Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn

Tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn: MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH  : Bảo hiểm xã hội BHYT  : Bảo hiểm y tế BPBH  : Bộ phận bán hàng BPQL  : Bộ phận quản lý BKS  : Ban kiểm soát CN  : Chi nhánh CP  : Cổ phần ĐHĐCĐ  : Đại hội đồng cổ đông ĐT XDCB  : Đầu tư xây dựng cơ bản GTSX  : Giá thành sản xuất GTGT  : Giá trị gia tăng GĐ  : Giám đốc HĐQT  : Hội đồng quản trị KPCĐ  : Kinh phí công đoàn PX NĐB  : Phân xưởng Nghiền đóng bao QLDA  : Quản lý dự án TSCĐ  : Tài sản cố định VLĐ  : Vốn lưu động VLXD  : Vật... Ebook Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu xây dựng XDCB  : Xây dựng cơ bản XM  : Xi măng DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 7 Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 14 Sơ đồ 1.3: Mô hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 17 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 18 Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 21 Biểu 1.1: Bảng các chỉ tiêu tài chính Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn qua các năm 6 Biểu 2.1: Phiếu nhập kho 26 Biểu 2.2: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 27 Biểu 2.3: Sổ chi tiết TK 15512-Xi măng PC40 29 Biểu 2.4: Sổ cái TK 155-Thành phẩm 30 Biểu 2.5: Sổ chi tiết TK 632211-Xi măng bao 32 Biểu 2.6: Sổ cái TK 632-Giá vốn hàng bán 34 Biểu 2.7: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 38 Biểu 2.8: Sổ chi tiết TK 64111-Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp 40 Biểu 2.9: Bảng tính khấu hao tài sản cố định theo bộ phận 42 Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 64141-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPBH 44 Biểu 2.11: Sổ cái TK 641-Chi phí bán hàng 46 Biểu 2.12: Sổ cái TK 64211-Tiền lương, Tiền công và các khoản phụ cấp 48 Biểu 2.13: Sổ chi tiết TK 64241-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPQL 49 Biểu 2.14: Sổ cái TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp 50 Biểu 2.15: Bảng tính lãi vay vốn lưu động 52 Biểu 2.16: Chứng từ hạch toán 53 Biểu 2.17: Sổ chi tiết TK 63541-Lãi tiền vay vốn lưu động 54 Biểu 2.18: Sổ cái TK 635-Chi phí tài chính 55 Biểu 2.19: Bảng sản lượng tiêu thụ của Công ty CP Xi măng Bút Sơn giai đoạn 1999-2006 56 Biếu 2.20: Hoá đơn GTGT 60 Biểu 2.21: Sổ chi tiết TK 511211-Xi măng bao 62 Biểu 2.22: Sổ cái TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 63 Biểu 2.23: Sổ cái TK 911-Xác định kết quả kinh doanh 66 Biểu 2.24: Báo cáo kết quả kinh doanh 67 Biểu 3.1: Bảng dự toán doanh thu bán hàng 77 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng phát triển và đã có những bước tiến tột bậc trong vài năm trở lại đây. Việc tham gia vào các tổ chức lớn giúp cho Việt Nam khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế cả về văn hoá, xã hội lẫn kinh tế, chính trị. Trong lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài những cơ hội mới còn phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước, công ty liên doanh và công ty nước ngoài. Tình thế đó đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có những hướng kinh doanh linh hoạt để tồn tại và phát triển. Công tác kế toán tại doanh nghiệp là một kênh cung cấp thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra các quyết định kịp thời, nhanh chóng, chính xác trong tình hình cạnh tranh hiện nay. Trong đó, việc hạch toán chính xác, đúng đắn quá trình tiêu thụ sẽ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động quảng bá thương hiệu, điều chỉnh giá cả sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận, mở rộng thị phần sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Thực hiện đúng chương trình thực tập tốt nghiệp của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, dưới sự đồng ý của Giám đốc Công ty CP Xi măng Bút Sơn, em đã tiến hành thực tập tại Công ty. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu về Công ty và nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ đến sự phát triển của Công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn” cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Chuyên đề thực tập của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận, gồm ba phần: Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính Công ty CP Xi măng Bút Sơn, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu hoàn thành chuyên đề, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lí luận và thực tế còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô và các bạn để chuyên đề thực tập chuyên ngành của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚT SƠN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn * Tên của Công ty - Tên hợp pháp : Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn - Tên giao dịch quốc tế : BUT SON CEMENT JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt : BUSOCO * Trụ sở chính của Công ty: Tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. 1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng nhiều trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Chính phủ đã ra văn bản số 573/TTg ngày 23 tháng 11 năm 1993 về việc triển khai xây dựng nhà máy xi măng Bút Sơn, với tổng số vốn đầu tư được duyệt là 19 583 triệu USD. Công suất thiết kế của nhà máy là 4000 tấn clinker/ngày, tương đương với 1,4 triệu tấn xi măng/năm. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam đã đấu thầu quốc tế để chọn nhà thầu thiết kế và cung cấp thiết bị vật tư cho dây chuyền chính, kết quả là hãng Technip-cle đã trúng thầu. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam đã ký hợp đồng thương mại với hãng Technip-cle vào ngày 31/08/1994. Ngày 27/08/1995 nhà máy xi măng Bút Sơn chính thức được khởi công xây dựng. Nhà máy được xây dựng trên tổng diện tích khoảng 63,2ha, tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, gần quốc lộ 1A, cách Hà Nội 60 km về phía nam, với hệ thống đường sông, đường sắt, đường bộ rất thuận tiện cho việc chuyên chở. Ngày 29/08/1998 công tác xây lắp đã được hoàn thành và đưa vào hoạt động. Trong suốt thời gian sản xuất thử từ tháng 09/1998 đến tháng 04/1999 nhà máy đã sản xuất được hơn 500 000 tấn clinker, tiêu thụ được 150 000 tấn xi măng. Trong thời gian này, máy móc thiết bị của dây truyền sản xuất hoạt động tương đối ổn định, đạt năng suất thiết kế, chất lượng sản xuất đảm bảo quy trình trong hợp đồng cung cấp thiết bị. Ngày 20/07/1999 Hội đồng nghiệm thu cấp Nhà nước đã chính thức nghiệm thu và Công ty Xi măng Bút Sơn chính thức đi vào sản xuất. Tổng số vốn được Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước (nay là Cục Tài chính doanh nghiệp)-Bộ Tài chính xác nhận tại thời điểm thành lập là 219.776.118.942 đồng, trong đó: - Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 4.022.506.000 đồng - Vốn điều động từ khấu hao cơ bản để lại thuộc nguồn vốn ngân sách của các doanh nghiệp và quỹ đầu tư phát triển trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam là: 215.753.612.942 đồng. Công ty Xi măng Bút Sơn có chức năng sản xuất, kinh doanh xi măng, các sản phẩm từ xi măng, các vật liệu xây dựng khác. Sản phẩm chính của Công ty là xi măng Portland PC30, PC40, xi măng hỗn hợp PCB30, clinker, ngoài ra Công ty còn sản xuất xi măng theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm xi măng của Công ty được đóng bao phức hợp KP, đảm bảo chất lượng tốt đến tay người tiêu dùng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty gồm Hà Nam và các tỉnh trong toàn quốc. Theo quyết định số 485/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty Xi măng Bút Sơn chuyển đổi thành Công ty CP Xi măng Bút Sơn. Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của Công ty được xác định là 900.000.000.000 đồng (chín trăm tỷ đồng). Cơ cấu vốn điều lệ theo hình thức sở hữu như sau: - Vốn thuộc sở hữu Nhà nước (Tổng Công ty Xi măng Việt Nam là đại diện chủ sở hữu): 71.016.400.000 đồng, bằng 78,9% vốn điều lệ - Vốn sở hữu của các cổ đông là pháp nhân và cá nhân ngoài vốn Nhà nước: 18.983.600.000 đồng, bằng 21,1% vốn điều lệ. 1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Từ khi được thành lập và đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng phát triển và từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước. Sản phẩm xi măng Bút Sơn mang nhãn hiệu “Quả địa cầu” từ năm 1998 đến nay chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường trong nước, cung cấp cho các công trình trọng điểm của Nhà nước và xây dựng dân dụng. Sản phẩm xi măng Bút Sơn đã được khách hàng và người tiêu dùng đánh giá cao, được thể hiện qua các giải thưởng, danh hiệu cao quý mà Công ty khách hàng, các cơ quan, tổ chức có uy tín trong nước và quốc tế bình chọn: + Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2003 + Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004 + Huy chương vàng hội chợ quốc tế và triển lãm ngành từ 1999-2004 + Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2005 + Cúp vàng thương hiệu Doanh nghiệp VLXD hàng đầu Việt Nam năm 2006 + Huy chương vàng sản phẩm vật liệu xây dựng 2006 (Inter-Deco VN 2006). Thị trường tiêu thụ của Công ty CP Xi măng Bút Sơn chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh phía Bắc như: Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hà Tây, Hưng Yên…. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp xi măng cho các trạm nghiền. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty từ năm 2003 – 2007 được thể hiện qua bảng dưới đây: Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 1.Doanh thu Tỷ đồng 925 919 975 992 1.061 2. Lợi nhuận Tỷ đồng 55 75,14 76 97 101 3. Nộp ngân sách Tỷ đồng 67,5 66,9 50,3 60,2 60,6 4. Lương bình quân Triệu đồng 3,85 4,06 4,3 4,23 4,26 Biểu 1.1: Bảng các chỉ tiêu tài chính Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn qua các năm Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận Doanh thu x 100 Ta xét tỉ xuất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty được tính theo công thức: Năm 2005 là 7,79%, năm 2006 là 9,78%, năm 2007 là 9,52%. Chỉ tiêu này cho thấy năm 2007 Công ty thu được 100 đồng doanh thu thì có 9,52 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt cho thấy tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty ổn định và phát triển. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty năm 2006, 2007 cao hơn rất nhiều so với năm 2005. Mặc dù năm 2007 tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp hơn năm 2006 tuy nhiên vẫn đang ở mức cao. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển góp phần cải thiện và nâng cao thu nhập cho người lao động. Từ năm 2004 tới nay lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn đạt trên 4 triệu đồng. Trong thời gian từ năm 1999 đến nay Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do đang được ưu đãi thuế, chỉ bắt đầu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi trả hết lãi tiền vay ngân hàng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và có lãi. Hiện nay, Công ty đang thực hiện đầu tư dự án dây truyền 2, đã khởi công vào ngày 26/01/2007. Công suất thiết kế của dây truyền 2 là 1.600.000 tấn XM/năm, với tổng mức đầu tư là 2.807 tỷ đồng và thời gian dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2009. 1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Để tăng cường hiệu quả quản lý và phù hợp đặc điểm kinh doanh của mình, bộ máy quản lý của Công ty CP Xi măng Bút Sơn được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ng qu¶n trÞ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Các văn phòng đại diện CN tiêu thụ tại Hà Nội Các phân xưởng Các phòng ban Ban QLDA Bút Sơn 2 Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn * Đại hội đồng cổ đông Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ Công ty quy định. * Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. * Ban kiểm soát Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, Báo cáo tài chính của Công ty. * Ban giám đốc Giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc: là người giúp việc cho GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ về phần việc được phân công. Công ty có 4 PGĐ, bao gồm: Phó giám đốc cơ điện Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: phòng Kỹ thuật cơ điện, phòng Vật tư thiết bị, phân xưởng Cơ khí, phân xưởng Nguyên liệu, phân xưởng Nghiền đóng bao, phân xưởng Lò nung, phân xưởng Tự động hoá, phân xưởng Xe máy, phân xưởng Nước, xưởng Sửa chữa công trình và vệ sinh công nghiệp. Chịu trách nhiệm trước GĐ về tổ chức, chỉ đạo, điều hành sản xuất, đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm. Lập dự trù vật tư, thiết bị và chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa, các phương án sửa chữa lớn, các quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị cơ điện. Phó giám đốc kỹ thuật Trực tiếp phụ trách các đơn vị: phòng Kỹ thuật sản xuất, phòng Điều hành trung tâm, phòng Thí nghiệm KCS, ban Kỹ thuật an toàn và phân xưởng Khai thác mỏ. Chịu trách nhiệm trước GĐ về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm và an toàn trên tuyến công nghệ được phân công phụ trách, chỉ đạo phương án sản xuất, quy trình vận hành thiết bị, thí nghiệm đảm bảo cho sản xuất đồng bộ liên tục với chất lượng cao. Phó giám đốc kinh doanh Trực tiếp phụ trách: phòng Tiêu thụ, các chi nhánh tiêu thụ, văn phòng đại diện, tổ thị trường Sơn La, Lai Châu, phòng Y tế, phòng Bảo vệ quân sự. Chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và chịu trách nhiệm tổ chức mạng lưới tiêu thụ của Công ty tới các địa điểm. Phó giám đốc xây dựng cơ bản Trực tiếp chỉ đạo phòng XDCB và chịu trách nhiệm về công tác tổng quyết toán công trình, nhà máy của Công ty. * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho GĐ về việc sắp xếp, điều động cán bộ nhân viên trong toàn Công ty phù hợp với chuyên môn trình độ. Thực hiện xây dựng các chế độ tiền lương, khen thưởng, xử phạt, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Phòng Kế hoạch: Tham mưu cho GĐ trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phòng Hành chính quản trị: Chịu trách nhiệm quản lý và cung cấp vật tư, thiết bị thuộc phạm vi văn phòng, lưu