lời nói đầu
Trong thập niên đổi mới vừa qua, nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự tồn tại và đan xen nhiều hình thức sở hữu đã bước đầu khơi dậy những nguồn lực của đất nước, tạo nên sự năng động trong hoạt động kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng với nhịp độ tương đối cao. Đạt được những kết quả trên đây phải kể đến sự năng động của các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất đã biết cải tiến, phát huy những nguồn lực sẵn có tạo thế chủ động trong kinh doanh với
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khí công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mong muốn cuối cùng là tạo ra lợi nhuận để tự nuôi sống chính bản thân mình và làm giàu cho đất nước. Hơn ai hết chính các doanh nghiệp đã tự ý trức đước vấn đề này từ đó có những chính sách quản lí kinh tế phù hợp với quy mô hoạt động và trình độ của mình nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí.
Trong các doanh nghiệp sản xuất đăc biệt là các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì chi phí lớn nhất chính là chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy, để hạ thấp chi phí thì chi phí sản xuất là yếu tố đầu tiên cần được quan tâm hàng đầu. Hơn nữa đây cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ sản xuất. Cho nên công tác quản lí chi phí sản xuất được coi trọng và đánh giá cao trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty cổ phần khí công nghiệp, em xin đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực này trong giới hạn đề tài:"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp".
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề được trình bày theo 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và những đòi hỏi thực tiễn của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Lưu Thị Duyên, sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán công ty cổ phần khí công nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
chương I
Cơ sở lí luận và những đòi hỏi thực tiễn của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1. Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất.
Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người, là điều kiện tiên quyết, tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại, phát triển trong mọi chế độ xã hội, mọi phương thức sản xuất. Trong nền kinh tế nói chung và trong nền kinh tế thị trường nói riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực chất là thực hiện việc sản xuất ra sản phẩm theo yêu cầu của thị trường nhằm mục đích kiếm lời.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong giai đoạn này một mặt các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí để tiến hành sản xuất, mặt khác các doanh nghiệp lại thu được một lượng kết quả sản xuất gồm thành phẩm và thành phẩm dở dang. Do vậy, để đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lượng kết quả thu được, giảm lượng chi phí chi ra, tính toán sao cho với lượng chi phí bỏ ra phải thu được kết quả cao nhất.
Do giá trị hàng hoá là một phạm trù kinh tế khách quan trên thị trường. Chính vì vậy chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp hạch toán phải khớp với giá trị thực tế của tư liệu sản xuất dùng vào sản xuất kinh doanh và các khoản đã chi ra. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ, chúng cần được tổng hợp và biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Từ đó ta có thể đi đến một khái niệm chung nhất về chi phí sản xuất như sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, các khoản bảo hiểm. Chi phí lao động vật hoá gồm chi phí nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ... Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài các chi phí có tính chất sản xuất còn có các chi phí không có tính chất sản xuất. Vì vậy cần phải phân biệt chi phí và chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh chứ không phải là mọi khoản chi ra trong kỳ, đó là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Song chúng lại khác nhau về lượng và thời gian. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. Việc phân biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất nội dung của chi phí. Nó đồng thời là cơ sở để các doanh nghiệp xác định phạm vi hạch toán chi phí sản xuất trong kỳ.
Việc tìm hiểu rõ khái niệm chi phí sản xuất giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn về bản chất của chi phí sản xuất từ đó tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất đến mức thấp nhất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của người lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ đã sử dụng phục vụ việc sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại... để phục vụ sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho sản xuất ngoài các chi phí trên.
Việc phân loại này chỉ rõ trong một thời kỳ nhất địng doanh nghiệp đã phải chi ra những yếu tố chi phí gì và kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất, trên cơ sở đó pơhân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố của bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lao động cho kỳ sau.
* Phân loại theo khoản mục giá thành. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành những khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích chế tạo ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là những klhoản chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí lương phải trả cho nhân viên phân xưởng như tiền lương, các khoản phụ cấp...
+ Chi phí nguyên vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ của phân xưởng vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh những chi phí về CCDC dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: pyhản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính được sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh những chi phí về các dịch vụ mua ở bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của phân xưởng như chi phí điện, nước, điện thoại...
+ Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành. Từ đó thấy được ảnh hưởng của từng loại khoản mục chi phí đến kết cấu của giá thành sản phẩm, giúp tập hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ, chính xác. Đồng thời nó cũng cung cấp những thông tin cần thiết để xác định phương hướng và biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Phân tích tình hình thực hiện giá thành, làm tài liệu cho việc lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sản xuất sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm hai loại: chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến (định phí).
