại, chi phí chế biến thì phụ thuộc vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
2.6. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với kết quả sản xuất.
Kết quả sản xuất của các doanh nghiệp thường được biểu hiện bằng chỉ tiêu số lượng sản phẩm. Khi sản lượng sản phẩm tăng trong một giới hạn năng lực sản xuất nhất định thì có những loại chi phí tăng lên và có những loại chi phí không thay đổi. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí mà quy mô của chúng có sự thay đổi tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà sự biến động về quy mô của chúng không bị phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Việc phân chia chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa trong công tác quản lý chi phí, cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong quá trình hoạch định mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định :
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Cơ sở để xác định hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp giúp cho tổ chức tốt nhất của công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất
- Cơ cấu tổ chức sản xuất yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất trong doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp có thể là: Bộ phận, phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, hoặc từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ qui trình công nghệ hay từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình...
Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng là qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được đúng đắn.
4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
ỉPhương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào đối tượng tập hợp chi phí có liên quan.
ỉPhương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loạt chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Do đó phải lựa chọn tiêu chuẩn để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo trình tự phân bổ sau:
-Xác định hệ số phân bổ :
SC
H =
Ti
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi tiết
ồC: Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ .
-Tính số phân bổ cho từng đối tượng có liên quan:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Mức chi phí phân bổ cho đối tượng i
Phương pháp phân bổ gián tiếp thường được áp dụng cho các chi phí sản xuất phát sinh (chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu) mà liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
5. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo lao vụ, dịch vụ.
ỉ Tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp "
ỉ TK621 có nội dung kết cấu như sau :
TK621
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ, trong kỳ
-Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK phản ánh chi phí sản xuất theo các đối tượng đượng đã qui định.
(TK154 nếu hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên TK632 nếu hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
TK 621 không có số dư cuối kỳ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, tập hợp vào phân bổ cho từng đối tượng được phản ánh ở bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu.
Sơ đồ số 1:
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Ghi đỏ
Ghi đỏ
Mua vật liệu xuất thẳng cho SX, chế tạo SP
Giá chưa thuế
Thuế GTGT
TK111,112...
TK152
TK621
TK154
Vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo SP
Kết chuyển chi phí NVLTT
Vật liệu dùng không hết để lại PX, tổ đội SX
Phế liệu thu hồi, VL dùng không hết nhập kho
TK152
TK133
6. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ, bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày ...Thì có thể tập hợp chung sau đó, sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch giờ công định mức hoặc giờ công thực tế; khối lượng sản phẩm sản xuất...) Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp". TK này được dùng để phản ánh nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư nghịêp , XDCB, GTVT, Bưu điện...
ỉ Nội dung kết cấu của TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
TK622
- Tập hợp chi phí sản xuất bao gồm :
Tiền lương tiền công lao động và các khoản trích theo lương quy định
- Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan
TK622 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 622 việc tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể được phản ánh ở Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Bảng phân bổ số1 )
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của từng Doanh nghiệp mà TK622 có thể mở các chi tiết cần thiết.
Sơ đồ số 2:
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK334
TK622
TK154
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân TTSX
TK338
Các khoản trích tiền lương của CN TTSX- TT phát sinh
Kết chuyển chi phí nhân công TT
TK335
DN trích trước tiền lương nghỉ phép của CN TTSX
TK111,112
Các khoản tiền công thuê ngoài
7. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ cho sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ...
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một Doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xất chung cho từng phân xưởng, từng đội sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc đội sản xuất nào kết chuyển vào tính giá thành sản phẩm, công việc hoặc đội sản xuất đó. Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, công việc có liên quan. Tiêu chuẩn để sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: Chi phí tiền công trực tiếp, chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung ...
ỉ Tài khoản sử dụng: 627 "Chi phí sản xuất chung"
Dùng để phản ánh những chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
ỉ Nội dung kết cấu TK627
TK627
- Tập hợp chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng tổ đội sản xuất
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154và bên nợ TK632
Để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng yếu tố , TK 627 "chi phí sản xuất chung " có 6 tài khoản cấp 2:
TK6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272 : Chi phí vật liệu
TK6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 : Chi phí bằng tiền khác
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành từng Doanh nghiệp có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau.
Sơ đồ số 3:
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 334,338
Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627
các khoản giảm chi phí SXC (FL thu hồi ,VT xuất dùng không hết)
TK111,112,152…
TK152
Chi phí vật liệu
TK 153,142
Chi phí dụng cụ sản xuất
Kết chuyển chi phí SXC đã tập hợp phân bổ cho các đối tượng
TK 154
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, CF bằng tiền khác
8. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
8. 1.Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp… Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
Sảm phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại đựoc chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ sảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này (giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và chi phí sửa chữa sản phẩm có thể sửa chữa được) được coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm hỏng bởi vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỉ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan (do lơ là, thiếu trách nhiệm của công nhân) hoặc khách quan (máy hỏng, hoả hoạn bất chợt). Thiệt hại của những sản phẩm này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập (sau khi trừ các khoản thu hồi; bồi thường của người phạm lỗi – nếu có). Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Trình tự hạch toán có thể được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 4:
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 152, 153,334
TK 1381 (SPHNĐM)
TK 632, 415
Chi phí sửa chữa
Giá trị thiệt hại thực về SP hỏng ngoài định mức
TK 154, 155, 157, 632
TK 1388, 152..
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường
8. 2. Hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất:
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc do khách quan (thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu…), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng. Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335 “Chi phí phải trả”. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất) tương tự như hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức nói trên. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có, do bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Trình tự hạch toán có thể được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 5:
Hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất
TK 334, 338, 152, 214
TK 1381 (THNSX)
TK 632, 415
Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất
Thiệt hại thực
TK 1388, 111..
Giá trị bồi thường
9 . Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển phân bổ để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau
9. 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Đối với doanh nghiệp loại này kế toán sử dụng tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
TK154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, XDCB, GTVT...) các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ( vận tải, du lịch, bưu đện, khách sạn,...)
Nội dung kết cấu TK154 như sau :
TK154
D1: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển các chi phí sản xuất sản phẩm
- Chi phí NVL-TT, chi phí SXC, chi phí NCTT
- Kết chuyển chi phí kinh doanh dở dang cuối kỳ ( Nếu doanh nghệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ TK 631)
- Giá trị phế liệu thu hồi giá trị sản phẩm không sửa chữa được
- Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho (Tk 152)
- Giá thành tiêu thụ của SF đã chế tạo song nhập kho hoặc chuyển đi bán
- Chi phí thực tế khối lượng lao vụ dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( Tk 631)
D2: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
Các doanh nghiệp ở ngành nông nghiệp có thể mở chi tiết theo từng ngành trồng trọt, chăn nuôi, từng tổ sản xuất, từng loại cây trồng...
Các doanh nghiệp thuộc ngành XDCB có thể mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trường xây dựng hoặc từng hạng mục công trình ...
Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau.
Sơ đồ số 6:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(phương pháp kê khai thường xuyên)
TK621
Dđk: xxx
Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL- TT
TK 154
Phế liệu thu hối do sản phẩm hỏng
TK152
TK622
Cuối tháng kết chuyển CF NCTT
Bồi thường phải thu do SX hỏng
TK138
TK627
Cuối tháng kết chuyển CF SXC
Gía thành sản xuất thành phẩm nhập kho
TK155
Giá thành sản xuất thành phẩm bán không qua kho
TK632
Gía thành sản xuất thành phẩm gửi bán thẳng
TK157
Dck: xxx
9. 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đối với doanh nghiệp loại này, kế toán sử dụng TK631 "Giá thành sản xuất" để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Còn TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ còn đang sản xuất dở dang cuối kỳ
Nội dung kết cấu TK631
TK 631
- Kết chuyển trị giá sản phẩm còn dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển sang bên nợ TK154
Giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK632 "giá vốn hàng bán"
TK 631 không có số dư cuối kỳ
Các doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo đặc điểm sản xuất mà mở chi tiết TK631 theo từng đối tượng chi phí đã xác định
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì giá thành sản xuất của số sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ
=
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
_
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 7:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
( Phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK154
TK631
TK611
Kết chuyển giá trị SPdịch vụ dở dang đầu kỳ
FL nhập kho
TK621
TK1388
Cuối kỳ kết chuyển CF NVL- TT
Giá trị SP hỏng không SC đợc
Bồi thờng vật chất
TK622
TK811
Cuối kỳ kết chuyển CF- NCTT
CF bất thờng
TK627
Cuối kỳ kết chuyển (PB)CF- SXC
Gía thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
TK632
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK154
10. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành phẩm.
Các doanh nghiệp sản xuất thường có qui trình sản xuất liên tục và xen kẽ lẫn nhau nên ở thời điểm cuối tháng hoặc cuối quý, cuối năm thường có một khối lượng sản phẩm đang sản xuất dở dang.Trong trường hợp này, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản phẩm, công việc còn đang sản xuất dở dang nữa.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán chính xác phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tuy nhiên việc tính toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc rất phức tạp, khó có thể thực hiện một cách chính xác tuyệt đối. Kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về qui trình công nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận d._.ụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở doanh nghiệp sản xuất ta có thể áp dụng một số phương pháp như sau.
10.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí NVL trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho cả thành phẩm chịu Công thức tính toán:
D1 + C1
D2 = x Qd
Qht + Qd
Trong đó:
D2 và D1 : Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
C : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Qht và Qd : Số lượng sản phẩm hoàn thành và sản xuất dở dang cuôí kỳ.
Phương pháp này đơn giản dễ tính toán, khối lượng công việc tính toán ít xác định chi phí dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành được nhanh chóng... tuy nhiên mức độ chính xác không cao vì chỉ tính một khoản mục chi phí NVL trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có qui trình công nghệ chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
10. 2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng sản phẩm dở kiểm kê cuối kỳ và mức độ hoàn thành của chúng để tính đổi ra sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương và trên cơ sở hoàn thành tương đương để tính chi phí sản xuất SPDD theo công thức.
ỉ Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ (như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất):
D1 + C
D2 = x Qd
Qh t + Qd
ỉĐối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất (như: chi phí nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung) :
` D1 + C
D2 = x Q’d
Qht + Q’d
Trong đó :
Q’d: khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng SP hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% HT).
Q’d = Qd x (% HT)
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán được chính xác và khoa học hơn. Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng SPDD lớn và chênh lệch SPDD cuối kỳ và đầu kỳ lớn, chi phí NVL trực tiếp không lớn.
10. 3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Được tiến hành theo cơ sở các định mức chi phí sản xuất sẽ được xây dựng cho từng giai đoạn. Theo phương pháp này, căn cứ vào định mức chi phí sản xuất ở từng giai đoạn và căn cứ vào số lượng SPDD kiểm kê cuối kỳ để tính toán theo công thức sau:
Dck = Qd x ĐM chi phí
Phương pháp có ưu điểm tính toán nhanh chóng có lập các bảng tính sẵn giúp cho việc sản xuất dở dang cuối kỳ được nhanh chóng hơn. Tuy nhiên mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể đúng như chi phí định mức được.
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp đã xác định được định mức chi phí sản xuất cho từng giai đoạn và việc thực hiện quản lý đã đi vào nề nếp.
II Các phương pháp tính giá thành.
1. Giá thành và các loại giá thành.
1. 1. Khái niệm giá thành .
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất; mặt khác, kết quả của sản xuất doanh nghiệp thu được những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành gọi là thành phẩm cần phải tính được giá thành tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1. 2. Các loại giá thành sản phẩm.
Để giúp cho việc nghiên cứu để quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu:
ỉ Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tình giá thành:
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toàn giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, căn cứ để so sánh, phân tích để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế- kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hai loại giá thành trên được tính toán trước khi tiến hành sản xuất.
- Giá thành thực tế: Chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất .
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt, hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
ỉPhân loại phạm vi các chi phí cấu thành: Chia làm 2 loại
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị .
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành sản phẩm . Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp.
- Khả năng trình độ quản lý, hạch toán.
3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp, sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức của sản phẩm được khoa học, hợp lý, cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra ttình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng. Ngày cuối tháng sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ phận kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng đối tựơng kế toán tập hợp chi phí, vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng đối tượng tình giá thành (từng loại sản phẩm, công việc , lao vụ đã hoàn thành trong tháng ). Như vậy, trong trường hợp này kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, có tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế căn cứ tình toán ghi chép số thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành. Hàng tháng vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan, khi nhận được chứng từ xác minh sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành (phiếu nhập kho thành phẩm, biên bản bàn giao công trình...), kế toán giá thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng có liên quan trong suốt các tháng từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất để vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp, tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoặc loại sản phẩm đơn đặt hàng.
Một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài, kỳ tính giá thành là hàng năm (hoặc hết chu kỳ thu hoạch sản phẩm), trong trường hợp này khi có sản phẩm nhập kho (hoặc giao thẳng cho khách hàng) có thể tạm tính theo giá kế hoạch, khi tính được giá thành thực tế sẽ điều chỉnh.
4. Các phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tuợng tính giá thành.
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp với từng đối tượng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải được tính theo các khoản mục quy định như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
-Chi phí sản xuất chung.
Nhà nước quy định thống nhất cho các doanh nghiệp 3 khoản mục tính giá thành nhưng tuỳ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục quy định trên có thể được chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho các doanh nghiệp trong việc phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, các khoản chi phí chi tiết hơn tới giá thành sản phẩm.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản xuất, một số phương pháp tính giá thành thường được sử dụng bao gồm:
4. 1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như tính giá thành sản phẩm điện, nước, bánh kẹo, than,...
