Tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6: LỜI MỞ ĐẦU
Khác với các ngành sản xuất kinh doanh thông thường trong nền kinh tế hiện nay, ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền KTQD.
Nắm bắt được tầm quan trọng của ngành XDCB, Tổng công ty VINACONEX nói chung và Công ty Cổ phần VINACONEX 6 nói riêng đã không ngừng cố gắng phấn đấu trong suốt nhiều năm qua, nhằm cung cấp những sản phẩm xây lắp đảm bảo chất lượng và uy tín. Và để đứng vững trên thư... Ebook Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng trường cạnh tranh ngày một gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp xây lắp khác trong cùng một địa bàn, cùng một lãnh thổ…Công ty luôn luôn quan tâm đến vấn đề giảm thiểu chi phí để hạ giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình và hạng mục công trình. Tuy nhiên, mặc dù đội ngũ cán bộ lãnh đạo đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn không tránh khỏi những rủi ro trong quá trình thi công do đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty.
Chuyên đề với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6” sẽ cho thấy thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty và qua đó đưa ra những phương hướng hoàn thiện để giúp công ty có thể xác định một cách chính xác hơn chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, qua đó các nhà quản lý đưa ra được những biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Chuyên đề bao gồm các nội dung:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần cổ phần VINACONEX 6
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6
Chương III: Một số nhận xét đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VINACONEX 6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần VINACONEX 6
1.1.1. Quá trình thành lập của Công ty
Công ty Cổ phần VINACONEX 6 tiền thân là xí nghiệp xây dựng số 2 trực thuộc công ty Xây dựng và dịch vụ nước ngoài _ VINACONEX, sau được lập thành Công ty số 6_ VINASICO trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam_ VINACONEX và thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và Nghị định số 156/HĐBT ngày 7/5/1992 thành lập lại theo quyết định số 168A QĐ/BXD – TCLĐ ngày 5/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Tên giao dịch Quốc tế
Tên viết tắt
Địa chỉ trụ sở chính
Điện thoại
Fax
Email
Website
Tài khoản
Vốn điều lệ
Logo của Công ty
:VINACONEX6 JION STOCK COMPANY
: VINACONEX 6., JSC
:Văn phòng I, Khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, Hoàng Đạo Thuý, Cầu Giấy, Hà Nội.: 04.2513155
: 04.2513156: vinaconex6@hn.vnn.vn
: vinaconex6.com.vn
: 0011000014227 tại Ngân hàng Ngoại thương VN
: 45010000001289 tại Ngân hàng ĐTPT Hà Tây
: 50.000.000.000 VND (Năm mươi tỷ đồng).
1.1.2. Quá trình cổ phần hóa của Công ty
Ngày 30/6/2000 theo Quyết định số 890/ QĐ- BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần.
1.1.3. Quá trình tăng vốn điều lệ
Vốn điều lệ năm 2000 sau khi cổ phần hóa: 6.500.000.000 đồng.
Năm 2004: Tăng vốn điều lệ lên 15.000.000.000 đồng.
Năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 20.000.000.000 đồng.
Năm 2007: Tăng vốn điều lệ lên 50.000.000.000 đồng.
1.1.4. Quá trình phát triển
Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Nhà nước, thuộc Tổng Công ty VINACONEX, hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 là một Doanh nghiệp hạng I có vốn nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ, giấy phép kinh doanh số: 010300087 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/10/2000, thay đổi lần 1 ngày 4/10/2001 và thay đổi lần 2 ngày 18/6/2007.
Công ty Cổ phần VINACONEX6 là đơn vị có truyền thống về đa dạng hóa công tác xây lắp, hiện là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của VINACONEX và là đơn vị xây lắp đầu tiên của Tổng công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần.
Trong những năm gần đây, nhờ sự phát triển vững vàng trong kinh doanh và chú trọng đa dạng hóa sản phẩm nên uy tín của VINACONEX 6 ngày càng được nâng cao trên thị trường. Các chỉ tiêu SXKD luôn tăng cao và ổn định: từ 15% đến 30% hàng năm. Nhiều chỉ tiêu đều tăng trưởng hơn 10 lần so với trước khi cổ phần hóa, đặc biệt là lợi nhuận, doanh thu, lực lượng cán bộ công nhân viên....
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần VINACONEX 6
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vinaconex 6
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận quản lý
1.2.2.1. Đại hội cổ đông
Đại hội cổ đông bao gồm tất cả cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những vấn đề khác được quy định trong Điều lệ.
1.2.2.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
1.2.2.3. Ban giám đốc Công ty
Bao gồm giám đốc điều hành và các phó giám đốc.
- Giám đốc điều hành: là người được Hội đồng quản trị ký hợp đồng thuê với thời hạn nhất định, là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật Nhà nước về mọi sự quản lý, điều hành của mình đối với công ty.
- Phó giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, là người giúp Giám đốc điều hành công việc hoạt động của công ty theo nhiệm vụ đã được giao.
1.2.2.4. Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra báo cáo tài chính hàng kỳ, xem xét các báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ.
1.2.2.5. Các phòng ban chức năng của công ty
Nhiệm vụ chính các phòng ban, đơn vị như sau:Phòng tổ chức hành chính
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, quản lý nhân sự…
Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế...Công ty.
Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
Công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng.
Công tác đào tạo, xuất khẩu lao động.
Công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu…
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Tài Chính – Kế toán là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ tài chính kế toán, cụ thể như:
Lập BCTC theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp.
Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty.
Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu TCKT.
Quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động SXKD và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả…
Phòng kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án
Tham mưu giúp việc lãnh đạo Công ty về kế hoạch SXKD và các chiến lược phát triển của Công ty và phụ trách các lĩnh vực sau:
Công tác đấu thầu, quản lý dự án.
Tổng hợp, thống kê, báo cáo về công tác SXKD Công ty.
Kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo và giải quyết các vấn đề phát sinh tại các đơn vị sản xuất xây lắp trong toàn Công ty…
Phòng đầu tư
Tham mưu giúp việc lãnh đạo Công ty về các Dự án đầu tư, Xây dựng phát triển nhà, kinh doanh bất động sản, sản xuất công nghiệp...
Là đầu mối trong việc quản lý và tổng hợp thông tin liên quan đến lĩnh vực đầu tư mà Công ty thực hiện đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu về các dự án đầu tư để phục vụ cho công tác quản lý và triển khai khi được lãnh đạo công ty phê duỵêt…
Ban vật tư thiết bị cơ giới
Khai thác sử dụng hiệu quả các thiết bị máy móc vật tư và đáp ứng yêu cầu SXKD các đơn vị sản xuất trong Công ty.
Quản lý, bảo quản, duy tu bảo dưỡng duy trì sự hoạt dộng tốt, thường xuyên lâu bền của thiết bị máy móc vật tư…
Các đội xây dựng, các công trình trực thuộc
Tổ chức thi công các công trình, thực hiện các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được Công ty ký với chủ đầu tư, (khách hàng), theo nhiệm vụ công ty giao và theo hợp đồng giao nhận khoán giữa Công ty với Đội (Đội trưởng, Chỉ huy trưởng công trình).
1.3. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Các ngành, nghề kinh doanh chính của công ty:
Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, các khu đô thị và khu công nghiệp, thi công các loại nền móng, công trình quy mô lớn, các công trình đường giao thông, cầu, đường bộ, các công trình thuỷ lợi quy mô vừa (kênh, mương, đê, kè, cống, trạm bơm...).
Xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 35 KV, lắp đặt kết cấu thép, các thiết bị cơ điện, nước, điều không, thông tin tín hiệu, trang trí nội ngoại thất.
Xây dựng và phát triển nhà, kinh doanh bất động sản.
Dịch vụ tư vấn quản lý dự án công trình.
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
Xuất khẩu lao động, xuất khẩu xây dựng.
Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với qui định của pháp luật.
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty VINACONEX 6
1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán.
1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ mày kế toán của Công ty Cổ phần VINACONEX6
1.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí trong bộ máy kế toán của Công ty
* Kế toán trưởng
Ø Chức năng:
Giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán của Công ty. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán hạch toán kế toán trong đơn vị theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước và quy chế tài chính của công ty cổ phần, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị.
Giúp giám đốc công ty kiểm tra kiểm soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty.
Ø Nhiệm vụ:
- Tổ chức bộ máy kế toán thống kê cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị
- Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch tín dụng, kế hoạch CPQL.
- Kết hợp với các phòng ban chức năng trong công tác xây dựng kế hoạch giá thành
- Lập báo cáo tháng, quý, năm
- Điều hoà vốn cho các khâu trong sản xuất
- Vào nhật ký chung phần công việc bán hàng, kế toán ngân hàng
- Phụ trách công tác nghiên cứu tổng thể và các hoạt động thực tế của công ty về thị trường chứng khoán như:
+ Nghiên cứu các chính sách, văn bản pháp quy liên quan và tình hình thị trường chứng khoán để phân tích, đánh giá, đề xuất với giám đốc công ty các phương án và nhiệm vụ cần thực hiện.
+ Chỉ đạo thực hiện kịp thời và hiệu quả nhất tất cả các nội dung công việc cần thiết trong phạm vi trách nhiệm của phòng về các hoạt động chứng khoán của công ty.
Ø Quyền hạn:
- Từ chối thanh toán khi chưa đủ chứng từ quy định
- Từ chối thanh toán không hợp lệ, không đúng nguyên tắc hạch toán kinh doanh mà Đại hội đồng cổ đông và HĐQT, Giám đốc ban hành.
- Đề nghị HĐQT và Giám đốc khen thưởng tập thể và cá nhân vi phạm trong công tác tài chính kế toán.
* Phó kế toán trưởng: có nhiệm vụ hỗ trợ kế toán trưởng trong vai trò quản lý và điều hành, dự thảo các văn bản về công tác kế toán; bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu thông tin kinh tế của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Kế toán trưởng và Hội đồng Quản trị của công ty.
* Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số liệu do các kế toán khác chuyển đến từ đó kiểm tra chứng từ chi phí tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính nộp cho cấp trên.
* Kế toán công nợ:
- Kế toán theo dõi các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản phải thu, phải trích, các khoản đã trích, các số đã thu, số dư còn phải trích, còn phải thu của các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kết hợp cùng các phòng ban liên quan đối chiếu lập các báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, với cơ quan bảo hiểm. Theo dõi và quyết toán ốm đau, thai sản phát sinh lập báo cáo thanh quyết toán với cơ quan bảo hiểm.
- Theo dõi quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp; theo dõi công nợ xây lắp nội bộ, kiểm soát chứng từ, chi phí công trình kế toán thuế; theo dõi quan hệ với ngân sách Nhà nước; thực hiện kê khai quyết toán thuế với cơ quan thuế; lập báo cáo tình hình thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước hàng quý, hàng năm.
