Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5

LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra ( bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuận với nhau trong đó doanh thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ để thu tiền về tạo nên doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ trong mỗi doanh nghiệp, cùng những kiến thức đã học, nhất là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS - Nguyễn Ngọc Quang và sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh, các chị tại phòng kế toán nói chung và các bộ phận liên quan tại đơn vị, em đã hoàn thành đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 phần: Chương 1: Tổng quan về Công tu TNHH Thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5. Tuy nhiên, do thời gian thực tập và điều kiện để tìm hiểu tình hình thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày .. tháng.. năm 2009 Sinh viên Trần Thị Kim Dung CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ F5. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5. - Tên công ty: Công ty TNHH thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5. - Tên giao dịch quốc tế: F5 TECHNOLOGY SOLUTION AND SERVICE TRANDING COMPANY LIMITED. - Trụ sở chính: Số 4 ngách 554/1, đường Trường Chinh, Phương Khương Thượng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. - Điện thoại: 04. 35640558 - Fax: 04. 35640730. - Webside: Công ty được thành lập ngày 06 tháng 09 năm 2006 theo quyết định số: 0102027981 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. + Vốn điều lệ của công ty là: 800.000.000 VNĐ do 2 thành viên góp vốn: - Nguyễn Hoàng Hạnh – Giám đốc: chiếm 66,25% phần vốn góp - Nguyễn Văn Thuỷ - Phó giám đốc: chiếm 33,75% phần vốn góp. + Cơ cấu vốn: Bao gồm: Vốn chủ sở hữu: 770.169.100 VNĐ. Là vốn của các chủ sở hũu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh. Nợ phải trả: 2.113.322.270 VNĐ phản ánh số vốn mà công ty đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. + Đặc điểm, hoạt động kinh doanh ngành nghề: - Sản xuất, mua bán máy văn phòng, máy vi tính, linh phụ kiện máy tính, văn phòng phẩm; - Dịch vụ lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy tính, linh phụ kiện máy tính, thiết bị văn phòng hệ thống thang máy, thiết bị điều khiển tự động, thiết bị quan sát, cảnh báo, điện thoại cố định và điện thoại di động; - Thiết kế webside và cung cấp các giải pháp phần mềm; - Mua bán, lắp đặt hàng điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị viễn thông, máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải; - Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tin học, viễn thông, công nghệ, môi trường, hàng điện tử, điện lạnh, và các phần mềm tin học; - Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, hàng nội thất, ngoại thất, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng vải may mặc; - Đầu tư, xây dựng, lắp đặt cơ sở hạ tầng, viễn thông; - Đại lý kinh doanh dịch vụ Internet và viễn thông; - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; - Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo; - Tư vấn đầu tư, tư vẫn du học ( không bao gồm dịch vụ tư vấn về giá đất); - Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty đăng ký kinh doanh./. Trong quá trình hình thành và phát triển, do thị trường máy tính hiện nay rất sôi nổi, rất nhiều các công ty máy tính khác cùng mọc lên nên sự cạnh tranh càng lúc càng khốc liệt. Để có được chỗ đứng cho mình, công ty đã hết sức cố gắng đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý, sáng tạo để có thể đưa được sản phẩm của công ty mình đến tay người tiêu dùng cùng với sự tín nhiệm của khách hàng. Sự phát triển của công ty được thể hiện rõ qua quá trình hoạt động công ty trong 2 năm vừa qua và thể hiện rõ qua bảng kết quả dinh doanh của công ty qua 2 năm qua Một số chỉ tiêu tài chính của công ty F5 qua các năm 2007 – 2008 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch ± % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,273,518,428 8,306,841,676 6,033,323,248 3.65 2. Vốn chủ sở hữu 807,461,468  812,825,312 5,363,844  1.72  3. Số cán bộ nhân viên 15 20 4. Thu nhập bình quân 2.000.000 2.500.000 500.000 1.72 5. Lợi nhuận sau thuế TNDN 7,461,468 12,825,312 5,363,844 1.72 Nhận xét: Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy: Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là : 5.363.844 tương ứng với 1.72%. Việc tăng đó chủ yếu là do ảnh hưởng của doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng tăng dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng. Đây là yếu tố tích cự góp phần làm tăng Lợi nhuận sau thuế. Như vậy, công ty cần cố gắng phát huy yếu tố này. Nhóm yếu tố làm giảm Lợi nhuận sau thuế: - Giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Các yếu tố này tăng dẫn đến Lợi nhuận sau thuế giảm. Do vậy , công ty cần phải có biện pháp kiểm soát các khoản chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận. Mặt khác, ta thấy tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế là 1.72%, trong khi đó tốc độ tăng của doanh thu là: 3.65%, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lên đến 4%, chi phí quản lý tăng 1,6%. Như vậy, về cơ bản để tăng lợi nhuận sau thuế công ty đã tích cực tìm kiếm khách hàng, cung cấp nhiều sản phẩm đến tay người tiêu dung với giá cả hợp lý. Với phương châm là chủ yếu đánh vào số lượng sản phẩm cung cấp đến người tiêu dùng hơn là đánh vào giá cả, công ty đã đạt được mức danh thu lớn hơn hẳn so với năm trước là: 6.033.323.248 VNĐ. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản để góp phần tăng Lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2. Tổ chức bộ máy của công ty. Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5 là một công ty tư nhân với quy mô vừa. Do công ty không trực tiếp sản xuất hàng hoá mà chỉ là công ty thương mại đóng vai trò làm trung gian nhập mua hàng hoá của người bán và cung cấp hàng hoá cho người mua. Chính vì thế cũng như các doanh nghiệp tư nhân khác, công ty thực hiện triệt để tinh giảm làm gọn nhẹ bộ máy quản lý. SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Bộ phận phụ trách bán buôn Bộ phận phụ trách bán lẻ Kế toán trưởng Kế toán viên Bộ phận phụ trách cài, lắp đặt Bộ phận phụ trách sửa chữa, bảo hành * Giám đốc: - Là người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm chung về chỉ đạo điều hành trong toàn bộ hoạt động của công ty bằng mệnh lệnh theo thông tin qua phó giám đốc hoặc trực tiếp chỉ đạo tới các bộ phận, phòng ban của đơn vị. * Phó giám đốc: - Giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và quy định pháp luật. * Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ gồm: * Phòng kinh doanh: gồm 7 người trong đó có 4 người phụ trách giao dịch bán buôn làm dự án với các công ty trong và ngoài Hà Nội, 3 người phụ trách bán lẻ tại công ty. * Phòng tài chính - kế toán: có 4 người trong đó có 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên. * Phòng kỹ thuật: gồm 7 người trong đó 5 người phụ trách lắp đặt, cài máy và 2 người phụ trách sửa chữa bảo hành. Các phòng này có nhiệm vụ tham mưu và thực hiện các chức năng của mình dưới sự chỉ đạo của giám đốc về các mặt tổ chức nhân sự, phân phối thu nhập cho nhân viên, thông tin cho giám đốc về tình hình kinh doanh thiết bị của công ty, các dự án kinh doanh của công ty, quản lý tài chính, quản lý công tác hành chính, an ninh …. Tóm lại: Từ mô hình tổ chức quản lý của Công ty F5 thực tế cho thấy công tác tổ chức quản lý hiện nay có một số ưu điểm và tồn tại sau: Ưu điểm: Tổ chức quản lý, hoạt động của công ty đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh, đơn giản và tiết kiệm được chi phí quản lý. Giám đốc là một người có quyền quyết định tất cả các hoạt động trong công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm về tình hình kinh doanh của công ty trước nhà nước. Mỗi cấp dưới chỉ chịu sự quản lý của một cấp trên duy nhất, do đó khi có sai lầm xảy ra rất dễ truy cứu trách nhiệm. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của công ty F5 là tương đối phù hợp với điều kiện của công ty. Từ giám đốc, các phòng ban đến các nhân viên đều có chức năng nhiệm vụ rõ ràng và liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tồn tại: Với ưu điểm là chủ yếu nhưng trong quá trình hoạt động kinh doanh công tác quản lý của F5 còn có những mặt tồn tại sau: Giám đốc là người giải quyết quá nhiều việc dẫn đến cấp dưới đôi khi thu động và phải chờ đợi không páht huy được sáng kiến của mình. Chính vì vậy F5 cần bố trí sắp xếp dàn đều công việc giảm nhẹ gánh nặng cho giám đốc. Các phòng ban phải tích cự tham mưu cho giám đốc. Từ giám đốc đến nhân viên phải đạt được sự đồng bộ về trình độ nghề nghiệp thì mới giải quyết được nhanh chóng các công việc, đạt kết quả mong muốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và thích ứng với mọi sự biến động của thị trường. Nhìn chung trong công