Chi phí khả biến là những khoản chi phí thay đổi, biến động tỷ lệ thuận so với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí khả biến bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung như nguyên vật liệu gián tiếp và kể cả một số khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng như tiền hoa hồng... Chi phí khả biến có hai đặc điểm:
- Tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
- Biến phí trong một đơn vị sản phẩm giữ nguyên khi sản lượng thay đổi.
Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về mức hoạt động trong một phạm vi nhất định naò đó. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì định phí là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi và nó tồn tại ngay cả khi doanh nghiệp không tiến hành sản xuất. Tuy nhiên định phí vẫn giữ nguyên chỉ trong phạm vi giữa số lượng sản phẩm tối thiểu và tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Khi doanh nghiệp thay đổi phạm vi này tức là mở rộng hay thu hẹp sản xuất thì định phí cũng thay đổi. Định phí có hai đặc điểm:
- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng trong phạm vi phù hợp.
- Định phí trong một sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Việc phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản trị doanh nghiệp. Nó giúp cho nhà quản lý đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của chi phí kinh doanh giúp cho dn tìm ra biện pháp hữu hiệu để giảm các khoản chi phí khả biến và chi phí bất biến nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tìm ra và phân tích được điểm hoà vốn phục vụ cho quyết định quản lý, giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí lẫn yếu tố biến phí. ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí còn quá mức độ đó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Khái niệm chi phí hỗn hợp rất quan trọng và nó phổ biến trong các doanh nghiệp và thường được sử dụng vào mục đích lập kế hoạch, kiểm soát và điều tiết các loại chi phí. Vì vậy các nhà quản trị cần thu thập chúng khi chúng phát sinh, phân chúng ra eo các yếu tố khả biến, bất biến. Việc phân tích chi phí hỗn hợp nếu được làm một cách cận thận thì sự gần đúng của các yếu tố bất biến và khả biến của chi phí có thể đạt được. Trong thực tế để phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố khả biến và bất biến người ta thường sử dụng phương pháp cực đại cực tiểu và phương pháp bình phương bé nhất.
Nhờ cách phân loại chi phí này, người ta có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp lí của chi phí sản xuất chi ra, mặc khác nó là cơ sở quan trọng để xác định sản lượng hoà vốn và là cơ sở để xây dựng chính sách giá hợp lí, linh hoạt. Sự hiểu biết về cách ứng xử của chi phí là chìa khoá để ra quyết định trong các doanh nghiệp. Vì hiểu được chi phí ứng xử như thế nào thì người quản lí sẽ có khả năng tốt hơn trong việc dự toán các chi phí cho các trường hợp thực hiện khác nhau, từ đó tìm ra được biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tận dụng năng lực sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp và đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một sản phẩm nhất định, đó là những chi phí chủ yếu cần thiết chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Chi phí gián tiếp là chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều sản phẩm. Các chi phí này được tập hợp và tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Việc pháan loại theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đến số lượng sản phẩm sản xuất ra nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ ràng chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp là một việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc đánh giá tính hợp lí của chi phí sản xuất. Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lí.
1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lí chúng theo định mức. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm công nghiệp. Bởi vậy việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính xác là một vấn đề có tầm quan trọng. Nó xác định lượng tiêu hao trong sản xuất và dùng để tính toán giá thành sản phẩm.
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất còn lại để sản xuất sản phẩm sau khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân công phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ...
1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kì được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có quy mô nhỏ, chủng loại phức tạp, sử dụng các loại vật liệu ít tiền. trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Cuối kì doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành. Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì là tài khoản 631.
1.3.5. Kế toán phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Để tính chỉ tiêu tổng giá và giá thành dơn vị, sau khi đã tổng hợp được tổng chi phí phát sinh kế toán phải tiến hành kiểm kê để xác định chi phí sản xuất phân bổ cho số sản phẩm làm dở cuối kì, đây là những sản phẩm chưa kết thúc công đoạn chế biến.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp sản phẩm làm dở chỉ bao gồm nguyên vật liệu chính các khoản chi phí còn lại tính cho sản phẩm trong kì.
Dd + Cn
Dc = x Qd
Qtp + Qd
Trong đó: Cn - chi phí nguyên vật liệu chính.
Qtp - sản lượng thành phẩm.
Qd - sản lượng thành phẩm làm dở cuối kì.
Ngoài ra còn nhiều cách đánh giá sản phẩm làm dở khác như:
Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo mức độ hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức...
2. Giá và các loại giá.
2.1. Khái niệm:
Trong sản xuất, chi phí sản xuất mới chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thú hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất thu được, quan hệ so sánh đó hình thành nên giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện qua các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là thước đo mức tiêu hao để bù đắp chi phí trong quá trình sản xuất, là một căn cứ xây dựng phương án giá thành sản phẩm của kỳ kế hoạch.