- Kế toán công nợ tạm ứng: Theo dõi công nợ tạm ứng phát sinh hàng tháng. lập bảng tổng hợp tiền thu tạm ứng, tiền thu phạt hàng tháng khi thanh toán lương.
- Theo dõi quản lý hoá đơn, viết hoá đơn bán hàng khi có yêu cầu giao hàng của phòng tổng hợp, kê khai tình hình sử dụng hoá đơn tháng, quý, năm với cục thuế Hà Tây, kế toán các khoản thanh toán với ngân sách, nhà nước, theo dõi đối chiếu tổng hợp, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các loại thuế, kê khai thuế, lập báo cáo tài chính, tháng, quý, năm liên quan đến tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định.
- Kế toán các khoản công nợ phải thu, theo dõi quản lý các hợp đồng bán hàng của đơn vị. Chịu trách nhiệm toàn bộ số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ bán hàng.
- Làm các báo cáo nhanh khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng và các phòng ban.
* Kế toán ngân hàng:
- Lập phiếu thu chi (trước khi lập phiếu thu chi phải kiểm tra tính chính xác của chứng từ, tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ) tránh nhầm lẫn.
- Thực hiện các giao dịch với ngân hàng như lập kế hoạch vay vốn, vay vốn ngắn hạn, dài hạn, theo dõi khế ước để trả nợ và lập các báo cáo về nghiệp vụ ngân hàng.
- Theo dõi tiền gửi, tiền vay (hạn mức vay của từng ngân hàng phải cụ thể chi tiết từng món vay) tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây. Cuối mỗi ngày phải cập nhật số dư của tài khoản tiền gửi, tiền vay các ngân hàng và lấy chứng từ giao lại cho Kế toán trưởng để vào Nhật ký chung.
- Theo dõi các khoản vay dài hạn của Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Đầu tư phát triển từ đó làm cơ sở để đề nghị cấp trên thanh toán trả khi đến hạn, tránh tình trạng để quá hạn.
*Kế toán tài sản có nhiệm vụ phản ánh chính xác kịp thời, cụ thể, đầy đủ số liệu hiện có, theo dõi các biến động liên quan đến tài sản của toàn Công ty (thanh lý, nhượng bán, sửa chữa và trích khấu hao).
* Kế toán tiền mặt thực hiện công tác kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán tạm ứng, lập phiếu thu chi tiền mặt, quản lý tồn quỹ, thu hồi các khoản tạm ứng.
* Kế toán tiền lương: Hàng tháng nhận Bảng chấm công, các chứng từ có liên quan đến việc tính lương, các khoản được hưởng theo chế độ quy định trong điều lệ và các khoản trích nộp theo lương từ các đội, đồng thời theo dõi tính toán và có nhiệm vụ chi trả lương hàng tháng cho người lao động.
* Kế toán đội xây dựng thực hiện các công tác liên quan tới chứng từ do các đội thi công gửi lên.
* Thủ quỹ
- Chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi tình hình thu - chi tiền mặt gồm VNĐ, vàng bạc đá quý, ngoại tệ (nếu có) và ghi vào sổ quỹ.
- Mọi việc thanh toán thu - chi tiền mặt phải có chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ đúng chế độ nhà nước quy định. Khi chi tiền phải yêu cầu người nhận tiền ghi đầy đủ thông tin quy định trên phiếu chi. Nếu khách hàng là người đơn vị ngoài cơ quan thì yêu cầu người nhận tiền phải mang chứng minh nhân dân, giấy giới thiệu mới phát tiền, phiếu thu phải được lập 02 liên và giao lại cho người nộp 01 liên. Số phiếu thu phải liên tục và khớp trên sổ đăng ký phiếu thu.
- Cuối tháng phải kiểm kê xác định số dư tồn quỹ, niêm phong quỹ bàn giao cho bộ phận bảo vệ trước khi ra về.
- Đóng chứng từ hàng tháng, quản lý, lưu trữ, chứng từ ngoài ra lo các công việc hành chính của phòng.
* Kế toán tại các đội thi công có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chứng từ ban đầu phát sinh trong quá trình sản xuất thi công tại các đội, cung cấp các thông tin liên quan đến vật tư, nhân công…sử dụng cho công trình, hạng mục công trình một cách chính xác, cụ thể và kịp thời; sau đó gửi lên phòng kế toán của công ty để ghi chép nghiệp vụ phát sinh.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công tác kế toán là một phần rất quan trọng trong một công ty, để phát huy được vai trò quan trọng này thì việc tổ chức bộ máy kế toán phải khoa học, hợp lý, đảm bảo cho thực hiện tốt các chức năng của kế toán, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý kinh tế, tài chính.
1.4.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Niên độ kế toán: tính theo năm dương lịch, tức là bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm đó.
Kỳ kế toán áp dụng: theo tháng và quý.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp khá giản đơn).
Phương pháp thuế: công ty tính thuế theo phương pháp thuế GTGT được khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ)
Các chính sách kế toán công ty áp dụng:
* Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.
* Tiền và tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
* Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác được ghi nhận theo hoá đơn, chứng từ.
* Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thoả mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc 12-30
Máy móc và thiết bị 5-8
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 5
Thiết bị, dụng cụ quản lý 4-5
Thời gian trích khấu hao cho các TSCĐ của công ty tuân thủ theo quy định của Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo Quyết định 206/2003 của Bộ Tài chính.
* Chi phí đi vay
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
* Đầu tư tài chính
Các khoản đầu tư vào chứng khoán, công ty con, công ty liên kết và cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được ghi nhận theo giá gốc.
Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và giá trị ghi sổ được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ.
* Chi phí trả trước dài hạn
- Công cụ, dụng cụ
Các công cụ, dụng cụ đã đưa vào sử dụng được phân bổ vào chi phí trong kỳ theo phương pháp đường thẳng với thời gian phân bổ không quá 2 năm.
- Tiền thuê đất trả trước
Tiền thuê đất trả trước thể hiện khoản tiền thuê đất đã trả cho phần đất Công ty đang sử dụng. Tiền thuê đất được phân bổ theo thời gian thuê 30 năm quy định trên hợp đồng thuê đất.
* Chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn
Chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hoá, dịch vụ đã sử dụng trong kỳ.
* Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% quỹ lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp quỹ trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong kỳ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí.
* Nguồn vốn kinh doanh, quỹ
Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các cổ đông.
- Thặng dư vốn cổ phần: chênh lệch do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá.
- Vốn khác: hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, giá trị các tài sản được tặng, biếu, tài trợ và đánh giá lại tài sản.
Các quỹ được trính lập và sử dụng theo Điều lệ công ty.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
Năm 2007 là năm thứ 3 công ty kinh doanh có lãi và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được quy đổi theo tỷ giá tại ngày cuối kỳ.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ.
1.4.2.2 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ của Công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành. Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng. Danh mục chứng từ kế toán công ty sử dụng gồm có:
* Lao động, tiền lương
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- ...
* Hàng tồn kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- ...
* Tiền tệ
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
- Bảng kiểm kê quỹ
- Bảng kê chi tiền
- ...
* Tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- ...
1.4.2.3 Vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài các tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính, Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 phù hợp với công tác quản lý và sản xuất kinh doanh của mình.
Ví dụ TK 131 - Phải thu của khách hàng, Công ty mở chi tiết 2 tài khoản cấp 2
TK 1311 - Phải thu của người mua và người giao thầu
TK 1312 - Ứng trước của người mua
TK cấp hai 1311 - Phải thu của người mua và người giao thầu được mở chi tiết cho từng khách hàng
TK 131101 - Công ty CP XD Ba Đình
TK 131102 - Công ty cổ phần Xây dựng số 1
TK 131103 – Công ty TNHH Đăng Đạo
......
Tuy nhiên công ty không sử dụng TK 144 _ “Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn”, TK 244_ “Ký quỹ, ký cược dài hạn”…
TK 334_“Phải trả người lao động” không chi tiết thành các TK cấp 2.
1.4.2.4. Vận dụng chế độ sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy vi tính. Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
* Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ Cái
Sổ nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó.
Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán.
* Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán Công ty sử dụng đó là phần mềm kế toán Cic Accounting của Tổng công ty VINACONEX. Quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin của công ty đều được thực hiện trên máy tính.
Việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán đã giúp Công ty hạch toán tương đối nhanh, đơn giản, làm giảm khối lượng công việc kế toán. Hơn nữa, các nhân viên trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty được đào tạo tất cả các phần hành khác nhau trong công tác kế toán. Mỗi người đều có những mảng nhiệm vụ riêng do mình chuyên trách, nhưng bên cạnh đó vẫn có thể thực hiện tốt những mảng công việc của người khác nếu được yêu cầu.
Với việc ứng dụng phần mền kế toán Cic Account vào công tác kế toán, quy trình thực hiện các công việc kế toán về tổng thể cũng như mỗi phần hành được miêu tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện công việc kế toán trên phần mền kế toán.
Đăng nhập vào phần kế toán
Nhập dữ liệu vào máy vi tính
Máy vi tính tổng hợp, xử lý dữ liệu
Hệ thống các sổ, báo cáo kế toán
Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ liệu vào máy vi tính theo bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực, chính xác theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Chứng từ kế toán
Phần mềm kế toán
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Máy vi tính
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.2.5. Vận dụng báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty bao gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
* Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
Ø Báo cáo tài chính năm bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Ø Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chi._.́nh chọn lọc
* Báo cáo quản trị
Báo cáo quản trị là những báo cáo phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Báo cáo quản trị của công ty bao gồm:
- Báo cáo tình hình sử dụng quỹ doanh nghiệp
- Báo cáo chi tiết quản lý doanh nghiệp
- Báo cáo chi tiết vay ngắn hạn
- Báo cáo chi tiết vay dài hạn
- Báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ
- Báo cáo chi tiết phải thu khách hàng
- ............
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
2.1. Kế toán chi phí sản xuất
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty
Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên chi phí sản xuất của Công ty cũng mang những đặc điểm riêng biệt.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp của Công ty có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở các địa điểm khác nhau với những điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh trong lưu thông.
Thứ hai, địa bàn thi công các công trình của công ty thì khác nhau và thường xuyên thay đổi theo công trình nên trong CPSX của Công ty không chỉ bao gồm các chi phí thông thường về NVL, nhân công… mà còn bao gồm các chi phí vận chuyển máy móc, xây dựng lều, lán, nhà tạm cho công nhân …
Do đó, chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần VINACONEX 6 bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời nó cũng ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất.
Vì vậy xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tổ chức tập hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ, cho công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
Do đặc điểm sản phẩm ở Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là các công trình, hạng mục công trình làm theo đơn đặt hàng và để đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ, quản lý kinh tế… nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu.
2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được Công ty sử dụng là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp theo từng công trình. Chi phí sản xuất phát sinh được sử dụng cho công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó.
