Hoàn thiện kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành (giá thành sản phẩm) tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai (ko lý luận - Nhật ký chung)

trường đại học kinh tế quốc dân KHOA kế toán ---@&?--- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng số 2 lào cai Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Quốc Trung Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Ngọc Mai Lớp : Kế toán KV15 Hà nội – 05/2007 trường đại học kinh tế quốc dân KHOA kế toán ---@&?--- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng số 2 lào cai S

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành (giá thành sản phẩm) tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai (ko lý luận - Nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh viên thực hiện : Đinh Thị Ngọc Mai Chuyên ngành : Kế toán Lớp : Kế toán KV15 Khoá : 45 Hệ : Chính quy Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Quốc Trung Hà nội – 05/2007 Danh mục từ viết tắt UBND : Uỷ ban nhân dân NVL : Nguyên vật liệu TGNH : Tiền gửi Ngân hàng TSCĐ : TàI sản cố định CCDC : Công cụ dụng cụ BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn NKC : Nhật Ký chung NKĐB : Nhật ký đặc biệt Mục lục Danh mục chữ viết tắt Lời mở đâu Lời mở đầu Với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chính sách mở cửa của nền kinh, những năm gần đây Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Việt Nam đang đi những bước đi đầu tiên trên chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong sự tồn tại và đứng vững trên thị trường, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh được trên thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, giá cả hợp lý. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu chi phí không cần thiết, tránh lẵng phí. Một trong công cụ quan trọng nhất để quản lý chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng và trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và xây lắp nói riêng. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp. Cũng như những doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, phát triển để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng được coi trọng và nâng cao Nhận thức được tầm quan trọng của công việc chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây lắp, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cùng các cô chú phòng kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai trong thời gian thực tập em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai” Do còn hạn chế về trình độ có hạn nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của thầy cô giáo Nguyễn Quốc Trung, các thầy cô trong Khoa Kế toán cùng các cô chú phòng kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai để em tiếp thu và vận dụng thực tế sau này. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được trình bày với các phần sau. Chương I: Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai chương i Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào cai. 1. Đặc điểm chung về Công ty Cổ phần xấy dựng số 2 Lào Cai 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 2 Tỉnh Lào Cai Địa chỉ: Số 585 - Đường Hoàng Liên - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai ( trước đây là công ty Xây dựng số 2 Lào Cai ), công ty được tách ra từ công ty xây dựng số I Hoàng Liên Sơn. Đến tháng 11 năm 1991 công ty được thành lập lại theo Quyết định số 58/QĐ - CT ngày 18/12/1993 của chủ tịch UBND Tỉnh Lào Cai và thực hiện luật doanh nghiệp của công ty cổ phần. Công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh số 120300026 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 24 tháng 1 năm 2005. * Các ngành được cấp giấy phép kinh doanh - Xây dựng các công trình dân dụng - công nghiệp, giao thông - Xây dựng các công trình thuỷ lơi vừa và nhỏ - Xây dựng các đường dây, trạm biến áp đến 35 KV - San nền mặt bằng dọn dẹp tạo mặt bằng xây dựng - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà đất và nhà ở * Một số công trình tiêu biểu mà công ty đa thực hiện - Trụ sở báo Lào Cai - Trụ sở xây dựng Lào Cai - Chợ Sa Pa thị trấn Sa Pa Tỉnh Lào Cai - Nhà nghỉ Công đoàn thị trấn Sa Pa - Đường Phố Mới huyện Sa Pa - Bệnh viện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai - Trung tâm y tế Huyên Văn Bàn Tỉnh Lào Cai - Trung tâm bồi dưỡng chính huyện Sa Pa - Trung tâm văn hoá Phố Mới - Thành phố Lào Cai - Thuỷ điện Ngòi Phát - Bát Xát - Tỉnh Lào Cai - Đường B2 - Khu đô thị Thành phố Lào Cai - Cam Đường - Trường cấp III Xuân Giao Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai 1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Từ năm 1991 đến nay, công ty đã gặp không ít khó khăn như thiếu cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất kéo dài, do đó phải ứng trước tiền để thi công công trình nên càng kho khăn hơn về vốn. Hơn nữa hiện nay đất nước đang trong quá trính công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để chuyển sang kinh tế thị trường nên có nhiều bỡ ngỡ và thách thức với công ty. Sự đổi mới này cũng lá điều kiên thuận lợi lớn cho công ty vì sự tăng trưởng kinh tế kéo theo sự phát triển của mọi thành phần tạo ra nhu cầu xây dựng rât lớn. Đặc biệt có sự quan tâm chỉ đạo của UBND Tỉnh Lào Cai, các cơ quan chức năng vẫn luôn tạo điều kiện giúp đỡ công ty. Giai đoạn này cũng là giai đoạn là nhà nước chuyển đổi cơ chế từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Để tồn tại và đứng vững công ty đã tổ chức lại sản xuất, bố trí lại lao động. đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất. Bên cạnh đó cán bộ của công ty không ngừng vương lên, học hỏi thay đổi biện pháp quản lý, đào tạo để nâng cao đội ngũ cán bộ và kỹ thuật, tuyển dụng những người có năng lực vào làm việc tại công ty. Lực lượng lao động trẻ có tay nghề cao hầu hết đã được đào tạo và đi làm việc tại các công trường xa. Cán bộ công nhân viên có nhiều việc làm và có thu nhập ổn định. Ngoài những yếu tố trên công ty còn đầu tư mua thêm máy trộn bê tông và 3 ô tô để chuyên trở nguyên vật liệu. Trên đây là yếu tố giúp doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động. Ta có thể thấy sự tăng trưởng và phát triển của công ty qua một số chỉ tiêu sau: STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Giá trị sản lượng 1.243.987.000 4.553.528.702 3.964.506.276 2 Nộp ngân sách 102.800.021 113.080.023 124.388.026 3 Vốn cố định 900.000.000 915.633.888 1.632.254.124 4 Vốn lưu động 1.124.231.000 1.321.285.999 2.531.419.594 5 Nguyên giá TSCĐ 830.000.000 8550.093.952 1.606.639.553 6 Tổng số cán bộ CNV 600 650 685 7 Trình độ Đại học 30 35 40 8 Trình độ trung cấp 60 65 70 9 Công nhân bậc cao 250 300 320 10 Công nhân lao động phổ thông 210 250 255 11 Thu nhập bình quân /1CN 800.000 1.000.000 1.200.00 Qua bảng ta thấy tình hình phát triển của công ty về giá trị sản lượng cũng như các chỉ tiêu khác từ năm 2004 đến năm 2006 đều tăng, dẫn tới nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước cũng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên được tăng lên một cách rõ ràng. Ngoài ra công ty còn thường xuyên đổi mới công nghệ sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và thường xuyên cử cán bộ đào tạo mới và đào tạo lại tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật Do đặc thù của ngành xây dựng công ty đã tập hợp tất cả các lực lượng lao động tự nguyện có sức khoẻ tốt và có trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ phù hợp với từng tính chất, đặc điểm của công việc, của từng phòng ban để công sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngày mới thành lập công ty có số vốn là : 2.015.000.000đ và một số trang thiết bị máy móc cùng các phương tiện vận tải do công ty tự mua sắm, do nhà nước cấp cùng với sự hợp tác giúp đỡ của bạn bè trên thương trường. Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là từ khi khởi công đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng thường kéo dài, xây dựng tài sản có giá trị lớn do đó công ty cần rất nhiều tiền để quay vòng vốn nên nguồn vốn chủ yếu là đi vay ngân hàng, vay của các đơn vị bạn và vay của các đối tượng khác 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai có bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ và năng động. Bộ máy quản lý sản chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty thông qua các phương án chỉ đạo cụ thể và có biện pháp thực hiện tối ưuphù hợp với tình hình phát triển của công ty. Bộ máy quản lý kinh doanh của công ty bao gồm : Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành, phó giám đốc, ba phòng ban chức năng và 10 đội sản xuất. Do xây dựng công trình ở nhiều địa phương khác nhau, địa bàn khác nhau nên việc tổ chức thành các đội thi công để giúp cho việc quản lý lao động, phân công lao động tại các địa phương, công trình cũng khác nhau. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 685 người Trong đó: + Số lao động có trình độ đại học là : 40 người + Trình độ trung học là : 70 người + Công nhân bậc cao là: 320 người + Công nhân lao động phổ thông là : 225 người Biểu hiện trong sụ lãnh đạo tập chung trong sự thống nhất tuân thủ một điều lệ. Trong sản xuất kinh doanh đều do chủ tịch hội đồng quản trị quyết định bên cạnh có sự tham mưu của phó giám đốc và kế toán trưởng. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành kiêm chủ tịch HĐQT Phó giám đốc Kế toán trưởng Các phòng nghiệp vụ Các đội sản xuất - Kế hoạch - kỹ thuật - Kế toán - Tài vụ - Phòng Tổ chức - Hành chính - Kinh doanh : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ kiểm soát, giám sát 2.2. Chức năng nhiệm vụ phòng ban Trong bộ máy quản lý mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng của mình trong một mối quan hệ thống nhất. * Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất, gồm tất cả các cổ đông, có quyền họp và biểu quyết theo quy định, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm: Đại hội cổ đông thành lập, Đại hội cổ đông thường niên và Đại hội cổ đông bất thường. * Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của công ty do 5 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu hay miễn nhiệm. Là cơ quan quản lý của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông, là cơ quan quản lý quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. * Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và điều hành công ty, ban kiểm soát có 3 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. * Giám đốc điều hành kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người đại diện pháp nhân của công ty, là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông và pháp luật về kết quả kinh doanh và quản lý điều hành công ty. * Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc trong việc tổ chức điều hành triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Trong trường hợp giám đốc đi vắng được sự uỷ quyền thì phó giám đốc sẽ là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong thời gian giám đốc đi vắng. * Phòng tổ chức - Hành chính : Thực hiện các công việc liên quan đến quản lý, sắp xếp nhân sự, tiền lương, thanh toán chế độ Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên của công ty, duy trì trật tự nội vụ, bảo vệ an toàn cơ quan, thực hiện công tác lưu trữ thiết bị tài sản, dụng cụ văn phòng. Theo dõi thi đua khen thưởng, kỷ luất trong công ty. * Phòng kế toán - Tài vụ: Có chức năng sao chép thu nhận và xử lý thông tin về tình hình tài chính của công ty và tìm biện pháp giải quyết. Cung cấp thông tin cho lãnh đạo quản lí vật tư, tài sản, tiền vốn, các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả cao. Theo dõi tình hình tiền vay, TGNH, công nợ phải thu được kiểm tra kiểm soát kịp thời và hạn chế các khoản nợ dây dưa khó đòi, thực hiện nghiêm túc các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, TSCĐ, XDCB, xác định mức lao động, đơn giá tiền lương, giá thành sản phẩm, thực hiện hạch toán với kế toán nội bộ, chỉ đạo giám sát và quản lý tài chính. Lập kịp thời và chính xác các báo cáo tài chính quý, năm theo quy định hiện hành. * Phòng kế hoạch - Kỹ thuật - Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh quản lý các biến động về định mức giá cả, lưu trữ cập nhật các chính sách mới ban hành, xem xét các hợp đồng thi công, đua ra các định mức kỹ thuật. Thiết kế, lập tiến độ thi công các công trình và giám sát theo dõi tiến độ, kỹ mỹ thuật công trình, lập kế hoạch vật tư theo hạn mức của từng hạn mục công trình, đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh. Đa số các công trình được xây dựng theo ký kết hợp đồng kinh doanh nên bộ phận kinh doanh tìm ra các nguồn, các cơ sở xây dựng để ký hợp đồng thi công. * Cơ cấu tổ chức các đội sản xuất trong công ty: Do công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc... nên lực lương lao đông của công ty đựơc tổ chức thành các đội sản xuất lại có thể hạch toán phụ thuộc.Trong mỗi đội sản xuất lại có thể tổ chức thành các tổ sản xuất thi công, trong từng thời kỳ mà tổ các đội sản xuất sẽ thay đổi cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Từng đội sản xuất đều có đội trưởng là người có trách nhiệm thi công cùng với cán bộ kỹ thuật của phòng kế hoạch kỹ thuật, có đội phó kỹ thuật, có từ 1 đến 2 kỹ thuật viên là kỹ sư chuyên ngành, từ 1 đến 2 nhân viên kế toán, một nhân viên tiếp liệu và một thủ kho. Kế toán của mỗi đội có nhiệm vụ thanh toán, quyết toán với công ty theo từng khối lương xây lắp hoàn thành. Việc bố trí các đội sản xuất tuỳ theo tính chất, quy mô sản xuất, có thêt bố trí kiêm nhiệm để giảm bớt định biên và tăng thêm thu nhập. Việc bố trí phòng ban của công ty nhìn chung khá hợp lý phù hợp với đặc điểm riêng của công ty xây dựng. 2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ của công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai 2.