Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1. Tổng quan về công ty CP quản lý
và xây dựng đường bộ Phú Thọ
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. 5
Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 5
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh củă công ty. 6
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 6
Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty qua 3 năm. (2005-2007) 8
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty . 16
Tổ chức bộ máy kế toán củă công ty. 16
Hình thức ghi sổ kế toán. 17
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sẩn phẩm tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty. 20
Hệ thống tài khoản sử dụng của công ty. 20
Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty 20
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty. 21
Chính sách kế toán áp dụng liên quan đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 21
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP quản
lý và Xây dựng đường bộ phú thọ.
2.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại công ty. 25
2.1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất tại công ty. 25
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất tại công ty. 26
2.1.3 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty. 28
2.1.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. 28
2.1.3.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty. 28
2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty. 30
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 30
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 30
2.2.1.2 Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 30
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 31
2.2.2.1 Đặc điểm kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 31
2.2.2.2 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty. 32
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 33
2.2.3.1 Đặc điểm kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 33
2.2.3.2. Nội dung kế toán chi phí sử dụng Máy thi công. 33
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung. 37
2.2.4.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty. 37
2.2.4.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung. 38
2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty. 39
2.3 Tính giá thành sản phẩm tại công ty. 40
2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty. 40
2.3.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm. 40
2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 40
Chương 3. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ.
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán của công ty. 48
3.2 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty. 48
3.2.1 Những ưu điểm. 49
3.2.2 Những nhược điểm. 51
3.3 Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty. 51
3.4 Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm 53
Kết luận 59
lời Mở đầu
Hiện nay, nay nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế phát triển nhanh. Cùng với xu hướng phát triển của Đất nước thì ngành xây dựng cơ bản giao thông là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh, đã góp phần quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm tỷ trọng lớn vốn đầu tư của đất nước. Không giống như các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản giao thông sản phẩm thường là các công trình giao thông với đặc điểm là thời gian thi công dài, phức tạp, vốn lớn ... ngày nay không còn là độc quyền của doanh nghiệp Nhà nước mà đã được mở thầu với các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên doanh ... tham gia đấu thầu công trình.
Công ty CP QL và XD đường bộ Phú Thọ với nhiệm vụ chủ yếu là: nâng cấp và làm mới các công trình giao thông. Nên việc tính đúng, tính đủ giá thành một công trình là nhiệm vụ chính trị của mỗi một người kế toán nhằm hạch toán đầy đủ, chính xác, hợp lý các chi phí phát sinh tại công trình đó. Yêu cầu hạch toán giá thành đề ra một số giải pháp nhằm tối thiểu hoá chi phí, từ đó hạ giá thành công trình mà công trình đó vẫn đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật đề ra. Đó là điều kiện quan trọng để Công ty quản lý vốn có hiệu quả, hạn chế tối đa tình trạng thất thoát và lãng phí vốn trong quá trình thi công để giảm chi phí, hạ giá thành công trình là trách nhiệm của ngành Giao thông nói chung và của Công ty Cổ phần QL và XD đường bộ Phú Thọ nói riêng. Từ đó là cơ sở, là điều kiện tiền đề Công ty cạnh tranh, đấu thầu công trình giao thông trong và ngoài tỉnh.
Qua quá trình tìm hiểu quá trình hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ tôi nhận thấy quá trình “Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sẩn phẩm” là một chuyên đề hay mang tính tổng hợp và có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sẩn phẩm” tại Công ty CP quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ”.
Trong thời gian thực tập tôi đã tham khảo ý kiến của các cán bộ phòng Kế toán, phòng kế hoạch - kỹ thuật, cô giáo hướng dẫn, bạn bè về nội dung có liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, các yếu tố để hạ giá thành. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định về thời gian và những kiến thức thực tế tôi còn chưa nhiều. Tôi mong các thầy cô giúp đỡ để tôi đạt kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập này.
Bố cục của chuyên đề: Gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ.
Chương 3 : Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ.
Chương 1
Tổng quan về Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ
1.1 đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ phú thọ.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế của đất nước. Đặc biệt ngành XDCB giao thông với đặc điểm sản phẩm của ngành là tạo cơ sở vật chất, đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá và phục vụ đắc lực cho nền kinh tế xã hội cả nước ngày càng phát triển. Riêng tỉnh Phú Thọ là địa bàn miền tây của Tổ quốc đầu tiên được nhà nước công nhận là địa phương hoàn thành nhiệm vụ phát triển và hoàn thiện mạng lưới giao thông nông thôn, góp phần vào vinh dự và tự hào đó có công sức của CBCNV Công ty cổ phần quản lý và XD đường bộ Phú Thọ.