2.1.4. Trình tự và nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty.
Do đặc điểm của Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, nên về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác, cụ thể là Công ty có rất nhiều hạng mục thi công, nhiều tổ đội thực hiện.
Trong phạm vi Chuyên đề thực tập, em xin chọn công trình Phần thân tháp Mỹ Đình do Nguyễn Quốc Oanh làm đội trưởng thi công thuộc đội xây dựng số 10 để minh họa.
2.1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.4.1.1. Nội dung
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển …tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí NVL trực tiếp phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế đích danh của từng loại NVL.
Tại Công ty, chi phí NVL trực tiếp được coi là một loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành của công trình và hạng mục công trình và nó có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định mức tiêu hao vật chất trong thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng, do đó, việc quản lý chặt chẽ tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý.
Chi phí NVL trực tiếp tại Công ty, bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp như:
Chi phí NVL chính: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, bê tông đúc sẵn…
Chi phí NVL phụ: bột màu, thuốc nổ, đinh, dây buộc…
Chi phí NVL kết cấu: kèo, cột, khung, giàn giáo…
Các chi phí NVL khác…
Tuy nhiên, chi phí NVL trực tiếp tại Công ty không bao gồm: vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội.
*Phương pháp
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của xây lắp là thi công các công trình, hạng mục công trình tại các địa bàn khác nhau, nên công ty không tiến hành mua nguyên vật liệu để nhập kho mà công ty sẽ mua nguyên vật liệu và chuyển thẳng đến chân công trình. Cách thức này thuận tiện cho công tác thi công công trình, đồng thời nó cũng hạn chế được việc vận chuyển tốn kém.
Do đó giá của nguyên vật liệu mua về được sử dụng sẽ được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh của từng loại nguyên vật liệu đó.
Hơn nữa, trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, kế toán tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình, để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng công trình và từng hạng mục công trình.
Trường hợp, vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức kế toán riêng được, thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng
2.1.4.1.2. Thủ tục chứng từ sử dụng
Căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình, các đội viết “Giấy đề nghị tạm ứng” kèm theo bản giải trình các khoản chi phí cần chi. Sau khi Giấy đề nghị tạm ứng được xét duyệt kế toán sẽ tiến hành lập phiếu chi và thực hiện việc chi tiền. Đội trưởng tiến hành mua vật liệu và chuyển thẳng tới chân công trình.
Công việc mua nguyên vật liệu chỉ phát sinh khi có nhu cầu, do đó trong công tác kế toán NVLTT của công ty, công ty không sử dụng phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh tình hình nhập xuất của nguyên vật liệu. Vì vậy tình hình quản lý việc mua nguyên vật liệu dựa trên các hóa đơn GTGT để làm căn cứ ghi nhận.
Đối với các công trình lớn, công ty sử dụng “Hợp đồng cung cấp vật tư theo tiến độ công trình”. Công việc tiến hành đến đâu thì nhà cung cấp vật tư sẽ chuyển nguyên vật liệu đến nơi đang thi công chừng đó.Việc kiểm tra và giám sát đối với nguyên vật liệu tại các công trường do đội trưởng thực hiện.
Sau khi đội trưởng_ chủ nhiệm công trình tiến hành việc mua NVL, kế toán tại các đội xây dựng sẽ tập hợp các chứng từ, các hóa đơn và đội trưởng tiến hành hoàn những chứng từ thu mua nguyên vật liệu đó gửi về phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. Kế toán tại công ty tiến hành ghi chép các nghiệp vụ phát sinh và tiến hành lập phiếu chi với số tiền chi quá tạm ứng hoặc lập phiếu thu đối với số chi không hết.
Trong quá trình luân chuyển chứng từ từ đội xây dựng về công ty, nếu người thực hiện hoàn chứng từ làm mất hóa đơn thì buộc phải lập “Biên lai xác nhận” về việc mất hóa đơn GTGT. Biên lai xác nhận phải có đủ xác nhận của cả hai bên: bên giao- bên nhận. Phòng kế toán sẽ sử dụng tờ biên lai này để lưu trữ và thay thế cho tờ hóa đơn GTGT đã bị mất.
Kế toán tại công ty chỉ theo dõi tình hình nguyên vật liệu sử dụng theo chứng từ mà các đội gửi về, không theo dõi cụ thể từng lần xuất dùng cũng như nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Biểu 2.1 - Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 16 tháng 05 năm 2007
EB/2007B
0014138
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Việt Mỹ
Địa chỉ: P.7- B6 T2 Cty xây dựng số 1_ Đường Khuất Duy Tiến_ Thanh Xuân_ Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 0101413317
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quốc Oanh
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần VINACONEX 6
Địa chỉ: VP1- Hoàng Đạo Thúy_ KĐT Trung Hòa_ Nhân Chính_Cầu Giấy_Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK Mã số : 0100105503
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Bê tông thương phẩm mác 300 độ sụt 14-17
m3
302,5
547.619,06
165.654.766
2
Bê tông thương phẩm mác 300 độ sụt 12+- 2
m3
52
528.571,4
27.485.712
3
Bơm bê tông sàn tầng 15
m3
126
95.238,09
11.999.999
4
Bơm bê tông sàn tầng 16
m3
125
100.000
12.500.000
Cộng tiền hàng:
217.640.477
Thuế suất GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT:
10.882.023
Tổng cộng tiền thanh toán
228.522.500
Số tiền viết bằng chữ:
Hai trăm hai mươi tám triệu năm trăm hai mươi hai nghìn năm trăm đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.1.4.1.3. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí NVLTT phát sinh, phục vụ cho công tác tính giá thành, Công ty Cổ phần VINACONEX 6 sử dụng tài khoản 621-“ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK 621 được mở chi tiết theo từng công trình và hạng mục công trình dựa vào từng mã riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ: Mã công trình:
42222 _Tháp nhà ở cao tầng Mỹ Đình_ móng
42222B_Tháp Mỹ Đình phần thân (Duy Oanh)
42222C_Phần thân tháp Mỹ Đình (Quốc Oanh)
42223_Chung cư Syrena phần Xấy trát HĐ 274
….