Trường hợp cuối tháng có nhiều SPDD và không ổn định, cần tổ chức đánh giá SPDD cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của SPDD đã xác định:
ỉ Giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí tính theo công thức sau:
Z = D1 + C – D2
ỉ Giá thành đơn vị được tính như sau:
Z
Z =
Q
Trong đó: Z :Tổng giá thành của từng đối tượng tính giá thành..
z :Giá thành đơn vị của từng đối tượng tính giá thành.
C :Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
D1 và D2: Chi phí của SPDD đầu và cuối kỳ.
Q :Số lượng thành phẩm.
Trường hợp cuối tháng không có SPDD hoặc có ít và ổn đinh nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
4. 2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Do việc xác định đối tượng tính giá thành có hai trường hợp khác nhau nên phương pháp tính giá thành phân bước cũng có 2 phương án tương ứng.
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP.
ỉ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phương pháp này, kế toán phải lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm (NTP) của giai đoạn trước và kết chuyển chi phí NTP sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính giá thành NTP trong giai đoạn sau. Cứ như thế tiếp tục cho đến khi tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng được tính theo công thức sau:
Giai đoạn I: ZNTP1 = Dđk1 + C1 – Dck1
Giai đoạn II: ZNTP2 = ZNTP1 + Dđk2 + C2 – Dck2
Giai đoạn n : ZTP = Dđkn + Cn - Dckn
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp liên tục,NTP tự chế cũng là sản phẩm hàng hoá được bán ra ngoài ( như sợi, vải mộc ở Công ty dệt ).
Việc kết chuyển chi phí tuần tự từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau theo từng khoản mục theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 8:
Kết chuyển chi phí để tính giá thành.
Chi phí NVLchính (bỏ vào một lần từ đầu )
Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn I chuyển sang
Giá thành NTP giai đoạn (n-1)chuyển sang
Chi phí NVLchính (bỏ vào một lần từ đầu )
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn I
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn II
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n
Tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP gđ I.
Tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP gđ II.
Tổng giá thành và giá thành,đơn vị của tành phẩm
Giai đoạnI Giai đoạn II Giai đoạn n
+ + +
+ + +
ỉ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP.
Đây là phương pháp chỉ tính giá thành của thành phẩm hoàn thành. Theo phương pháp này kế toán chỉ cần tính giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, do đó chỉ cần tính toán xác định phần chi phí của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục. Sau đó tổng hợp chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm của các giai đoạn lại để được giá thành cuả thành phẩm.
Cách kết chuyển chi phí để tính như trên còn gọi là phương pháp kết chuyển song song.
Sơ đồ số 9:
Kết chuyển chi phí song song để tính giá thành thành phẩm.
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn I
Chi phí sản xuất của giai đoạn I trong thành phẩm
Chi phí sản xuất của giai đoạn II trong thành phẩm
Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn II
Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn n
Chi phí sản xuất của giai đoạn n trong thành phẩm
Giá thành sản xuất của thành phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
4. 3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, khi đơn đặt hàng (ĐĐH) hoặc loạt hàng mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi ĐĐH hoặc loạt hàng đó 1 bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc kế toán trên sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận ĐĐH đã được sản xuất hoàn thành ( phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm,...), kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đạt hàng đó và cộng lại sẽ tính được tổng giá thành của thành phẩm và giá thành đơn vị. Tất cả các ĐĐH hoặc loạt hàng còn đang sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt và theo các ĐĐH, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của từng phân xưởng. Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng ĐĐH hoặc loạt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành ĐĐH hoặc loạt hàng, kế toán mới tình giá thành sản xuất cho thành phẩm thuộc các đơn đặt hàng hàng loạt đó.
4. 4. Phương pháp tính giá thành có loại trừ chi phí.
Phương pháp loại trừ chi phí để tính giá thành được áp dụng trong các trường hợp như:
- Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn có thu thêm được sản phẩm phụ nữa.
Ví dụ : Nhà máy đường cùng có một quy trình công nghệ, ngoài sản phẩm chính là đường kính còn thu được sản phẩm phụ là rỉ đường.
-Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được mà các khoản thiệt hại này không được tính cho sản phẩm hoàn thành chịu.
- Các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho nhau. Cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính.
Trong các trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành phải lấy tổng chi phí đã được tập hợp chung loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong tổng giá thành thành phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ.
Công thức tính giá thành của thành phẩm sẽ là:
Z = C + Dđk - Dck - Clt
Trong đó:
Z :Tổng giá thành của đối tượng tính giá thành.
C:Tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp.
Dđk và Dck :Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Clt:Chi phí cần loại trừ ra khổi tổng chi phí đã tập hợp
Để đơn giản khi tính toán, chi phí loại trừ (Clt) thường được tính theo giá kế hoạch hoặc có thể lấy theo giá bán trừ lãi định mức của doanh nghiệp và trừ thuế doanh thu ( nếu có).
4. 5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại NVL, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau( liên sản phẩm).
Trong trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình sản xuất đó đã thành.
Trước hết, căn cứ vào đặc điểm kinh tế của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm 1 hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1 .
Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm của hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm có hệ số = 1).
Tổng sản lượng thực tế
quy đổi ra sản lượng = Si x Hi
sản phẩm tiêu chuẩn
Trong đó : Si :Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i
Hi : Hệ số quy định cho sản phẩm loại.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình sản phẩm và chi phí của SPDD đầu và cuối kỳ để tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục (theo phương pháp giản đơn).
Tình giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản lượng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.
4. 6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại với chủng loại, sản phẩm, quy cách khác nhau như sản xuất quần áo, giầy dép,v.v...
Trong trường hợp này đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành sẽ là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Theo phương pháp này, trước hết, kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ tiêu chuẩn phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là già thành định mức hoặch giá thành kế hoạch.
-Tính tổng giá thành của từng quy cách theo sản lượng thực tế từng quy cách nhân với giá thành đơn vị kế hoạch từng khoản mục.
-Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
-Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành tgực tế của cả nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ tính SPLD đầu kỳ + CPPS trong kỳ – SPLD cuối kỳ
giá thành theo =
từng khoản mục Tổng tiêu thức phân bổ
Tổng giá thành thực tế Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách = có trong từng quy cách x Tỷ lệ tính GT
(theo khoản mục) (theo khoản mục)
4. 7. Phương pháp tính giá giá thành theo định mức.
Phương pháp tính giá thành theo định mức áp dụng thích hợp với những đơn vị sản xuất có đủ các đêù kiện sau:
- Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định.
- Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên.
-Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đã tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành chặt chẽ.
Theo phương pháp này, trên cơ sở đã tính được giá thành định mức số chênh lệch do thay đổi định mức và tập hợp riêng được số chi phí chênh lệch thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ tình được theo công thức dưới đây
Giá thành Giá thành Chênh lệch chênh lệch
thực tế của = định mức + do thay đổi + thoát ly
sản phẩm của sản phẩm định mức định mức
III. Tổ chức hệ thống sổ sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Các chứng từ hạch toán ban đầu:
Các chứng từ phục vụ cho quá trình tập hợp chi phí gồm:
- Chứng từ phản ánh lao động sống: bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ...