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế Quốc dân, là một đợn vị xây dựng công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai có những đặc điểm chung của một công ty xây dựng và có những đặc trưng riêng như sau; Để xây dựng công trình đòi hỏi công ty phải lập dự toán, các chi phí liên quan tới khảo sát, thiết kế, xây lắp mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất, đền bù và giải phóng mặt bằng, các chi phí khác và chi phí dự phòng. Quá trình lắp đặt phải so sành với dự toán để giảm bớt rủi ro. Công trình xây dựng bao gồm nhiều hạng mục công trình nằm trong dây truyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án. Phạm vị hoạt động của công ty là trong địa bàn tỉnh Lào Cai nhưng trong những năm gần đây công ty còn mở rộng hoạt động sang tỉnh lân cận như tỉnh Lai Châu. Các công trình được xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện như máy thi công, xe ô tô vận chuyển nguyên vật liệu và người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên như nắng, mưa, gió, bão ảnh hưởng tới việc quản lý tài sản, vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Do thời gian thi công tới khi hoàn thành kéo dài nên các công trình phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Nhất là trong điều kiện khí hậu của tỉnh Lào Cai diễn biến phức tạp, nắng mua thất thường, nhiệt độ và độ ẩm cao khó khăn cho quá trình bảo quản NVL do vậy quá trình thi công luôn được chí theo từng gia đoạn. Mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo quản đúng chất lượng công trình như thiết kế và dự toán. Trong điều kiện như vậy vấn đề sinh hoạt của công nhân, vấn đề an ninh cho người lao động cũng như máy móc rất được quan tâm, chú ý để đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình và sự an toàn về người cũng như về vật chất. Để đảm bảo được các điều kiện trên và tránh những khó khăn do ngoai cảnh gây ra công ty đã tổ chức sản xuất theo đội. Đội thi công chịu sự lãnh quản lý của ban lãnh đạo công ty. Mỗi đội được giao nhiệm vụ thi công từ một tới hai công trình tuỳ theo quy mô của công trình và năng lực của mỗi đội. 2.3.2.Đặc điểm tổ chức và quy trình sản xuất Để đạt được thành tích cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn ngoài những điều kiện khách quan đem lại thì việc sắp xếp bộ máy quản lý trong công ty là một yếu tố hết sức quan trọng. Người điều hành công ty phải nhạy bén, linh hoạt trước những biến động của nền kinh tế, có chuyên môn nghiệp vụ cũng như năng lực điều hành, quản lý, đối nội, đối ngoại. Bên cạnh đó việc thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức sản xuất không kém phần quan trọng. Một bộ máy tổ chức sản xuất gọn nhẹ, hợp lý đáp ứng yêu cầu sản xuất của ngành. Vì vậy, những năm qua công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, tổ chức bộ máy quản lý với chất lượng ngày càng cao và có hiệu quả góp phần không nhỏ vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cũng như những doanh nghiệp xây dựng khác trong cả nước công ty đảm nhận luôn phần có giá trị dự toán. Đây là cơ sở để công ty tổ chức hoạt động thi công trên thực tê nhằm tránh sự chệch hướng sản xuất. Tại công ty mô hình hoạt động sản xuất là trực tuyến, chủ nhiệm đội công trình hoạt động như một ban giám đốc điều hành, chủ nhiệm công trình chịu trách nhiệm về mặt tiến độ, chất lượng, kinh tế, an toàn lao động theo quy định của nhà nước... Công ty thiết lập các đội như : Đội sắt, đội điện, đội nước, đội xây dựng... hoàn thiện đội kỹ sư quản lý về các mặt. Công ty chỉ đạo bàn giao hàng ngày, hàng tuần, kịp thời giải quyết mọi yêu cầu phục vụ tiến độ sản xuất, phối hợp với nhiều bên tham gia. Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Chuẩn bị hồi sơ kỹ thuật Lập biện pháp thi công và biên pháp an toàn lao động Tổ chức thi công Nghiệm thu Thanh quyết toán Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình sản xuất thi công xây lắp Công tác hoàn thiện Thi công phần thô (thân) Thi công phần móng Nghiệm thu Thanh quyết toán 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai 3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng trong bộ máy của công ty, cung với sự hình thành và phát triển của công ty có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán. Công ty xây dựng số 2 Lào Cai áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của công ty được thực hiện tại phòng kế toán và tại các đội sản xuất. Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dug công tác kế toán theo chuẩn mực kế toán hiện hành. Kế toán là giám đốc quản lý đồng tiền thông qua việc quản lý vốn và tài sản của công ty. Công ty đã có điều kiện thuận lơi đó là trang thiết bị phục vụ cho công việc kế toán rất tốt. Công ty đã sử dụng kế toán trên máy tính để luôn đạt hiệu quả tốt trong công tác kế toán của công ty và giảm bớt sai sót, sức lực của nhân viên kế toán cũng như đẩy nhanh tiến độ công việc. Bên cạnh những điểm trên công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai còn có những nhiệm vụ khá quan trọng sau: - Hướng dẫn kế toán ở các đơn vị sản xuất ( các đội sản xuất, các đơn vị trực thuôc, các tổ sản xuất) của công ty trong việc hạch toán ban đầu theo công trình và hạng mục công trình. - Kiểm tra, kiểm soát phương án kinh doanh đã được giám đốc duyệt, thường xuyên đối chiếu công trình để giúp các đơn vị hạch toán chính xác, tham mưu, góp ý với giám đốc từng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, xác định lỗ lãi để trả lương cho công nhân viên. - Xây dựng quy chế, phương thức, hình thức cho vay vốn, giám sát theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của công ty. Nắm chắc chu trình luân chuyển vốn của từng hợp đồng, phương án nhằn nguy cơ ứ đọng vốn. - Lập dự phòng để giải quyết kịp thời các phát sinh bất lợi trong sản xuất kinh doanh và có nguồn vốn dự trữ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh, chủ động xử lý khi có thay đổi về tổ chức, nhân sự lao động có liên quan đến tiền. - Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số lượng và giá trị từng loại tài sản do quá trình xây dựng mang lại. - Lập và nộp đúng hạn báo cáo tài chính cho cơ qua quản lý cấp trên và các cơ quan thanh toán cho vay và tái trợ vốn, cơ quan thông kê, các cổ đông góp vốn. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ở các đơn vị, công bố trước hội đồng cổ đông. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng số 2 Lào Cai. Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán Kế toán NH, theo dõi công nợ phải thu Kế toán TSCĐ, theo dõi công nợ phải trả Kế toán NVL, tiền lương, BHXH, BHYT và chế độ Kế toán tổng hợp Kế toán các đội sản xuất Các bộ phận kế toán có chức năng nhiệm vụ được phân công cụ thể như sau. - Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc, tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh, kế toán thống kê, điều lệ kế toán nhà nước và điều lệ kế toán hiện hành. Tổ chức bộ máy kế toán, phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp thời chính sách, chế độ, thể lệ tài chính, kế toán của nhà nước, của bộ xây dựng. Tổ chức kiểm tra kế toán và tổ chức tạo nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn. - Bộ phận kế toán tổng hợp: Hình dung được toàn bộ công việc được giao và ghi chép tổng hợp số liệu vào sổ sách kế toán, đua ra các thông tin trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán phần hành cung cấp. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Giúp kế toán trưởng lập tất cả các báo cáo tài chính theo quy định hịên hành. Kết chuyển chi phí giá thành sản phẩm xây lắp. - Kế toán Ngân hàng và theo dõi công nợ phải thu: Theo dõi tình hình tăng, giảm, số dư hàng ngày của các tài khoản Tiền gửi NH, theo dõi các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, đến hạn trả. Theo dõi công nợ của khách hàng theo từng tháng. Quản lý ghi sổ chi tiết TGNH và công nợ phải thu. - Kế toán TSCĐ và theo dõi công nợ phải trả: Theo dõi TSCĐ khu vực cơ quan của công ty và báo cáo tổng hợp khu vực cơ quan của công ty, theo dõi thanh lý TSCĐ, kiểm tra quyết toán sửa chữa tài sản cố định. Ra quyết định tăng giảm TSCĐ, cập nhật tăng giảm TSCĐ trong kỳ vào sổ khấu hao, điều động TSCĐ trong nội bộ công ty, trích khấu hao và phân bổ khấu hao theo quý. Theo dõi các khoản công nợ phải trả khách hàng như lãi vay, tiền mua chiu NVL, CCDC... - Kế toán NVL, CCDC, tiền lương , BHXH, BHYT và các chế độ khác: Kế toán chi tiết NVL, CCDC hàng ngày theo dõi vào sổ nhập, xuất, tồn và phải có biên bản kiểm tra đảm bảo chất lượng để chứng minh NVL có đủ điều kiện trước khi tiến hành xuất NVL và đưa vào xây dựng, thu các chứng từ : Phiếu nhập xuất kho của các đội, bảng kê phân bổ trình kế toán duyệt và đính vào các chứng từ kèm theo. Theo dõi tình hình cung ứng vật tư và tình hình tiêu hao, tồn kho mỗi tháng, mỗi quý, năm tại các kho của mỗi công trình. Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ Nhà nước quy định để đưa vào chi phí, cuối năm mua BHYT cho công nhân viên của công ty. Ngoài kế toán của phòng kế toán trên công ty, các đội sản xuất đều có một kế toán làm nhiệm vụ theo dõi, lập chứng từ phát sinh hằng ngày tại công trường, tập hợp các chứng từ nộp về phòng kế toán tài vụ của công ty. 3.