Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung

trường Đại học kinh tế quốc dân khoa kế toán --------------------- chuyên đề thực tập chuyên ngành Đề tài: hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung. Giáo viên hướng dẫn: Th.S bùi minh hải Họ tên sinh viên : Nguyễn Phú Cường Lớp : Kế toán - K36 Khoá : 2003 - 2008 Hà Nội - 2007 Lời mở đầu Nền kinh tế phát triển càng ngày càng năng động hơn, đây là tính tất yếu của xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và hiện đang phát triển mạnh mẽ tác động đến toàn bộ lĩnh

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực của đời sống xã hội. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý hạch toán kế toán cũng diễn ra. Tại các doanh nghiệp sản xuất cũng không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và tích cực phát triển vào việc quản lý kinh tế tài chính Nhà nước nói chung và việc quản lý doanh nghiệp nói riêng. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhạy bén, nắm bắt, thu thập, phân tích xử lý thông tin thị trường và vận dụng vào doanh nghiệp, đồng thời sử dụng các công cụ quản lý khác nhau trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý vốn và tài sản trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần cung cấp thông tin để Nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế. Mục tiêu của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được thể hiện trên ba khía cạnh: kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hạ thấp giá thành sản phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất, xác định chính xác kịp thời giá thành sản phẩm là cơ sở đánh giá kết quả phấn đấu của doanh nghiệp. Vì trước khi quyết định lựa chọn sản xuất bất kỳ một loại sản phẩm nào thì bản thân doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải xác định đúng đắn mức chi phí sản xuất, tiêu hao sản phẩm mà doanh nghiệp phải đầu tư. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vận dụng các phương pháp phân tích và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp có thể tự tin, đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Quang Trung cùng với việc tổng hợp và cập nhật các số liệu phân tích và đánh giá với nhận thức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn phục vụ thiết thực cho công tác quản lý. Chính vì vậy em đã lựa chọn vấn đề này làm đề tài cho Chuyên đề của mình mang tên là: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung". * Nội dung chuyên đề của em được chia làm 3 chương: Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Quang Trung chương II: thực trạng kế toán chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần Quang Trung chương Iii: phương hướng hoàn thiện Công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung chương I Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Quang Trung 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Quang Trung. Công ty cổ phần Quang Trung nằm trên địa bàn Thành phố Hà Đông của tỉnh Hà Tây (đường Tô Hiệu - Quang Trung - Thành phố Hà Đông - Hà Tây). Trước kia là bộ phận Nhà nước, xí nghiệp chế biến kinh doanh bia, nước giải khát Quang Trung, sau theo quyết định số 5866/BNN- TCCB ngày 30/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đã được chuyển thành Công ty Cổ phần Quang Trung. Trong suốt những năm thập kỷ 70 - 80, nước ta đã trải qua thời kỳ bao cấp kéo dài, điều đó đã kìm hãm tính chủ động và sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta trở thành nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước. Mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau trong cạnh tranh trước pháp luật, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh phải giữ vai trò chủ đạo của mình trước sự thay đổi của nền kinh tế để tồn tại và phát triển ngày một mạnh hơn. Trước tình hình đó, cùng với sự nhạy bén và năng động của các cấp lãnh đạo tỉnh Hà Tây, Công ty lương thực thực phẩm Hà Tây và Viện khoa học công nghiệp nhận thấy nhu cầu tiêu dùng nước giải khát, đặc biệt là mặt hàng bia đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh. Qua một thời gian tìm hiểu, phân tích địa bàn hoạt động, nghiên cứu dây truyền sản xuất, ngày 28/12/1993 UBND tỉnh Hà Tây đã ra Quyết