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ chi phí trả trước, bảng kê hoá đơn, chứng từ mua vật tư không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất.
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao: bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Chứng từ phản ánh chi phí mua ngoài: hoá đơn, phiếu chi, giấy báo Nợ.
2. Tổ chức hạch toán tổng hợp.
Tuỳ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng, kế toán tổ chức hệ thống sổ sách với số lượng, hình thức và quy trình hạch toán trên sổ phù hợp.
2.1. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung là hình thức sổ đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Theo hình thức sổ này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Việc tổ chức hệ thống sổ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo hình thức này được thể hiện tại sơ đồ số 10.
Sơ đồ số 10
Quy trình hạch toán trên hệ thống sổ của hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Nhật ký chung
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Bảng TH chi tiết CPSX
- Bảng tính giá thành
Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ Cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ này: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - sổ Cái. Việc tổ chức hệ thống sổ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo hình thức này được thể hiện tại sơ đồ số 11
Sơ đồ số 11
Quy trình hạch toán trên hệ thống sổ của hình thức Nhật ký - sổ Cái
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Bảng TH chi tiết CPSX
- Bảng tính giá thành
Nhật ký - sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.3. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ này: căn cứ trực tiếp để ghi sổ tổng hợp là các Chứng từ ghi sổ, việc ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phản ánh theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, theo nội dung kinh tế trên sổ Cái. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Việc tổ chức hệ thống sổ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo hình thức này được thể hiện tại sơ đồ số 12.
Sơ đồ số 12:
Quy trình hạch toán trên hệ thống sổ của hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Bảng TH chi tiết CPSX
- Bảng tính giá thành
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Sổ đăng ký CTGS
CTGS
Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631
Bảng cân đối số phát sinh
2.4. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký – chứng từ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ này: tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ; kết hợp việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế; kết hợp việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trong cùng một quá trình ghi chép.
Việc tổ chức hệ thống sổ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo hình thức này được thể hiện tại sơ đồ số 13.
Sơ đồ số 13:
Quy trình hạch toán trên hệ thống sổ của hình thức Nhật ký - chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631
Bảng kê 5
Bảng kê 6
Thẻ tính GT
NKCT số 7
Bảng kê 4
Báo cáo tài chính
Chương 2
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
I. Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Tên gọi: Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Tên giao dịch quốc tế: Textaco
Trụ sở xí nghiệp: số 79 đường Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
1. Quá trinh hình thành và phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Công ty vải sợi may mặc miền Bắc, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc. Tiền thân của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là xí nghiệp may mặc Nội Thương, được thành lập theo quyết định số 57/BTM ngày 12 tháng 9 năm 1989 của Bộ Thương Mại, thuộc Tổng công ty vải sợi may mặc, với tổng số cán bộ công nhân viên là 218 người, thực hiện nhiệm vụ sản xuất áo sơ mi, quần âu, comple... chủ yếu phục vụ khu vực miền Bắc.
Cùng với xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, xí nghiệp đã từng bước mở rộng quan hệ với nhiều đối tác trong và ngoài nước, dần dần chuyển sang sản xuất hàng may mặc phục vụ cho xuất khẩu. Do đó, tháng 12 năm 1991, căn cứ vào quyết định 450/QĐ-BTM, xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Đến năm 1995, khi Bộ Thương Mại quyết định tách Tổng công ty vải sợi thành hai công ty, một hoạt động ở miền Bắc và công ty còn lại hoạt động ở miền Nam, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung trở thành một đơn vị trực thuộc Công ty vải sợi may mặc miền Bắc.
Xí nghiệp được thành lập đúng vào thời kỳ đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới. Cũng như nhiều xí nghiệp quốc doanh khác, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đã gặp không ít khó khăn trong việc đương đầu với sự thay đổi của cơ chế kinh tế, từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Đứng trước sự cạnh tranh của nhiều đơn vị may mặc khác đã có thâm niên kinh nghiệm và uy tín như công ty may Thăng Long, xí nghiệp May 10... xí nghiệp vẫn cố gắng đứng vững, mở rộng quy mô sản xuất và tạo được uy tín với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước.
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính của các nước châu á năm 1997 đã làm giảm đáng kể lượng hàng xuất khẩu của xí nghiệp sang một số thị trường chính như: Malayxia, Hàn Quốc... Đây là thời gian đầy thử thách đối với xí nghiệp. Dưới sự chỉ đạo của Công ty vải sợi may mặc miền Bắc, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đã từng bước tìm kiếm những bạn hàng mới, tiếp cận tới những thị trường mới để đảm bảo việc làm và đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Hiện nay, bên cạnh việc nhận gia công hàng xuất khẩu của các hãng nước ngoài, xí nghiệp bắt đầu chú trọng tới việc khai thác thị trường nội địa, tiến hành thiết kế và sản xuất các sản phẩm may mặc phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Hướng phát triển của xí nghiệp trong thời gian tới là hoàn thiện quy trình sản xuất để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động; mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất và giữ uy tín đối với khách hàng.
Có thể nói, trong gần 15 năm thành lập và phát triển, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường và đóng góp một phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp may mặc Việt Nam. Dưới đây là những con số thể hiện những thành tựu mà Xí nghiệp đã đạt được:
Chỉ tiêu
2002
2003
Tổng doanh thu
6.973.800.000
7.733.300.000
Lợi nhuận
368.000.000
499.000.000
Nộp ngân sách
2.206.100.000
1.363.900.000
Số lao động bình quân
651
620
Thu nhập bình quân
580.000
653.000
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp.
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Hoạt động trong lĩnh vực may mặc, xí nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng: áo sơ mi, áo jacket, quần kaki, quần áo trẻ em... để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong và ngo._.chuyển một số chứng từ hướng dẫn nhằm đảm bảo công tác quản lý một cách chặt chẽ. Trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chứng từ đều được lập với số lượng cần thiết, đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp. Quy trình luân chuyển chứng từ tại xí nghiệp được kiểm soát khá chặt chẽ, giúp cho ban giám đốc xí nghiệp và trưởng phòng tài chính – kế toán theo dõi sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ sau khi được ghi sổ đều được lưu trữ ngăn nắp, đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra khi cần thiết.
