Hoàn thiện kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận)

Phụ lục LỜI MỞ ĐẦU Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, Tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường. 1.1.Đặc điểm sản phẩm. 1.1.1. Danh mục của sản phẩm. 1.1.2.Tiêu chuẩn chất lượng. 1.1.3. Tính chất của sản phẩm. 1.1.4. Loại hình sản xuất 1.1.5. Thời gian sản xuất 1.1.6. Đặc điểm của sản phẩm dở dang 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Thiên Phú Cường. 1.2.1. Quy trình công nghệ 1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất 1.3. Quản lý chi phí sản xuất c

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa Công ty TNHH Thiên Phú Cường Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường. 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.1. Nội dung 2.1.1.2. Tài khoản sử dụng 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 2.1.1.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.1. Nội dung 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.1.3.1. Nội dung 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng 2.1.3.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 2.1.3.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 2.1.4.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung 2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty. 2.2.2. Quy trình tính giá thành CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN PHÚ CƯỜNG 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và phương hướng hoàn thiện. 3.1.1. Ưu điểm 3.1.2. Nhược điểm 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm DANH MỤC TÀI LIỆU LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất. Do nhà xuất bản ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN phát hành năm 2006 2. Chế độ kế toán tài chính Doanh nghiệp. Do NXB TÀI CHÍNH phát hành năm 2006. 3. Quyết định 15 ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH: Trách nhiệm hữu hạn NVL : Nguyên vật liệu SXC: Sản xuất chung SXSP: Sản xuất sản phẩm SP: Sản phẩm BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KH TSCĐ: Khấu hao tài sản cố định PX: Phân xưởng DN: Doanh nghiệp DV: Dịch vụ SPDD: Sản phẩm dở dang SL: Số lượng GT: Giá trị DDCK: Dở dang cuối kỳ DDĐK: Dở dang đầu kỳ DANH M ỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí SXC Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí SP Biểu số 1: Phiếu xuất kho số 17 Biểu số 2: Phiếu xuất kho số 18 Biểu số 3: Chứng từ ghi sổ số 25 Biểu số 4: Chứng từ ghi sổ số 26 Biểu số 5: Chứng từ ghi sổ số 27 Biểu số 6: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Biểu số 7: Sổ Chi tiết chi phí NVL trực tiếp Biểu số 8: Sổ Cái Chi phí NVL trực tiếp Biểu số 9: Bảng phân bổ NVL, Công cụ, Dụng cụ Biểu số 10: Bảng chấm công Biểu số 11: Bảng tổng hợp năng suất ngày công Biểu số 12: Bảng thanh toán tiền lương Biểu số 13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Biểu số 14: Sổ Cái Chi phí nhân công trực tiếp Biểu số 15: Bảng kê TSCĐ - Khấu hao TSCĐ Biểu số 16: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Biểu số 17: Sổ chi tiết Chi phí SXC Biểu số 18: Bảng kê số lương SPSX Biểu số 19: Sổ Cái TK Chi phí SXC Biểu số 20: Sổ chi tiết Chi phí SXSP dở dang Biểu số 21: Thẻ tính giá thành, SP, Dịch vụ LỜI NÓI ĐẦU Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Hơn nữa khi chúng ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO - cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp là rất nhiều. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển để tạo được chỗ đứng trong thị trường không chỉ là sản xuất nhiều sản phẩm với chất lượng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mà bên cạnh đó phải có các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để bảo đảm chi phí ở mức thấp nhất mà chất lượng sản phẩm không thay đổi, có như vậy các doanh nghiệp mới không bị đào thải. Để làm được việc đó, Ban Giám đốc doanh nghiệp cần phải nắm bắt, kiểm tra quản lý sản phẩm đồng thời tạo ra điều kiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng quá trình sản xuất. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm các Doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế và tăng thu nhập cho ngân sách Nhà Nước. Sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường nhận thấy được tầm quan trọng của công tác giá thành sản phẩm và những vấn đề liên quan công tác kế toán giá thành, em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương chính như sau: Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiên Phú Cường. CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN PHÚ CƯỜNG 1.1.Đặc điểm sản phẩm. Công ty sản xuất các sản phẩm được chế biến từ lâm sản với sản phẩm làm ra chủ yếu là: bàn, ghế, tủ bếp, tủ tường, cầu thang v.v…. và được phân ra thành 2 dòng sản phẩm phục vụ cho từng đối tượng cụ thể. Việc phân dòng sản phẩm này chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng gỗ đầu vào để tạo ra sản phẩm. Dòng sản phẩm phục vụ cho các đối tượng có thu nhập cao chủ yếu là: bàn, ghế, sập, tủ chè v.v…. với nguyên liệu đầu vào là gỗ: Pơmu, bách xanh, lim, sến.v.v….được nhập về từ Lào, Indonexia. Dòng sản phẩm phục vụ cho các đối tượng có thu nhập trung bình và có tính sử dụng đại trà như: bàn, ghế, tủ bếp, tủ tường.v.v….với nguyên liệu đầu vào chủ yếu là các loại gỗ tạp như: kền kền, trò, keo, xoan đào,.v.v….. được nhập về từ các tỉnh thành như: Sơn La, Bình Thuận v.v… 1.1.1. Danh mục của sản phẩm. Để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý Công ty tiến hành phân loại danh mục sản phẩm theo mã số và ký hiệu như sau: Dòng sản phẩm cao cấp được ký hiệu là: A Trong dòng sản phẩm các sản phẩm được mã số như sau: + Bàn mã số: 01A + Ghế mã số: 02A …………. Dòng sản phẩm bình dân và đại trà được ký hiệu: B Trong dòng sản phẩm này được mã số như sau: + Bàn mã số: 01B + Ghế mã số: 02B ……………… Danh mục và mã số sản phẩm được hệ thống theo bảng sau: A. Dòng sản phẩm cao cấp B. Dòng sản phẩm bình dân và đại trà Tên sản phẩm Mã số Tên sản phẩm Mã số 1. Bàn 01A 1. Bàn 01B 2. Ghế 02A 2. Ghế 02B 3. Sập 03A 3. Tủ 03B 4. Tủ chè 04A 4. Cầu thang 04B …… …… …… ..… Doanh nghiệp sử dụng ĐVT là: Chiếc. 1.1.2.Tiêu chuẩn chất lượng. Các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với Cục Đo lường Và Quản lý Chất lượng Việt Nam và theo hệ thống Quản lý chất lượng do Luật của Quốc hội số: 05/ 2007/ QH 12 ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/07/2008 như: Đảm bảo an toàn cho người sử dụng, không sử dụng các hóa chất độc hại cho sức khỏe con người trong quá trình sản xuất.v.v……. ngoài ra sản phẩm còn đảm bảo về yếu tố thẩm mỹ như: nước sơn bóng, mỏng, màu sơn gần màu gỗ, đảm bảo xử lý khô, chống mối mọt, các mắt gỗ được xử lý triệt để.v.v……. 1.1.3. Tính chất của sản phẩm. Do đặc thù của sản phẩm được sản xuất chủ yếu từ các nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên nên sản phẩm được tạo ra với quy trình sản xuất đơn giản. 1.1.4. Loại hình sản xuất. Thông thường doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo từng chiếc một nhưng cũng có những thời điểm doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng trang bị nội thất cho khách sạn thì lúc đó sẽ tiến hành sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng từ phía đối tác. 1.1.5. Thời gian sản xuất. Các công đoạn tạo ra sản phẩm được sự hỗ trợ của máy móc không nhiều nên phần lớn khối lượng công việc vẫn phải làm thủ công dẫn tới thời gian để tạo ra một sản phẩm là tương đối dài, và phụ thuộc chủ yếu vào độ phức tạp của sản phẩm. VD: Một bộ bàn ghế thông thường 1 bàn 6 ghế khoảng 10 ngày sẽ hoàn thiện, nhưng với bộ bàn ghế đòi khỏi sự cầu kỳ hơn như chạm chổ trên thân ghế, khảm trai thi thời gian hoàn thiện từ 15 ngày đến 20 ngày. 1.1.6. Đặc điểm của sản phẩm dở dang. Với loại hình sản xuất đơn chiếc chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn nên sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính chủ yếu về NVL chính. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Thiên Phú Cường. Cùng với sự phát triển của công nghệ nhu cầu của con người cũng ngày càng tăng lên, đòi hỏi các nhà sản xuất tạo ra những sản phẩm đa dạng Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu là: bàn , ghế với nguyên liệu đầu vào chủ yếu là gỗ rừng tự nhiên, và một số nguyên liệu phụ như: đinh, keo, sơn đều sẵn có và dễ dàng tìm thấy trên thị trường do vậy khả năng cung ứng nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất là vô cùng phong phú và đa dạng. 1.2.1. Quy trình công nghệ. Từ gỗ rừng tự nhiên qua khâu cưa, xẻ, pha, cắt thành hộp, ván với quy cách kích thước hợp lý cho từng loại sản phẩm. Tiến hành xử lý thủy phần nước trong gỗ theo tỷ lệ nhất định bằng hai phương pháp: + Hong phơi tự nhiên. + Đưa vào lò sấy khô với nhiệt độ nhất định để đạt 12-14% thủy phần Sau khi sấy khô được sơ chế thành các chi tiết sản phẩm trên các thiết bị máy theo dây chuyền. Sau khi sản phẩm được sơ chế thì chuyển toàn bộ sang bộ phận mộc tay tinh tế và lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm. Khâu cuối cùng là làm đẹp sản phẩm bằng phương pháp thủ công là đánh vecsni, sơn mài hay phun sơn bóng. Đối với sản phẩm phoocs, nhựa được thực hiện từ khâu mộc tay lắp ráp đến khâu hoàn thiện sản phẩm. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. Với hình thức sản xuất kết hợp giữa máy móc và làm thủ công doanh nghiệp chia đơn vị sản xuất ra thành các phân xưởng: Phân xưởng xẻ: khi gỗ nhập về có thể trong trạng thái gỗ tròn, hoặc hộp vuông, gỗ được xẻ, bóc tách ra từng phần, vỏ riêng, phần gỗ thịt được chia ra thành gỗ cành, gỗ lõi và được pha ra thành các tấm mỏng hơn. Công việc xẻ gỗ chủ yếu là do máy xẻ đảm nhận Phân xưởng mộc : từ các tấm gỗ đã được pha mỏng tiến hành bào, xử lý thủy phần, chống mối mọt, đục, tạo kiểu phù hợp với từng sản phẩm được tạo ra. Có thể nói đây là phân xưởng quan trọng nhất sản phẩm tạo ra có đạt tiêu chuẩn về hình thức, độ tinh xảo hay không là do giai đoạn này quyết định, trình độ tay nghề của người thợ cũng được thể hiện qua giai đoạn này. Phân xưởng chi tiết sản phẩm: Sau khi sản phẩm được tạo kiếu thành hình dáng cụ thể nhưng vấn ở dạng mộc sẽ được chuyển qua phâm xưởng này để tiến hành đánh vecni, phun sơn, đánh giấy ráp, sơn mài….. phân xưởng này làm các công việc chủ yếu để hoàn thiện sản phẩm tạo độ bóng đẹp và một phần màu của sản phẩm. 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH Thiên Phú Cường Muốn có được lợi nhuận trong kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất, do vậy công tác quản lý chi phí sản xuất là công việc trọng tâm và luôn xoay quanh trước các quyết định của quản trị tài chính. Việc doanh nghiệp tồn tại được hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp được chi phí trong quá trình sản xuất hay không, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất và thực hiện theo việc tính toán ấy, chi phí sản xuất tăng hay giảm cao hay thấp, hiệu quả của việc sử dụng lao động vật tư tiền vốn ra sao chính là phản ánh kết quả của việc quản lý chi phí sản xuất. Xác định được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất nên Công ty có sự sắp xếp trong bộ máy quản lý điều hành của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Giám đốc: là người đại diện cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quản lý chi phí sản xuất là người quyết định cuối cùng về chiến lược sản xuất như: quyết định về sản phẩm, quy trình sản xuất, phương tiện sản xuất, chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Đây là những quyết định có tầm quan trọng chiến lược có ý nghĩa lâu dài cho tổ chức. Cùng với các kế hoạch do cấp dưới trình lên Giám đốc sẽ quyết định cần có bao nhiêu lượng nguyên vật liệu dự trữ dùng trong sản xuất, quyết định số lượng và loại sản phẩm sẽ được sản xuất trong thời gian tới, quyết định có nên gia tăng sản xuất trong thời gian tới hay không và bằng cách nào. Đồng thời trong quá trình sản xuất không phải lúc nào cũng diễn ra suôn xẻ khi có sự cố xảy ra Giám đốc là người quyết định về chi phí cho việc điều chỉnh lại bản thiết kế sản phẩm cùng với những chi phí sản xuất phát sinh kèm theo nó, hoặc những thay đổi nhân sự cần thiết trong quá trình sản xuất. Giám đốc có vai trò quan trọng mọi quyết định của Giám đốc sẽ ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của toàn Doanh nghiệp Để làm tốt nhiệm vụ của mình Giám đốc cần có những người giúp việc cho mình. Phó Giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho giám đốc có chức năng đảm bảo doanh thu bán hàng, dự đoán nhu cầu của thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới, nghiên cứu các cơ hội kinh doanh một cách cẩn thận, triển khai kế hoạch Marketing để phân phối sản phẩm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bám sát thị trường cùng với các nhân viên trong phòng để đánh giá đúng tình hình thị trường, thị hiếu của khách hàng giúp cho các quyết định về sản xuất của Giám đốc được chính xác đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người quản lý điều hành bộ phận kỹ thuật, quản lý máy móc, thiết bị, chất lượng sản phẩm. Là người lên kế hoạch và tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về chi tiết việc mua nguyên vật liệu, để đáp ứng nhu cầu sản xuất, dự trữ những loại nguyên vật gì, dùng cho sản phẩm nào, chi phí bảo trì, bảo dưỡng máy móc, cần bao nhiêu nhân công trong sản xuất, bao nhiêu thợ đục, thợ xẻ, bao nhiêu nhân công phụ các công việc đánh giấy ráp, vec ni……, thiết kế các mẫu sản phẩm mới. Dự toán được mức chi phí cho mỗi loại sản phẩm, khi cần thiết có thể thay thế bằng những loại nguyên liệu gì. Cung cấp cho Giám đốc cụ thể các thông tin về từng loại nguyên vật liệu, từng loại sản phẩm tình trạng của từng loại máy móc, chi phí cho từng loại sản phẩm như thế nào. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc những thông tin mà mình đưa ra, đồng thời đảm bảo an toàn trong lao động, ổn định trong quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí, tuân thủ đúng theo các phương án chi phí sản xuất mà Giám đốc đã phê duyệt. Phòng Tổ chức hành chính: trong quản lý chi phí sản xuất phòng Hành chính có trách nhiệm tuyển chọn những công nhân có tay nghề tốt, phù hợp với yêu cầu công việc đề ra, đem lại hiệu quả công việc tốt, trong thực tế do yêu cầu và đặc thù của công việc nhân viên phòng hành chính muốn tuyển được những lao động có tay nghề cao phải về tận những làng có truyền thống về nghề mộc như: làng Đồng Kỵ ( Bắc Ninh), làng Chàng Sơn ( Hà Tây cũ) để tuyển thợ, bởi một thực tế sản phẩm có đẹp, có tinh xảo hay không là do đội ngũ thợ có lành nghề hay không. Phòng Kế toán: với chức năng ghi chép tính toán thường xuyên liên tục, sự biến động của vật tư, tài sản, nguồn vốn, kế toán sử dụng thước đo giá trị để quản lý chi phí. Kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý, tính đúng, tính đủ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành, thông qua số liệu do kế toán tập hợp Giám đốc có thể phân tích chi phí thực tế của từng loại sản phẩm qua đó phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, tiết kiệm hay lãng phí , việc này ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm nên nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: + Phản ánh kịp thời, đầy đủ toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. + Kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài thiệt hại, mất mát, hư hỏng, …. Trong sản xuất để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời. + Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng loại sản phẩm để có thể vạch ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, hiệu quả. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN PHÚ CƯỜNG 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thiên Phú Cường Với đặc điểm sản xuất đơn chiếc, các hoạt động chi phí sản xuất diễn ra liên tục thường xuyên, gắn liền với quá trình sản xuất doanh nghiệp phân chia các loại chi phí theo các khoản mục sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.1.1.1. Nội dung. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất, chi phí này bao gồm: -Nguyên vật liệu chính bao gồm: gỗ -Nguyên vật liệu phụ: Giấy ráp, đinh…. -Hóa chất: Keo, sơn PU, thuốc chống mối mọt…. Những chi phí nguyên liệu này dùng để sản xuất ra sản phẩm là bàn. 2.1.1.2. Tài khoản sử dụng. *TK 1521 :Nguyên vật liệu chính (gỗ các loại) *TK 1522: Vật liệu phụ (Đinh, giấy ráp, Keo, Sơn PU…..) * TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kết cấu TK 621: + Bên nợ: Giá trị thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất + Bên có: Kết chuyển NVL thực tế dùng trong kỳ Giá trị NVL không dùng hết nhập lại kho TK 621được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau: Việc chi tiết TK này dựa trên các mã số của sản phẩm, đối với dòng sản phẩm cao cấp sẽ có thêm chữ A ở sau tên TK, và chữ B đối với dòng sản phảm bình dân. Ví dụ: TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm bàn. Trong đó: TK 6211A: Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm bàn mã số 01A. TK 6211B: Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm bàn mã số 01B. ……………. 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. -Chứng từ kế toán sử dụng *Phiếu xuất vật tư *Phiếu xuất kho -Phương pháp kế toán Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm, do vậy việc sử dụng NVL có tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán kế toán có chính xác hay không ảnh hưởng đến giá thành. Do đó việc sử dụng tiết kiệm NVL, hạch toán chính xác chi phí góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh, hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm Kế toán hạch toán nguyên vật liệu, hàng tồn kho tại Doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên cho phép theo dõi một cách thường xuyên ,liên tục tình hình hiện có, biến động tăng giảm trên các tài phản ánh hàng tồn kho. Sơ đồ 1 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP TK 152, 153… TK 621 TK 154 VL dùng trực tiếp cho chế Tạo sản phẩm Kết chuyển chi phí VL Trực tiếp TK 152 VL dùng không hết Nhập kho Việc xuất kho nguyên vật liệu được quản lý chặt chẽ và phải đảm bảo yêu cầu cơ bản là phải có mục đích, đúng đối tượng sử dụng, dựa trên cơ sở định mức kế hoạch, phải tổ chức hạch toán đầy đủ, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật liệu. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 : Lưu tại gốc Liên 2 : Thủ kho giữ lại để vào thẻ kho theo dõi vật liệu xuất Liên 3 : Giao kế toán chi tiết vật liệu Hiện tại Doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước. Căn cứ vào Sổ theo dõi nguyên vật liệu chính TK 1521, 1522, ta có những số liệu sau: Ngày 1 tháng 12 năm 2009 tồn kho đầu kỳ: + Gỗ Pơmu là: 50m3 ; đơn giá: 10.000.000đ/ m3 + Gỗ bách xanh là: 100m3 ; đơn giá: 9.300.000đ/m3 + Đinh không mũ là 3kg ; đơn giá: 70.000đ/kg + Sơn PU là: 10 lít; đơn giá: 155.000đ/ lít + Vecni là: 15 lít; đơn giá: 75.000đ/ lít Trong kỳ ta có số liệu nhập trong kỳ như sau: ngày 6 tháng 12 năm 2009 + Gỗ Pơmu: 30m3 đơn giá: 11.350.000đ/m3 + Gỗ lim: 50m3 đơn giá: 17.000.000đ/m3 ngày 7 tháng 12 năm 2009. + Đinh không mũ: 2kg; đơn giá 70.000đ/kg. + Keo: 10 hộp ( Loại 750ml); Đơn giá: 85.000đ/hộp. + Giấy ráp: 500 tờ; đơn giá: 1.000đ/ tờ. + Sơn PU: 20 lít; đơn giá: 145.000đ/ lít. …………. Trong kỳ khi tại các Phân xưởng phát sinh nhu cầu cần sử dụng NVL sẽ tiến hành lập “ Phiếu xuất vật tư ”căn cứ vào những phiếu này Thủ kho sẽ lập “ Phiếu xuất kho” VD: Ngày 08/12/2009 tại Phân xưởng xẻ có nhu cầu về NVL chính là gỗ Pơmu để sản xuất bàn ta có Phiếu xuất kho sau: Biểu số 1 Đơn vị: Công ty TNHH Thiên Phú Cường Bộ phận: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 08 tháng 12 năm 2009 Nợ: TK 6211A Số: 17 Có: TK 1521 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Trung Hiếu Bộ phận: Phân xưởng xẻ Lý do xuất kho: Sản xuất bàn, mã số: 01A Xuất tại kho: Gỗ nguyên liệu Địa điểm: ngõ 234 Đức Giang STT Tên, vật tư,sản phẩm… Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Gỗ Pơmu 001 M3 50 50 10.000.000 500.000.000 Cộng * * * * * 500.000.000 Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Năm trăm triệu đồng chẵn. Ngày 08 Tháng 12 Năm 2009 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Phiếu hàng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Ngày 09/12/2009 Phân xưởng chi tiết cần một số NVL phụ để hoàn thiện sản phẩm ta có Phiếu xuất kho sau: Biểu số 2 Đơn vị: Công ty TNHH Thiên Phú Cường Bộ phận: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 09 tháng 12 năm 2009 Nợ: TK 6211A Số: 18 Có: TK 1522 Họ và tên người nhận hàng: Đỗ Ngọc Trung Bộ phận: Phân xưởng chi tiết Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: Vật liệu phụ Địa điểm: ngõ 234 Đức Giang STT Tên, vật tư,sản phẩm… Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Đinh không mũ 101 kg 02 02 70.000 140.000 2 Keo dán 102 Hộp 05 05 85.000 425.000 3 Giấy ráp 103 Tờ 100 100 1.000 40.000 4 Sơn PU 104 Lít 20 20 145.000 2.900.000 5 Vecni 105 Lít 5 5 75.000 375.000 Cộng * * * * * 3.940.