2.1.4.1.4. Hạch toán và trình tự ghi sổ
Căn cứ vào các “Hóa đơn GTGT” hoặc “Biên lai xác nhận” về việc mất hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành xử lý chứng từ như sau:
Kế toán sử dụng Chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi sổ, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính. Thông qua phần mềm kế toán các số liệu sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết tài khoản 621, sổ Cái tài khoản 621.
Dựa trên các chứng từ gốc ban đầu kế toán thực hiện ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.5 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NVLTT
Ví dụ: Chứng từ ghi sổ ngày 26/05/2007. Do vậy việc quản lý chặt chẽ tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác – Nguyễn Quốc Oanh hoàn chứng từ mua vật tư ngày 16/05/2007.
Biểu 2.2 - Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty Cổ phần VINACONEX 6
Số: 133
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 26 tháng 05 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nguyễn Quốc Oanh hoàn chứng từ công trình Phần thân tháp Mỹ Đình
Vật liệu
621
3311
1769758000
Chi phí
627
3311
1036400
Thuế GTGT
1331
3311
88431018
Cộng
1859225418
Kèm theo 11 hóa đơn đỏ chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.3 - Sổ chi tiết TK 621
TỔNG CÔNG TY VINACONEX 6
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006 của BTC
SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Mã 42222C: Phần thân tháp Mỹ Đình ( Quốc Oanh)
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ư
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Số dư
31/01/2007
13gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
1369255600
1369255600
30/03/2007
59gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
769466130
769466130
25/04/2007
106gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
1200841200
1200841200
26/05/2007
133gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
1769758000
1769758000
25/06/2007
166gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
1835562800
1835562800
30/06/2007
KC621
Nguyễn Quốc Oanh- Kết chuyển TK621 sang Nợ TK 154
1541
6944853730
…
…
…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.4 - Sổ Nhật ký chung
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày
Số CT
…
…
…
27/04/2007
009680
Mua que hàn thi công công trình Phần thân tháp Mỹ Đình
Phải trả người bán
621
133
3311
745.600
74.560
820.160
02/05/2007
009694
Mua đinh 7cm thi công công trình Phần thân tháp Mỹ Đình
Trả bằng tiền mặt
621
133
3311
700.000
35.000
735.000
16/05/2007
014138
Mua bêtông thi công công trình Phần thân tháp Mỹ Đình
Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
621
133
3311
217.640.477
10.882.023
228.522.500
23/06/2007
846863
Mua thép các loại thi công công trình Phần thân tháp Mỹ Đình
Phải trả người bán
621
133
3311
570.319.244
28.515.965
598.835.209
…
…
…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.5 - Sổ Cái TK 621
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621_ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Từ tháng 01/2007 đến 09/2007
(trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Ngày
Số CT
…
…
…
31/01/2007
13gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
1.369.255.600
30/03/2007
59gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
769.466.130
25/04/2007
106gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
1.200.841.200
26/05/2007
133gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
1.769.758.000
25/06/2007
166gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
1.835.562.800
30/06/2007
KC621
Nguyễn Quốc Oanh- Kết chuyển TK621 sang Nợ TK 154
1541
6.944.853.730
…
…
…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.4.2.1. Nội dung
* Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp của công ty. Chi phí NCTT trong đơn vị xây lắp có đặc điểm khác so với chi phí NCTT ở các đơn vị khác, đó là không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ mà các khoản này được trích theo tỷ lệ quy định trên lương cơ bản và tính vào chi phí sản xuất.
Tại Công ty cổ phần VINACONEX 6, chi phí NCTT chiếm một tỷ lệ khá lớn trong giá thành các công trình nên đây là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành các công trình. Hơn nữa, nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, cũng như nghĩa vụ của công ty đối với người lao động. Do đó, việc hạch toán đúng, đủ chi phí NCTT không chỉ góp phần vào việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình mà còn giúp thanh toán chi trả lương, tiền công kịp thời đảm bảo nguồn thu cho người lao động đồng thời động viên khuyến khích người lao động tích cực sản xuất.
Hiện nay, ở công ty số lao động trong biên chế chiếm một tỷ lệ vừa phải và chủ yếu là để thực hiện những công việc quản lý kĩ thuật, đốc công; còn lại đa số là những người lao động theo hợp đồng lao động và công ty khoán gọn trong từng phần việc. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất.
* Phương pháp xác định
Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm tiền lương chính và các khoản lương phụ.
Hiện nay Công ty đang áp dụng đồng thời hai hình thức trả lương:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: được công ty áp dụng để trả lương cho các tổ, đội xây dựng làm công tác trực tiếp sản xuất.
- Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng để trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại công trình hoặc ở văn phòng.
Đối với nhân công của công ty
Căn cứ vào “Bảng chấm công” của đội trưởng các đội gửi về phòng Tài chính- Kế toán, kế toán tiến hành tính và phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản mục chi phí có liên quan.