trữ các công văn đi, đến, điều động xe ôtô, phục vụ chế độ ăn nghỉ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài chính, tổ chức hạch toán theo chế độ quy định của Nhà nước, thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho GĐ. Phòng Tiêu thụ: Chịu trách nhiệm việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và chịu trách nhiệm tổ chức mạng lưới tiêu thụ qua các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty. Phòng Vật tư: Tham mưu cho GĐ về tình hình thu mua, cấp phát bảo quản vật tư cả về khối lượng và chất lượng. Phòng Cơ điện: Chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực cơ khí, điện tử, điện tự động hoá, xe máy... lập dự trù thiết bị trong nước và ngoại nhập để phục vụ kế hoạch sửa chữa máy móc, thiết bị. Phòng Kỹ thuật sản xuất: Chịu trách nhiệm trước GĐ về tổ chức, chỉ đạo, điều hành sản xuất, đảm bảo an toàn và năng suất thiết bị, chất lượng thành phẩm, bán thành phẩm. Phòng Điều hành trung tâm: Chịu trách nhiệm điều hành bộ dây truyền sản xuất thông qua hệ thống máy tính điều khiển. Phòng Thí nghiệm KCS: Chịu trách nhiệm lấy mẫu và đưa ra kết quả phân tích đối với tất cả các nguyên vật liệu nhập vào cũng như các loại sản phẩm, bán thành phẩm đầu ra. Phòng Xây dựng cơ bản: Chịu trách nhiệm giám sát thi công các công trình xây dựng phát sinh. Phòng Bảo vệ-Quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ vật tư, thiết bị thuộc phạm vi văn phòng, phân xưởng, đảm bảo an ninh trong Công ty. Phòng Y tế: Chịu trách nhiệm tuyên truyền vệ sinh, phòng bệnh, khám chữa bệnh thường xuyên cho cán bộ công nhân viên. Ban Kỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến các nguyên tắc an toàn trong sản xuất, cấp phát các trang thiết bị bảo vệ lao động cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. * Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng Phân xưởng Khai thác mỏ: Có nhiệm vụ khảo sát, đo đạc nắm vững đặc điểm cấu tạo chất của các khu vực được phép khai thác đá vôi, đá sét, lập các phương án khai thác tối ưu cho các giai đoạn ở từng khu vực. Phân xưởng Nguyên liệu: Quản lý và theo dõi sự hoạt động của các thiết bị từ máy đập đá vôi, máy đập sét tới silô đồng nhất. Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu và thực trạng của thiết bị, lập kế hoạch dự trữ vật tư, phụ tùng thay thế tháng, quý, năm và cho từng đợt cụ thể. Phân xưởng Lò nung: Quản lý các thiết bị từ đáy silô đồng nhất tới đỉnh silô chứa clinker, các thiết bị tiếp nhận than, xỉ, thạch cao phụ gia và tổ hợp nghiền than, nhà nồi hơi, hệ thống cấp nhiệt, trạm khí nén trung tâm, tiếp nhận và cấp dầu FO. Phân xưởng Nghiền đóng bao: Quản lý các thiết bị từ đáy silô chứa clinker đến hết các máng xuất xi măng bao và xi măng bột rời. Sử dụng có hiệu quả vỏ bao, tổ chức vận hành các máy đóng bao, các phân xưởng, thiết bị xi măng rời. Tổng hợp báo cáo khối lượng chủng loại xi măng xuất xưởng hàng ngày và hàng tháng. Phân xưởng Cơ khí: Thực hiện công việc sửa chữa cơ khí, gia công chế tạo phục hồi và lắp đặt các thiết bị cơ khí theo yêu cầu của sản xuất. Phân xưởng Xe máy: Quản lý sử dụng các xe vận chuyển đá vôi, đá sét, các phương tiện vận chuyển nội bộ, máy phát dự phòng có hiệu quả. Phân xưởng Nước: Quản lý và tổ chức khai thác hệ thống cấp nước của Công ty, phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Phân xưởng Điện-Tự động hoá: Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, vận hành an toàn hệ thống cung cấp điện của toàn Công ty. Xưởng Sửa chữa công trình-Vệ sinh công nghiệp: Cùng với các phòng kỹ thuật thực hiện sửa chữa các công trình, thi công và thực hiện dọn vệ sinh trong khu vực Công ty. * Chi nhánh và văn phòng đại diện - Chi nhánh Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Hà Nội - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại tỉnh Hà Nam - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại tỉnh Nam Định - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Hưng Yên - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Sơn La - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Vĩnh Phúc - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Hà Tây - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Thái Nguyên 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Công ty CP Xi măng Bút Sơn được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ của Công ty, phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để thực hiện các mục tiêu của Công ty. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: - Sản xuất, kinh doanh xi măng và các loại sản phẩm từ xi măng - Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. Công ty có thể tiến hành những hình thức kinh doanh khác được pháp luật cho phép mà HĐQT thấy có lợi nhất cho Công ty. 1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty CP Xi măng Bút Sơn có hệ thống công nghệ hiện đại, dây truyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô được điều khiển hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển trung tâm qua hệ thống máy vi tính của hãng SIEMENS. Các quy trình công nghệ được theo dõi và điều chỉnh chính xác đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao và ổn định. Dây truyền sản xuất của Công ty bao gồm 6 công đoạn: Đá vôi Đá sét Phụ gia Xi sắt Máy đập Máy cán Máy đập Kho đồng nhất sơ bộ Két chứa Định lượng Kho đồng nhất sơ bộ Két chứa Định lượng Két chứa Két chứa Định lượng Định lượng Thạch cao Thiết bị làm lạnh Clinker Máy đập Clinker Máy nghiền Silô chứa xi măng Xuất xi măng rời Silô chứa, ủ Clinker Máy đóng bao Xuất xi măng bao Lò nung Máy nghiền, sấy Thiết bị đồng Than Dầu Nghiền, sấy than Hâm, sấy dầu Máy đập Phụ gia Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn * Công đoạn đập, vận chuyển và chứa nguyên liệu Đá vôi, đá sét được khai thác từ mỏ và được vận chuyển đến máy đập, sau đó được đưa đến kho chứa và đồng nhất sơ bộ thành phần. Tại đống nguyên liệu silic, dòng nguyên liệu vào kho sẽ được định lượng bằng hệ thống cân băng tải. Các nguyên liệu khác như thạch cao, quặng sắt sẽ được chuyển đến nhà máy và vận chuyển về kho chứa bằng hệ thống băng tải. * Công đoạn nghiền nguyên liệu Sau khi đồng nhất sơ bộ, nguyên liệu có bốn cấu tử (đá vôi, đá sét, silic, quặng sắt) được chứa trong bốn két chứa riêng biệt. Các thành phần được cân định lượng và đưa vào máy nghiền liệu thô nhờ các cầu băng định lượng, các tạp chất kim loại được tách ra khỏi dòng liệu nhờ máy tách kim loại. Bột liệu sau khi nghiền phần lớn được phân ly động lực đưa đến các cyclone lắng để thu hồi bột, phần còn lại được thu hồi qua hệ thống lọc bụi tĩnh điện. Bột liệu sau đó được chứa trong silô và được tháo ra khỏi silô theo phương pháp QUADRANT. * Công đoạn lò nung và máy làm nguội clinker Sau khi qua buồng hoà trộn ở hệ thống tháp trao đổi nhiệt, vật liệu sẽ tập trung tại đáy các cyclone để cấp vào lò hoà trộn và vào lò nung. Hệ thống máy làm nguội clinker được cung cấp cùng với đầy đủ các hệ thống phụ trợ nhằm đảm bảo năng suất clinker là 4000 tấn/ngày. Clinker sau khi làm nguội được vận chuyển vào các silô chứa bằng băng gần xiên kéo tải. * Công đoạn