ty, phân loại nhân sự theo mức độ tham gia quá trình doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Mỗi phòng ban đều có vị trí và nhiệm vụ các mức độ khác nhau. Giám đốc có vai trò quyết định đối với sự thành công hay thất bại của cả công ty, đối với sự đúng đắn của chiến lược kinh doanh của công ty. Các phòng ban là đội ngũ tham mưu và thừa hành đắc lực các chức năng và nhiệm vụ cơ bản của công ty. Các nhân viên với trình độ chuyên môn tinh thông, thực hiện tốt nhiệm vụ hàng ngày, là lực lượng chủ yếu thực hiện tác nghiệp cụ thể, có thể hạn chế tới mức thấp nhất những trục trặc, sự cố có thể xảy ra gây thiệt hại cho công ty và là bộ phận thực hiện tất cả các nghiệp vụ hàng ngày của công ty. 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty F5. Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5 là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng và con dấu riêng, là đơn vị kinh doanh thương mại tức là đơn vị thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Đặc điểm hoạt động của công ty chủ yếu như sau: - Lưu chuyển hàng hoá bao gồm hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. Đối tượng kinh doanh của công ty là các thiết bị máy tính, máy văn phòng.. - Quá trình lưu chuyển hàng hoá của công ty được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ: Bán buôn là bán công ty bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng; và bán lẻ là bán trực tiếo đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Trong kinh doanh của công ty luôn xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán thích hợp, đem lại cho công ty lợi ích lớn nhất. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá của công ty cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho giám đốc ra được các quyết định hữu hiệu, đó là: - Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác, thuế không được hoàn trả theo chứng từ dã lập trên hệ thống sổ kế toán thích hợp. - Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hoá đã bán và tồn cuối kỳ. - Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán ( giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thuế tiêu thụ …) - Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng ( kho, nơi gửi đại lý) - Kế toán lựa chọn phương pháp tính giá trung bình để xác định giá vốn hàng xuất bán và từ đó xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp. - Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá. - Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch. Cùng với xu hướng phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước thì yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phải có phương hướng, biện pháp cải tién bộ máy quản lý cho phù hợp với điều kiện thực tế và thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành. Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và giải pháp công nghệ F5 đã tổ chức tinh gọn, khoa học chức năng riêng cho mỗi bộ phận, từng nhân viên để đem lại hiệu quả cao. 1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty F5. 1.4.1. Bộ máy kế toán công ty F5. Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong Công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho công ty trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán. Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của công ty. Các nhân viên kế toán trong một bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí. lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của Công ty được tổ chức tập trung tại Phòng kế toán. Phòng kế toán có chức năng thu thập thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý; qua đó kiểm tra tình hình vật tư hàng hoá, tiền vốn của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty; thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY F5 Kế toán trưởng Kế toán hàng hoá Kế toán thanh toán và TGNH Kế toán quỹ tiền mặt, tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán: + Kế toán trưởng: Là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị do mình phụ trách. Với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều hành. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là: Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là: thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh; thông qua trưởng phòng kế toán ( hoặc trực tiếp kiêm trưởng phòng) để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính. Quyền hạn của kế toán trưởng gắn liền với trách nhiệm được giao vì lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nhà nước. Kế toán trưởng có quyền: - Phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn; ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không lý duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với quy chế quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó. - Hàng tháng kế toán trưởng tiến hành tập hợp các số liệu ở các sổ kế toán chi tiết để ghi vào sổ tổng hợp các tài khoản, lên báo cáo kế toán cuối kỳ. + Kế toán hàng hoá: - Theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng , giảm của hàng hoá tại kho của Công ty, chi tiết từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá. Theo dõi quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thu sản phẩm, hàng hoá của công ty. + Kế toán thanh toán và TGNH: Có nhiệm vụ lập phiếu, lưu phiếu và bảo quản chứng từ thu chi; theo dõi quản lý công nợ, tiếp nhận chứng từ ngân hàng chuyển cho công ty, kiểm tra đối chiếu với các chứng từ liên quan. + Kế toán quỹ tiền mặt, tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: - Có nhiệm vụ giữ két, thực hiện thu chi theo lệnh của kế toán trưởng; - Theo dõi việc tính toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản bảo hiểm và thanh toán của cán bộ công nhân viên. 1.4.2. Các phần hành kế toán: + Chứng từ: - Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang ton phản ánh nghiệp cụ kinh tế tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. - Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán. - Mẫu chứng từ kế toán mà Công ty dùng là: phiếu thu, phiếu chi, séc, các loại hoá đơn bán hàng. - Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng trong công ty là: + Chỉ tiêu lao động tiền lương. + Chỉ tiêu hàng tồn kho. + Chỉ tiêu bán hàng. + Chỉ tiêu tiền tệ. + Tài khoản: - Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế - Hệ thống kế toán của công ty gồm các Tài khoản cấp 1; tài khoản cấp 2; tài khoản nằm trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ kế toán. + Chế độ báo cáo: Từ yêu cầu quản lý công việc kế toán, đội ngũ cán bộ phòng kế toán được phân công chức năng cụ thể như sau: Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán chức năng và tiến hành công tác hạch toán theo hình thức kế toán “ nhật ký chung”. Sự lựa chọn này phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty. Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, thích hợp với công ty, đặc biệt có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ. Đặc điểm của nhật ký chung là tách rời việc ghi số theo trình tự thời gian và theo hệ thống trên 2 sổ tổng hợp và riêng là “ nhật ký chung” và “ sổ cái các tài khoản” - Nhật ký chung hay nhật ký tổng quát là sổ quyển ghi theo thời gian không phân biệt đối tượng kế toán. - Sổ cái các tài khoản là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản. Số lượng sổ cái bằng số lượng tại khoản tổng hợp mà doanh nghiệp đăng ký. SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ F5 Chứng từ gốc Sổ chi tiết tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chung Sổ cái TK Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Nhật ký đặc biệt Ghi chú: + Ghi hàng ngày: + Ghi cuối kỳ: + Quan hệ đối chiếu: CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY F5. 2.1. Đặc điểm về chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại công ty F5 + Đặc diểm về chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dung trong 1 kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu dung sản phẩm. Thực chất, chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Thuế GTGT 111, 112, 141, 331 156 157 632 133 1381, 152,156 .... 152, 153, 142, 242, 214 … 6421 6422 133 Hàng hoá mua vào nhập kho Thuế GTGT ( nếu có) Hàng gửi đi bán Hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ Xuất kho bán hàng Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi (-) số thu bồi thường Chi phí thu mua hàng hoá Chi phí bán hàng phát sinh Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng bán ra trong kỳ 111,112,131 635 Chiết khấu thanh toán Sơ đồ 4: Sơ đồ chi phí: + Đặc điểm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Sơ đồ 5: Sơ đồ doanh thu. 111,112, 131 .. 