Công ty cổ phần quản lý và XD đường bộ Phú Thọ là một doanh nghiệp có vốn nhà nước nắm giữ 57% trực thuộc Sở Giao thông vận tải Phú thọ. Trụ sở chính của Công ty nằm trên địa bàn Khu 12 xã Cổ Tiết - huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ. Trong quá trình phát triển Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn .
Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ tiền thân là Công ty Quản lý, Sửa chữa và xây dựng đường bộ Phú Thọ. Từ tháng 7/2004 được tách làm hai gồm Công ty Quản lý, sửa chữa và xây dựng đường bộ I và Công ty Quản lý, sửa chữa và xây dựng đường bộ II. Đến tháng 1/2006 do yêu cầu chung cả hai Công ty được chuyển đổi hình thức từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần nhưng phần vốn Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số vốn của Công ty. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 thực hiện QĐ số 3104/QĐ-UBND tỉnh Phú Thọ Công ty CP quản lý và XD đường bộ Phú Thọ được thành lập.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, vấn đề xây dựng các công trình đường không còn là độc quyền của doanh nghiệp mà có sự tham gia của nhiều đơn vị, tổ chức liên doanh, các cá nhân ... thì Công ty đã tích cực đổi mới, tổ chức lại sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường và theo định hướng XHXN tích cực đầu tư chiều sâu, mua sắm đổi mới trang thiết bị máy móc thi công, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, làm trong sạch môi trường tài chính, vốn và nguồn vốn tạo điều kiện cho Công ty tồn tại và liên tục đạt kết quả năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao với chất lượng cao, chi phí giá thành hợp lý, từ đó đã tạo đà cho Công ty phát triển ngày một vững mạnh với hiệu quả kinh doanh cao.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Một đơn vị dù là thuộc Nhà nước hay tư nhân, dù kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng vậy đều không thể thiếu sự lãnh đạo, vai trò của người lãnh đạo cũng như bộ máy tổ chức cùng với việc sử dụng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến việc thành hay bại của doanh nghiệp, đơn vị đó. Công ty cổ phần quản lý và XD đường bộ Phú Thọ rất quan tâm đến nhu cầu cần thiết tối quan trọng đó là việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Chủ tịch HĐQT - Giám đốc
Sơ đồ : Bộ máy tổ chức của Công ty
PGĐ. Vật tư
PGĐ. Sản xuất
Đội 9
Đội ....
Đội 2
Đội 1
P. Vật tư
P. Tổ chức
hành chính
P. Kế toán
P. Kế hoạch
KT
Đội xe, máy
Chỉ đạo
Liên hệ
Qua sơ đồ trên ta thấy chức năng của các phòng ban như sau:
Ban giám đốc Công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc; 1 phó giám đốc phụ trách sản xuất và 1 phó giám đốc phụ trách về vật tư.
Chủ tịch HĐQT - Giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất của Công ty. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Công ty, giám đốc điều hành cho phù hợp và giao nhiệm vụ cho các bộ phận nghiệp vụ lập kế hoạch sản xuất của Công ty. Chính vì thế giám đốc Công ty sẽ chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc sản xuất: là người giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành công việc tại các phòng ban, các đội sản xuất trong Công ty và là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật.
Phó giám đốc vật tư: là người giúp giám đốc và chịu trách nhiệm về vật tư phân phối cho các đội thi công trong Công ty, chịu trách nhiệm về máy móc, thiết bị trong qúa trình thi công.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của đội sản xuất. Trên cơ sở quyền hạn của mình, quản lý mọi khâu kỹ thuật trong sản xuất, bảo đảm an toàn kỹ thuật và tiến độ thi công theo kế hoạch, khắc phục kịp thời các sự cố kỹ thuật, dần cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Phòng Tổ chức - hành chính : chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, có chức năng đảm nhiệm công tác nhân sự trong Công ty, sắp xếp tổ chức quản lý cho phù hợp với từng thời kỳ, thực hiện mọi chính sách, chế độ, quyền lợi, nghĩa vụ, khen thưởng - kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Phòng Vật tư: Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của PGĐ vật tư, cung cấp vật tư đảm bảo cho tiến trình thi công, hoạt động sản xuất của Công ty có đầy đủ nguyên vật liệu. Phòng vật tư là nơi cung ứng các nguyên vật liệu cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất đạt kết quả cao.
Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong Công ty, tổ chức việc thanh quyết toán giá thành công trình, thu hồi tiền vốn và bảo đảm an toàn lành mạnh nền tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Các đội: có chức năng trực tiếp tổ chức thực hiện thi công và tu sửa các công trình, sử dụng lao động, sử dụng NVL thi công hợp lý có hiệu quả, bảo đảm tiến độ thi công, chất lượng công trình trong suốt thời gian bảo hành công trình.
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty qua 3 năm 2005 – 2007.
Sản phẩm của ngành XDCB giao thông là những công trình giao thông
(đường, cầu, cống, hầm …) có đặc điểm là thời gian thi công từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường lâu dài, chưa kể thời gian khảo sát thiết kế. Nó phụ thuộc vào qui mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau, đòi hỏi có sự kết hợp của rất nhiều bộ phận SX thi công như sản xuất, cung ứng NVL, công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công và bố trí lao động. Các công việc trong quá trình thi công chịu tác động trực tiếp của thời tiết, khí hậu làm ảnh hưởng tới tiến độ và kỹ thuật thi công. Hơn nữa sản phẩm của ngành không cố định tại một nơi. Để tiến hành quá trình SX thi công phải di chuyển theo vị trí công trình cụ thể thường nảy sinh những trở ngại mới phải khắc phục. Do đó, quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, nó luôn biến đổi theo vị trí, theo từng giai đoạn thi công. Vì thế công tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn.
Các công trình giao thông sản phẩm có kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, chi phí thi công có nội dung và cơ cấu không đồng nhất. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và chỉ đạo nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công, đòi hỏi kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành và kết quả thi công cho từng công trình riêng biệt.
Là sản phẩm nhưng những công trình giao thông được hoàn thành tại từng địa điểm cụ thể, được tiêu thụ theo giá dự toán được duyệt hoặc giá trúng thầu, do vậy mà tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Mặt khác, sản phẩm của ngành được thi công theo đơn đặt hàng của bên giao thầu, khi hoàn thành công trình không nhập kho nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa các bên giao nhận thầu trên cơ sở nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế dự toán đã qui định.
Việc tổ chức thi công các công trình phổ biến theo phương pháp khoán gọn cho các đơn vị trong nội bộ Công ty ( Đội, tổ …). Trong giá khoán gọn không chỉ có NVL, tiền lương, khấu hao tài sản … ( các chi phí cố định) mà còn có đủ chi phí về trực tiếp và gián tiếp phục vụ thi công, bộ phận quản lý công trình.
Với đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức thi công cụ thể và quản lý chung của ngành đã trình bày thực tế trên, công tác kế toán trong các đơn vị thi công của ngành đã có những khác biệt nhất định.
* Vài nét khái quát về cơ cấu vốn và tài sản của Công ty ( 2005-2007)
Để có thể tái sản xuất kinh doanh và phát triển được thì yếu tố bắt buộc phải có đối với doanh nghiệp là vốn. Mà vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Xem xét toàn bộ vốn của Doanh nghiệp ta thấy có 2 hình thái biểu hiện đó là tài sản và nguồn vốn. Việc huy động một cách hợp lý ngồn vốn và tài sản sẽ là sức mạnh tài chính của doanh nghiệp trên đường đua cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, đơn vị khác.
Cơ cấu vốn và tài sản của Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ được thể hiện qua biểu 1.
Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty qua 3 năm (2005 – 2007)
Các khoản mục
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số lượng (đồng)
CC (%)
Số lượng (đồng)
CC (%)
Số lượng (đồng)
CC (%)
+(-)
%
+(-)
%
Tài sản
Tổng tài sản
4,393,921,514
100.00
10,480,965,531
100.00
13,266,870,813
100.00
6,087,044,0107
138.53
2,785,905,282
26.58
A. TSCĐ và ĐTHH
2,950,415,548
67.15
6,689,144,791
63.82
8,887,986,140
66.99
3,738,729,243
126.72
2,198,841,349
32.87
1. Tiền
424,851,376
14.40
434,793,889
6.50
628,754,477
7.07
9,942,513
2.34
193,960,588
44.61
2. Các khoản phải thu
1,831,634,321
62.08
5,456,637,050
81.57
5,331,040,866
59.98
3,625,002,729
197.91
-125,596,184
-2.30
3. Hàng tồn kho
546,120,151
18.51
478,024,152
7.15
2,372,215,997
26.69
-68,095,999
-12.47
1,894,191,845
396.25
4. TSLĐ khác
147,809,700
5.01
319,689,700
4.78
555,974,800
6.26
171,880,000
116.28
236,285,100
73.91
B. TSCĐ và ĐTNH
1,443,505,966
32.85
3,791,820,740
36.18
4,378,884,673
33.01
2,348,314,774
162.68
587,063,933
15.48
1. TSCĐ
1,296,922,243
89.85
3,791,820,740
4,378,884,673
2,494,898,497
192.37
587,063,933
15.48
2. Đầu tư dài hạn
-
3. Chi phí XDCB dở dang
146,583,723
10.15
-146,583,723
-100
Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
4,393,921,514
100.00
10,480,965,531
100.00
13,266,870,813
100.00
6,087,044,017
138.53
2,785,905,282
26.58
A. Nợ phải trả
613,080,043
13.95
6,660,105,570
63.54
8,407,985,729
63.38
6,047,025,527
986.34
1,747,880,159
26.24
1. Nợ ngắn hạn
563,080,043
91.84
4,960,105,570
74.47
7,607,985,729
90.49
4,397,025,527
780.89
2,647,880,159
53.38
2. Nợ dài hạn
50,000,000
8.16
1,700,000,000
25.53
800,000,000
9.51
1,650,000,000
3,300.00
-900,000,000
-52.94
B. Nguồn vốn CSH
3,780,841,471
86.05
3,820,859,961
36.46
4,858,885,084
36.62
40,018,490
1.06
1,038,025,123
27.17
1. Nguồn vốn kinh doanh
3,229,951,623
85.43
3,279,951,623
85.84
4,100,712,623
84.40
50,000,000
1.55
820,761,000
25.02
* Vốn do ngân sách cấp
1,602,681,600
49.62
1,627,517,382
49.62
2,113,059,720
51.53
24,835,782
1.55
485,542,338
29.83
* Vốn do CBCNV cấp
1,549,997,403
47.99
1,576,587,551
48.07
1,879,342,551
45.83
26,590,148
1.72
302,755,000
19.20
* Lợi nhuận để lại bổ xung vào vốn
77,272,620
2.39
75,846,690
2.31
108,310,352
2.64
-1,425,930
-1.85
32,463,662
42.80
2. Các quỹ
550,889,848
14.57
540,908,338
14.16
758,172,461
15.60
-9,981,510
-1.81
217,264,123
40.17
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua biểu 1 cho thấy năm 2006 có sự thay đổi rõ rệt. Tổng giá trị tài sản của Công ty trong năm 2006 đã lên tới 10.480.965.531 đồng tăng so với năm 2005 là 6.087.404.017 đồng, tương ứng với tăng 138.55% trong đó TSCĐ tăng 3.738.729.243 đồng, tương ứng với tăng 126.2% đặc biệt ở khoản phải thu của Công ty đã tăng lên so với năm 2005 là 3.625.002.729 đồng, tương ứng với 197.91%. Điều này chứng tỏ năm 2006 Công ty đã ký được nhiều công trình hơn bởi phần lớn các công trình khi thi công mọi chi phí phát sinh đều do công ty ứng tiền trước, khi các công trình hoàn thành bàn giao thì công ty mới được thanh toán tiền, khi đó nguồn vốn vay mới được thanh toán. Do vậy khi các khoản phải thu của Công ty tăng thì nguồn vốn vay của Công ty cũng tăng theo tỷ lệ thuận. Cụ thể: năm 2006 nợ phải thu tăng 3.625.022.724đ thì nợ phải trả của Công ty đã tăng 6.047.025.527 đồng so với năm 2005. Công ty đã đầu tư so với năm 2001 là 2.494.898.497 đồng, tương ứng với 192.37%.
Sang năm 2007 tổng giá trị tài sản của Công ty tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng so với năm 2006 chậm hơn tốc độ tăng của năm 2006. Năm 2006 tổng giá trị tài sản đạt 13.266.870.813 đồng, tăng so với năm 2005 là 2.745.905.282 đồng, tương ứng với 26,20%. Đặc biệt năm 2007 các khoản phải thu của công ty đã giảm so với năm 2006 là 125.596.184 đồng, tương ứng với 2,30%.