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty vân dụng hệ thống tài khoản : Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán đơn vị đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên con một số tài khoản đơn vị không dùng đến như TK 113, 121, 128, 129, 136, 144, 222, 228, 229, 336. Vì công ty hạch toán độc lập không tham gia liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán, không có đơn vị hạch toán nội bộ phụ thuộc, không nhận các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn... - Công ty hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị HTK theo đơn giá đích danh và công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu từ 01/01 - 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam ( nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá quy đổi của nhà nước) - Sản phẩm dở dang được đánh giá theo giá thành sản xuất bao gồm 621,622,627. - Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp tính khấu hao đường thẳng - Về hình thưc ghi sổ: Kế toán trong công ty Xây dựng số 2 sử dụng sổ Nhật Ký Chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, và sử dụng thêm sổ nhật ký đặc biệt ( sổ nhật ký chuyên dùng) là một phần của nhật ký chung nên phương pháp nghi chép tương tự NKC. Song để tránh sự trùng lặp các nghiệp vụ ghi trên nhật ký đặc biệt thì không ghi trên NKC. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại chứng từ gốc có cùng nội dung và ghi vào sổ NKC, sổ kế toán chi tiết có liên quan. Căn cứ ghi sổ cái là sổ NKC và NKĐB ( Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, sổ thẻ kế toán chi tiết). - Với chương trình phần mềm riêng của công ty, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc do kế toán của các đội đưa lên, kế toán viên vào các bảng kê ( bảng kê này do công ty lựa chọn phù hợp với tình hình của công ty đã được bộ tài chính chấp nhận), rồi vào chứng từ ghi sổ, các số liệu đó sẽ được nhập vào máy tính. Máy sẽ tự động vào sổ chi tiết, sổ cái, nhật ký chung, khi nào cấn số liệu thì in ra. 3.3 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty đã thực hiện chuẩn mực kế toán số 21 trình bầy về báo cáo tài chính. Ngoài lập Báo cáo tài chình hàng quý còn lập Báo cáo tài chính giữa niên độ kế toán. Các Báo Cáo tài chính công ty đã phản ánh dạng tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn CSH và công nợ cũng như tình hình tài chính, KQKD trong kỳ của công ty. - Cụ thể hàng quý công ty lập Báo Cáo như sau: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng đầy đủ): Mẫu số B01 - DN + Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh ( dạng đầy đủ): Mẫu sô B020 - DN + Tuyết minh báo cáo tài chính có chọn lọc : Mẫu số B09 - DN Thực tế công ty không lập báo cáo Lưu chuyển tiền tệ trong cả hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữu niên độ. 3.4. Hình thức ghi sổ của công ty: Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung có sơ đồ như sau. Sơ đồ 5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính (1) (1) (1) (2) (2) (2) (3) (3) (4) (3) : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ. : Quan hệ đối chiếu :Ghi hàng ngày Chương II Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai. 2.1 Một số vấn đề chung về công tác quản lý về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai. 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất Tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai chi phí sản xuất được phân loại theo công dụng của chi phí gồm có: - Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm các chi phí về các loại NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu... được sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất. Không tính vào khoản mục này là những chi phí NVL dùng cho hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả, các khoản trích BHYT, BHXH, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo đúng quy định. Trong các khoản mục này tiền lương, phụ cấp lương và trích các khản theo lương của công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý và nhân viên khác không được tính vao khoản mục này. - Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí máy chạy, chi phí điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao sửa chữa máy... - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tái công trình xây dựng gồm các chi phí về NVL, CCDC, các chi phí khác dùng cho quản lý đội. Cách phân loại theo đúng mục đích và công dụng của công ty có tác dụng cho việc quản lý theo đúng định mức và là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. 