Công thức thực hiện việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế theo công thức sau
Tổng lương
=
Bậc lương
x
Số nhân công
x
Đơn giá một công
Đối với công nhân thuê ngoài
Do đặc điểm của đơn vị xây lắp, điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm sản xuất, vì thế ngoài một phần lao động trong biên chế Công ty phải thuê thêm lao động bên ngoài tại khu vực xây dựng công trình để đảm bảo tính tiết kiệm chi phí. Việc tổ chức lao động thuê ngoài cũng giống như lao động trong biên chế, tức là cũng tổ chức thành các tổ và thực hiện việc chấm công.
Tiền công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
2.1.4.2.2. Thủ tục chứng từ
Đối với cả công nhân của công ty và công nhân thuê ngoài của Công ty thì căn cứ để tính lương và hạch toán các khoản phải trả cho người lao động là “Bảng chấm công”. “Bảng chấm công” cho ta biết rõ số ngày làm việc thực tế, số ngày nghỉ của từng người là căn cứ để sau này kiểm tra, xác nhận ở đội sản xuất, các phòng ban và phải được chủ nhiệm công trình ký duyệt. Sau đó, kế toán tại các đội sẽ tính lương cho từng công nhân; rồi chuyển về phòng Tài chính- Kế toán của công ty. Kế toán tại công ty tiến hành phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản mục chi phí có liên quan.
Đối với các công việc nhận thầu, giao khoán, căn cứ được sử dụng để hạch toán khối lượng công việc này là “Hợp đồng làm khoán”. “Hợp đồng làm khoán” bao gồm: khối lượng công việc, đơn giá, yêu cầu kỹ thuật. Hợp đồng này có thể tính theo từng công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc theo hạng mục công trình hay công trình hoàn thành toàn bộ.
Trên cơ sở hợp đồng, tổ trưởng các tổ phân công công việc cho công nhân trong tổ và tiến hành chấm công hàng ngày cho từng người ở mặt sau của “Hợp đồng làm khoán” để kế toán tại đội xây dựng tiến hành tính lương cho công nhân; rồi gửi về phòng Tài chính- Kế toán của công ty sau khi được chủ nhiệm công trình ký duyệt. Kế toán tại công ty căn cứ vào Bảng chấm công, Hợp đồng làm khoán để tập hợp phân loại theo từng giai đoạn công trình.
Sau khi công việc hoàn thành bên giao khoán sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và thanh toán tiền cho bên nhận khoán.
Biểu 2.6 - Bảng chấm công
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng…năm…
STT
Họ và tên
SỐ NGÀY TRONG THÁNG (GHI THEO GIỜ CÔNG)
Tổng số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Tổ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.7 - Hợp đồng làm khoán
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Công trình: Phần thân tháp Mỹ Đình
Tổ : Lao động phổ thồn
Hạng mục công trình: Phần móng
Họ và tên tổ trưởng: Vũ Văn Tuyến
STT
Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, điều kiện kỹ thuật
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
Khối lượng
Đơn giá
Khối lượng
Số tiền
1
Vận chuyển thép vào bãi tập kết
Tấn
40
200.000
40
8.000.000
2
Đổ bêtông móng
m3
104
100.000
104
10.400.000
3
Đào đất
m3
110
15.000
110
1.650.000
4
Vận chuyển xi măng vào bãi tập kết
Tấn
120
200.000
120
24.000.000
5
Vận chuyển đất
m3
130
60.000
130
7.800.000
Người nhận khoán
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người giao khoán
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
2.1.4.2.3. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Chi phí này bao gồm các khoản phải trả cho:
Người lao động thuộc quyền quản lý của công ty.
Người lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
TK 622 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình dựa vào từng mã riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình.
2.1.4.2.4. Hạch toán và trình tự ghi sổ
Hàng tháng đội trưởng sẽ làm “Đơn xin tạm ứng” để xin tạm ứng trả lương cho người lao động. Kế toán tiền mặt viết phiếu chi và thủ quỹ xuất tiền cho đội trưởng sau khi đơn xin tạm ứng được chấp nhận.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán như: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu chi… kế toán tiến hành xử lý chứng từ, định khoản và nhập số liệu vào máy vi tính. Sau đó máy tính sẽ tự động chuyển các thông tin vừa nhận được đưa lên các sổ tổng hợp và sổ chi tiết: sổ chi tiết tài khoản 622, sổ Cái tài khoản 622; đồng thời kế toán thực hiện việc ghi chép vào sổ Nhật ký chung.
TK 334
Trả lương cho người lao động
TK 622
TK 154
K/c chi phí NCTT cuối kỳ
Sơ đồ 1.6 - Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT
Ví dụ: Tại công trình Phần thân tháp Mỹ Đình, nhân công trực tiếp thi công công trình là nhân công thuê ngoài. Việc tiến hành thuê lao động là do đội trưởng chịu trách nhiệm thi công tiến hành.
Biểu 2.8 - Giấy đề nghị tạm ứng
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 10 tháng 02 năm 2007
Số……………
Kính gửi: Phòng Tài chính – Kế toán
Tên tôi là: Nguyễn Quốc Oanh
Địa chỉ: Đội xây dựng số 10
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 42.300.000
Viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu ba trăm nghìn đồng .