Trong khi hàng tồn kho năm 2007 đã tăng 1.894.191.845 đồng so với năm 2006, tương ứng 396,25%. Nếu năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể so với năm 2005 thì năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đã đạt 4.858.885.084 đồng, tăng so với năm 2006 là 1.038.025.123 đồng, tương ứng 27,17% trong đó nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng đạt 4.100.712.623 đồng và trong năm 2007 nguồn vốn vay của Công ty vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm hẳn lại, đặc biệt nợ dài hạn đã giảm 900.000.000 đồng, tương ứng với 52,94% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ năm 2007 Công ty đã bàn giao nhiều công trình thu được nợ, trả được nợ vay ngân hàng và đã giảm được phần lãi xuất tiền vay.
* Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm ( 2005-2007)
Kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kết quả càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, uy tín của Công ty càng được khẳng định. Ngược lại, Công ty sẽ không chiếm được lòng tin của chủ đầu tư. Như vậy Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ đã không ngừng cố gắng vươn lên khẳng định mình.
Biểu 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2005 – 2007)
Chỉ tiêu
Giá Trị (Đồng)
So sánh
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
+ (-)
%
+ (-)
%
I. Chỉ tiêu chung
1. Tổng doanh thu
6054372584
10233305546
13535382730
4178932962
69,02
3302077184
32,27
2, Doanh thu thuần
6054372584
10233305546
13535382730
4178932962
69,02
3302077184
32,27
3. Giá vốn bán hàng
5558534841
9299191651
12083299170
3740656810
67,3
2784107519
29,94
4. Lợi tức gộp
495837743
934113895
1452083560
438276152
88,39
517969665
55,45
5. Chi phí quản lý
298269000
459132093
709361038
160863093
53,93
250228945
54,5
6. Tổng lợi nhuận trớc thuế
294070075
412853400
577963024
118783325
40,39
165109624
39,99
7. Thuế TNDN phải nộp
73500000
103000000
144490755
29500000
40,14
41490755
40,28
8. Lợi tức sau thuế
220570075
309853400
433472269
89283325
40,48
123618869
39,9
II. Chỉ tiêu phân tích
1. Giá vốn / Doanh thu (%)
91,81
90,87
89,27
2. Lợi nhuận gộp / Doanh Thu (%)
8,19
9,13
10,73
3. Lợi nhuận trớc thuế / Doanh thu (%)
4,86
4,03
4,27
4. Lợi nhuận sau thuế / Doanh Thu (%)
3,64
3,03
3,2
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua biểu 2 ta thấy: Doanh thu thuần của Công ty năm 2006 đã tăng rõ rệt, so với năm 2005 là 4.178.932.962 đồng, tương ứng với 69,02%. Năm 2007 đạt 13.535.382.730 đồng, tăng so với năm 2006 là 3.302.077.184 đồng, tương ứng với tăng 32,27%. Như vậy có thể nói năm 2006 sự đầu tư cho phát triển sản xuất của Công ty đã mang lại hiệu quả. Năm 2006 giá vốn hàng bán của Công ty so với doanh thu đạt 90,87%, năm 2007 tỷ lệ còn 89,27% trong khi năm 2005 tỷ lệ là 91,81 %, điều đó khẳng định chi phí sản xuất của công ty bỏ ra ngày càng được sử dụng hợp lý và tiết kiệm hơn. Chỉ tiêu giá vốn/ doanh thu giảm nên làm cho lợi nhuận gộp/ doanh thu có xu hướng tăng nhưng đó chưa phải là nhân tố quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty mà điều quan trọng ở đây là lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 lãi thực của Công ty đạt 433.472.266 đồng, tăng so với năm 2006 là 123.618.866 đồng, tương ứng với tăng 39,89%.
Có thể nói Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ đã phát triển để khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả nhất là khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế WTO.
1.2. đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ phú thọ.
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ có bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu tập trung, áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán từ việc ghi chi tiết đến tổng hợp lập báo cáo, kiểm tra kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Cơ cấu tổ chức của phòng Kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quĩ
Kế toán NVL
Kế toán ngân hàng
Kế toán thanh
toán
Kế toán tổng hợp
Chỉ đạo
Liên hệ
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm phụ trách toàn bộ các khâu trong công tác kế toán
Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, quản lý theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay và các khoản thanh toán qua ngân hàng.