2.2. Các loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lí, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lí luận cũng như trên thực tế tại các doanh nghiệp chỉ tiêu giá thành thường có ba loại:
2.2.1. Giá thành kế hoạch.
Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch được thực hiện trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
2.2.2. Giá thành định mức.
Cũng giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên các định mức bình quân tiên tiến và không đổi trong suốt kì kế hoạch thì giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí là biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về mặt chất. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kì không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về mặt lượng. Được tính vào chỉ tiêu đánh giá sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn thành không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kì kinh doanh nào. Do lượng chi phí sản xuất kì trước chuyển sang kì này thường không nhất trí với lượng chi phí sản xuất kì này chuyển sang kì sau nên tổng giá thành kì này thường không bằng tổng chi phí đã chi ra trong kì đó.
Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất cũng khác với giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, không bao gồm những chi phí đã chi ra trong kì nhưng còn chờ phân bổ dần cho kì sau, đồng thời phải cộng thêm các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh trong kì nhưng được tính trước vào giá thành và chi phí đã chi ra kì trước chưa phân bổ kết chuyển sang. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không chỉ khác nhau về nội dung mà còn khác nhau về thời điểm phát sinh chi phí hình thành nên chúng.
II. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí
1.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Cơ sở ghi chép:
- Các phiếu xuất, nhập kho.
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung tài khoản: Phản ánh các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm trong các xí nghiệp công nghiệp và xây dựng cơ bản.
TK621 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Bên có: Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 " chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" và giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
Nội dung hạch toán cụ thể như sau:
Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Nợ TK 621 - Chi tiết cho từng đối tượng.
Có TK 152 - Chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
Nếu nguyên vật liệu mua ngoài được đưa thẳng vào phân xưởng.
Nợ TK 621 - Giá chưa thuế.
Nợ TK 133 (1) VAT đầu vào.
Có TK 111,112, 331, 141 - Tổng giá thanh toán.
Đến cuối kỳ phát sinh nguyên vật liệu không sử dụng hết số đó được nhập lại kho.
Nợ TK 152 - Chi tiết cho từng đối tượng nguyên vật liệu.
Có TK 621 - Chi tiết cho từng đối tượng.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
1.2.Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung tài khoản: Phản ánh các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công vào tài khoản tính giá thành sản phẩm.
Cơ sở ghi chép:
- Bảng chấm công cho nhân viên trực tiếp sản xuất
- Bảng tính lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên trực tiếp sản xuất...
Nội dung hạch toán cụ thể:
Căn cứ vào số tiền công, tiền lương, phụ cấp phải trả trực tiếpcho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
Tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622 - chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 338 - ( 3382, 3383, 3384 ) 19%
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 622
1.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Nội dung tài khoản: TK 627 dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm...
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154.
Nội dung hạch toán cụ thể:
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương phải trả cho nhân viên quản lý, nhân viên phân xưởng ghi:
Nợ TK 627 (1)
Có TK 334
- Tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 627 (1)
Có TK 338
- Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, sửa chữa, TSCĐ và chi phí vật liệu dùng chung khác cho từng phân xưởng.
Nợ TK 627 (2,3)
Có TK 152
Có TK 153: Loại phân bổ một lần
Có TK 142: Phân bổ nhiều lần.
- Trích khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627 (4)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ dùng chúng cho toàn phân xưởng.
Nợ TK 627 (7): Giá không có VAT
Nợ TK 133 (1): VAT đầu vào
Có TK 111,112,141... Tổng giá thanh toán.
- Các khoản chi bằng tiền khác:
Nợ TK 627 (8)
Nợ TK 133 (1)
Có TK 111,112,331..
- Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí cho từng đối tượng:
Nợ TK 154
Có TK 627
1.4. Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp Kế toán sử dụng tài khoản 154 để tập hợp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK621
TK622
TK627
TK154
TK138
TK111...
TK632
TK155 155155
C kì k/chuyển NVLTT
K/c CP Nhân côngTT
K/C CP chung
Phế liệu thu hồi
Bắt bồi thường
CP nhân công trực tiếp
CP sản xuất chung
TK627
TK631
TK622
TK621
TK 154 TK 154
CP phát sinh đầu kì CP SP dở dang cuối kì
TK 632
CP NVL trực tiếp
Giá thành SP hoàn thành
2.3. Các phương pháp tính giá thành.
Có nhiều phương pháp tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành để sử dụng phương pháp tính gía thành cho phù hợp.
2.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
2.3.1.1.Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất khép kín, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng chi phí sản xuất.
Giá thành Giá trị SPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ - Giá trị SPDD cuối kỳ
=
sản phẩm Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Dd + C - Dc
Z =
S
Trong đó: Z - Tổng giá thành từng đối tượng tính giá.
C - Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp.
Dd, Dc - Chi phí sản phẩm đầu và cuối kỳ.