nghiền than Than khô sau khi đồng nhất sơ bộ được chứa riêng trong hai két cấp liệu. Than được nghiền trên máy nghiền than và được trang bị hệ thống phun nước làm mát khí nóng. Hệ thống lò đốt được sử dụng khi bắt đầu chạy khởi động hoặc khi hàm lượng ẩm trong than vượt quá 12%. Than mịn được chứa trong hai két than sức chứa 60 tấn/chiếc. Một két sử dụng cho buồng đốt phụ với than mịn từ cyclone. * Công đoạn nghiền xi măng Clinker, thạch cao và phụ gia được chuyển từ kho chứa vào ba két chứa. Trong quá trình vận hành bình thường, các phụ gia và clinker được nghiền sơ bộ trong máy nghiền đứng, riêng thạch cao nghiền được loại bỏ kim loại bằng thiết bị tách kim loại. Máy nghiền xi măng kiểu nghiền bi có hai ngăn nghiền. Khí thải của máy nghiền bi được lọc bụi tĩnh điện để thu hồi lại xi măng, sản phẩm mịn được phân ly nhờ máy phân ly động lọc. Xi măng sau đó được tách khỏi dòng khí chủ yếu nhờ bốn cyclone lắng và được chuyển tới các silô chứa bằng hệ thống máng trượt, khí động, gầu năng. * Bảo quản, đóng bao và vận chuyển xi măng Nhà máy được trang bị bốn silô có tổng sức chứa 40.000 tấn được dùng để chứa và bảo quản xi măng. Xưởng đóng bao của nhà máy bao gồm bốn máy đóng bao, năng suất mỗi máy 100 tấn/giờ tương đương với 2000 bao loại 50kg. Xi măng sau khi được đóng bao được chuyển xuống xe ôtô qua 6 máng và 2 máng qua tàu hoả nhờ các hệ thống chất tải tự động. Ngoài ra còn 2 máng cân xuất xi măng rời bằng đường bộ năng suất 150 tấn/giờ và 1 máng cân xuất xi măng rời cho tàu hoả năng suất 150 tấn/giờ. 1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh Công ty CP Xi măng Bút Sơn chịu sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Tổng Công ty đã tổ chức, thành lập, phân địa bàn cho các đơn vị thành viên và các đơn vị thành viên này quản lý khu vực mà mình được phân công. Địa bàn tiêu thụ của Công ty chủ yếu trên tỉnh Hà Nam ngoài ra còn một số địa bàn khác như Thái Bình, Hưng Yên, Nam Định,... các khu vực khác bán đan xen cùng với các sản phẩm của các đơn vị thành viên khác trong Tổng Công ty và một số công ty liên doanh. P. Kinh doanh tiêu thụ Các chi nhánh VP đại diện Bán TT cho các công trình Các nhà phân phối Mô hình kinh doanh của Công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1.3: Mô hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Các chi nhánh gồm: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định với chức năng chính là tiêu thụ xi măng thông qua các đại lý và bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Các văn phòng đại diện ở Hưng Yên, Sơn la, Hà Tây, Vĩnh Phúc... có chức năng tìm hiểu và phát triển thị trường, hỗ trợ bán hàng cho Công ty. Bán trực tiếp cho các công trình như công trình thuỷ điện Sơn La, cầu Thanh Trì, sân bay Nội Bài.... Các nhà phân phối chính: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, công ty vật tư vận tải xi măng, công ty kinh doanh Đà Nẵng... kinh doanh xi măng theo phương thức mua đứt bán đoạn và kinh doanh trên các địa bàn đã được Công ty phân công. Xi măng của Công ty được vận chuyển theo ba phương thức: đường sắt, đường bộ và đường sông nhưng chủ yếu là đường bộ. 1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Bộ máy kế toán tại Công ty trực thuộc phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính. Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài chính, tổ chức hạch toán theo quy định của Nhà nước, điều hành bộ máy kế toán của Công ty, thường xuyên phản ánh và cung cấp các thông tin tài chính kịp thời, chính xác cho GĐ. Đây là phòng ban chức năng có vai trò quan trọng trong hệ thống bộ máy quản lý của Công ty. Công ty đã áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu thập, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh đều do phòng kế toán của Công ty thực hiện. Các chi nhánh không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra, tổng hợp và phân loại chứng từ phát sinh tại chi nhánh, sau đó gửi chứng từ về phòng kế toán ở Công ty. Mô hình này phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động của Công ty nhờ đó mà công tác kế toán tại Công ty diễn ra thuận tiện và thống nhất. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 19 nhân viên kế toán, các nhân viên này được phân công, sắp xếp vào các phần hành kế toán theo đúng năng lực, chuyên môn của từng người, đảm bảo hiệu quả công việc. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau : KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán chi nhánh Kế toán Ban quản lý dự án Thống kê phân xưởng Bộ phận kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán vật tư Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán tiêu thụ Bộ phận kế toán XDCB PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn * Bộ phận lãnh đạo gồm 4 người - Kế toán trưởng. - Phó phòng kế toán. * Các tổ kế toán - Tổ kế toán tổng hợp: Gồm 4 người đảm nhiệm các phần hành kế toán TSCĐ, kế toán tiền lương, kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, kế toán xác định kết quả. - Tổ kế toán vật tư: Gồm 4 người đảm nhiệm phần hành kế toán vật tư. - Tổ kế toán thanh toán: Gồm 3 người đảm nhiệm các phần hành kế toán tiền mặt, tạm ứng, kế toán công nợ phải trả, kế toán tiền gửi và các khoản vay ngân hàng. - Tổ kế toán tiêu thụ: Gồm 3 người đảm nhiệm phần hành kế toán tiêu thụ. - Tổ kế toán XDCB: Gồm 2 người đảm nhiệm phần hành kế toán XDCB. * Công ty có 1 thủ quỹ Công ty CP Xi măng Bút Sơn sử dụng phần mềm kế toán - phần mềm FAST ACCOUTING có nối mạng nội bộ. 1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 1.4.2.1. Chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn - Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch từ 1/1 đến 31/12. - Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo tháng. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, riêng các mặt hàng tồn kho ngoài bến bãi khó kiểm đếm được hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Giá xuất kho của hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Để phù hợp với đặc điểm của Công ty, các bán thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn chế biến này mà chưa chuyển sang giai đoạn chế biến tiếp theo, đang còn tồn ở silô chứa thì được coi là sản phẩm dở dang (bột liệu sang clinker), vì vậy Công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương. - Phương pháp tính giá thành: Công ty áp dụng phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm để tính giá thành xi măng. - Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Tỷ giá sử dụng trong hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là chủ yếu, trong một số trường hợp sử dụng tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nam. 1.4.2.2. Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn * Hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ là một căn cứ quan trọng thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi sổ kế toán, cũng là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát. Hệ thống chứng từ mà Công ty CP Xi măng Bút Sơn được thiết kế phù hợp với quy định của Bộ Tài chính và phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. * Hệ thống tài khoản Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất với hệ thống được ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hệ thống tài khoản áp dụng cho đơn vị thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và được thiết kế phù hợp với hoạt động của Công ty. * Hệ thống sổ kế toán Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Theo hình thức này, Công ty sử dụng các loại sổ sau: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu, so sánh Ghi cuối tháng Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Theo hình thức này, các chứng từ gốc sẽ được ghi vào sổ Nhật ký chung, Sổ kế toán chi tiết, Sổ nhật ký đặc biệt theo trình tự thời gian. Sau đó, từ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ chi tiết, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi vào Sổ cái. Cuối tháng, từ sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết, từ Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Từ Bảng tổng hợp chi tiết và Bảng cân đối ._.số phát sinh cuối tháng lập Báo cáo tài chính. * Hệ thống Báo cáo kế toán Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty CP Xi măng Bút Sơn gồm 4 Báo cáo: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh Báo cáo tài chính Các Báo cáo của công ty được lập phù hợp với chế dộ kế toán hiện hành, sau khi được lập sẽ được nộp cho các cơ quan: Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Cục thuế tỉnh Hà Nam, Cục Thống kê, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam, Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Nam, Ngân hàng Công thương Hà Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Báo cáo thuế của Công ty sẽ được nộp cho Cục thuế tỉnh Hà Nam. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚT SƠN 2.1. Kế toán chi phí 2.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán 2.1.1.1. Kế toán thành phẩm * Chất lượng và chủng loại sản phẩm Hiện nay, Công ty CP Xi măng Bút Sơn đang sản xuất hai loại sản phẩm khác nhau được đăng ký với cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm đó là: - Xi măng PCB30 - Xi măng PC40 Các sản phẩm của Công ty được khách hàng chấp nhận dưới hình thức sau: - Xi măng bao PCB30 - Xi măng bao PC40 - Xi măng rời PCB30 - Xi măng rời PC40 - Clinker Trong đó xi măng PCB30 được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam 6260:1997, xi măng PC40 được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam 2682:1999. Thông thường cường độ xi măng PCB 30 sau 28 ngày đạt 37¸40 N/mm2, xi măng PCB40 sau 28 ngày đạt 47¸ 50 N/mm2. Xi măng PCB30 dùng trong công trình xây dựng dân dụng, xi măng PC40 dùng cho công trình trọng điểm xây cầu cảng và các nhà máy.... * Nội dung kế toán thành phẩm Đánh giá thành phẩm nhập xuất kho Quy trình sản xuất xi măng của Công ty CP Xi măng Bút Sơn rất đặc biệt. Xi măng rời sau khi sản xuất xong sẽ được chứa trong các silô, khi khách hàng yêu cầu mua hàng thì lúc đó xi măng mới được đóng bao xuất lên các phương tiện chuyên chở và đem đi tiêu thụ. Ví dụ : Ngày 15/12/2007 xưởng đóng bao nhập 3 000 tấn xi măng bao PC40 với giá thành đơn vị thực tế đã được tập hợp trong bảng tính giá thành là 425 158,34 đồng/tấn. Như vậy, tổng giá thành thực tế xi măng bao PC40 nhập kho ngày 15/12/2007 là: GT xi măng bao PC40 nhập kho 3 000 425 158,34 = x = 1 275 475 020 (đồng) Công ty đánh giá thành phẩm xuất kho trong tháng theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp được tính như sau: Giá trị thành phẩm xuất bán Số lượng TP xuất bán Giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân = x Giá thành sản xuất bình quân Zsxtt TP tồn đầu kỳ Zsxtt TP nhập kho trong kỳ Số lượng TP tồn đầu kỳ Số lượng TP nhập trong kỳ = + + Trong đó: Ví dụ: Tình hình tồn đầu kỳ của xi măng bao PC40 như sau: Sản lượng tồn đầu kỳ: 5,73 tấn Giá thành xi măng bao PC40 tồn đầu kỳ: 2 438 359 đồng Giá thành thực tế xi măng bao PC40 nhập kho trong kỳ: 23 580 594 763 đồng GTSX bình quân PC40 2 438 359 23 580 594 763 5,73 110 547,5 = + + = 425 158,37 55 463,09 (đồng/tấn) Số lượng nhập trong kỳ là: 55 463,09 tấn Chứng từ nhập xuất kho thành phẩm Hiện nay, các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm được Công ty sử dụng bao gồm các chứng từ sau: Chứng từ liên quan đến nhập kho thành phẩm bao gồm các Phiếu nhập vật tư, Bảng kê nhập kho thành phẩm, Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá. Khi xuất thành phẩm bán cho khách hàng, xưởng đóng bao sẽ tiến hành đóng xi măng vào bao và tiến hành viết phiếu nhập vật tư, phiếu này được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu tại xưởng đóng bao Liên 2: Lưu tại Trung tâm tiêu thụ Liên 3: Được giao cho phòng kế toán để kế toán nhập chứng từ vào máy tính Công ty không có hiện tượng hàng bán bị trả lại nên kế toán không phải theo dõi trường hợp này. Đơn vị: Công ty Xi măng Bút Sơn Mẫu số: 01 - VT Địa chỉ:……………. (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 21 tháng 12 năm 2007 Họ tên người nhận hàng: Trung tâm tiêu thụ xi măng Địa chỉ: Lý do nhập kho: Xuất tại kho: STT Tên vật tư và quy cách ĐVT Số lượng ĐG Thành tiền Ghi chú Hoá đơn Thực tế 1 Xi măng bao PC40 Tấn 3000 3000 425 158,34 1 275 475 020 Cộng: 1 275 475 020 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một tỷ, hai trăm bảy lăm triệu, bốn trăm bảy lăm nghìn, không trăm hai mươi đồng. Ngày 21 tháng 12 năm 2007 Người lập phiếu Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.1: Phiếu nhập kho Khi Công ty bán xi măng cho các khách hàng thì sẽ sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Hàng ngày, có rất nhiều xe chở hàng của các công ty khách hàng đến lấy hàng vì vậy mà Công ty không thể sử dụng Hoá đơn GTGT được nên Phiếu xuất kho được viết cho từng xe hàng. Phiếu này do Trung tâm tiêu thụ lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu tại Trung tâm tiêu thụ Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Được giao cho phòng kế toán để cập nhật chứng từ vào máy ĐƠN VỊ: CÔNG TY XI MĂNG BÚT SƠN Mẫu số: 03PXK-3LL Địa chỉ:……………………………… Ký hiệu: PA/2006B Số: 0004561 PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Ngày 15 tháng 12 năm 2007 Liên 3: Nội bộ Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH Tuấn Dương Địa chỉ: 69 Văn Phong, Việt Trì, Phú Thọ Lý do xuất kho: Xuất bán xi măng Xuất tại kho: TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Duyệt cấp Thực xuất A B C D 1 2 3 4 5 1 Xi măng bao PC40 TCVN Tấn 300 300 300 425 158,37 127 547 511 Cộng 127 547 511 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm hai bảy triệu, năm trăm bốn bảy nghìn, năm trăm mười một đồng. Xuất ngày 15 tháng 12 năm 2007 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.2: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 155-Thành phẩm tồn kho để hạch toán nhập xuất thành phẩm. TK 155 được chi tiết thành: TK 1551-Xi măng bao TK 15511-Xi măng PC30 TK 15512-Xi măng PC40 TK 1552-Các thành phẩm khác TK 15521-Clinker TT TK 15512-Xi măng rời * Kế toán chi tiết thành phẩm Theo nguyên tắc, khi hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên thì khi bán hàng kế toán kết