định số 333 UB/ HT thành lập Công ty liên doanh sản xuất bia Quang Trung (đơn vị liên doanh giữa Công ty Lương thực thực phẩm Hà Tây và Viện Khoa học các hợp chất thiên nhiên). Công trình đầu tư liên doanh đã khởi công xây dựng với số vốn ban đầu là 3.127.950.000 đồng. Sau khi công trình hoàn thành, dây truyền công nghệ sản xuất bia được đưa vào hoạt động với công suất 2.000.000 lít/ năm. Sản xuất bia của Công ty được kiểm tra chất lượng và vệ sinh theo đúng quy định của Nhà nước nên đã đứng vững trên thị trường và cạnh tranh được với những sản phẩm của các Công ty khác trong lĩnh vực bia chai và bia hơi trên thị trường. Đến năm 1998, do bên liên doanh rút vốn kinh doanh, trước thực lực hiện tại của Công ty, được sự đồng ý của UBND tỉnh Hà Tây, Công ty Lương thực tỉnh Hà Tây đã ra Quyết định số 77/CTLT- TTLĐ/QĐ, ngày 21/5/1998 thành lập xí nghiệp chế biến kinh doanh Bia Quang Trung là đơn vị trực thuộc Công ty Liên hiệp Thực phẩm Hà Tây. Theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, để phát huy tính chủ động của doanh nghiệp căn cứ vào Nghị định 62/2002/LĐCT ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện quy định 152/HĐQT/ TDLĐ/QĐ ngày 07/05/2002 của chủ tịch HĐQT của Công ty lương thực miền Bắc quyết định cổ phẩn hoá xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực Bia Quang Trung của Công ty lương thực tỉnh Hà Tây theo Quyết định số 5866/QĐ-BNN -TCCB ngày 30/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chuyển bộ phận doanh nghiệp Nhà nước, chế biến kinh doanh bia Quang Trung thành Công ty cổ phần Quang Trung. Với số vốn ban đầu là 2.000.000.000 đồng trong đó 35% là vốn của Nhà nước, Công ty cổ phần Quang Trung đã được Sở Kế hoạch đầu tư cấp Đăng ký kinh doanh số 0303000141 ngày 10/02/2004. 1.2. Tình hình hoạt động của Công ty : Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu như sau: Biểu 1: Một số chỉ tiêu của Công ty đã đạt được trong 3 năm qua ĐVT: đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh thu bán hàng 3.792.429.845 3.635.104.895 4.263.900.015 Doanh thu từ HĐTC 2.340.000 1.957.500 2.633.330 Tổng doanh thu 3.794.769.845 3.637.062.395 4.266.533.345 Chi phí NVL 1.703.838.084 1.924.441.100 1.167.044.007 Chi phí HĐTC 0 0 0 Tổng chi phí 2.351.876.456 2.602.178.101 1.853.278.287 Lợi nhuận thuần 1.442.893.389 1.034.884.294 2.413.255.058 Lương bình quân (người) 788.444 801.444 870.000 Nguồn: Công ty cổ phần Quang Trung Qua các chỉ tiêu ta thấy xí nghiệp tuy doanh thu và lợi nhuận tăng giảm không ổn định nhưng tiền lương bình quân cho người lao động liên tục tăng. Từ đó khẳng định doanh nghiệp bước đầu sử dụng vốn có hiệu quả và nắm bắt được thị trường. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: Công ty Cổ phần Quang Trung là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, vì vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh thì Công ty phải có bộ máy quản lý gọn gàng và đơn giản, không cồng kềnh phức tạp giúp cho việc quản lý được dễ dàng, bộ máy gồm: Đứng đầu là Chủ tịch HĐQT, sau đó là Giám đốc và các phòng ban phân xưởng. Sau đây là sơ đồ: Biểu 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty Cổ phần Quang Trung Chủ tịch HĐQT Giám đốc Phân xưởng sản xuất Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Kế hoạch Kinh doanh * Chủ tịch HĐQT: là người thay mặt HĐQT để thực hiện các nội dung công việc của HĐQT lập trình kế hoạch hoạt động, chuẩn bị chương trình, nội dung: Các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT theo dõi quá trình hoạt động, tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. * Giám đốc: - Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết, quyết định của HĐQT, Nghị quyết của Hội đồng cổ đông. - Bảo tồn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được HĐQT phê duyệt. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước HĐQT và Đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm quản lý điều hành Công ty. * Các phòng chức năng gồm có: - Phòng Tổ chức - Hành chính: Có nhiệm vụ và chức năng tổ chức lao động , tiền lương, hành chính, lao động quản trị và bảo vệ nhân sự. - Phòng Kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch giá thành, biện pháp thực hiện kế hoạch, sau đó có nhiệm vụ cân đối giúp Giám đốc lập kế hoạch nhập, xuất NVL, sản phẩm hàng ngày, tiến hành tìm kiếm thị trường, giao hàng, vận chuyển hàng hoá. - Phòng Tài chính - kế toán: Tiến hành hạch toán kết quả hoạt động tài chính kinh doanh, tập hợp toàn bộ các chi phí cho việc tính giá thành sản phẩm và các khoản thu chi tiền mặt một cách hợp lý, thực hiện thanh toán cho cácn bộ công nhân viên hàng tháng, quyết toán từng tháng, cả năm. - Phân xưởng sản xuất : Là nơi diễn ra quá trình sản xuất. 1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: Công ty cổ phần Quang Trung là đơn vị có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ và gọn nhẹ, được tổ chức dưới dạng Công ty, xí nghiệp. Hình thức sở hữu vốn của Công ty: 35% là vốn của nhà nước, còn lại 65% là của các cổ đông trong Công ty. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Quang Trung là sản xuất công nghiệp, việc sản xuất theo mùa vụ với 2 mặt hàng chủ yếu là bia chai và bia hơi. Ngành nghề kinh doanh của Công ty là "kinh doanh chế biến lương thực bia" đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phù hợp với cơ chế thị trường và kinh doanh có hiệu quả. * Biểu 3: Quy trình sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Quang Trung Gạo MALT Nghiền Nghiền Trộn bột + nước Trộn bột + nước Hồ hoá Trộn tráo gạo Đun sôi Nồi hơi Thuỷ phân đạm Đường hoá Lọc Bã bia Nồi đun Lạnh sơ bộ Lạnh nhanh Lên men Máy lạnh Lọc bia Men Nạp CO2 Chiết bia hơi Chiết bia chai Thành phẩm Thanh trùng Dán nhãn * Quy trình công nghệ sản xuất Bia ở Công ty Cổ phần Quang Trung: Là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Công ty Cổ phần Quang Trung chuyên sản xuất Bia nên NVL chính để sản xuất là Malt (mầm đại mạch), hoa viên (hoa Hublon), cao hoa, gạo tẻ, đường ... Để sản phẩm có chất lượng cao, Công ty có thể lấy Malt và hoa Hublon làm nguyên liệu chính. Tuy nhiên nếu chỉ có Malt và hoa Hublon thì tổng giá thành sẽ cao do nguyên liệu phải nhâp ngoại, để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm có thể sử dụng gạo tẻ để thay thế một phần Malt, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào tỷ lệ phối trộn của Malt và gạo tẻ. Hiện nay Công ty sản xuất chủ yếu là Bia hơi và Bia chai, dây chuyền đề sản xuất Bia hơi và Bia chai đều là một, do đó nếu nấu mẻ bia hơi thì chiết téc, mẻ nấu bia chai thì chiết luôn vào chai. Quy trình sản xuất của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau: * Giai đoạn nấu và ủ men: + Đưa nguyên liệu Malt và gạo vào xay nghiền. + Gạo nghiền thành bột + nước, hồ hoá (860C trong 30 phút), dịch hóa (1500C trong 30 phút), đun sôi (1000C trong 30 phút). + Malt nghiền bột + nước, trộn cháo gạo đun sôi. Thực hiện quá trình thuỷ phân đạm (520C trong 30 phút), đường hoá (650C trong 45 phút). Sau đó lọc dịch đường để lấy đường nha ban đầu, sản phẩm là bã bia dùng cho chăn nuôi. + Chuyển dịch nha sang nồi đun hoa, được lượng dịch đường rồi cho cao hoa vào đun sôi đủ thông số kỹ thuật thì chuyển sang nồi lạnh (làm lạnh sơ bộ). + Mạch nha được đưa vào lạnh nhanh, sau đó đẩy vào téc để lên men, trong téc lên men người ta đã cho sẵn men theo tỷ lệ quy định (2%) sau đó cho dịch nha vào, quá trình vi phân sẽ diễn ra. Quá trình này chia làm hai giai đoạn: lên men chín và lên men phụ trong khoảng thời gian là 5 ngày đối với bia hơi, 7 ngày đối với bia chai. * Giai đoạn chiết và lọc: Sau khi quá trình lên men đat được ở thời gian và tiêu chuẩn quy định cho sản phẩm, ở giai đoạn lên men, qua bộ phận lọc để lấy sản phẩm trong là bia và loại bỏ bã men. Khi đưa nguyên liệu chính vào sản xuất đã xác định được đâu là mẻ bia hơi và đâu là mẻ nấu bia chai. Nếu là mẻ nấu bia hơi thì sau khi qua bộ lọc đã cho sản phẩm là bia hơi, nếu là mẻ nấu bia chai thì sau khi qua bộ lọc bia được chuyển sang bộ phận chiết và thanh trùng để ra thành phẩm là bia chai. * Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất: Công ty Cổ phần Quang Trung là đơn vị sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ và gọn nhẹ. Toàn Công ty có một phân xưởng sản xuất từ khâu đầu vào đến khâu tạo ra thành phẩm. Phân xưởng gồm quản đốc và 5 tổ: - Quản đốc phân xưởng: Là người được Giám đốc trao trách nhiệm quản lý điều hành trực tiếp tại phân xưởng. Là người thay mặt Giám đốc được tổ chức chỉ huy các tổ sản xuất. - Nhiệm vụ của quản đốc: Lãnh đạo và chỉ huy các tổ sản xuất thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện tốt nội quy, quy chế của Công ty đã đề ra. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và HĐQT về việc đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm. Thường xuyên phải giám sát công việc của các tổ. - Tổ nghiền: Nhận đúng, đủ số lượng, và tiêu chuẩn chất lượng gạo, malt (theo phiếu xuất kho) mới được sản xuất. Khi nghiền gạo, malt phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ. Đóng thực phẩm vào bao theo mẻ nấu, vận chuyển lên giao cho tổ nấu. Sau mỗi ca phải vệ sịnh sạch sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Trả lại kho nguyên liệu đầy đủ vào các bao tải gạo, malt đã nhận. - Tổ nấu + men: + Nhận đúng, đủ số lượng tiêu chuẩn chất lượng: Bột gạo, malt, từ tổ nghiền chuyển lên và cao hoa, hoa viên, đường kính từ kho nguyên liệu. + Khi nấu phải đảm bảo đúng quy định công nghệ đảm bảo chất lượng nước nha tốt nhất và tỷ lệ thu hồi cao nhất, không để trào cháo ở nồi một và nước nha ở nồi ba. + Kiểm tra hệ thống van hơi, van nước, hệ thống bơm, khuấy, bơm áp lực và thanh trùng vải lọc 5 phút bằng nước sôi trước khi lọc. + Sau khi nấu dịch nha được chuyển sang để lên men, dịch nha được chuyển sang phải đúng dung tích, nhiệt độ và đủu tiêu chuẩn (nước nha phải có độ đường 10. 50C). Thùng lên men, thùng lắng xoáy, máy lạnh nhanh hai cấp, đường ống chuyển dịch phải được rửa vệ sinh sạch sẽ cả bên trong lẫn bên ngoài, thanh trùng bằng CloraminB 0,5% hoặc bằng nước sôi trong 5 phút. + Kiểm tra thường xuyên hệ thống cấp nước muối lạnh, kiểm tra thử nếm dịch bia trong các thùng lên men. + Vệ sinh sạch sẽ để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Tổ áp lực: + Kiểm tra đầy đủ trước khi vận hành máy móc. + Cung cấp đủ hơi bão hoà cho tổ nấu, tổ bia chai. + Nhận đủ nhiên liệu trong kho, kiểm tra đủ khối lượng, chất lượng than để khi đốt đủ nhiệt lượng. + Cung cấp đủ lạnh cho tổ men, tổ lọc, theo dõi thường xuyên kỹ thuật của hệ thống làm lạnh. + Có nhiệm vụ thu hết khí CO2 của các thùng lên men, thường xuyên bảo dưỡng nén khí. - Tổ lọc: + Nạp và lọc CO2 đúng tiêu chuẩn trong quá trình sửa chữa. + Nạp và lọc bia đủ khối lượng bia để tiêu thụ trong ngày. + Đo và điều khiển nhiệt độ các thùng bão hoà, thùng chứa tăng 1 bằng nước lạnh theo đúng quy trình kỹ thuật. - Tổ bia chai: + Nhận chai đủ tiêu chuẩn. + Sản xuất bia chai đủ số lượng để phục vụ tiêu thụ. Trong khi đóng, chiết chai vào chai phải kiểm tra chất lượng dịch bia bằng cảm quan, báo cáo quản đốc, cán bộ kỹ thuật. Vận chuyển bia chai phòng thanh trùng, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Duy trì nhiệt dộ thanh trùng bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quy định. Thanh trùng xong chuyển bia lên kho và dán nhãn mác. 1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quang Trung: * Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Công tác kế toán tại Công ty do một bộ phận kế toán chuyên trách đảm nhiệm gọi là Phòng Tài chính - Kế toán gồm 01 kế toán trưởng, 01 nhân viên kế toán và 01 thủ quỹ, 01 thủ kho. Mỗi thành viên trong bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ và chức năng khác nhau nhưng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có thể khái quát bộ máy kế toán qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Quang Trung Thủ kho Thủ quỹ Nhân viên kế toán Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng kế toán: - Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thu thập xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm , hạch toán lỗ lãi, xác định kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm. - Kế toán trưởng: Phụ trách kế toán chung cho toàn Công ty, tổ chức hạch toán ở Công ty, xác định hình thức kế toán áp dụng cho toàn Công ty, đảm bảo chức năng, nghiệp vụ và yêu cầu trong công tác kế toán ở Công ty, kế toán trưởng còn là người giúp Giám đốc về công tác chuyên môn, kiểm tra tài chính. Ngoài ra còn tham gia vào phòng nghiệp vụ khác, xác định mức giá cả tiêu thụ, giá thành sản phẩm, ký kết hợp đồng, thanh toán