2.3.1.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm loại nhỏ, đơn chiếc. Đối tượng để tính giá thành là khi đơn đặt hàng đã hoàn thành và trong trường hợp này kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này kế toán mở cho từng đơn đặt hàng một bản tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân xưởng ghi vào bảng, khi đã hoàn thành đơn đặt hàng cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành thực tế sản phẩm.
Tháng
Pxưởng SX
CP NVL
trực tiếp
CPNC
trực tiếp
CPSX
chung
Tổng
Tổng SP
Giá đơn vị
2.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này được áp dụng vào tại các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục các nửa thành phẩm ở công đoạn sản xuất trước được kết chuyển tuần tự cho các công đoạn sản xuất sau để chế tạo ra sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là theo giai đoạn công nghệ, đối tượng tính giá thành có thể là các nửa thành phẩm hoặc sản phẩm ở giai đoạn sản xuất cuối cùng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cũng như công tác hạch toán nội bộ của doanh nghiệp để tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng, kế toán có thể sử dụng một trong hai phương án sau:
2.3.2.1. Tính giá thành phân bước có tính đến nửa thành phẩm.
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu về hạch toán nội bộ cao. Các nửa thành phẩm ở từng công đoạn sản xuất có thể được coi là những thành phẩm để tiêu thụ ra bên ngoài. Trong trường hợp này kế toán phải đi tập hợp chi phí cho từng giai đoạn chế biến để làm cơ sở để tính giá thành của nửa thành phẩm.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn 1 đã sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Công thức: Z1 = C1 + Dđ1 - Dc1
Và J1 = Z1 / S1
Trong đó:
Z1 - là tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
J1 - là giá thành đơn vị của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
C1 - Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1.
Dđ, Dc là chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ ở giai đoạn 1.
S1 - là sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
Cứ tiến hành tuần tự cho đến công nghệ sản xuất cuối cùng ( giai đoạn n ). Căn cứ vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn n-1 và các chi phí sản xuất khác đã tập chung được ở giai đoạn cuối cùng ( Giai đoạn n ) để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho nưả thành phẩm tự chế do giai đoạn sản xuất cuối cùng ( giai đoạn n ) để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho nửa sản phẩm tự chế do giai đoạn sản xuất cuối cùng đã hoàn thành trong kỳ theo công thức:
Ztp = Zn-1 + Cn - Dcn
Jtp = Ztp / Stp
2.3.2.2. Phương án chỉ tính giá thành ở khâu cuối cùng.
Việc kết chuyển chi phí giữa các giai đoạn tính vào giá thành của thành phẩm được tiến hành theo trình tự:
CPSX dở CPSP tập CPSP dở Sản lượng
dang đầu kỳ + hợp ở giai - dang cuối kỳ x trong thành
CPSX trong trước GĐi đoạn i giai đoạn i phẩm của GĐ
giá thành =
phẩm của GĐi Sản lượng của giai đoạn i
Sau đó căn cứ vào chi phí sản xuất trong thành phẩm của từng giai đoạn để tổng hợp song song từng khoản mục và tính giá thành của sản phẩm.
Giá thành của SP = Tổng chi phí sản xuất của từng giai đoạn
2.3.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này được áp dụng đối với các trường hợp cùng quy trình sản xuất kinh doanh, sử dụng cùng các yếu tố hao phí và kết quả thu được có nhiều cấp, loại thứ hàng sản phẩm mà đối tượng tính giá thành là từng loại, từng thứ hạng sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất, có hệ số bằng 1.
Tổng sản lượng sản phẩm thực tế quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
Tổng sản lượng SP quy đổi theo bằng tích của tổng sản lượng thực tế từng loại sản phẩm và hệ số gía thành của sản phẩm đó.
Giá thành từng loại sản phẩm:
Chi phí dở CPSXPS CPSXĐ Số lượng SP từng
Giá thành dang đầu kỳ + trong kỳ - cuối kỳ x loại đã quy đổi
từng loại =
SPSX Tổng sản lượng sản phẩm quy đổi
2.3.4. Phương pháp tính giá thành bằng cách loại trừ CPSXSP phụ.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp mà ở đó có dùng một quy trình công nghệ sản xuất đồng thời thu được cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Giá thành thực tế của sản phẩm được tính như sau:
Giá thành CPSX dở CPSXPS CPSX dở CPSX
thực tế của SP = dang đầu kỳ + trong kỳ - dang cuối kỳ - SP phụ
Chương II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp
I. Tình hình đặc điểm chung của công ty cổ phần khí công nghiệp.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần khí công nghiệp.
Công ty cổ phần khí công nghiệp có trụ sở tại Đức Giang - Gia Lâm Hà Nội, là đơn vị tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháo nhân và chịu sự quản lý của thành phố Hà Nội._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0373.doc