Hệ thống tài khoản của xí nghiệp được mở chi tiết đến tài khoản cấp 4, đáp ứng được công tác hạch toán chi tiết tài sản và nguồn vốn tại xí nghiệp. Hệ thống sổ sách kế toán tại xí nghiệp cũng được mở và ghi chép một các linh hoạt so với chế độ kế toán. Các báo cáo quyết toán của xí nghiệp được lập theo đúng nguyên tắc và thời gian quy định.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, bộ máy kế toán của xí nghiệp vẫn còn điểm bất cập. Hiện nay, bộ máy kế toán tại xí nghiệp chỉ có 05 lao động kế toán, lại phải thực hiện một khối lượng công việc kế toán khá lớn của một doanh nghiệp sản xuất. Do đó, mỗi kế toán viên phải đảm nhận một lúc nhiều phần hành. Sự kiêm nhiệm nhiều phần hành một lúc khiến cho các kế toán viên khá bận rộn trong công việc, thường xuyên phải làm thêm giờ. Riêng kế toán trưởng lại quá đi sâu vào giải quyết các công việc sự vụ nên không có thời gian đầu tư vào những vấn đề của công tác quản trị kế toán, như quản lý tình hình tài chính của xí nghiệp, tham mưu với giám đốc trong công tác tài chính...
2.2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.
2.2.1. Những thành tựu đạt được.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành hợp lý phù hợp với quy trình công nghệ và đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp là từng mã hàng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn chỉnh của mỗi mã hàng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành như trên là phù hợp với đặc điểm sản phẩm của ngành may mặc. Điều này cho phép xí nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất từng mã hàng, từ đó có biện pháp điều chỉnh kế hoạch sản xuất kịp thời, phù hợp, tăng cường công tác quản lý chi phí nhằm đạt được mục tiêu hạ thấp giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành của xí nghiệp là hàng tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành của xí nghiệp là đúng đắn, phát huy khả năng kiểm tra, giám đốc của kế toán đối với các yếu tố chi phí sản xuất, phát hiện kịp thời các trường hợp gây thất thoát, lãng phí chi phí để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo việc cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp .
Công tác quản lý nguyên vật liệu nhận gia công của xí nghiệp cũng rất chặt chẽ. Xí nghiệp sử dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi tình hình biến động về số lượng của hàng không trị giá: hàng tháng sẽ đối chiếu giữa kế toán và thủ kho, định kỳ thực hiện kiểm kê tại kho. Do đó kế toán có thể quản lý được chặt chẽ lượng nguyên liệu tồn tại kho, lượng nguyên liệu được sử dụng và lượng nguyên liệu tiết kiệm được của từng mã hàng.
2.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được, trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp vẫn còn một số điểm chưa hợp lý.
ỉ Về chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp.
Hiện nay, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp (nhận gia công) từ cảng Hải Phòng về được xí nghiệp hạch toán vào TK 641 “Chi phí bán hàng”. Trong hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành, TK 641 được sử dụng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Do đó, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp không nên hạch toán vào chi phí bán hàng mà nên hạch toán vào chi phí sản xuất bởi chi phí vận chuyển là chi phí thực tế phát sinh cho nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất. Việc tập hợp chi phí như trên của xí nghiệp đã dẫn đến sai lệch nội dung và bản chất phát sinh của chi phí trong phân loại và trình bày trên hệ thống sổ sách kế toán. Điều này dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, chi phí thời kỳ của xí nghiệp tăng.
ỉ Về chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
Theo cách tính chi phí nhân công hiện nay của xí nghiệp, chi phí nhân công hạch toán vào TK 6221 “lương sản phẩm” được xác định trên đơn giá tiền lương cho cả nhân công trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng. Như vậy, tiền lương sản phẩm, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng được hạch toán vào TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp sản xuất”. Theo quy định của Bộ Tài Chính, TK 622 được dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, phụ cấp... cho nhân viên phân xưởng. Việc hạch toán như trên của xí nghiệp chưa phù hợp với chế độ tài chính về phân loại các khoản mục chi phí.
ỉ Về hạch toán các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng.
Trong công tác quản lý chi phí, xí nghiệp chưa xây dựng định mức sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất. Vì vậy, phần lớn sản phẩm hỏng tại xí nghiệp được nhập kho và chờ thanh lý. Toàn bộ chi phí của sản phẩm hỏng được đưa vào chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Nếu trong một kỳ sản xuất số lượng sản phẩm hỏng quá nhiều, ngoài khả năng kiểm soát của xí nghiệp, việc hạch toán như vậy sẽ ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm của các sản phẩm hoàn chỉnh.
ỉ Về thẻ tính tính giá thành sản phẩm.
Hiện tại, xí nghiệp chỉ mới tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm của các mã hàng trên Sổ tính giá thành, chưa mở Thẻ tính giá thành sản phẩm cho từng mã hàng để xác định giá thành đơn vị của từng khoản mục chi phí. Do không mở Thẻ tính giá thành, kế toán sẽ không có cơ sở để đánh giá mức biến động về chi phí giữa các kỳ hạch toán cho từng mã hàng nhằm tìm ra các nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí và tìm các biện pháp phù hợp hướng tới mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
ỉ Về các sổ sách sử dụng.
Xí nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký – Chứng từ để ghi chép các nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, trong hệ thống sổ sách kế toán của xí nghiệp có một số loại sổ không phù hợp với hình thức ghi sổ này.
- Theo quy định, bảng kê số 3 là bảng kê dùng để tính giá xuất dùng nguyên vật liệu, chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Xí nghiệp áp dụng giá thực tế đích danh để xuất dùng nguyên vật liệu, do đó sẽ không sử dụng bảng kê số 3 này. Về thực chất, bảng kê số 3 của xí nghiệp là sổ chi tiết nguyên vật liệu được mở cho các tiểu khoản nhằm theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu theo từng kho, không phải sử dụng để tính giá xuất dùng. Việc xí nghiệp đặt tên sổ chi tiết này là Bảng kê số 3 chắc chắn gây ra nhầm lẫn cho các đối tượng sử dụng thông tin của kế toán.
- Kế toán ít sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê của hình thức Nhật ký - chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính mà sử dụng các phiếu kế toán để phản ánh lên NKCT số 7. Do đó, NKCT số 7 của xí nghiệp được thiết kế khá phức tạp, không theo dõi được các chi phí phát sinh theo khoản mục chi phí, gây khó khăn trong việc phản ánh lên sổ Cái.
II. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay, việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí sản xuất ngày càng trở nên quan trọng, có tính chất quyết định đến ưu thế sản phẩm của xí nghiệp trên thị trường tiêu thụ cũng như sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong tương lai. Do đó, việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu đặt ra đối với xí nghiệp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng thông tin do kế toán cung cấp, tạo điều kiện để các nhà quản lý xí nghiệp ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn.
1. Điều kiện của việc hoàn thiện.
Để hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, xí nghiệp nên mở rộng bộ máy nhân sự của phòng kế toán. Nhờ vậy, các kế toán viên có thể chia sẻ nhiệm vụ của mình, giảm gánh nặng cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng có thể tập trung vào điều hành hoạt động của phòng một cách hiệu quả nhất, quản lý công tác tài chính của xí nghiệp chặt chẽ hơn; các kế toán viên sẽ có thời gian thực hiện nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất; hoạt động trong cả phòng sẽ nhịp nhàng và phối hợp hiệu quả hơn. Ngoài ra, việc phân công một kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm riêng sẽ tạo điều kiện cho kế toán viên đó tập trung thời gian và công sức vào hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đây chính là điều kiện cơ bản để hoàn thiện phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.