2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành sản phẩm Đối với công ty viêc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh đựơc tình cho từng công trình và hạng mục công trình. Chi phí sản xuất của công trình nào thì tập hợp cho từng công trình đó. Với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng tình giá thành là từng phần việc có kết cấu dự toán riêng, đạt tới điểm dừng kỹ thuật theo yêu cầu của hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của từng đối tượng này thì phải xác định giá trị dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt yêu cầu, chưa hoàn thành trong kỳ sản xuất. Do vậy đối tượng tính giá thành của công ty là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành nghĩa là khối lượng công việc đó có sự xác nhận của chủ đầu tư trong biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành. Theo đó kỳ tính giá thành của công ty cũng tuỳ thuộc vào thời điểm công trình thi công xong hoàn thành bàn giao. * Trình tự của việc tập hợp chi phí qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp đến đối tượng sử dụng . Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng s._.ử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và hạch toán đơn vị lao vụ . Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính ra tổng hạch toán, hạch toán đơn vị sản phẩm. 2.2 Kế toán chi phí NVL trực tiếp 2.2.1 Đặc điểm sử dụng NVL tại công ty Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty mang tính đặc thù của doanh nghiệp Xây lắp nên NVL là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng. Đối với các công trình Xây dựng thì NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong gía trị các công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm quản lý chặt chẽ và có hiệu quả NVL luôn là một yêu cầu khách quan cần thiết cho việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Khoản mục chi phí NVL trong giá thành của công ty bao gồm chi phí NVL chính, NCL phụ, vật liệu kết cấu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế được sử dụng trực tiếp cho máy thi công .... Do đặc điểm của hoạt đông Xây lắp, các công trình thi công không cố định, nhu cầu sử dụng NVl khác nhau cho mỗi công trình. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã ra đời nhiều NVL thay thế do đó NVL được phân bố rộng khắp trên thị trường. Do đó NVL xây dựng của công ty thường được chuyển thằng tới chân công trình, hệ thống kho được dựng để bảo quản NVL ngay tại công trình. Đối với công trình có quy mô lớn Công ty trực tiếp quản lý NVL và không đựơc khoán gọn cho các đội thi công. Đội chỉ mua những vật tư có giá trị nhỏ, thường những vật tư này chỉ chiếm 5% - 10% chi phí công trình. Phần lớn các công trình tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai đều được khoán gọn cho các đội thi công, các chi phí phat sinh trong quá trình thi công xây dựng được các đội trang trải bằng tiền của mình. 2.2.2 Quá trình cung cấp NVL Do đặc điểm của ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành khác biệt so với sản phẩm của những ngành khác. Địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, giảm bớt được các chi phí vận chuyển, hao hụt trong quá trình vận chuyển nên công ty đã tổ chức kho vật tư ngay tại chân công trình. Cụ thể việc hạch toán quá trình chi phí NVL như sau: - Trước hết phòng kế hoạch - kỹ thuật căn cứ vào dự toán và phương án thi công của công trình mà công ty đã trùng thầu để lập tiến độ thi công, lập sổ mục công trình. Sau đó giám đốc duyệt và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội theo từng công trình và hạng mục công trình. - Các đội thi công căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công của công ty giao, tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất thi công theo tiến độ.Từ đó lập kế hoạch xin cấp vật tư trong tháng của đội đã lập gửi phòng kế hoạch, kế toán của công ty. Khi lĩnh vật tư phải có giấy xin cấp vật tư có đầy đủ chữ ký, số lượng, quy cách, phẩm chất từng nguyên vật liệu. - Sau khi được giám đốc công ty duyệt cấp căn cứ vào giấy xin cấp vật tư nếu trường hợp mua vật tư bằng tiền mặt thì kế toán viết phiếu chi tạm ứng tiền đồng thời tiến hành định khoản trên chứng từ và ghi sổ nhật ký chuyên dùng. Ví dụ: Công trình xây dựng Ngân hàng công thương thành phố Lào cai như sau. Khi đội ứng tiền mua vật tư. + Ngày 21/3 bà Hà ứng tiền mua Xi măng: 21.615.000 Nợ TK 141: 21.615.000 Có TK 111: 21.615.000 + Ngày 25/3 ông Nam ứng tiền mua ngói vẩy là: 3.200.000 Nợ TK 141: 3.200.000 Có TK 111: 3.200.000 Từ các chứng từ chi tiền kế toán ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng và các sổ chi tiết khác. Mẫu 2.2.2.1 Trích : Nhật ký chuyên dùng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi có Ghi nợ các tài