5211 5212 5213 33311 511 33311 Chiết khấu thương mại Hàng bán trả lại Giảm giá hàng bán K/c chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ K/c hàng bán trả lại phát sinh trong kỳ K/c giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ Thuế GTGT đầu ra ( nếu có) Thuế GTGT đầu ra ( nếu có) Doanh thu bán hàng phát sinh + Đặc điểm xác định kết quả: Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thuần cộng doanh thu của hoạt động tài chính với giá vốn hàng hoá, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 632 TK 6421 TK 6422 TK 635 TK 421 TK 911 TK 511 TK 421 K/c giá vốn tiêu thụ trong kỳ K/c chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ K/c chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ K/c chi phí tài chính phát sinh trong kỳ K/c lãi K/c doanh thu phát sinh trong kỳ K/c lỗ Sơ đồ 6: Sơ đồ kết quả kinh doanh: 2.2. Kế toán chi phí: 2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là cái giá phải trả để có lượng hàng hoá nhất định bán ra trong kỳ. Công ty F5 là 1 doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ và chuyên về thương mại cung cấp hàng hoá dịch vụ chủ yếu là các linh kiện máy tính, thiết bị văn phòng, các dịch vụ sửa chữa liên quan đến công nghệ tin học. Giá vốn của sản phẩm được xác định bằng số lượng sản phẩm thực tế giao cho khách hàng. Khi hàng không đạt tiêu chuẩn khách hàng trả về; kế toán tiến hành hạch toán giảm trừ doanh thu, giảm trừ giá vốn hàng bán. Hoá đơn bán hàng: được xuất kho cho khách hàng ngay tại thời điểm khách hàng lấy hàng. Tài khoản: tại F5 hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá theo phương pháp nhập trước - xuất trước và sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Chứng từ: Cuối tháng dựa vào sổ chi tiết hàng hoá, phiếu xuất kho đã xuất bán trong tháng và sổ chi tiết TK 632 kế toán lập bảng kê tổng hợp các mặt hàng xuất bán trong tháng theo giá vốn. Việc tính toán giá vốn hàng xuất bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi có tính toán đúng trị giá vốn hàng xuất bán mới xác định chính xác kết quả bán hàng xuất bán thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kỳ kinh doanh. Do đó nếu không phản ánh đúng giá trị vốn sẽ dẫn tới kết quả bán hàng bị sai lệch đi. + Trình tự hạch toán giá vốn: Khi nhập kho, xuất kho hàng hoá thủ kho sẽ viết phiếu nhập kho, xuất kho và gửi lên phòng kế toán. Biểu số 01: Phiếu nhập kho. Đơn vị: Công ty TNHH TM dịch vụ và phát triển công nghệ F5. Địa chỉ: Số 4 ngách 554/1 Trường Chinh – Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 01 – VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 29 tháng 12 năm 2008 Số: 896 Nợ TK: 156 Có TK: 331 Họ và tên người giao hàng : Công ty CP phân phối Tbị văn phòng Fintec. Nhập tại kho: F5 – Cty TNHH TM dịch vụ và giải pháp công nghệ F5. Địa điểm: Số 4 ngách 554/1 Trường Chinh – Khương Thượng – HN. STT Tên, nhãn hiệu hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Máy in Canon 2900 MIN2900 Cái 5 5 1,800,000 9,000,000 2 DDRam 1Gb/800 RAM1Gb Thanh 30 30 370,000 11,100,000 3 Mainboard Foxcom 945 CMX MAINF945 Cái 10 10 640,000 6,400,000 Cộng 26,500,000 Tổng số tiền: Hai mươi sáu triệu năm trăm nghìn đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Người lập phiếu ( ký, họ tên) Người giao hàng ( ký, họ tên) Thủ kho ( ký, họ tên) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Từ phiếu nhập kho, kế toán hạch toán giá vốn hàng bán. Biểu số 02: Phiếu xuất kho. Đơn vị: Công ty TNHH TM dịch vụ và phát triển công nghệ F5. Địa chỉ: Số 4 ngách 554/1 Trường Chinh – Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 02 – VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Số: 1006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Họ và tên người nhận hàng : Công ty TNHH Hoàng Yến – Địa chỉ: Cầu Giấy Lý do xuất kho: Xuất bán hàng Xuất tại kho: F5 – Cty TNHH TM dịch vụ và giải pháp công nghệ F5. Địa điểm: Số 4 ngách 554/1 Trường Chinh – Khương Thượng – HN. STT Tên, nhãn hiệu hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Máy in Canon 2900 MIN2900 Cái 2 2 2,000,000 4,000,000 2 Mainboard Foxcom 945 CMX MAINF945 Cái 10 10 750,000 7,500,000 Cộng 11,500,000 Tổng số tiền: Mười một triệu năm trăm nghìn đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Người lập phiếu ( ký, họ tên) Người nhận hàng ( ký, họ tên) Thủ kho ( ký, họ tên) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Giám đốc ( ký, họ tên) Từ phiếu nhập kho, xuất kho cuối tháng kế toán sẽ hạch toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song. - Ở kho: mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng loại hàng hoá - Ở phòng kế toán: mở sổ chi tiết hàng hoá để theo dõi cả số lượng và giá trị hàng hoá tương ứng với thẻ kho. Trình tự ghi