Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6

Tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6: MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ Sơ đồ 1.1 – Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vinaconex 6 Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ tổ chức bộ mày kế toán của Công ty Cổ phần VINACONEX6 Sơ đồ 1.3 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ hạch toán chi phí SXC Sơ đồ 2.4 – Sơ đồ hạch toán c... Ebook Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1717 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi phí sử dụng máy thi công Sơ đồ 2.5 – Sơ đồ tổng hợp sản xuất Sơ đồ 2.6 – Sơ đồ hạch toán lập quỹ SCL Biểu đồ Biểu 2.1 - Sổ chi tiết TK 621 Biểu 2.2 - Nhật ký chung Biểu 2.3 – Sổ Cái TK 621 Biểu 2.4 - Hợp dồng làm khoán Biểu 2.5 - Giấy đề nghị tạm ứng Biểu 2.6 - Phiếu chi Biểu 2.7 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 334 Biểu 2.8 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 622 Biểu 2.9 - Sổ nhật ký chung Biểu 2.10 - Sổ cái TK 622 Biểu 2.11 - Bảng chấm công Biểu 2.12 - Bảng thanh toán lương văn phòng Biểu 2.13 - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Biểu 2.14 - Bảng phân bổ BHXH, BHYT Biểu 2.15 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 627 Biểu 2.16 - Sổ nhật ký chung Biểu 2.17 - Sổ Cái TK 621 Biểu 2.18 - Bảng khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC Biểu 2.19 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 623 Biểu 2.20 - Sổ nhật ký chung Biểu 2.21 - Sổ Cái TK 623 Biểu 2.22 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 154 Biểu 2.23 - Sổ Cái TK 154 Biểu 2.24 - Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Biểu 2.25 - Bảng tập hợp chứng từ Biểu 2.26 - Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CCDC : Công cụ dụng cụ CP : Chi phí CPQL : Chi phí quản lý CPSX : Chi phí sản xuất CT : Chứng từ ĐVT : Đơn vị tính k/c : Kết chuyển KPCĐ : Kinh phí công Đoàn MTC : Máy thi công NCTT : Nhân công trực tiếp NVL : Nguyên vật liệu NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp SL : Số lượng SPDDCK : Sản phẩm dở dang cuối kỳ SXC : Sản xuất chung VL : Vật liệu TC- KT : Tài chính - Kế toán LỜI MỞ ĐẦU Khác với các ngành sản xuất kinh doanh thông thường trong nền kinh tế hiện nay, ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền KTQD. Nắm bắt được tầm quan trọng của ngành XDCB, Tổng công ty VINACONEX nói chung và Công ty Cổ phần VINACONEX 6 nói riêng đã không ngừng cố gắng phấn đấu trong suốt nhiều năm qua, nhằm cung cấp những sản phẩm xây lắp đảm bảo chất lượng và uy tín. Và để đứng vững trên thương trường cạnh tranh ngày một gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp xây lắp khác trong cùng một địa bàn, cùng một lãnh thổ…Công ty luôn luôn quan tâm đến vấn đề giảm thiểu chi phí để hạ giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình và hạng mục công trình. Tuy nhiên, mặc dù đội ngũ cán bộ lãnh đạo đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn không tránh khỏi những rủi ro trong quá trình thi công do đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty. Chuyên đề với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6” sẽ cho thấy thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty và qua đó đưa ra những phương hướng hoàn thiện để giúp công ty có thể xác định một cách chính xác hơn chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, qua đó các nhà quản lý đưa ra được những biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Chuyên đề bao gồm các nội dung: Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần cổ phần VINACONEX 6 Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6 Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần VINACONEX 6 Quá trình thành lập của Công ty Công ty Cổ phần VINACONEX 6 tiền thân là xí nghiệp xây dựng số 2 trực thuộc công ty Xây dựng và dịch vụ nước ngoài _ VINACONEX, sau được lập thành Công ty số 6_ VINASICO trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam_ VINACONEX và thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và Nghị định số 156/HĐBT ngày 7/5/1992 thành lập lại theo quyết định số 168A QĐ/BXD – TCLĐ ngày 5/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tên giao dịch Quốc tế Tên viết tắt Địa chỉ trụ sở chính Điện thoại Fax Email Website Tài khoản Vốn điều lệ Logo của Công ty :VINACONEX6 JION STOCK COMPANY : VINACONEX 6., JSC :Văn phòng I, Khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, Hoàng Đạo Thuý, Cầu Giấy, Hà Nội. : 04.2513155   : 04.2513156 : vinaconex6@hn.vnn.vn : vinaconex6.com.vn : 0011000014227 tại Ngân hàng Ngoại thương VN : 45010000001289 tại Ngân hàng ĐTPT Hà Tây : 50.000.000.000 VND (Năm mươi tỷ đồng). Quá trình cổ phần hóa của Công ty Ngày 30/6/2000 theo Quyết định số 890/ QĐ- BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. Quá trình tăng vốn điều lệ Vốn điều lệ năm 2000 sau khi cổ phần hóa: 6.500.000.000 đồng. Năm 2004: Tăng vốn điều lệ lên 15.000.000.000 đồng. Năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 20.000.000.000 đồng. Năm 2007: Tăng vốn điều lệ lên 50.000.000.000 đồng. Quá trình phát triển Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Nhà nước, thuộc Tổng Công ty VINACONEX, hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 là một Doanh nghiệp hạng I có vốn nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ, giấy phép kinh doanh số: 010300087 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/10/2000, thay đổi lần 1 ngày 4/10/2001 và thay đổi lần 2 ngày 18/6/2007. Công ty Cổ phần VINACONEX6 là đơn vị có truyền thống về đa dạng hóa công tác xây lắp, hiện là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của VINACONEX và là đơn vị xây lắp đầu tiên của Tổng công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần. Trong những năm gần đây, nhờ sự phát triển vững vàng trong kinh doanh và chú trọng đa dạng hóa sản phẩm nên uy tín của VINACONEX 6 ngày càng được nâng cao trên thị trường. Các chỉ tiêu SXKD luôn tăng cao và ổn định: từ 15% đến 30% hàng năm. Nhiều chỉ tiêu đều tăng trưởng hơn 10 lần so với trước khi cổ phần hóa, đặc biệt là lợi nhuận, doanh thu, lực lượng cán bộ công nhân viên.... 1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần VINACONEX 6 Sơ đồ 1.1 - Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần VINACONEX 6 Đại hội đồng cổ đông Bao gồm tất cả cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban giám đốc Bao gồm giám đốc điều hành và các phó giám đốc. - Giám đốc điều hành: là người được Hội đồng quản trị ký hợp đồng thuê với thời hạn nhất định, là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật Nhà nước về mọi sự quản lý, điều hành của mình đối với công ty. - Phó giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, là người giúp Giám đốc điều hành công việc hoạt động của công ty theo nhiệm vụ đã được giao. Ban Kiểm soát Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra BCTC hàng kỳ, xem xét các báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ. Các phòng ban chức năng của công ty Phòng tổ chức hành chính Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty để thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng quản lý, xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, là đầu mối giải quyết công việc văn văn phòng hành chính giúp Giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động SXKD. Phòng Tài chính - Kế toán Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ tài chính kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án Là phòng tham mưu giúp ban lãnh đạo Công ty về xây dựng kế hoạch SXKD và các chiến lược phát triển của Công ty. Phòng đầu tư Tham mưu giúp việc lãnh đạo Công ty về các Dự án đầu tư, Xây dựng phát triển nhà, kinh doanh bất động sản, sản xuất công nghiệp... Ban vật tư thiết bị cơ giới Tham mưu giúp ban giám đốc Công ty về việc khai thác sử dụng hiệu quả các thiết bị máy móc vật tư phục vụ yêu cầu SXKD các đơn vị sản xuất trong Công ty. Các đội xây dựng, các công trình trực thuộc Tổ chức thi công các công trình, thực hiện các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được Công ty ký với chủ đầu tư, (khách hàng), theo nhiệm vụ công ty giao và theo hợp đồng giao nhận khoán giữa Công ty với Đội (Đội trưởng, Chỉ huy trưởng công trình). 1.3. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Các ngành, nghề kinh doanh chính của công ty Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, các khu đô thị và khu công nghiệp, thi công các loại nền móng, công trình quy mô lớn, các công trình đường giao thông, cầu, đường bộ, các công trình thuỷ lợi quy mô vừa (kênh, mương, đê, kè, cống, trạm bơm...). Xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 35 KV, lắp đặt kết cấu thép, các thiết bị cơ điện, nước, điều không, thông tin tín hiệu, trang trí nội ngoại thất.  Xây dựng và phát triển nhà, kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn quản lý dự án công trình.  Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất khẩu lao động, xuất khẩu xây dựng. Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với qui định của pháp luật. 1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty VINACONEX 6 1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Sơ đồ 1.2- Sơ đồ tổ chức bộ mày kế toán của Công ty Cổ phần VINACONEX6 Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức kiểm soát bộ máy tài chính kế toán của Công ty. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán hạch toán kế toán trong đơn vị theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước và quy chế tài chính của công ty cổ phần, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị. Phó kế toán trưởng có nhiệm vụ hỗ trợ kế toán trưởng trong vai trò quản lý và điều hành, dự thảo các văn bản về công tác kế toán; bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu thông tin kinh tế của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Kế toán trưởng và Hội đồng Quản trị của công ty. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số liệu do các kế toán khác chuyển đến từ đó kiểm tra chứng từ chi phí tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính nộp cho cấp trên. Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi BHXH, BHYT, KPCĐ, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản phải thu, phải trích, các khoản đã trích, các số đã thu, số dư còn phải trích, kết hợp cùng các phòng ban liên quan đối chiếu lập các báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, với cơ quan bảo hiểm. Theo dõi và quyết toán ốm đau, thai sản phát sinh lập báo cáo thanh quyết toán với cơ quan bảo hiểm. - Kế toán công nợ tạm ứng: Theo dõi công nợ tạm ứng phát sinh hàng tháng. lập bảng tổng hợp tiền thu tạm ứng, tiền thu phạt hàng tháng khi thanh toán lương. - Kế toán các khoản công nợ phải thu, theo dõi quản lý các hợp đồng bán hàng của đơn vị. Chịu trách nhiệm toàn bộ số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ bán hàng. Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch với ngân hàng như lập kế hoạch vay vốn, vay vốn ngắn hạn, dài hạn, theo dõi khế ước để trả nợ và lập các báo cáo về nghiệp vụ ngân hàng. Kế toán tài sản có nhiệm vụ phản ánh chính xác kịp thời, cụ thể, đầy đủ số liệu hiện có, theo dõi các biến động liên quan đến tài sản của toàn Công ty (thanh lý, nhượng bán, sửa chữa và trích khấu hao). Kế toán tiền mặt thực hiện công tác kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán tạm ứng, lập phiếu thu chi tiền mặt, quản lý tồn quỹ, thu hồi các khoản tạm ứng. Kế toán tiền lương: Hàng tháng nhận Bảng chấm công, các chứng từ có liên quan đến việc tính lương, các khoản được hưởng theo chế độ quy định trong điều lệ và các khoản trích nộp theo lương từ các đội, đồng thời theo dõi tính toán và có nhiệm vụ chi trả lương hàng tháng cho người lao động. Kế toán đội xây dựng thực hiện các công tác liên quan tới chứng từ do các đội thi công gửi lên. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi tình hình thu - chi tiền mặt gồm VNĐ, vàng bạc đá quý, ngoại tệ (nếu có) và ghi vào sổ quỹ. Cuối tháng phải kiểm kê xác định số dư tồn quỹ, niêm phong quỹ bàn giao cho bộ phận bảo vệ trước khi ra về. Kế toán tại các đội thi công có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chứng từ ban đầu phát sinh trong quá trình sản xuất thi công tại các đội, cung cấp các thông tin liên quan đến vật tư, nhân công…sử dụng cho công trình, hạng mục công trình một cách chính xác, cụ thể và kịp thời; sau đó gửi lên phòng kế toán của công ty để ghi chép nghiệp vụ phát sinh. 1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Công tác kế toán là một phần rất quan trọng trong một công ty, để phát huy được vai trò quan trọng này thì việc tổ chức bộ máy kế toán phải khoa học, hợp lý, đảm bảo cho thực hiện tốt các chức năng của kế toán, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý kinh tế, tài chính. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Kỳ kế toán áp dụng: theo tháng và quý. Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Phương pháp thuế: tính theo phương pháp thuế GTGT được khấu trừ. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ) Các chính sách kế toán công ty áp dụng: * Cơ sở lập Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. * Tiền và tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi. * Hàng tồn kho (HTK) Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị HTK được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác được ghi nhận theo hoá đơn, chứng từ. * Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ hữu hình) Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thoả mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại TSCĐ như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc 12-30 Máy móc và thiết bị 5-8 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 5 Thiết bị, dụng cụ quản lý 4-5 Thời gian trích khấu hao cho các TSCĐ của công ty tuân thủ theo quy định của Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo Quyết định 206/2003 của Bộ Tài chính. * Chi phí đi vay Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. * Đầu tư tài chính Các khoản đầu tư vào chứng khoán, công ty con, công ty liên kết và cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được ghi nhận theo giá gốc. Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và giá trị ghi sổ được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ. * Chi phí trả trước dài hạn - Công cụ, dụng cụ đã đưa vào sử dụng được phân bổ vào chi phí trong kỳ theo phương pháp đường thẳng với thời gian phân bổ không quá 2 năm. - Tiền thuê đất trả trước thể hiện khoản tiền thuê đất đã trả cho phần đất Công ty đang sử dụng. Tiền thuê đất được phân bổ theo thời gian thuê 30 năm quy định trên hợp đồng thuê đất. * Chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn Chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hoá, dịch vụ đã sử dụng trong kỳ. * Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% quỹ lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp quỹ trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong kỳ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí. * Nguồn vốn kinh doanh, quỹ Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm: - Vốn đầu tư của chủ sở hữu: được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các cổ đông. - Thặng dư vốn cổ phần: chênh lệch do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá. - Vốn khác: hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, giá trị các tài sản được tặng, biếu, tài trợ và đánh giá lại tài sản. Các quỹ được trính lập và sử dụng theo Điều lệ công ty. * Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. * Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được quy đổi theo tỷ giá tại ngày cuối kỳ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ của Công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành. Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng. Danh mục chứng từ kế toán công ty sử dụng gồm có: * Lao động, tiền lương: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội... * Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng kê mua hàng; Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ... * Tiền tệ: Phiếu thu; phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; giấy thanh toán tiền tạm ứng; Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý; Bảng kiểm kê quỹ... * Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ; biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ... Vận dụng chế độ tài khoản kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài các tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính, Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 phù hợp với công tác quản lý và sản xuất kinh doanh của mình. Ví dụ: TK 131 - Phải thu của khách hàng, Công ty mở chi tiết 2 tài khoản cấp 2 TK 1311 - Phải thu của người mua và người giao thầu TK 1312 - Ứng trước của người mua TK cấp hai 1311 - Phải thu của người mua và người giao thầu được mở chi tiết cho từng khách hàng TK 131101 - Công ty CP XD Ba Đình TK 131102 - Công ty cổ phần Xây dựng số 1 ...... Tuy nhiên công ty không sử dụng TK 144 _ “Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn”, TK 244_ “Ký quỹ, ký cược dài hạn”… TK 334_“Phải trả người lao động” không chi tiết thành các TK cấp 2. Vận dụng chế độ sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy vi tính. Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. * Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ Nhật ký chung và sổ Cái. Sổ Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán. * Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Hiện tại công ty sử dụng sổ chi tiết theo hợp đồng khoán cho từng công trình và hạng mục công trình. Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán Công ty sử dụng đó là phần mềm kế toán Cic Accounting của Tổng công ty VINACONEX. Quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin của công ty đều được thực hiện trên máy tính. Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ liệu vào máy vi tính theo bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực, chính xác theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Chứng từ kế toán PhÇn mÒm kÕ to¸n - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị M¸y vi tÝnh Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Vận dụng báo cáo kế toán Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty bao gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. * Báo cáo tài chính (BCTC) Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Hệ thống BCTC của công ty gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ. Ø BCTC năm bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Ø BCTC giữa niên độ bao gồm: Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ); Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc. * Báo cáo quản trị (BCQT) Báo cáo quản trị là những báo cáo phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. BCQT của công ty bao gồm: BC tình hình sử dụng quỹ doanh nghiệp; BC chi tiết quản lý doanh nghiệp; BC chi tiết vay ngắn hạn, dài hạn; BC tổng hợp tăng giảm TSCĐ; BC chi tiết phải thu khách hàng.... Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên CPSX của Công ty cũng mang những đặc điểm riêng biệt. Thứ nhất, sản phẩm xây lắp của Công ty có tính chất đơn chiếc, được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở các địa điểm khác nhau với những điều kiện thi công khác nhau thì CPSX cũng khác nhau. Việc tập hợp các CPSX, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh trong lưu thông. Thứ hai, địa bàn thi công các công trình của công ty thì khác nhau và thường xuyên thay đổi theo công trình nên trong CPSX của Công ty không chỉ bao gồm các chi phí thông thường về NVL, nhân công… mà còn bao gồm các chi phí vận chuyển máy móc, xây dựng lều, nhà tạm cho công nhân … Do đó, CPSX của Công ty Cổ phần VINACONEX 6 bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời nó cũng ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất.Vì vậy xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp CPSX, tổ chức tập hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. Tập hợp CPSX theo đúng đối tượng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và CPSX, phục vụ cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ, cho công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác. Do đặc điểm sản phẩm ở Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là các công trình, hạng mục công trình làm theo đơn đặt hàng và để đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ, quản lý kinh tế… nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được Công ty sử dụng là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp theo từng công trình. Chi phí sản xuất phát sinh được sử dụng cho công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Trình tự và nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Do đặc điểm của Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, nên về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác, cụ thể là Công ty có rất nhiều hạng mục thi công, nhiều tổ đội thực hiện. Trong phạm vi Chuyên đề thực tập, em xin chọn công trình Phần thân tháp Mỹ Đình do Nguyễn Quốc Oanh làm đội trưởng thi công thuộc đội xây dựng số 10 để minh họa. 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVL) Đặc điểm CPNVLTT Tại Công ty, chi phí NVL trực tiếp được coi là một loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành của công trình và hạng mục công trình và nó có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định mức tiêu hao vật chất trong thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng, do đó, việc quản lý chặt chẽ tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý. Chi phí NVL trực tiếp tại Công ty, bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp như: Chi phí NVL chính: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, bê tông đúc sẵn… Chi phí NVL phụ: bột màu, thuốc nổ, đinh, dây buộc… Chi phí NVL kết cấu: kèo, cột, khung, giàn giáo… Các chi phí NVL khác… Tuy nhiên, chi phí NVL trực tiếp tại Công ty không bao gồm: vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội. Chi phí NVL trực tiếp phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế đích danh của từng loại NVL. Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí NVLTT phát sinh, phục vụ cho công tác tính giá thành, Công ty Cổ phần VINACONEX 6 sử dụng tài khoản 621-“ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK 621 được mở chi tiết theo từng công trìn._.h và hạng mục công trình dựa vào từng mã riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình. Đồng thời TK 621 cũng được mở sổ chi tiết theo hợp đồng khoán cho từng công trình và hạng mục công trình để thuận tiện cho việc theo dõi đối chiếu giữa các đội và phòng kế toán. Ví dụ: Mã công trình: 42222 _Tháp nhà ở cao tầng Mỹ Đình_ móng 42222C_Phần thân tháp Mỹ Đình (Quốc Oanh)… Quy trình hạch toán Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của xây lắp là thi công các công trình, hạng mục công trình tại các địa bàn khác nhau, nên công ty không tiến hành mua nguyên vật liệu để nhập kho mà công ty sẽ mua nguyên vật liệu và chuyển thẳng đến chân công trình. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, kế toán tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng công trình và hạng mục công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức kế toán riêng được thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng Căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình, các đội viết “Giấy đề nghị tạm ứng” kèm theo bản giải trình các khoản chi phí cần chi. Sau khi Giấy đề nghị tạm ứng được xét duyệt kế toán sẽ tiến hành lập phiếu chi và thực hiện việc chi tiền. Đội trưởng tiến hành mua NVL và chuyển thẳng tới chân công trình. Công việc mua NVL chỉ phát sinh khi có nhu cầu, do đó trong công tác kế toán NVLTT của công ty, công ty không sử dụng phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh tình hình nhập xuất của NVL. Vì vậy tình hình quản lý việc mua nguyên vật liệu dựa trên các hóa đơn GTGT để làm căn cứ ghi nhận. Đối với các công trình lớn, công ty sử dụng “Hợp đồng cung cấp vật tư theo tiến độ công trình”. Công việc tiến hành đến đâu thì nhà cung cấp vật tư sẽ chuyển NVL đến nơi đang thi công chừng đó.Việc kiểm tra và giám sát đối với NVL tại các công trường do đội trưởng thực hiện. Sau khi đội trưởng - chủ nhiệm công trình tiến hành việc mua NVL, kế toán tại các đội xây dựng sẽ tập hợp các chứng từ, các hóa đơn và đội trưởng tiến hành hoàn những chứng từ thu mua NVL đó gửi về phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. Kế toán tại công ty tiến hành ghi chép các nghiệp vụ phát sinh và tiến hành lập phiếu chi với số tiền chi quá tạm ứng hoặc lập phiếu thu đối với số chi không hết. Trong quá trình luân chuyển chứng từ từ đội xây dựng về công ty, nếu người thực hiện hoàn chứng từ làm mất hóa đơn thì buộc phải lập “Biên lai xác nhận” về việc mất hóa đơn GTGT. Biên lai xác nhận phải có đủ xác nhận của cả hai bên: bên giao- bên nhận. Phòng kế toán sẽ sử dụng tờ biên lai này để lưu trữ và thay thế cho tờ hóa đơn GTGT đã bị mất. Kế toán tại công ty chỉ theo dõi tình hình NVL sử dụng theo chứng từ mà các đội gửi về, không theo dõi cụ thể từng lần xuất dùng cũng như NVL tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào các “Hóa đơn GTGT” hoặc “Biên lai xác nhận” về việc mất hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành xử lý chứng từ như sau: Kế toán sử dụng Chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi sổ, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính. Thông qua phần mềm kế toán các số liệu sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết tài khoản 621, sổ Cái tài khoản 621. Dựa trên các chứng từ gốc ban đầu kế toán thực hiện ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT Biểu 2.1 - Sổ chi tiết TK 621 TỔNG CÔNG TY VINACONEX 6 CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20-03-2006 của BTC SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Mã 42222C: Phần thân tháp Mỹ Đình (Quốc Oanh) Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ.ư Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số CT Nợ Có Số dư 31/01/2007 13gs Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào 3311 1369255600 1369255600 30/03/2007 59gs Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào 3311 769466130 769466130 25/04/2007 106gs Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào 3311 1200841200 1200841200 26/05/2007 133gs Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào 3311 1769758000 1769758000 25/06/2007 166gs Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào 3311 1835562800 1835562800 30/06/2007 KC621 Nguyễn Quốc Oanh- Kết chuyển TK621 sang Nợ TK 154 1541 6944853730 … … … NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký tên, ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký tên, ghi rõ họ tên) Ngày 30 tháng 09 năm 2007 GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.2 -Sổ Nhật ký chung TỔNG CÔNG TY VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20-03-2006 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Ngày Số CT … … … 27/04/2007 009680 Mua que hàn thi công công trình Phần thân tháp Mỹ Đình Phải trả người bán 621 133 3311 745.600 74.560 820.160 02/05/2007 009694 Mua đinh 7cm thi công công trình Phần thân tháp Mỹ Đình Trả bằng tiền mặt 621 133 3311 700.000 35.000 735.000 16/05/2007 014138 Mua bêtông thi công công trình Phần thân tháp Mỹ Đình Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 621 133 3311 217.640.477 10.882.023 228.522.500 23/06/2007 846863 Mua thép các loại thi công công trình Phần thân tháp Mỹ Đình Phải trả người bán 621 133 3311 570.319.244 28.515.965 598.835.209 … … … NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký tên, ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký tên, ghi rõ họ tên) Ngày 30 tháng 09 năm 2007 GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.3- Sổ Cái TK 621 TỔNG CÔNG TY VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20-03-2006 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 621_ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Từ tháng 01/2007 đến 09/2007 (trích) Chứng từ Diễn giải TK đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số CT … … … 31/01/2007 13gs Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào 3311 1.369.255.600 30/03/2007 59gs Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào 3311 769.466.130 25/04/2007 106gs Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào 3311 1.200.841.200 26/05/2007 133gs Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào 3311 1.769.758.000 25/06/2007 166gs Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào 3311 1.835.562.800 30/06/2007 KC621 Nguyễn Quốc Oanh- Kết chuyển TK621 sang Nợ TK 154 1541 6.944.853.730 … … … NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký tên, ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký tên, ghi rõ họ tên) Ngày 30 tháng 09 năm 2007 GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) Đặc điểm CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp của công ty. Chi phí NCTT trong đơn vị xây lắp có đặc điểm khác so với chi phí NCTT ở các đơn vị khác, đó là không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ mà các khoản này được trích theo tỷ lệ quy định trên lương cơ bản và tính vào chi phí sản xuất chung. Tại Công ty cổ phần VINACONEX 6, chi phí NCTT chiếm một tỷ lệ khá lớn trong giá thành các công trình nên đây là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành các công trình. Hơn nữa, nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, cũng như nghĩa vụ của công ty đối với người lao động. Do đó, hạch toán đúng, đủ chi phí NCTT không chỉ góp phần vào việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình mà còn giúp thanh toán chi trả lương, tiền công kịp thời đảm bảo nguồn thu cho người lao động đồng thời động viên khuyến khích người lao động tích cực sản xuất. Hiện nay, ở công ty số lao động trong biên chế chiếm một tỷ lệ vừa phải và chủ yếu là để thực hiện những công việc quản lý kĩ thuật, đốc công; còn lại đa số là những người lao động theo hợp đồng lao động và công ty khoán gọn trong từng phần việc. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất. Tài khoản sử dụng Để theo dõi và phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí này bao gồm các khoản phải trả cho: Người lao động thuộc quyền quản lý của công ty. Người lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. TK 622 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình dựa vào từng mã riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình. Quy trình hạch toán Hiện nay Công ty đang áp dụng đồng thời hai hình thức trả lương: - Hình thức trả lương theo sản phẩm: được công ty áp dụng để trả lương cho các tổ, đội xây dựng làm công tác trực tiếp sản xuất. - Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng để trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại công trình hoặc ở văn phòng. Đối với nhân công của công ty Căn cứ để tính lương và hạch toán các khoản phải trả cho người lao động là “Bảng chấm công”. Bảng chấm công được theo dõi cho từng tổ sản xuất, từng đội xây dựng và từng bộ phận sản xuất xây lắp. “Bảng chấm công” cho ta biết rõ số ngày làm việc thực tế, số ngày nghỉ của từng người là căn cứ để sau này kiểm tra, xác nhận ở đội sản xuất, các phòng ban và phải được chủ nhiệm công trình ký duyệt. Sau đó, kế toán tại các đội sẽ tính lương cho từng công nhân; rồi chuyển về phòng Tài chính- Kế toán của công ty. Kế toán tại công