chuyển ngay giá vốn nhưng kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, còn giá trị thì đến cuối tháng mới ghi nhận. Do đặc điểm sản xuất của Công ty có sự khác biệt đối với các công ty khác, công ty không có các kho chứa thành phẩm, việc hạch toán chi tiết sẽ được thực hiện ở Trung tâm tiêu thụ và phòng kế toán của Công ty. Công ty CP Xi măng Bút Sơn hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 15512-Xi măng PC40 Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 2 438 359 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PN12 PX NĐB -KC00860 Nhập xi măng 15416 23 580 594 763 31/12 HD4 TTTTXMBS-KC12364 Xi măng bao PC40 632211 23 567 892 511 Tổng phát sinh nợ: 23 580 594 763 Tổng phát sinh có: 23 567 892 511 Số dư cuối kỳ: 15 140 611 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.3: Sổ chi tiết TK 15512-Xi măng PC40 * Kế toán tổng hợp thành phẩm Phòng kế toán sẽ tiến hành hạch toán tổng hợp nhập xuất kho thành phẩm. Dựa vào các chứng từ liên quan do Trung tâm tiêu thụ gửi đến, kế toán sẽ cập nhật chứng từ vào máy. Chương trình máy tính sẽ tự động lên sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản có liên quan, trong đó có Sổ cái TK 155-Thành phẩm. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 155-Thành phẩm Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 4 554 733 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PN12 PX nghiền đóng bao-KC00860 Nhập xi măng 15416 23 580 594 763 31/12 PN12 PX nghiền đóng bao-KC00860 Nhập xi măng 15416 36 321 348 618 31/12 HD4 TTTTXMBS-KC12364 Xi măng bao PC40 632211 23 567 892 511 31/12 HD5 TTTTXMBS-KC12364 Xi măng bao PCB30 632211 36 299 781 750 Tổng phát sinh nợ: 59 901 943 381 Tổng phát sinh có: 59 867 674 261 Số dư cuối kỳ: 38 823 853 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.4: Sổ cái TK 155-Thành phẩm 2.1.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán * Nội dung kế toán giá vốn hàng bán Xác định giá vốn hàng bán Công ty hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và giá vốn của thành phẩm xuất bán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Do Công ty áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, nên việc tính giá vốn của hàng bán sẽ được thực hiện vào cuối tháng thông qua hệ thống máy tính. Hàng ngày, kế toán chỉ theo dõi thành phẩm xuất bán về mặt số lượng. Cuối tháng, để tính được giá vốn của thành phẩm xuất bán, kế toán tổng hợp chỉ cần vào “Phân hệ kế toán hàng tồn kho” và chọn “Tính giá trung bình”, máy tính sẽ tự động tính ra giá vốn hàng bán đơn vị bình quân cho các thành phẩm. Việc khai báo phương pháp tính giá hàng tồn kho thành phẩm được thực hiện từ đầu niên độ và được tiến hành như sau: Vào “Hệ thống” chọn “Danh mục từ điển và khai báo hệ thống” sau đó chọn “Phương pháp tính giá hàng tồn kho”. Chứng từ sử dụng Chứng từ để hạch toán giá vốn hàng bán của Công ty là các đơn hàng, các Hợp đồng mua bán hàng hoá của Công ty với các công ty khác. Hàng ngày, khi xe của các công ty khách hàng đến lấy hàng, Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu này được viết cho từng xe hàng ghi nhận số lượng hàng xuất ra. Tài khoản sử dụng Để hạch toán giá vốn Công ty sử dụng TK 632-“Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này được chi tiết như sau: TK 6322-Giá vốn thành phẩm TK 63221-Xi măng TK 632211-Xi măng bao TK 632212-Xi măng rời TK 63222-Clinker * Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán Kế toán tiến hành cập nhật chứng từ cần thiết vào máy tính và cuối kỳ tính được giá vốn hàng bán, chương trình máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ chi tiết giá vốn. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 632211-Xi măng bao Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 HD4 TTTT XMBS-KC12364 Xi măng bao PC40 15512 23 567 892 511 31/12 HD5 TTTT XMBS-KC12364 Xi măng bao PCB30 15511 36 299 781 750 31/12 PKT K/C GV bán xi măng bao 632211→9111121 9111121 59 867 674 261 Tổng phát sinh nợ: 59 867 674 261 Tổng phát sinh có: 59 867 674 261 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.5: Sổ chi tiết TK 632211-Xi măng bao * Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán tiêu thụ sẽ nhập số liệu vào máy, máy tính sẽ tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung sẽ tự động lên Sổ cái TK 632. Số liệu trên các Sổ chi tiết của TK 632 phải được kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung. Mọi sai sót phát hiện trong quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu phải được sửa chữa kịp thời theo đúng các phương pháp sửa chữa sai sót quy định trong chế độ kế toán. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 632-Giá vốn hàng bán Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 HD4 TTTT XMBS-KC12364 Clinker 15415 10 298 321 225 31/12 HD4 TTTT XMBS-KC12364 Xi măng bột PCB 30 15416 6 237 948 641 31/12 HD4 TTTT XMBS-KC12364 Xi măng bột PC40 15416 5 934 353 307 31/12 HD4 TTTT XMBS-KC12364 Xi măng bao PC40 15512 23 567 892 511 31/12 HD5 TTTT XMBS-KC12364 Xi măng bao PCB30 15511 36 299 781 750 31/12 PKT K/C GV bán xi măng bao 632211→9111121 9111121 59 867 674 261 31/12 PKT K/C GV bán xi măng bột 632212→9111122 9111122 12 172 301948 31/12 PKT K/C GV hàng bán clinker tiêu thụ 632222→9111123 9111123 10 298 321 225 Tổng phát sinh nợ: 82 338 297 434 Tổng phát sinh có: 82 338 297 434 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.6: Sổ cái TK 632-Giá vốn hàng bán 2.1.2. Kế toán chi phí bán hàng 2.1.2.1. Nội dung kế toán chi phí bán hàng * Nội dung chung Công ty CP Xi măng Bút Sơn là một Công ty tương đối lớn trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và mạng lưới tiêu thụ của Công ty cũng do Tổng Công ty phân công và địa bàn tiêu thụ chủ yếu của Công ty là các tỉnh phía Bắc. Chi phí bán hàng của Công ty trong kỳ không nhỏ và đỏi hỏi công tác quản lý phải được tổ chức một cách chặt chẽ, hợp lý ngay từ khâu chứng từ ban đầu. Chi phí bán hàng của Công ty là các chi phí liên quan đến việc bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí hao hụt, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng sau khi được tập hợp chung cho sản phẩm tiêu thụ, đến cuối kỳ theo quy định của Công ty, chi phí bán hàng sẽ được phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ. * Chứng từ sử dụng Căn cứ để hạch toán chi phí bán hàng là phiếu chi, Bảng tính lương và BHXH, Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảng trích khấu hao TSCĐ, các chứng từ khác có liên quan. * Tài khoản sử dụng Chi phí bán hàng của Công ty được hạch toán trên TK 641-Chi phí bán hàng. Và tài khoản này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí, cụ thể như quy định hiện hành của Bộ Tài chính. 2.1.2.