2. Nội dung hoàn thiện.
2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp cho hàng gia công của xí nghiệp nên được hạch toán vào chi phí sản xuất thay vì chi phí bán hàng như hiện nay. Thông thường, chi phí này phát sinh cho việc vận chuyển nguyên vật liệu của một số mã hàng. Do đó, xí nghiệp nên phân bổ chi phí vận chuyển cho từng mã hàng theo số yard vải của từng mã hàng được vận chuyển. Để hạch toán chi phí này, kế toán nên sử dụng TK 1421 “chi phí trả trước” để tập hợp chi phí vận chuyển, sau đó phân bổ chi phí cho từng mã hàng trên TK 6211 “chi phí nguyên vật liệu chính” (chi tiết cho từng mã hàng). Phương pháp hạch toán có thể được thực hiện như sau:
- Khi phát sinh chi phí vận chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 1421: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 331: Tổng số tiền phải trả.
x
=
Tổng số yard vải được vận chuyển
Tổng chi phí vận chuyển
Chi phí vận chuyển phân bổ cho mã hàng i
Số yard vải của mã hàng i
- Khi thực hiện gia công một mã hàng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho mã hàng đó theo công thức sau:
- Kế toán phản ánh chi phí vận chuyển
Nợ TK 6211: chi tiết cho từng mã hàng
Có TK 1421.
(Ghi chú: xí nghiệp sử dụng đơn vị đo lường chiều dài của vải là yard. 1 yard = 0,9144 m)
1847
2.367.000
Ví dụ, với mã hàng G13A451, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trong tháng 1được phân bổ như sau:
834.665
=
651,3
x
Chi phí vận chuyển phân bổ cho G13A541
=
Từ sổ chi tiết tài khoản 1421, kế toán phân bổ chi phí vận chuyển của các mã hàng sản xuất trong tháng vào TK 6211 và đưa lên NKCT số 7 để vào sổ Cái TK 621.
Khi phân bổ chi phí vận chuyển vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá thành của các sản phẩm hoàn thành sẽ tăng lên so với việc đưa chi phí này vào chi phí bán hàng (biểu số 29).
2.2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng là chi phí phục vụ cho hoạt động tại phân xưởng, vì vậy nên đưa vào chi phí sản xuất chung thay vì đưa vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm như hiện nay. Để khắc phục tồn tại này, xí nghiệp cần sử dụng TK 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng” để hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
Đơn giá tiền lương sản phẩm của nhân viên phân xưởng được tính trên đơn giá tiền lương sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó, kế toán nên theo dõi cả hai loại đơn giá sản phẩm này. Để tách chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng, xí nghiệp cần thiết kế lại Bảng kê thành phẩm tính lương (biểu số 22), Sổ trích lương (biểu số 23) và sổ trích BHXH, BHYT và KPCĐ (biểu số 24). (Số liệu minh hoạ được trích từ chi phí phát sinh trong tháng 1).
Trên Bảng thanh toán tiền lương của các phân xưởng đã tách khoản phải trả cho văn phòng phân xưởng và công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán lấy số liệu từ bảng này để vào sổ trích lương và sổ trích BHXH, BHYT và KPCĐ và xác định được chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng. Phương pháp hạch toán như sau:
Biểu số 22
bảng kê thành phẩm tính lương
Phân xưởng 1 Tháng 01 năm 2004
Mã hàng
Số lượng (chiếc)
Đơn giá tiền lương sản phẩm
Tiền lương sản phẩm (đ)
Tổng
Công nhân SX
VP phân xưởng
Công nhân SX
VP phân xưởng
...
...
...
...
...
...
...
G13A451
3.430
3.400,08
966,10
11.662.274,40
3.313.726
14.975.997,40
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
89.870.969,07
8.377.153,08
98.248.122,15
Biểu số 23
Sổ trích lương
Tháng 01 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Bộ phận
Tiền lương sản phẩm
Tiền ăn ca
BHXH trả thay lương
Tổng thu nhập
1. Công nhân SX
244.541.940
52.180.000
11.481.400
345.959.772
PX1
89.870.969
14.304.000
4.180.300
108.355.269
PX2
78.374.095
17.577.000
5.206.720
101.157.815
PX4
66.454.937
16.730.000
4.069.900
121.497.880
PX Cắt
9.841.939
3.539.000
51.400
14.948.808
2. VP phân xưởng
22.745.495
2.866.000
1.160.400
27.236.574
PX1
8.377.153
977.000
0
9.354.153
PX2
7.280.654
998.000
1.160.400
7.677.244
PX4
6.173.409
818.000
0
9.190.379
PX Cắt
914.279
100.000
0
1.014.798
3. Qlý và p.vụ
39.705.424
5.565.000
2.740.500
53.871.885
Cộng (1+2+3)
306.992.859
60.611.000
15.082.300
427.068.231
Biểu số 24
Sổ trích BHXH, KPCĐ, BHYT
Tháng 01 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Đơn vị
Quỹ lương tính BHXH
Quỹ lương tính BHYT
Tổng thu nhập (trừ ăn ca) tính KPCĐ
5%BHXH trừ lương
1%BHYT trừ
lương
Trích 15%BHXH
Trích 2%BHYT
Trích 2%KPCĐ
1. Công nhân SX
274.685.400
274.685.400
292.833.749
13.731.170
2.746.853
41.202.810
5.493.708
5.856.675
PX1
83.841.900
83.841.900
93.075.246
4.192.095
838.419
PX2
93.903.100
93.903.067
83.580.815
4.695.155
939.031
PX4
83.164.200
83.164.153
104.767.880
4.155.115
831.642
PX Cắt
13.776.200
13.776.102
11.409.808
688.805
137.761
2. VP phân xưởng
22.422.500
22.422.500
25.316.597
1.124.225
224.226
3.363.375
448.450
506.332
PX1
7.171.700
7.171.700
9.353.176
358.585
71.717
PX2
7.504.100
7.504.133
6.679.244
375.205
75.041
PX4
6.645.900
6.645.947
8.372.379
335.390
66.459
PX Cắt
1.100.800
1.100.898
911.798
55.045
11.009
3. Qlý và p.vụ
44.077.100
44.077.100
42.226.079
2.203.855
440.771
6.611.565
881.542
844.522
Cộng (1+2+3)
341.185.000
341.185.000
360.376.425
17.059.250
3.411.850
51.177.750
6.823.700
7.207.529
– Căn cứ trên sổ trích lương, kế toán xác định tiền lương sản phẩm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 6221: tiền lương sản phẩm côngnhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 6271: tiền lương sản phẩm nhân viên phân xưởng.