chép: Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất Sổ, thẻ chi tiết hàng hoá Bảng tổng hợp nhập, xuât tồn hàng hoá Kế toán tổng hợp Biểu số 03: Thẻ kho. Đơn vị: Công ty TNHH TM dịch vụ và phát triển công nghệ F5. Địa chỉ: Số 4 ngách 554/1 Trường Chinh – Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số S12 - DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 31 tháng 12 năm 2009 Tờ số: 18 Tên nhãn hiệu: Mainboard Foxcom 945 CMX. Đơn vị tính: Cái. Mã số: MAINF945. STT Ngày tháng SH chứng từ Diễn giải Ngày N, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu 30 1 01/12 850 Nhập kho 01/12 10 40 2 08/12 864 Nhập kho 08/12 15 55 3 08/12 935 Xuất bán 45 10 4 18/12 877 Nhập kho 18/12 25 35 5 23/12 992 Xuất bán 23/12 30 5 6 29/12 986 Nhập kho 29/12 10 15 7 30/12 1006 Xuất bán 30/12 10 5 Cộng cuối kỳ 60 85 5 Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang 01 Ngày mở sổ: 01/12/2008 Thủ kho ( ký, họ tên) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Giám đốc ( ký, họ tên, đóng dấu) Song song với việc thủ kho lập thẻ kho thì kế toán mở sổ chi tiết hàng hoá để theo dõi cả giá trị và số lượng hàng hoá. Mỗi phiếu nhập xuất được ghi 1 dòng trên sổ chi tiết hàng hoá, thực hiện đối chiếu số liệu với các thẻ kho tương ứng để ghi vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Ở đây, Công ty áp dụng phương pháp tính giá nhập trước - xuất trước. Biểu số 04: Sổ chi tiết hàng hoá. Đơn vị: Công ty TNHH TM dịch vụ và phát triển công nghệ F5. Địa chỉ: Số 4 ngách 554/1 Trường Chinh – Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số S10 - DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tháng 12 năm 2008 Tài khoản 156. Tên kho: KCT Tên hàng hoá: Mainboard Foxcom 945 CMX Đơn vị tính: Cái Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày tháng SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền A B C D 2 3 4=2x3 5 6 7=5x6 8 9 10=8x9 11 Số dư đầu kỳ 30 630,000 18,900,000 850 01/12 Nhập kho 331 10 630,000 6,300,000 - 40 630,000 25,200,000 864 08/12 Nhập kho 331 15 630,000 9,450,000 - 55 630,000 34,650,000 935 08/12 Xuất bán 632 - 45 630,000 28,350,000 10 630,000 6,300,000 877 18/12 Nhập kho 331 25 640,000 16,000,000 - 10 630,000 6,300,000 25 640,000 16,000,000 992 23/12 Xuất bán 632 - 10 630,000 6,300,000 5 640,000 3,200,000 20 640,000 12,800,000 986 29/12 Nhập kho 331 10 640,000 6,400,000 - 15 640,000 9,600,000 1006 30/12 Xuất bán 632 - 10 640,000 6,400,000 5 640,000 3,200,000 Cộng cuối kỳ 60 38,150,000 85 53,850,000 Tồn cuối kỳ 5 640,000 3,200,000 Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 02 Ngày mở sổ: 01 tháng 12 năm 2008. Người ghi sổ ( ký, họ tên) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Giám đốc ( ký, họ tên, đóng dấu) Từ sổ chi tiết hàng hóa, cuối tháng kế toán ghi vào sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn. Số dư TK 156 phải khớp với số dư chi tiết của từng loại hàng hoá cộng lại. Biểu số 05: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá Đơn vị: Công ty TNHH TM dịch vụ và phát triển công nghệ F5. Địa chỉ: Số 4 ngách 554/1 Trường Chinh – Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội. BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN HÀNG HOÁ Tháng 12 năm 2008 Tài khoản 156. Tên kho: KCT TT Tên hàng hoá ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền 1 DDRam 1Gb/667 Thanh 30 6,900,000 60 15,420,000 75 19,500,000 15 2,820,000 2 DDRam 1Gb/800 Thanh 15 4,200,000 57 15,675,000 50 13,900,000 22 5,975,000 3 DDRam 2 Gb/ 800 Thanh 25 9,250,000 45 16,200,000 30 10,950,000 40 14,500,000 4 Mainboard Foxcom 954 CMX Cái 30 18,900,000 60 38,150,000 85 53,850,000 5 3,200,000 5 Mainboard Giga 954 GCM Cái 21 14,070,000 10 6,700,000 23 15,410,000 8 5,360,000 6 Máy in Canon 2900 Cái 5 9,000,000 6 10,800,000 7 12,600,000 4 7,200,000 7 Máy in HP 1210 Cái 12 25,200,000 5 10,500,000 16 33,600,000 1 2,100,000 8 Monitor Samsung 17" LCD Cái 2 3,800,000 3 5,700,000 4 7,600,000 1 1,900,000 9 Monitor LG 17" LCD Cái 3 5,550,000 6 11,100,000 7 12,950,000 2 3,700,000 10 HDD Samsung 80 Gb Cái 15 9,750,000 12 7,800,000 22 14,300,000 5 3,250,000 11 HDD Seagate 80 Gb Cái 22 14,740,000 15 10,050,000 30 20,100,000 7 4,690,000 --------------------------------- - Cộng cuối kỳ 954,360,000 752,460,000 820,550,000 886,270,000 Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...... Ngày mở sổ: 01 tháng 12 năm 2008. Người ghi sổ ( ký, họ tên) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2622.doc