Lý do tạm ứng: Tạm ứng thanh toán tiền lương phần thân tháp Mỹ Đình
Thời hạn thanh toán:
Ngày10 tháng 02 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.9 - Phiếu chi
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
PHIỄU CHI
Ngày 13 tháng 02 năm 2007
Quyển số:
Số : 187C
Nợ : 3311
Có : 1111
Địa chỉ : H10_Thanh Xuân Nam_ Hà Nội
Mã số thuế : 00100105503
Điện thoại : 2.513.154
Fax : 2.513.155
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Quốc Oanh
Địa chỉ : Đội xây dựng số 10
Lý do : Tạm ứng thanh toán tiền lương phần thân tháp Mỹ Đình.
Số tiền : 42.300.000 đ
Viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu ba trăm đồng.
Kèm theo : 01 ĐNTư chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi hai triệu ba trăm nghìn đồng.
Ngày 13 tháng 02 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Biểu 2.10 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 334
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Mã 42222C: Phần thân tháp Mỹ Đình (Quốc Oanh)
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
…
…
...
…
12/02/2007
177C
Quách Thị Mai- Chi lương thưởng tháng 13 các đội, công trình năm 2006
3311
24.700.000
167.861.500
13/02/2007
187C
Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng thanh toán tiền lương phần thân tháp Mỹ Đình
3311
42.300.000
210.161.500
09/03/2007
235C
Đỗ Thanh- Thanh toán tiền lương công nhân lái máy T2/07
3311
2.438.000
212.599.500
12/03/2007
239C
Nguyễn Quốc Oanh- Thanh toán tiền lương trực tiếp và gián tiếp tháng 02/2007
3311
99.522.606
312.122.106
…
…
…
…
08/06/2007
509C
Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng chi lương tháng 05/2007
3311
169.540.000
776.728.303
08/06/2007
510C
Đỗ Thanh- Thanh toán lương công nhân T5/2007
3311
6.549.500
783.277.803
25/06/2007
173gs
Công ty- K/c lương
622
783.277.803
…
…
…
…
…
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.11 - Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty Cổ phần VINACONEX 6
Số: 173
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 25 tháng 05 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Công ty kết chuyểnh lương cho công trình: Phần thân tháp Mỹ Đình
622
334
783.277.803
Cộng
783.277.803
Kèm theo 11 hóa đơn đỏ chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.12 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 622
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Mã 42222C: Phần thân tháp Mỹ Đình (Quốc Oanh)
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Số dư
25/06/2007
173gs
Công ty- Kết chuyển lương
334
783.277.803
783.277.803
30/06/2007
KC622
Kết chuyển Có TK 622 sang Nợ TK 1541
1541
783.277.803
Tổng
x
783.277.803
783.277.803
783.277.803
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.13 - Sổ nhật ký chung
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
(trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày
Số CT
…
…
…
12/02/2007
177C
Quách Thị Mai- Chi lương thưởng tháng 13 các đội, công trình năm 2006
3311
1111
137.587.000
137.587.000
13/02/2007
187C
Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng thanh toán tiền lương Phần thân tháp Mỹ Đình
3311
1111
42.300.000
42.300.000
…
…
…
08/06/2007
509C
Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng chi lương tháng 05/2007
3311
1111
6.415.750
6.415.750
08/06/2007
510C
Đỗ Thanh- Thanh toán lương công nhân tháng 05/2007
3311
1111
6.549.500
6.549.500
…
…
…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.14 - Sổ cái TK 622
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Từ tháng 01/2007 đến 09/2007
(trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Ngày
Số CT
…
…
…
25/06/2007
173gs
Công ty- Kết chuyển lương
334
783.277.803
30/06/2007
KC622
Kết chuyển Có TK 622 sang Nợ TK 1541
1541
783.277.803
…
…
…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.3.1. Nội dung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí NVL, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp.
Chi phí sản xuất chung của Công ty Cổ phần VINACONEX 6 bao gồm:
Chi phí tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên trực tiếp điều khiển máy, công nhân trực tiếp tham gia xây lắp theo tỷ lệ quy định (19%).
Chi phí vật liệu (như xăng, dầu…), CCDC và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác phục vụ máy thi công.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội.
Các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
Chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
* Chi phí nhân viên phân xưởng
Bao gồm tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội ( theo biên chế của công ty).
Ø Tiền lương
Tiền lương nhân viên phân xưởng bao gồm lương chính và lương phụ.
- Lương chính được xác định dựa trên hệ số lương khoán và số ngày công thực tế. Lương chính của nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương thời gian và tiền lương năng suất.
Tiền lương thời gian
=
(Tiền lương cơ bản
+
PC lương)
x
Số công
22
Trong đó:
Tiền lương cơ bản
=
Bậc lương
x
Mức lương tối thiểu (450.000)
PC lương
=
15%
x
Tiền lương cơ bản
Tiền lương năng suất
=
Tiền lương thời gian
x
Hệ số tiền lương
năng suất
- Lương phụ bao gồm lương phép, lương lễ...của nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên kỹ thuật …
Tiền lễ
=
Hệ số ĐBH
x
Mức lương tối thiểu
x
(1 + 15% )
x
Công lễ
22
Tiền hiếu
=
Hệ số ĐBH
x
Mức lương tối thiểu
x
Công hiếu
22
Ø Các khoản trích theo lương:
Bao gồm BHXH, BHYT và KPCĐ của nhân viên đội xây dựng
- Bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào hệ số đóng bảo hiểm và mức lương tối thiểu tính ra số tiền cần trích bảo hiểm xã hội cho từng người, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% trong đó: tỷ lệ bảo hiểm xã hội được tính vào chi phí là 15%, 5% còn lại phải thu của người lao động.
Công thức:
Tiền BHXH
=
20%
x
Hệ số ĐBH
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10086.doc