lương và các khoản trích theo lương trong toàn Công ty. - Nhân viên kế toán: Là người có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình biến động xảy ra, các chi phí, các nhiệm vụ , thu chi trong ngày và các số lượng tổng hợp toàn bộ liên quan trong Công ty như về nguyên vật liệu và tính giá thành, về các nghiệp vụ thanh toán, kê khai tài sản cố định và các khoản khấu hao tài sản cố định, các khoản tiền gửi, các khoản doanh thu ... - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, theo dõi tình hình thu chi một cách hợp lý nhất trong các ngày để ghi vào sổ quỹ, lập báo cáo quỹ. - Thủ kho: Là người có nhiệm vụ trực tiếp xuất kho khi có lệnh của cấp trên, xuất kho phải đủ, đúng số lượng trong phiếu xuất kho đảm bảo kết quả kinh doanh cao nhất (Để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời cũng căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất của Công ty). * Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quang Trung: Đặc điểm hệ thống chứng từ của Công ty: Danh mục chứng từ áp dụng: - Chứng từ vật tư: Phiếu xuất - nhập kho, phiếu điều chuyển ... - Chứng từ TSCĐ: Sửa chữa TSCĐ, tăng giảm TSCĐ... - Chứng từ về lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng tính lương .... - Chứng từ về mua bán: Hoá đơn VAT, hoá đơn bán hàng ... - Chứng từ tiền mặt: Giấy báo nợ, giấy báo Có, phiếu Thu, phiếu Chi ... Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán của Công ty: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo quyết định này hệ thống tài khoản của Công ty như sau: số hiệu tài khoản tên tài khoản Ghi chú Cấp1 Cấp2 Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn 01 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 1113 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 02 112 Tiền gửi ngân hàng Chi tiết theo từng ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 03 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 04 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 1211 Cổ phiếu 1212 Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiêu 05 128 Đầu tư ngắn hạn khác 1281 Tiền gửi có kỳ hạn 1288 Đầu tư ngắn hạn khác 06 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 07 131 Phải thu của khách hàng Chi tiết theo từng đối tượng 08 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 09 136 Phải thu nội bộ 1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 1368 Phải thu nội bộ khác 10 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1385 Phải thu về Cổ phần hoá 1388 Phải thu khác 11 139 Dự phòng phải thu khó đòi 12 141 Tạm ứng Chi tiết theo đối tượng 13 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 14 144 Cầm cố, ký quỹ ký cược ngắn hạn 15 151 Hàng mua đang đi đường 16 152 Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo yêu cầu quản lý 17 153 Công cụ, dụng cụ 18 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 19 155 Thành phẩm 20 156 Hàng hoá 1561 Giá mua hàng hoá 1562 Chi phí thu mua hàng hoá 1567 Hàng hoá bất động sản 21 157 Hàng gửi đi bán 22 158 Hàng hoá kho bảo thuế Đơn vị có xuất nhập khẩu được lập kho bảo thuế. 23 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 24 161 Chi sự nghiệp 1611 Chi sự nghiệp năm trước 1612 Chi sự nghiệp năm nay Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn 25 211 Tài sản cố định hữu hình 2111 Nhà cửa vật kiến trúc 2112 Máy móc thiết bị 2113 Phương tiện vận tải truyền dẫn 2114 Thiết bị dụng cụ quản lý 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118 TSCĐ khác. 26 212 TSCĐ thuê tài chính 27 213 TSCĐ vô hình 2131 Quyền sử dụng đất 2132 Quyền phát hành 2133 Bản quyền, bằng sáng chế 2134 Nhãn hiệu hàng hoá 2135 Phần mềm máy vi tính 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138 TSCĐ vô hình khác. 28 214 Hao mòn tài sản cố định 2141 Hao mòn tài sản cố định 2142 Hao mòn tài sản thuê tài chính 2143 Hao mòn tài sản vô hình 2147 Hao mòn tài sản cố định đầu tư 29 217 Bất động sản đầu tư 30 221 Đầu tư vào Công ty con 31 222 Vốn góp liên doanh 32 223 Đầu tư vào Công ty liên kết 33 228 Đầu tư dài hạn khác 2281 Cổ phiếu 2282 Trái phiếu 2288 Đầu tư dài hạn khác 34 229 Dự phòng giảm giá ĐTTC dài hạn 35 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm tài sản cố định 2412 Xây dựng cơ bản 2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định 36 242 Chi phí trả trước dài hạn 37 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 38 244 Ký quỹ - ký cược dài hạn Loại tài khoản 3: Nợ phải trả 39 311 Vay ngắn hạn 40 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 41 331 Phải trả cho người bán Chi tiết theo đối tượng 42 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế GTGT phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thuế thu nhập cá nhân 3336 Thuế tài nguyên 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác 43 334 Phải trả người lao động 3341 Phải trả công nhân viên 3348 Phải trả người lao động khác 44 335 Chi phí phải trả 45 336 Phải trả nội bộ 46 337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp động xây dựng DN xây lắp theo tiến độ kế hoạch. 47 338 Phải trả phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả phải nộp khác 48 341 Vay dài hạn 49 342 Nợ dài hạn 50 343 Trái phiếu phát hành 3431 Mệnh giá trái phiếu 3432 Chiết khấu trái phiếu 3433 Phụ trội trái phiếu 51 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 52 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 53 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 54 352 Dự phòng phải trả Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu 55 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4112 Thặng dư vốn cổ phần C.ty Cổ phần 4118 Vốn khác 56 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 57 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính 4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản 58 414 Quỹ đầu tư phát triển 59 415 Quỹ dự phòng tài chính 60 418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 61 419 Cổ phiếu quỹ C.ty Cổ phần 62 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 63 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 4313 Qũy phúc lợi đã hình thành TSCĐ 64 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản áp dụng cho DNNN. Dùng cho các Công ty Tổng C.ty có nguồn kinh phí 65 461 Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp 4611 Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp năm trước 4612 Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp năm nay 66 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Loại tài khoản 5: Doanh thu 67 511 D.thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 D. thu bán hàng hoá 5112 Doanh thu bán các thành phẩm Chi tiết theo yêu cầu quản lý 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư 68 512 Doanh thu bán hàng nội bộ áp dụng khi có bán hàng nội bộ 5121 Doanh thu bán hàng hoá 5122 Doanh thu bán các thành phẩm 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ 69 515 Doanh thu hoạt động tài chính 70 521 Chiết khấu thương mại 71 531 Hàng bán bị trả lại 72 532 Giảm giá hàng bán Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh 73 611 Mua hàng áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 6111 Mua nguyên liệu, vật liệu 6112 Mua hàng hoá 74 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 75 622 Chi phí nhân công trực tiếp 76 623 Chi phí sử dụng máy thi công áp dụng cho đơn vị xây lắp 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí vật liệu 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238 Chi phí bằng tiền khác 77 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí vật liệu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 78 631 Giá thành sản xuất Phương pháp kiểm kê định kỳ 79 632 Giá vốn hàng bán 80 635 Chi phí tài chính 81 641 Chi phí bán hàng 6411 Chi phí nhân viên 6412 Chi phí vật liệu, bao bì 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 6415 Chi phí bảo hành 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phí bằng tiền khác 82 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí và lệ phí 6426 Chi phí dự phòng 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6428 Chi phí bằng tiền khác Loại tài khoản 7: Thu nhập khác 83 711 Thu nhập khác Chi tiết theo hoạt động Loại tài khoản 8: Chi phí khác 84 811 Chi phí khác Chi tiết theo hoạt động 85 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 Chi phí Thuế TNDN hiện hành 8212 Chi phí Thuế TNDN hoãn