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng * Kế toán chi phí nhân viên Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, Công ty CP Xi măng Bút Sơn đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm căn cứ trên đơn giá ban hành của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Đơn giá này được chia làm hai loại đó là: Đơn giá lần đầu được căn cứ trên đơn giá tiền lương của Tổng Công ty và đơn giá lần hai dựa trên sản lượng tiêu thụ sản phẩm, bán thành phẩm của cả năm (Công ty sẽ trình tổng sản lượng tiêu thụ và đơn giá phù hợp để Tổng Công ty duyệt, sau đó tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên gọi là lương bổ sung), mục đích là để điểu chỉnh tiền lương cán bộ công nhân viên trong Công ty trong những tháng mà sản lượng tiêu thụ không như kế hoạch do cả nhân tố chủ quan và khách quan. Hàng tháng, kế toán tính số tiền lương, các khoản trích theo lương được tính vào chi phí nhân viên bán hàng như sau: F = Q x ĐG Tổng quỹ lương sản phẩm trong toàn Công ty được xác định theo công thức: Trong đó: F là tổng quỹ lương của toàn Công ty Q là tổng sản lượng tiêu thụ ĐQ là đơn giá tiền lương Tiền lương được phân phối cho người lao động qua hai vòng: Vòng 1: Trả lương theo hệ số lương cố định bằng 1 và theo hệ số mức lương được xếp tại Nghị định 26/CP của Chính phủ, cùng với các hệ số phụ cấp chức vụ, hệ số trách nhiệm, phụ cấp ca 3, phụ cấp khu vực và ngày công thực tế. Mục đích của việc xác định tiền lương vòng 1 là để tính ra số tiền BHXH, BHYT tính vào chi phí nhân viên bán hàng. Khi nhận được Bảng thanh toán lương từ phòng Tổ chức- Lao động, kế toán sẽ tiến hành phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tỉ lệ như sau: - Trích quỹ BHXH 20% tổng số tiền lương cơ bản phân phối ở vòng 1: 15% Công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% được trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động. - Trích quỹ BHYT 3% trên tổng số tiền lương cán bộ phân phối ở vòng 1: 2% Công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% được trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động - Trích KPCĐ theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động gồm: tiền lương vòng 1, tiền lương vòng 2 và tiền lương bổ sung (nếu có) và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Những khoản trợ cấp trong các trường hợp ốm đau thai sản của nữ công nhân viên, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… được tính toán trên cơ sở mức lương được phân phối ở vòng 1 và theo quy định của Nghị định 26/CP. Vòng 2: Trả lương theo chức danh công việc, quỹ lương phân phối vòng 2 là phần còn lại của quỹ lương sản phẩm thực hiện được trong tháng, sau khi trừ đi quỹ lương đã chi trả ở vòng 1, trừ số phải trích vào quỹ dự phòng (gọi tắt là Fdpct) không qúa 10% tổng quỹ lương và số phải trích vào quỹ khen thưởng cũng không quá 10%. Việc trả lương vòng 2 được căn cứ vào mức độ phức tạp, yêu cầu trách nhiệm, mức độ hoàn thành công việc được giao và số ngày công thực tế của người lao động, không phụ thuộc vào hệ số lương được xếp theo Nghị định 26/CP. Ngoài ra, trong trường hợp khi quyết toán quý, sáu tháng hoặc quyết toán năm, nếu vẫn còn quỹ lương thì Công ty sẽ tiến hành phân phối lương bổ sung cho người lao động như phân phối ở vòng 2. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 12/2007 STT Diễn giải Số LĐ Phân bổ Tiền ăn ca LTG Lương lễ phép Lương độc hại Tiền lương SP KPCĐ BHXH BHYT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 I Bộ phận QlXN 302 136 236 944 2 304 358 13 189 552 3 950 057 907 81 304 913 45 612 235 4 146 220 II Công nhân TT ……….. - Sản xuất xi măng bột + bao - Sản xuất khác 653 ….. 87 267 213 672 819 ……. 33 789 968 99 326 791 4 123 314 ………. 598 687 1 987 996 21 956 347 ………. 3 652 114 10 951 342 7 921 511 816 ………… 999 978 986 3 961 827 904 159 563 124 …….. 19 997 983 80 312 624 91 254 831 ……. 11 865 941 44 234 687 8 391 421 ……….. 1 397 225 3 989 657 III Quản lý PX …………… - Sản xuất xi măng bột + bao - Sản xuất khác 57 ….. 9 25 32 938 647 …….. 6 978 968 16 121 316 389 967 ……… 61 738 188 215 2 141 357 ………. 341 268 1 074 135 699 978 582 ……….. 110 685 914 332 674 185 12 821 957 ……… 2 198 657 6 640 713 7 513 246 ………. 1 213 357 3 752 123 677 517 ………. 119 114 338 919 IV CB kinh doanh 74 33 382 563 564 644 3 231 877 998 967 873 19 922 396 11 176 508 1 015 961 Cộng 1086 …. …… ….... …... …… …….. …... Biểu 2.7: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nhân viên bán hàng, Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết của TK 6411-Chi phí nhân viên: TK 64111-Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp TK 64113- Bảo hiểm xã hội TK 64114- Bảo hiểm y tế TK 64115- Kinh phí công đoàn Kế toán chi tiết chi phí nhân viên bán hàng Việc tính toán lương cho cán bộ công nhân viên tại Công ty sẽ do phòng Tổ chức-Lao động thực hiện. Sau đó sẽ chuyển các chứng từ cần thiết cho phòng Kế toán hạch toán. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 64111-Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT_CTHT Hạch toán chi phí tiền lương SP 334111 998 967 873 31/12 PKT_CTHT Hạch toán chi phí tiền ăn ca 334114 33 382 563 31/12 PKT_CTHT Hạch toán tiền độc hại 334117 3 231 877 31/12 PKT_CTHT Hạch toán tiền lương lễ phép, hội họp 344112 564 644 31/12 PKT K/C CPBH 64111→9111121 9111121 1 036 146 957 Tổng phát sinh nợ: 1 036 146 957 Tổng phát sinh có: 1 036 146 957 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.8: Sổ chi tiết TK 64111-Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp * Kế toán chi phí khấu hao Phương pháp tính khấu hao Hiện nay, Công ty CP Xi măng Bút Sơn áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng để tính và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, dựa trên tỷ lệ khấu hao và nguyên giá TSCĐ, kế toán xác định mức khấu hao bình quân tháng theo công thức: Mức khấu hao năm 12 = Mức khấu hao tháng Mức khấu hao năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm Ví dụ: Đối với TSCĐ là nhà Trung tâm văn phòng tiêu thụ tại phòng Kinh doanh-Tiêu thụ có nguyên giá là 931 385 964 đồng, tỷ lệ khấu hao 10%. Theo phương pháp khấu hao đã trình bày ở trên thì: Mức khấu hao năm là: 931 385 964 x 10% = 93 138 596,4 (đồng) Mức khấu hao tháng là: = 7 761 549,7 (đồng) 93 138 596,4 12 Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn BẢNG TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO BỘ PHẬN Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2007 STT Tên TS Số thẻ Ngày tính KH Tỷ lệ K.hao Năm (%) Nguyên giá Giá trị KH trong kỳ Giá trị KH lũy kế Giá trị còn lại ... …… ……. ……. ……… ………. ………… ………… …….. Phòng ĐHTT ….. ……….. …… ……… ……….. ………… ………. ………. ………. 59 Vách ngăn phòng điều khiển nhà ĐHTT 2112.14.001 01/01/2004 10 52 348 291 436 235,76 19 630 574 32 717 717 …… ……. ………. ………. ……….. ………… …… ……. …… 61 Hệ thống camera lò nung 2113.14.001 01/01/2004 20 1 422 566 554 23 709 442,57 900 959 765 521 606 789 ….. ……….. …….. ……….. ……. …….. ……….. ………… …….. Phòng KDTT 129 Nhà trung tâm văn phòng tiêu thụ 2112.26.001 01/01/2004 10 931 385 964 7 761 549,7 320 590 652 610 795 312 …. ……… ……….. ……….. ….. ……….. ………. ……….. ……… 261 Hệ thống mạng nội bộ phần tiêu thụ 2115.26.011 01/01/2004 33 350 011 879 9 625 326,7 285 689 674 64 322 205 ….. ……….. ……….. ……… ……. ………. ………. ……….. …………. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu 2.9: Bảng tính khấu hao TSCĐ theo bộ phận Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 6414-Chi phí khấu hao TSCĐ để hạch toán khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng. Tài khoản này được chi tiết như sau: TK 64141-Chi phí khấu hao cơ bản của TSCĐ TK 64142-Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Kế toán chi tiết chi phí khấu hao Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc tính khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ tiến hành hạch toán chi phí khấu hao bằng cách cập nhật các chứng từ cần thiết vào máy. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 64141-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPBH Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT29_CTHT Trích KH nhà cửa, vật kiến trúc 21412 103 518 819 31/12 PKT29_CTHT Trích KH máy móc, thiết bị CC 21413 4 727 142 31/12 PKT29_CTHT Trích KH thiết bị, dây truyền chính 21413 11 503 369 31/12 PKT29_CTHT Trích KH phương tiện VT, VTD 21414 19 766 332 31/12 PKT29_CTHT Trích KH thiết bị, dụng cụ quản lý 21415 4 416 164 31/12 PKT29_CTHT Trích KH TSCĐVH thương hiệu 21438 315 789 473 31/12 PKT K/C CPBH 64141→9111121 9111121 459 721 299 Tổng phát sinh nợ: 459 721 299 Tổng phát sinh có: 459 721 299 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 64141-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPBH Các khoản chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí hao hụt, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác được hạch toán theo đúng chế độ của Bộ Tài chính. 2.1.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng Căn cứ vào các chứng từ gốc là các Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, chứng từ tiền mặt… liên quan trực tiếp tới việc phát sinh cho phí nguyên vật liệu, kế toán sẽ cập nhật số liệu vào máy, chương trình sẽ tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung lên sổ cái TK 641. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 641-Chi phí bán hàng Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT_CTHT Hạch toán chi phí tiền lương SP 334111 998 967 873 ….. ….. ………. ………. ……. 31/12 PKT_CTHT Hạch toán tiền độc hại 334117 3 231 877 ….. …. …. ….. …. 31/12 PKT29_CTHT Trích KH máy móc, thiết bị công cụ 21413 4 727 142 ….. …. …. ….. …. 31/12 PKT29_CTHT Trích KH phương tiện VT, VTD 21414 19 766 332 …… ….. ……….. ………. …….. ……… 31/12 PKT K/C CPBH 64111→9111121 9111121 1 036 146 957 ….. …. …. ….. …. …… 31/12 PKT K/C CPBH 64141→9111121 9111121 459 721 299 Tổng phát sinh nợ: 28 293 981 422 Tổng phát sinh có: 28 293 981 422 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.11: Sổ cái TK 641-Chi phí bán hàng 2.1.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.1.3.1. Nội dung kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Nội dung chung Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đỏi hỏi phải có một bộ máy quản lý lớn, chính vì vậy mà chi phí quản lý của Công ty là rất lớn. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tàì sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Cuối tháng khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán tiền phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. * Chứng từ sử dụng Các chứng từ cần thiết để kế toán làm căn cứ để nhập số liệu vào máy đó là: - Bảng phân bổ tiền lương - Bảng phân bổ khấu hao - Phiếu chi - Các chứng từ khác có liên quan…. * Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán các khoản chi phí quản lý của Công ty. Và tài khoản này cũng được chi tiết theo từng khoản mục phí do Bộ Tài chính quy định. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các tài khoản chi tiết hơn để có thể phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.3.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Quá trình hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Các nội dung trong hạch toán chi phí nhân viên của bộ phận quản lý doanh nghiệp tương tự như trong bộ phận bán hàng. Cách tính lương cũng được tính như cách tính tiền lương chung và tỷ lệ trích các khoản trích theo lương cũng được thực hiện đúng theo quy định của Bộ Tài chính. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng. Các khoản chi phí khác trong chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán và ghi sổ theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 64211-Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT_CTHT Hạch toán chi phí tiền lương SP 334111 3 950 057 907 31/12 PKT_CTHT Hạch toán chi phí tiền ăn ca 334114 136 236 944 31/12 PKT_CTHT Hạch toán chi phí tiền độc hại 334117 13 189 552 31/12 PKT_CTHT Hạch toán lương lễ phép hội họp 334112 2 304 358 31/12 PKT K/C CPQL 64211→9111121 9111121 4 101 788 761 Tổng phát sinh nợ: 4 101 788 761 Tổng phát sinh có: 4 101 788 761 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.12: Sổ cái TK 64211-Tiền lương, Tiền công và các khoản phụ cấp Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 64241-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPQL Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT29_CTHT Trích KH nhà cửa, VKT 21412 385 188 721 31/12 PKT29_CTHT Trích KH máy móc, thiết bị, công cụ 21413 31 418 206 31/12 PKT29_CTHT Trích KH thiết bị, DTC 21413 62 812 509 31/12 PKT29_CTHT Trích KH phương tiện VT, VTD 21414 72 350 206 31/12 PKT29_CTHT Trích KH thiết bị,DC qlý 21415 27 487 941 31/12 PKT29_CTHT Trích KH phần mềm kế toán 21438 3 583 337 31/12 PKT29_CTHT Trích KH TSCĐ thuê tài chính 2142 10 328 592 31/12 PKT29_CTHT Trích KHTSCĐVH Lợi thế thương mại 21435 830 314 407 31/12 PKT K/C CPQL 64241→9111121 9111121 1 423 483 919 Tổng phát sinh nợ: 1 423 483 919 Tổng phát sinh có: 1 423 483 919 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.13: Sổ chi tiết TK 64241-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPQL 2.1.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Từ các chứng từ cần thiết, kế toán viên sẽ cập nhật vào máy, chương trình Fast Accounting sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung sẽ tập hợp vào sổ cái TK 642. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 641-Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT_ CTHT Hạch toán chi phí tiền lương SP 334111 3 950 057 907 31/12 PKT_ CTHT Hạch toán chi phí tiền ăn ca 334114 136 236 944 …… ….. ….. ….. ……. 31/12 PKT29_CTHT Trích KH nhà cửa, VKT 21412 385 188 721 ….. …. ……. …… ….. 31/12 PKT29_CTHT Trích KH thiết bị, dụng cụ qlý 21415 27 487 941 ….. …. ……. …… ….. 31/12 PKT K/C CPQL 64211→9111121 9111121 4 101 788 761 ….. …. ……. …… ….. ……. 31/12 PKT K/C CPQL 64241→9111121 9111121 1 423 483 919 ….. …. ……. …… ….. ……. Tổng phát sinh nợ: 7 538 781 275 Tổng phát sinh có: 7 538 781 275 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.14: Sổ cái TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.1.4. Kế toán chi phí tài chính 2.1.4.1. Nội dung kế toán chi phí tài chính * Nội dung chung Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ. Công ty chưa có các hoạt động như góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán ngắn và dài hạn mà chủ yếu chi phí tài chính của Công ty là các khoản chi phí do đi vay tiền. * Chứng từ kế._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11204.doc
Tài liệu liên quan