Có TK 334: tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX
– Từ sổ trích lương, kế toán xác định các khoản thu nhập có tính chất lương phải trích vào chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 6222: các khoản thu nhập khác của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 6271: các khoản thu nhập khác của nhân viên phân xưởng.
Có TK 334
– Từ sổ trích BHXH, BHYT và KPCĐ, kế toán xác định các khoản trích theo lương, kế toán ghi:
Nợ TK 6222: các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp SX.
Nợ TK 6271: các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
Có TK 338.
– Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 154
Có TK 6221, TK 6222
Có TK 6271
2.3. Hoàn thiện việc hạch toán các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng.
Theo lí luận thì mọi khoản thiệt hại trong sản xuất cần được theo dõi một cách chặt chẽ theo nguyên tắc: Những khoản thiệt hại trong định mức thì được tính vào giá thành sản phẩm, còn những khoản thiệt hại ngoài định mức thì không được phép tính vào giá thành sản phẩm mà coi chúng là chi phí thời kì hoặc quy trách nhiệm bồi thường với những người gây ra.
Nhằm mục đích nâng cao công tác quản lý chi phí, phòng kỹ thuật của xí nghiệp nên xây dựng định mức sản phẩm hỏng cho phép ở mỗi khâu sản xuất, tuỳ thuộc vào tính chất phức tạp của công việc ở khâu đó. Nếu sản phẩm hỏng ở khâu nào trong dây chuyền sản xuất vượt quá định mức, xí nghiệp cần xem xét nguyên nhân rõ ràng để có biện pháp xử lý thích hợp và quy trách nhiệm bồi thường.
Để hạch toán các thiệt hại do sản phẩm hỏng gây ra, kế toán cần dựa vào định mức sản phẩm hỏng để xác định số lượng sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức, từ đó xác định giá trị của sản phẩm hỏng. Giá trị của sản phẩm hỏng có thể xác định căn cứ trên chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công tiêu hao cho lượng sản phẩm đó, hoặc tính toán trên giá thành của sản phẩm hoàn chỉnh...
Phương pháp hạch toán như sau:
+ Khi phát sinh sản phẩm hỏng ngoài định mức:
Nợ TK 1381
Có TK 154: Giá trị sản phẩm hỏng
+ Khi xác định các biện pháp xử lý sản phẩm hỏng:
Nợ TK 111, 334, 1388: Giá trị nhận bồi thường.
Nợ TK 152: giá trị phế liệu thu hồi.
Nợ TK 811, 415, 632: số thiệt hại thực.
Có TK 1381
2.4. Hoàn thiện hệ thống sổ sách.
- Theo phân tích như trên, để tránh sự nhầm lẫn không đáng có, xí nghiệp nên chuyển tên của Bảng kê số 3 thành Sổ chi tiết các tài khoản nguyên vật liệu. Sổ chi tiết này được mở cho từng tiểu khoản hàng tồn kho, theo dõi biến động nguyên vật liệu ở từng kho, được lập từ báo cáo kho.
- Xí nghiệp nên thay thế các phiếu kế toán bằng các bảng phân bổ và bảng kê, từ đó thiết kế lại NKCT số 7 nhằm mục đích phản ánh các chi phí phát sinh một cách rõ ràng hơn.
Các bảng phân bổ, bảng kê và NKCT số 7 có thể được thiết kế như sau:
Bảng kê sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (biểu số 26) được lập từ các báo cáo kho hàng tháng của xí nghiệp. Việc mở bảng kê này sẽ giúp kế toán tổng hợp được chi phí nguyên vật liệu sử dụng, làm cơ sở vào NKCT số 7.
Bảng kê tiền lương và các khoản trích theo lương (biểu số 27) được lập từ sổ trích lương và sổ trích BHXH, BHYT, KPCĐ của xí nghiệp. Việc mở bảng kê này sẽ giúp kế toán dễ dàng quản lý tổng chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp phát sinh, làm cơ sở vào NKCT số 7 (biểu số 28).
Biểu số 26
Bảng kê sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 01 năm 2004
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi Nợ các TK
Ghi Có các TK
TK 152
TK 153
1521
1522
1523
1524
1525
Cộng
1
621
92.063.092
249.643.108
-
-
-
341.706.200
-
6211
92.063.092
-
-
-
-
92.063.092
-
6212
-
249.643.108
-
-
-
249.643.108
-
2
627
-
-
8.850.000
9.419.685
-
18.268.685
-
62731
-
-
8.850.000
-
-
8.850.000
-
62732
-
-
-
9.419.685
-
9.419.685
-
62733
-
-
-
-
-
-
-
3
641
...
...
...
..
...
...
...
4
642
...
...
...
..
...
...
...
6428
...
51.620
...
...
...
...
...
5
142
-
-
-
-
-
...
...
6
242
-
-
-
-
-
...
...
Cộng
Biểu số 27
Bảng kê tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng ... năm 200...
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi Nợ các TK
Ghi Có các TK
Tổng cộng
TK 334
TK 338
Lương SP
Lương TG
Tiền ăn ca
Các khoản khác
Cộng
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
1
622
244.541.940
48.190.272
52.180.000
-
344.912.212
5.856.675
41.202.810
5.493.708
52.553.193
397.465.405
6221
244.541.940
-
-
-
244.541.940
-
-
-
-
244.541.940
6222
-
48.190.272
52.180.000
-
100.370.272
5.856.675
41.202.810
5.493.708
52.553.193
152.923.465
2
627
22.745.495
-
2.869.000
-
25.614.495
506.332
3.363.375
448.450
4.318.157
29.932.652
3
642
39.705.424
-
5.565.000
-
45.270.424
844.522
6.611.565
881.542
8.337.629
53.608.053
Cộng
306.992.859
48.190.272
60.611.000
-
415.797.131
7.207.529
51.177.750
6.823.700
65.208.979
481.006.110
2.5. Hoàn thiện việc mở thẻ tính giá thành.
Bên cạnh việc mở sổ tính giá thành cho tất cả các mã hàng, kế toán nên mở Thẻ tính giá thành cho từng mã hàng (biểu số 29) để xác định giá thành đơn vị cho từng khoản mục chi phí. Thẻ tính giá thành sẽ giúp kế toán nhanh chóng nắm bắt được khoản mục chi phí nào tăng so với kỳ trước, để tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý kịp thời.