lại Loại tài khoản 9: Xác định kết quả kinh doanh 86 911 Xác định kết quả kinh doanh Loại tài khoản 0: Tài khoản ngoài bảng 001 Tài sản thuê ngoài 002 VT- HH nhận giữ hộ, nhận gia công Chi tiết theo yêu cầu quản lý 003 HH nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 004 Nợ khó đòi đã xử lý 007 Ngoại tệ các loại 008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán của Công ty: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng kê Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ KT chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Sổ đăng ký CTGS Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ, đối chiếu Các loại sổ sách kế toán: - Sổ kế toán tổng hợp - Sổ kế toán chi tiết - Bảng tổng hợp - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo của Công ty: Các báo cáo Công ty phải lập: Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DN Bản thuyết minh Báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN Đặc điểm vận dụng phương pháp kế toán của Công ty: * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty. Theo chuẩn mực và quyết định của chế độ kế toán hiện hành thì có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên. Do yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất, quy mô của Công ty nên Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp kê khai thường xuyên thì hàng tồn kho được phản ánh ghi chép thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất tồn - các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán. Công ty cổ phần Quang Trung áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá, thành phẩm. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá thành phẩm tồn kho làm sổ sách có thể xác định được bất kỳ ở thời điểm nào trong kỳ kế toán. * Phương pháp hạch toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần Quang Trung. Công ty cổ phần Quang Trung là đối tượng nộp thuế GTGT và Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này thì thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133 còn thuế GTGT đầu ra được hạch toán vào tài khoản 3331. * Phương pháp khấu hao TSCĐ tại Công ty cổ phần Quang Trung. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo quyết định 206 ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. Công ty khấu hao TSCĐ phương pháp đường thẳng, việc khấu hao được tính theo công thức sau: Mức KH bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Năm sử dụng Mức KH bình quân tháng = Mức KH bình quân năm 12 tháng Mức KH bình quân ngày = Mức KH bình quân năm Số ngày dương lịch trong tháng Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao tài sản phải trích theo công thức sau: Số khấu hao phải trích tháng này = Số KH TSCĐ có đầu tháng + Số Kh TSCĐ tăng trong tháng - Số KH TSCĐ giảm trong tháng * Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty là: Việt nam đồng (VNĐ) chương ii thực trạng kế toán chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần Quang Trung 2.1. Khái quát về chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung: Công ty cổ phần Quang Trung tiến hành sản xuất sản phẩm theo mùa vụ, do đó trong một tháng, số chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng bia (Vào mùa hè hay những tháng nóng thì nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng lên vào mùa lạnh sẽ giảm đi). Chi phí sản xuất của xí nghiệp được biểu hiện bằng tiền về Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ (CCDC), khấu hao Tài sản cố định, tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên (CNV) trong Công ty và các chi phí khác mà Công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán (tháng) để phục vụ cho hoạt động sản xuất. Toàn bộ chi phí sản xuất mà Công ty phải bỏ ra trong mỗi kỳ hạch toán được kế toán phân thành: - Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung. 2.1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Quang Trung. Quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình phức tạp qua nhiều công đoạn chế biến. Các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng đa dạng gồm nhiều loại khác nhau, mà đặc biệt là khoản mục chi phí._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5136.doc
Tài liệu liên quan