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba triệu chín trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn. Ngày 09 Tháng 12 Năm 2009 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Phiếu hàng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Tại doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng hình thức kê toán Chứng từ ghi sổ. Thông thường chứng từ phát sinh hàng ngày được tập hợp và sổ chứng từ tổng hợp được lưu giữ tại phòng kế toán, và một tuần một lần kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh đó để lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, làm cơ sở ghi vào sổ chi tiết và cuối kỳ vào Sổ Cái. Biểu số 3 Đơn vị: Công ty TNHH Thiên Phú Cường Bộ phận: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 25 Ngày 14 tháng 12 năm 2009 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho NVLC sản xuất sản phẩm bàn 6211A 1521 500.000.000 Xuất kho NVLC, SXC (PX mộc) 6272 1521 5.055.000 Cộng * * 505.055.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 14 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 4 Đơn vị: Công ty TNHH Thiên Phú Cường Bộ phận: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 26 Ngày 14 tháng 12 năm 2009 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho NVP sản xuất sản phẩm bàn 6211 1522 3.940.000 Cộng * * 3.940.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 14 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 5 Đơn vị: Công ty TNHH Thiên Phú Cường Bộ phận: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 27 Ngày 14 tháng 12 năm 2009 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho công cụ, dụng cụ cho SXC (PX mộc) 6273 153 300.000 Cộng * * 300.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 14 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 6 Đơn vị: Công ty TNHH Thiên Phú Cường Bộ phận: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ NĂM: 2009 ĐVT: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày,tháng Số hiệu Ngày,tháng Cộng trang trước chuyển sang 256.000.000 15 06/03 120.000.000 16 04/03 134.700.000 ……. …….. ……… 22 07/03 1.190.500.000 …… …… ……. 25 14/03 555.055.000 26 14/03 3.940.000 27 14/03 300.000 ……….. …… ……… 35 28/03 4.390.000 Cộng tháng 2.578.860.000 Cộng lũy kế từ đầu quý 2.834.860.000 Ngày …tháng …..năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Hiên tại Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau nguyên vật liệu phụ xuất ra được phân bổ cho từng loại đối tượng sử dụng, tiêu thức phân bổ theo số lượng sản phẩm. Thông thường với số lượng nguyên vật phụ xuất ra theo phiếu xuất kho số 18 ngày 09/12/2009 được sử dụng để sản xuất cho khoảng 50 chiếc bàn và 300 chiếc ghế khi đó ta sẽ tiến hành phân bổ nguyên vật phụ cho sản phẩm bàn mã số 01A như sau: Công thức: Chi phí NVL phụ = Tổng chi phí NVL phụ * Số lượng từng loại SP Cho từng loại SP Tổng số lượng SP Chi phí NVL phụ = Tổng chi phí NVL phụ * Số lượng SP bàn 01A cho SP Bàn 01A Tổng số lượng SP = 3.940.000 * 50 = 562.857đ 350 * Trong kỳ không sử dụng hết số NVL chính đã xuất kho, kế toán tiến hành nhập lại số NVL thừa trên (Căn cứ theo phiếu nhập kho số: 34) với khối lượng thừa nhập lại kho là 5m3 với đơn giá nhập kho là 10.000.000đ/ m3 kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 1521: 50.000.000 Có TK 6211A: 50.000.000 Biểu số 7 Đơn vị: Công ty TNHH Thiên Phú Cường Bộ phận: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP Tài khoản: 6211A Tên sản phẩm: Bàn 01A ĐVT: VNĐ Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Tổng số tiền Số hiệu Ngày, tháng 14/03 25 14/03 Xuât kho NVL chính 1521 500.000.000 14/03 26 14/03 Xuất kho NVL phụ 1522 562.857 30/03 72 30/03 NK NVL chính do không sử dụng hết 1521 (50.000.000) * * * Cộng số phát sinh trong kỳ * 450.562.857 Ghi có TK 154 450.562.857 Ngày 30….. Tháng…12.. Năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Kế toán tiến hành định khoản như sau: * Chi phí NVL chính Nợ TK 6211A: 500.000.000 Có TK 1521: 500.000.000 *chi phí NVL phụ Nợ TK 6211A : 562.857 Có TK 1522 : 562.857 *Kết chuyển chi phí NVL Nợ TK 154 (01A): 450.562.857 Có TK 6211A : 450.562.857 2.1.1.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp kế toan tiến hành vào Sổ cái TK 621. Biểu số 8 Đơn vị: Công ty TNHH Thiên Phú Cường Sổ CÁI Năm 2009 Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu: 621 ĐVT: Đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng N ợ Có 25 14/03 Xuất kho NVL chính SX SP bàn (01A) 1521 500.000.000 26 14/03 Xuất kho NVL phụ SXSP bàn (01A) 1522 562.857 72 30/03 Nhập kho NVL chính do không sử dụng hết 1521 50.000.000 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 450.562.857 ….. …. ……… …….. …… …….. * * Cộng số phát sinh * 2.070.978.000 2.070.978.000 Ngày 30….. tháng…12…năm 2009Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 9 Đơn vị: Công ty TNHH Thiên Phú Cường Bộ phận: BẢNG PHÂN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CÔNG CỤ, DỤNG CỤ THÁNG 03 NĂM 2009 STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 152 TK 153 Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế 1 TK 621- chi phí NVL trực tiếp 2.070.978.000 Sản phẩm 01A 450.562.857 ……. ……. ……. ……. ……. 2 TK 627- chi phí SXC 7.039.000 545.000 Phân xưởng mộc chi tiết 5.055.000 300.000 ……. ……. ……. ……. ……. Cộng 2.783.098.000 2.768.000 Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.1. Nội dung Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho: Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty TNHH Thiên Phú Cường là khoản thù lao lao động bao gồm tiền lương , phụ cấp lương có tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu của tài khoản này như sau: + Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp SXSP, thực hiện lao vụ, dịch vụ. + Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 được chi tiết như sau: TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp cho SX sản phẩm bàn trong đó: + TK 6221A: Chi phí nhân công trực tiếp SXSP bàn 01A TK 6221B: Chi phí nhân công trực tiếp SXSP bàn 01B. …………….. TK sử dụng: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 3341 : Phải trả công nhân viên TK 3342 : Phải trả công nhân viên tiền ăn ca TK 338 : (TK 3382, TK 3383, TK 3384 ) Sơ đồ 2 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp Lương trả cho CN trực tiếp TK 338 Kết chuyển chi phí Nhân công trực tiếp Các khoản trích theo quy định 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết -Chứng từ kế toán sử dụng : Bảng chấm công Bảng tổng hợp năng suất ngày công Bảng thanh toán lương Bảng phân bổ Tiền lương - BHXH Phương pháp kế toán : Tiền lương phải trả cho công nhân viên tại Xí nghiệp bao gồm 2 tiểu khoản TK3341 : Phải trả lương công nhân viên TK 3342 :Phải trả công nhân viên tiền ăn ca + TK 3341 :Phải trả lương công nhân viên của doanh nghiệp như sau: Trả theo hai hình thức: -Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức này được áp dụng đối vứi lao động gián tiếp như nhân viên quản lý, nhân viên phân xưởng và những lao động trực tiếp mà không thể trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Lương sản phẩm dược trả cho toàn bộ nhân công lao động trực tiếp. Lương trực tiếp sản phẩm được tính như sau: Tiền lương sản phẩm = Số SP hoàn thành* Đơn giá tiền lương SP Các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương gồm: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm ca đêm. Với tổng quỹ lương sản phẩm Xí nghiệp trả cho phân xưởng, căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành của từng tổ, nhóm c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25538.doc