Biểu số 29
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Tháng 1 năm 2004
Mã hàng G13A541
Số lượng sản phẩm tính giá thành: 4.690
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng
Chia ra theo khoản mục
Chi phí nguyên liệu trực tiếp
Chi phí phụ liệu
Tiền lương sp
CP SXC và các khoản khác của lương
1. Chi phí SX dở dang đầu kỳ
0
0
0
0
0
2. Chi phí SX phát sinh trong kỳ
69.162.915
0
10.148.998
21.335.983
37.677.934
3. Chi phí SX dở dang cuối kỳ
26.815.428
0
5.621.590
0
21.193.838
4. Giá thành sản phẩm trong kỳ
42.347.487
0
4.527.408
21.335.983
16.484.096
5. Giá thành đơn vị sản phẩm.
9.029
0
965
4.549
3.515
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Tháng 12 năm 2003
Mã hàng G13A541
Số lượng sản phẩm tính giá thành: 8.813
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng
Chia ra theo khoản mục
Chi phí nguyên liệu trực tiếp
Chi phí phụ liệu
Tiền lương sp
CP SXC và các khoản khác của lương
1. Chi phí SX dở dang đầu kỳ
0
0
0
0
0
2. Chi phí SX phát sinh trong kỳ
79.151.756
0
8.337.098
40.092.540
30.722.118
3. Chi phí SX dở dang cuối kỳ
0
0
0
0
0
4. Giá thành sản phẩm trong kỳ
79.151.756
0
8.337.098
40.092.540
30.722.118
5. Giá thành đơn vị sản phẩm.
8.981
0
946
4.549
3.486
Bảng so sánh
Chỉ tiêu
12/2003
1/2004
Chênh lệch
Tỷ lệ %
Giá thành đơn vị sản phẩm
8.981
9.029
48
100,54
Chi phí phụ liệu /1 đ.vị sp
946
965
19
102,04
Chi phí tiền lương sản phẩm/1 đ.vị sp
4.549
4.549
0
100,00
Chi phí SXC và các khoản khác/1đ.vị sp
3.486
3.515
29
100,82
Kết luận
Hoạt động trong ngành may mặc, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đang tự hoàn thiện để vững bước trên con đường phát triển, tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Với tư cách là một “ngôn ngữ kinh doanh”, bộ máy kế toán của xí nghiệp cũng không ngừng đổi mới để đáp ứng nhu cầu của tình hình mới. Phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành có vai trò quan trọng chủ yếu, cung cấp nhiều thông tin cho các quyết định liên quan tới quản lý chi phí của xí nghiệp.
Qua luận văn với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung”, em đã trình bày một số nội dung cơ bản sau:
- Trình bày những lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, mối quan hệ giữa chi phí và giá thành, các phương pháp phân loại chi phí sản xuất. Đồng thời cũng làm rõ đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Khái quát nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp. Đồng thời nêu ra hệ thống sổ sách sử dụng trong phần hành này ứng với từng phương pháp ghi sổ.
- Trình bày một số đặc điểm tình hình chung về Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có ảnh hưởng tới công tác kế toán của phần hành chi phí – giá thành.
- Trình bày thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
- Đánh giá về công tác quản lý chi phí và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.
- Trên cơ sở các đánh giá và yêu cầu của việc hoàn thiện, luận văn đã đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Hệ thống tài khoản kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội, 2000.
2. Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội, 10/ 2002.
3. PGS. TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thuỷ, giáo trình: Kế toán doanh nghiệp , Học viện Tài Chính, NXB Thống Kê - Hà Nội/ 2003.
4. PGS. TS. Nguyễn Văn Công, giáo trình: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính , NXB Tài chính, Hà Nội, 10/ 2003.
5. TS. Nguyễn Thị Đông, giáo trình: Lý thuyết hạch toán kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội, 11/ 2004.
6. Tham khảo thêm một số luận văn tốt nghiệp khác.
Các ký hiệu viết tắt
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
ĐĐH: Đơn đặt hàng
GTGT: Giá trị gia tăng
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
KH: Khấu hao
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NKCT: Nhật ký chứng từ
TSCĐ: Tài sản cố định
SP: Sản phẩm
SPLD: Sản phẩm làm dở
Mục lục
Các ký hiệu viết tắt
Lời mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
I.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất . 3
1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất. . 3
2. Phân loại chi phí sản xuất ..4
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố . 4
2. 2. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng .5
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với chi tiêu 5
2. 4. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với đối tượng chịu chi phí 6
2. 5. Phân loại theo quan hệ với công nghệ sản xuất 6
2. 6. Phân loại theo quan hệ với công nghệ sản xuất 6
3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cư xác định 7
4. Phương pháp tập chi phí sản xuất 8
5. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
6. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 10
7. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung 12
8. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 14
8. 1. Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng 14
8. 2. Hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất 16
9. Tập hợp chi phí sản xuât toàn doanh nghiệp 17
9. 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 17
9. 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 20
10. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 21
10.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
10. 2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương 23
10. 3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 23
II. Các phương pháp tính giá thành 24
1. Giá thành và các loại giá thành 24
1. 1. Khái niệm giá thành 24
1. 2. Các loại giá thành sản phẩm 24
2. Đối tượng tính giá thành 25
3. Kỳ tính giá thành 26
4. Các phương pháp tính giá thành 27
4. 1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 28
4. 2. Phương pháp tính giá thành phân bước 29
4. 3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 31
4. 4. Phương pháp tính giá thành có loại trừ chi phí 32
4. 5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. 33
4. 6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 34
4. 7. Phương pháp tính giá thành theo định mức 35
III. Tổ chức hệ thống sổ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 35
1. Các chứng từ hạch toán ban đầu 35
2. Tổ chức hạch toán tổng hợp 36
2.1. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. 37
2.2. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ Cái. 38
2.3.. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. 39
2.4. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký – chứng từ. 40
Chương 2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
I. Đặc điểm và tình hình chung của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung 41
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 41
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp 43
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 43
2.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp. 43
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ. 46
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp. 47
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp. 47
3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại xí nghiệp. 49
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 52
1. Hạch toán chi phí sản xuất. 52
1.1. Phân loại chi phí sản xuất tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 52
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 54
1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 54
1.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp. 55
1.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 55
1.4.2. Chi phí nhân công trực tiếp. 60
1.4.3. Chi phí sản xuất chung. 65
1.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. 71
2. Tính giá thành sản phẩm. 77
2.1. Đặc điểm tính giá thành tại xí nghiệp. 77
2.2. Phương pháp và trình tự tính giá thành áp dụng tại xí nghiệp. 78
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
I. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 82
1. Đánh giá về công tác quản lý chi phí tại xí nghiệp. 82
1.1. Những thành tựu đạt được về công tác quản lý chi phí. 82
1.2. Hạn chế về công tác quản lý chi phí. 84
2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. 85
2.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại xí nghiệp. 85
2.2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. 86
2.2.1. Những thành tựu đạt được. 86
2.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục. 87
II. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 89
1. Điều kiện của việc hoàn thiện. 89
2. Nội dung hoàn thiện. 90
2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp. 90
2.2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng. 91
2.3. Hoàn thiện việc hạch toán các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng. 94
2. 4. Hoàn thiện hệ thống sổ sách. 95
2.5. Hoàn thiện việc mở thẻ tính giá thành. 98
Kết luận ………………………………………………………………… 100
Danh mục tài liệu tham khảo
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0415.doc