Kế toán nguyên vật liệu: chuyên theo dõi sự tăng hoặc giảm NVL
Kế toán thanh toán: trực tiếp thanh toán các chứng từ, tập hợp và tính giá thành các công trình.
Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, tiến hành vào sổ cái các tài khoản, lập các cáo chung cho toàn Công ty theo quí, năm.
Thủ quĩ: Trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của Công ty.
Như vậy: Với cơ cấu bộ máy kế toán khá chặt chẽ đã đảm bảo mỗi bộ phận đều có chức năng riêng của mình, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự lãnh đạo được tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán. Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và chỉ đạo kịp thời làm cho kế toán phát huy được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và vai trò của mình.
1.2.2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Tuỳ hình thức sổ vận dụng ở các doanh nghiệp mà hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện trên hệ thống sổ sách khác nhau. Mỗi hình thức có ưu nhược điểm riêng. Có những điều kiện áp dụng cụ thể về đặc điểm tổ chức xuất, năng lực của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý và đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các hình thức ghi số kế toán sau:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký chứng từ
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán. Công ty CP QL và XD đường bộ Phú Thọ đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với hoạt động của Công ty là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp liên hợp với 2 phương pháp cơ bản là: tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp .
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kê toán.
*) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
*) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng số phát sinh Có và số dư của trong tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( Được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) dùng làm Báo cáo tài chính.
Quan hệ đội chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh bằng nhau và số dư của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của tổng tài khoản tương ứng trên bảng Tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ trình tự kế toán (Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
1.2.3.1. Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ra ngày 20/3/2006.
Tài khoản: 111,112,133,136,152,153,154.
Tài khoản: 214,241.
Tài khoản: 331,333,
Tài khoản: 331,333.
Tài khoản: 621,622,623,627,642
1.2.3.2. Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty.
1. Phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, bảng kê thanh toán, phiếu thu, chi
2. Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương.
3. Bảng theo dõi lịch trình máy, bảng kê chi phí mua ngoài, bảng phân bổ tiền lương cho nhân viên sử dụng máy thi công.
1.2.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ra ngày 20/3/2006 thì sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với hoạt động của Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này hệ thống sổ bao gồm:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.2.3.4. Chính sách kế toán áp dụng liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Hợp đồng khoán gọn:
Khoán gọn là hình thức Công ty áp dụng trong việc thi công các CT, HMCT.
Khi nhận khoán hai bên ( giao khoán và nhận khoán) phải nộp hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ quyền lợi, nội dung công việc cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán bàn giao. Hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng khoán gọn
Số.....Ngày....tháng... năm....
Họ tên:......................Chức vụ..........Đại diện cho bên giao khoán.....................
Họ tên:......................Chức vụ..........Đại diện cho bên nhận khoán....................
Hai bên cùng ký kết hợ đồng với các điều khoản sau:
- Tên CT, HMCT...........................................................................................
- Địa điểm xây dựng.....................................................................................
- Thời gian thự hiện hợp đồng : Từ ngày ...............đến ngày...........................
- Nội dung khoán gọn công việc
( Chi tiết tên công việc, khối lượng, đơn giá khoán và thành tiền, phân tích theo khoản mục chi phí: NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC
- Trách nhiệm và quyền lợi bên giao khoán.
- Trách nhiệm và quyền lợi bên nhận khoán.
Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
* Kế toán tại đơn vị giao khoán:
a) Trường hợp đơn vị nhận khoán không có tổ chức bộ máy kế toán thì đơn vị giao khoán tiến hành ghi như sau:
- Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán:
Nợ Tk 141 ( Chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có TK 152, 153, 111,112...
- Khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Có TK 133 ( nếu có)
Có TK 141, giá trị xây lắp giao khoán nội bộ
- Trường hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả lớn hơn số đã tạm ứng ghi nhận hay thanh toán ghi bổ xung số thiếu cho đơn vị nhận khoán kế toán ghi:
Nợ TK 141, Chi tiết đơn vị
Có TK 111, 3388...
- Trường hợp số tạm ứng thừa so với giá trị giao khoán phải thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 334....
Có TK 141, Chi tiết đơn vị
Tại đơn vị giao khoán TK 141, phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp khoán gọn theo từng CT, HMCT trong đó phản ánh theo cả giá nhận thầu và giao khoán chi tiết theo từng đối tượng, khoản mục chi phí.
Tại đơn vị nhận khoán phải mở ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6442.doc