ty tiến hành phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản mục chi phí có liên quan. Công thức thực hiện việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế theo công thức sau Tổng lương = Bậc lương x Số nhân công x Đơn giá một công Đối với công nhân thuê ngoài Do đặc điểm của đơn vị xây lắp, điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm sản xuất, vì thế ngoài một phần lao động trong biên chế Công ty phải thuê thêm lao động bên ngoài tại khu vực xây dựng công trình để đảm bảo tính tiết kiệm chi phí. Việc tổ chức lao động thuê ngoài cũng giống như lao động trong biên chế, tức là cũng tổ chức thành các tổ và thực hiện việc chấm công. Đối với việc hạch toán khối lượng công việc giao khoán thì chứng từ gốc được sử dụng là “Hợp đồng làm khoán”. “Hợp đồng làm khoán” bao gồm: khối lượng công việc, đơn giá, yêu cầu kỹ thuật. Hợp đồng này có thể tính theo từng công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc theo hạng mục công trình hay công trình hoàn thành toàn bộ. Trên cơ sở hợp đồng, tổ trưởng các tổ phân công công việc cho công nhân trong tổ và tiến hành chấm công hàng ngày cho từng người ở mặt sau của “Hợp đồng làm khoán” để kế toán tại đội xây dựng tiến hành tính lương cho công nhân; rồi gửi về phòng Tài chính- Kế toán của công ty sau khi được chủ nhiệm công trình ký duyệt. Kế toán tại công ty căn cứ vào Bảng chấm công, Hợp đồng làm khoán để tập hợp phân loại theo từng giai đoạn công trình. Sau khi công việc hoàn thành bên giao khoán sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và thanh toán tiền cho bên nhận khoán. Tiền công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Ví dụ: Tại công trình Phần thân tháp Mỹ Đình, nhân công trực tiếp thi công công trình là nhân công thuê ngoài. Việc tiến hành thuê lao động là do đội trưởng chịu trách nhiệm thi công tiến hành. Biểu 2.4- Hợp đồng làm khoán TỔNG CÔNG TY VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20-03-2006 HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN Công trình: Phần thân tháp Mỹ Đình Tổ : Lao động phổ thông Hạng mục công trình: Phần móng Họ và tên tổ trưởng: Vũ Văn Tuyến STT Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, điều kiện kỹ thuật Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện Khối lượng Đơn giá Khối lượng Số tiền 1 Vận chuyển thép vào bãi tập kết Tấn 40 200.000 40 8.000.000 2 Đổ bêtông móng m3 104 100.000 104 10.400.000 3 Đào đất m3 110 15.000 110 1.650.000 4 Vận chuyển xi măng vào bãi tập kết Tấn 120 200.000 120 24.000.000 5 Vận chuyển đất m3 130 60.000 130 7.800.000 Người nhận khoán (Ký tên, ghi rõ họ tên) Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Người giao khoán (Ký tên, ghi rõ họ tên) Hàng tháng đội trưởng sẽ làm “Đơn xin tạm ứng” để xin tạm ứng trả lương cho người lao động. Kế toán tiền mặt viết phiếu chi và thủ quỹ xuất tiền cho đội trưởng sau khi đơn xin tạm ứng được chấp nhận. Biểu 2.5 - Giấy đề nghị tạm ứng TỔNG CÔNG TY VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20-03-2006 GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 10 tháng 02 năm 2007 Số…………… Kính gửi : Phòng Tài chính – Kế toán Tên tôi là : Nguyễn Quốc Oanh Địa chỉ : Đội xây dựng số 10 Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 42.300.000 Viết bằng chữ : Bốn mươi hai triệu ba trăm nghìn đồng Lý do tạm ứng : Tạm ứng thanh toán tiền lương phần thân tháp Mỹ Đình Thời hạn thanh toán: Ngày10 tháng 02 năm 2007 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đội trưởng (Ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) Biểu 2.6 - Phiếu chi TỔNG CÔNG TY VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20-03-2006 PHIỄU CHI Ngày 13 tháng 02 năm 2007 Quyển số: Số : 187C Nợ : 3311 Có : 1111 Địa chỉ : H10_Thanh Xuân Nam_ Hà Nội Mã số thuế : 00100105503 Điện thoại : 2.513.154 Fax : 2.513.155 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Quốc Oanh Địa chỉ : Đội xây dựng số 10 Lý do : Tạm ứng thanh toán tiền lương phần thân tháp Mỹ Đình. Số tiền : 42.300.000 đ Viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu ba trăm đồng. Kèm theo : 01 ĐNTư chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi hai triệu ba trăm nghìn đồng. Ngày 13 tháng 02 năm 2007 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ kế toán như: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu chi… kế toán tiến hành xử lý chứng từ, định khoản và nhập số liệu vào máy vi tính. Sau đó máy tính sẽ tự động chuyển các thông tin vừa nhận được đưa lên các sổ tổng hợp và sổ chi tiết: sổ chi tiết tài khoản 622, sổ Cái tài khoản 622; đồng thời kế toán thực hiện việc ghi chép vào sổ Nhật ký chung. Sơ đồ 2.2- Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT TK 334 Trả lương cho người lao động TK 622 TK 154 K/c chi phí NCTT cuối kỳ Biểu 2.7 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 334 TỔNG CÔNG TY VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 Mẫu số:Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20-03-2006 SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG TK 334 – Phải trả công nhân viên Mã 42222C: Phần thân tháp Mỹ Đình (Quốc Oanh) Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số CT Nợ Có  … … ... … 12/02/2007 177C Quách Thị Mai- Chi lương thưởng tháng 13 các đội, công trình năm 2006 3311 24.700.000 167.861.500 13/02/2007 187C Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng thanh toán tiền lương phần thân tháp Mỹ Đình 3311 42.300.000 210.161.500 09/03/2007 235C Đỗ Thanh- Thanh toán tiền lương công nhân lái máy T2/07 3311 2.438.000 212.599.500 12/03/2007 239C Nguyễn Quốc Oanh- Thanh toán tiền lương trực tiếp và gián tiếp tháng 02/2007 3311 99.522.606 312.122.106 … … … … 08/06/2007 509C Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng chi lương tháng 05/2007 3311 169.540.000 776.728.303 08/06/2007 510C Đỗ Thanh- Thanh toán lương công nhân T5/2007 3311 6.549.500  783.277.803  25/06/2007 173gs Công ty- K/c lương 622 783.277.803 … … … … … Ngày 30 tháng 09 năm 2007 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký tên, ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký tên, ghi rõ họ tên) GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 2.8 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 622 TỔNG CÔNG TY VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20-03-2006 SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Mã 42222C: Phần thân tháp Mỹ Đình (Quốc Oanh) Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007 (trích) Chứng từ Diễn giải TK đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số CT Nợ Có Số dư 25/06/2007 173gs Công ty- Kết chuyển lương NCTT 334 783.277.803 783.277.803 30/06/2007 KC622 Kết chuyển Có TK 622 sang Nợ TK 1541 1541 783.277.803 Tổng x 783.277.803 783.277.803 783.277.803 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký tên, ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký tên, ghi rõ họ tên) Ngày 30 tháng 09 năm 2007 GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 2.9 - Sổ nhật ký chung TỔNG CÔNG TY VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20-03-2006 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007 (trích) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Ngày Số CT … … … 12/02/2007 177C Quách Thị Mai- Chi lương thưởng tháng 13 các đội, công trình năm 2006 3311 1111 137.587.000 137.587.000 13/02/2007 187C Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng thanh toán tiền lương Phần thân tháp Mỹ Đình 3311 1111 42.300.000 42.300.000 … … … 08/06/2007 509C Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng chi lương tháng 05/2007 3311 1111 6.415.750 6.415.750 08/06/2007 510C Đỗ Thanh- Thanh toán lương công nhân tháng 05/2007 3311 1111 6.549.500 6.549.500 … … … NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký tên, ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký tên, ghi rõ họ tên) Ngày 30 tháng 09 năm 2007 GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 2.10 - Sổ cái TK 622 TỔNG CÔNG TY VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20-03-2006 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Từ tháng 01/2007 đến 09/2007 (trích) Chứng từ Diễn giải TK đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số CT  … …  … 25/06/2007 173gs Công ty- Kết chuyển lương NCTT cho công trình Phần thân tháp Mỹ Đình 334 783.277.803 30/06/2007 KC622 Kết chuyển Có TK 622 sang Nợ TK 1541 1541 783.277.803 … … … NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký tên, ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký tên, ghi rõ họ tên) Ngày 30 tháng 09 năm 2007 GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) Đặc điểm CPSXC Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí NVL, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp. Chi phí sản xuất chung của Công ty Cổ phần VINACONEX 6 bao gồm: Chi phí tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên trực tiếp điều khiển máy, công nhân trực tiếp tham gia xây lắp theo tỷ lệ quy định (19%). Chi phí vật liệu (xăng, dầu…), CCDC và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác phục vụ máy thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội… Chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 627- “Chi phí sản xuất chung” để phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh. TK 627 được mở chi tiết theo từng công trình và hạng mục công trình dựa vào từng mã riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình. Quy trình hạch toán Chi phí nhân viên gián tiếp ở đội Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên kỹ thuật công trình, các nhân viên phục vụ tại công trình và nhân viên trực tiếp điều khiển máy. Hằng ngày nhân viên quản lý đội tiến hành chấm công cho các nhân viên trong đội và ghi số công thực hiện thực tế vào Bảng chấm công. Cuối tháng, đội trưởng sẽ nộp Bảng chấm công cho phòng Tài chính- Kế toán của công ty để tính ra tiền lương phải trả cho từng nhân viên trong đội và tiến hành lập Bảng thanh toán lương. Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, hệ số lương cơ bản của nhân viên gián tiếp và công nhân trực tiếp sản xuất kế toán tính ra số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong tổng lương cơ bản với 6% khấu trừ bào lương của công nhân viên, còn 19% tính vào chi phí sản xuất chung. * Tiền lương Tiền lương nhân viên phân xưởng bao gồm lương chính và lương phụ. - Lương chính được xác định dựa trên hệ số lương khoán và số ngày công thực tế. Lương chính của nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương thời gian và tiền lương năng suất. Tiền lương thời gian = (Tiền lương cơ bản + PC lương) x Số công 22 Trong đó: Tiền lương cơ bản = Bậc lương x Mức lương tối thiểu (450.000) PC lương = 15% x Tiền lương cơ bản Tiền lương năng suất = Tiền lương thời gian x Hệ số tiền lương năng suất - Lương phụ bao gồm lương phép, lương lễ...của nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên kỹ thuật …. Tiền lễ = Hệ số ĐBH x Mức lương tối thiểu x (1 + 15% ) x Công lễ 22 Tronng đó: Số công lế là số ngày được nghỉ theo quy định của Công ty Nhà nước. Hệ số ĐBH dựa trên bậc lương và cách tính tỉ lệ đóng bảo hiểm theo quy định Công ty. * Các khoản trích theo lương: Bao gồm BHXH, BHYT và KPCĐ của nhân viên đội xây dựng - Bảo hiểm xã hội Căn cứ vào hệ số đóng bảo hiểm và mức lương tối thiểu tính ra số tiền cần trích bảo hiểm xã hội cho từng người, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% trong đó: tỷ lệ bảo hiểm xã hội được tính vào chi phí là 15%, 5% còn lại phải thu của người lao động. Công thức: Tiền BHXH = 20% x Hệ số ĐBH x Mức lương tối thiểu (450.000) Số BHXH được tính vào chi phí = 15% x Hệ số ĐBH x Mức lương tối thiểu (450.000) Số BHXH phải thu của người lao động = 5% x Hệ số ĐBH x Mức lương tối thiểu (450.000) - Bảo hiểm y tế Căn cứ vào hệ số đóng bảo hiểm và mức lương tối thiểu tính ra số tiền cần trích bảo hiểm y tế cho người, tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 3% trong đó: tỷ lệ bảo hiểm y tế được tính vào chi phí là 2%, 1% còn lại phải thu của người lao động. Công thức: Tiền BHYT = 3% x Hệ số ĐBH x Mức lương tối thiểu (450.000) Số BHYT được tính vào chi phí = 2% x Hệ số ĐBH x Mức lương tối thiểu (450.000) Số BHYT phải thu của người lao động = 1% x Hệ số ĐBH x Mức lương tối thiểu (450.000) - Kinh phí công đoàn Căn cứ vào các khoản lương chính và lương phụ, kế toán tính ra số tiền kinh phí công đoàn cần trích lập. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% và được tính vào chi phí. KPCĐ = 2% x (Lương chính + Lương phụ) Ví dụ: Tính lương cho nhân viên Nguyễn Quốc Oanh có bậc lương là 4,99 ; hệ số tiền lương năng suất là 35%. Số ngày công là 28 ngày; số công lễ là 8. Hệ số ĐBH là 4,07.Tiền ăn ca: 500.000 VNĐ. Phụ cấp khác: 300.000 VNĐ - Tiền lương thời gian = Lương cơ bản + PCK ổn định Lương cơ bản = 4,99 x 450.000 = 2.245.500 VNĐ PC lương = 2.245.500 x 15% = 336.825 VNĐ Tiền lương thời gian = ( 2.245.500 + 336.825 ) * 28 22 = 3.286.595 (VNĐ) - Tiền lương năng suất = 3.286.595 x 35% = 1.150.308 VNĐ Tổng cộng tiền lương = 3.286.595 + 1.150.308 = 4.436.903 VNĐ Tiền lễ = 4.07 x 450.000 x ( 1 + 15%) x 8 22 = 765.900 (VNĐ) Tổng lương chính = 4.436.903 + 765.900 + 500.000 + 300.000 = 6.002.803 (VNĐ) Tiền BHXH trừ lương = 5% x (4,07 x 450.000) = 91.575 VNĐ Tiền BHYT trừ lương = 1% x (4,07 x 450.000) = 18.315 VNĐ Tổng lương thực lĩnh = 6.002.803 – 91.575 – 18.315 = 5.892.913 VNĐ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho các đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng. Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về CCDC xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất như chi phí quần áo, mũ, giầy bảo hộ lao động, cuốc, xẻng, xà beng, bàn xoa… Khi phát sinh các chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động tại đội, đội trưởng tiến hành tập hợp các hóa đơn chứng từ có liên quan và lập “Giấy đề nghị thanh toán” gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty. Ví dụ: Về công cụ dụng cụ tại công trình Phần thân tháp Mỹ Đình: Ngày Số CT Diễn giải SL ĐVT Số tiền Chưa thuế Thuế GTGT Tổng 18/01/07 35405 Máy cắt sắt 01 Chiếc 10.095.238 504.762 10.600.000 06/04/07 19551 Điều hòa 01 Chiếc 7.957.273 795.727 8.753.000 … … … Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí điện, chi phí điện thoại, chi phí điện nước.. Đối với chi phí các dịch vụ mua ngoài, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan như giấy hoàn tạm ứng, hóa đơn GTGT, biên lai thu tiền, phiếu chi…để hạch toán. Ví dụ: Về chi phí dịch vụ mua ngoài tại công trình Phần thân tháp Mỹ Đình Ngày Số CT Diễn giải Số tiền Chưa thuế Thuế Tổng 13/03/07 8304 Nước 788.181 78.819 867.000 14/05/07 750391 Điện thoại 1.350.350 1.350.350 06/06/07 354706 Điện thi công 8.396.890 839.689 9.236.579 … … … Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như chi phí chuyển tiền phải trả ngân hàng, chi phí phôtô tài liệu, tiền tiếp khách…và chi phí vật liệu, dụng cụ, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác phục vụ máy thi công. Đối với các khoản chi phí khác bằng tiền thì chứng từ kế toán làm cơ sở ghi sổ là: Giấy báo Có của Ngân hàng, hóa đơn GTGT, giấy hoàn tạm ứng…Sau đó kế toán tiến hành định khoản và nhập số liệu vào phần mềm kế toán như sau: Nợ Tk 6278 Có TK 111, 112, 141, 331… Ví dụ: Chi phí bằng tiền khác của Phần thân tháp Mỹ Đình: Ngày Số CT Diễn giải Số tiền Chưa thuế Thuế GTGT Tổng 10/05/07 82136 Văn phòng phẩm 1.900.000 190.000 2.090.000 17/05/07 033486 Tiếp khách 2.450.245 245.000 2.695.245 18/05/07 28547 Kiểm định vật liệu 2.070.000 207.000 2.277.000 17/06/07 275801 Xăng (phục vụ MTC) 1.077.270 98.673 1.175.943 ... … … Căn cứ vào chứng từ hạch toán, bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ BHXH, BHYT của nhân viên quản lý phân xưởng, hoá đơn GTGT, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ... kế toán sẽ hạch toán bút toán thích hợp vào máy vi tính. Sau đó máy tính sẽ tự động chuyển các thông tin vừa nhận được đưa lên các sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tạm ứng, hóa đơn GTGT… kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán, máy tính sẽ tự động ghi sổ chi tiết tài khoản 627, sổ Cái tài khoản 627. Đồng thời kế toán thực hiện ghi sổ Nhật ký chung. Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ hạch toán chi phí SXC TK 111, 331... TK 334, 338 TK 627 TK 133 TK 142, 242 TK 214 Tính lương và các khoản trích theo lương Định kỳ tính khấu hao TSCĐ tại đội Thanh toán các dịch vụ mua ngoài TK 154 K/c chi phí SXC cuối kỳ Biểu 2.11 - Bảng chấm công Đơn vị: Đội xây dựng số 10 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 1 năm 2007 STT Họ và tên SỐ NGÀY TRONG THÁNG (GHI THEO GIỜ CÔNG) Tổng số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Quốc Oanh x x x x x x x 0 x x x x x x x 28 x x x x x x x x x x 0 x x x x ô 2 Nguyễn Thanh Bình 0 x x x x x x x x x x x x x x 28 x x x x x ô x x x x x 0 x x x x 3 Triệu Thanh Đình x x x x x x x x 0 x x x x x x 28 x x x ô x x x x x x x x x x 0 x 4 Trần Văn Năm x x x x x x 0 x x x x x x x x 28 x x x x 0 x x x x ô x x x x x x 5 Hoàn Văn Phong x ô x x x x x x x 0 x x x x x 28 x x x x x x x x x x x x x 0 x x 6 Đào Thu Trang x x 0 x x x x x x x x x x x x 29 x x x x x x x x x x ô x x x x x Ngày 1 tháng 2 năm 2007 Người duyệt (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người chấm công (Ký, ghi rõ họ tên) Tổ trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trong đó: 0: nghỉ không lí do Ô: ốm Biểu 2.12 - Bảng thanh toán lương văn phòng Đội: Xây dựng số 10 Công trình: Phần thân tháp Mỹ Đình BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VĂN PHÒNG Ngày 13 tháng 02 năm 2007 Họ tên NC CL HS ĐBH Tiền lễ Bậc lương Lương cơ bản PC lương Lương t/gian HS TL NS TL NS PC khác Tiền ăn ca Tổng cộng Khấu trừ BHXH, BHYT Tổng thực lĩnh 5% BHXH 1% BHYT A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Nguyễn Q Oanh 28 8 4.07 765900 4.99 2245500 336825 3286596 0.35 1150308 300000 500000 6002804 91575 18315 5892914 Nguyễn Thanh Bình 28 8 3.16 594655 2.34 1053000 157950 1541209 0.25 385302 500000 3021166 71100 14220 2935846 Triệu Thanh Bình 28 8 3.7 696273 2.16 972000 145800 1422655 0.15 213398 500000 2832326 83250 16650 2732426 Trần Văn Năm 28 8 2.34 440346 2.16 972000 145800 1422655 0.15 213398 500000 2576398 52650 10530 2513218 Hoàng V Phong 28 8 3.51 660518 2.96 1332000 199800 1949564 0.25 487391 300000 500000 3897473 78975 15795 3802703 Đào Thu Trang 29 8 3.16 594655 2.34 1053000 157950 1596252 0.25 399063 500000 3089970 71100 14220 3004650 Cộng 3752346 7627500 1144125 11218931 2848861 600000 2500000 21420137 448650 89730 20881757 Kế toán (Ký, ghi rõ họ tên) Hà Nội, ngày 13 tháng 2 năm 2007 Đội trưởng- Chủ nhiệm công trình (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.13 - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Đội xây dựng số 10 Công trình: Phần thân tháp Mỹ Đình BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Thá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11209.doc
Tài liệu liên quan