khoản Số NT Có 111 141 6428 331 21/3 001 4/3 Bà Hà tạm ứng tiền mua xi măng 21.650.000 21.650.000 22/3 002 5/3 Bà Vân tạm ứng tiền mua xi măng 10.800.000 10.800.000 24/3 003 8/3 Bà Vân tạm ứng tiền mua xi măng 14.630.300 14.630.300 25/3 004 10/3 Ông Nam tạm ứng tiền mua ngói vẩy 3.200.000 3.200.000 Cộng 50.280.300 50.280.300 Sau khi nhận được tiền, kế toán công ty cùng các đội trưởng hoặc kế roán đội đi mua vật liệu về nhập kho công trình, kế toán công ty tiến hành cân, đo, đong, đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho. Trường hợp mua NVL chưa thanh toán, trả tiền ngay thì kế toán vật liệu của công ty cùng đội trưởng hoặc kế toán đội đi nhận vật liệu và hoá đơn của bên bán. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621: 2.909.000 Nợ TK 133: 290.900 Có TK 111: 3.200.000 Mẫu 2.2.2:. Hoá đơn GTGT MS: 01 GTKT - 3LL Liên 2: Giao cho khách hàng KH: AA/02 Số: 0001 Ngày 25 tháng 3 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng Mai Trang Địa chỉ: 275 Đường Cốc Lếu - Lào Cai Số TK ĐT: 020.844.551 Họ tên người mua hàng: Hoàng Trọng Nam Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai Địa chỉ: 585 - Đường Hoàng Liên - Lào Cai Hình thức thanh toán: TM MS: STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn gía Thành tiền 1. Gạch ốp lát viên 6464 450 2.909.000 2. Cộng 2.909.000 3. Thuế suất GTGT 10% 290.900 Cộng 3.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký ghi rõ họ tên) ( Ký ghi rõ họ tên) ( Ký ghi rõ họ tên) Sau khi giao lại số vật liệu mua về cho thủ kho, kế toán đội nhập phiếu, nhập kho chuyển ngay về cho kế toán công ty làm chứng từ, ghi nhật ký chung. Toàn bộ nguyên vật liệu nhập kho bằng nguồn vốn tạm ứng hoặc mua chưa thanh toán hoặc chưa trả tiền cho người bán được kế toán sử dụng chứng từ phiếu nhập kho theo mẫu. Ví dụ như sau: + Giá mua Nợ TK 152 : 22.599.000 Nợ TK 1331: 2.255.900 Có TK141: 24.814.900 + Chi phí vận chuyển: Nợ TK 152: 200.000 Nợ TK 1331: 20.000 Có TK 141: 220.000 - Chứng từ sử dụng gồm phiếu nhập kho. Mẫu 2.2.2.3: Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 Đường Hoàng Liên - TP.Lào Cai -------------------- Phiếu nhập kho Ngày 25 tháng 3 năm 2005 Họ tên người giao hàng: Hà văn Hải - Công nhân công ty vật liệu xây dựng Mai Trang Địa chỉ: 275 Đường Cốc Lếu - Lào Cai Người nhận hàng: Phạm thị Hà phòng kế toán Theo hợp đồng số: 04 ra ngày 25 tháng 3 năm 2005 Nhập tại kho: Công trình Ngân hàng Công thương - Lào Cai STT Tên sản phẩm MS ĐVT Số lượng Đơn gía Thành tiền HT TT 1. Xi măng Kg 30.000 30.000 655 19.650.000 2. Ngói vẩy Viên 6.464 6464 455 2.909.000 3. Chi phí vận chuyển 200.000 4. Cộng 22.759.000 5. Thuế GTGT 2.2795.000 6. Tổng thanh toán 25.034.900 Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi lăm triệu không trăm ba mươi tư ngàn chín trăm đồng Phụ trách bộ phận Phụ trách kế toán Người giao hàng Thủ kho Các vật liệu khác nhập kho kế toán thường sử dụng mẫu tương tự. Khi kế toán nhận được phiếu nhập kho của kế toán đội gửi lên Phòng kế toán xác định giá nguyên vật liệu nhập kho đến tận chân công trình. Giá thực tế Giá mua Chi phí vận nhập kho vật tư = Ghi trên hoá đơn + chuyển bốc xếp Sau khi đã xác định được giá thực tế vật liệu nhập kho của từng phiếu xác định được Thuế GTGT được khấu trừ, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung vào sổ cái tài khoản liên quan. 2.2.3 Chi phí Nguyên vật liệu trưc tiếp * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu trực chính, nguyên vật liệu phụ, các cấu biện của các bộ phận tách rời. Vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp như gạch, đá, cát, sỏi... Các chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xăy lắp. Vì vậy việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chi phí nguyên vật liệu cho xây dựng công trình được tính theo giá thực tế tại thời điểm phát sinh. * Một số nguyên tắc cần phải tôn trọng khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong đơn vị xây lắp công trình. + Các loại vật liệu sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó + Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu lĩnh về chưa sử dụng hết đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liêu trực tiếp và tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn giá trị phế liệu thu hồi. + Trong điều kiện thực tế sản xuất không cho phép thì chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình kế toán có thể sử dụng tiêu thức phân bổ gián tiếp thường dùng, định mức tiêu hao. Công thức phân bổ như sau: Chi phí NVL phân bổ từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Tỷ lệ phân bổ cho từng đối tượng phân bổ + Trong công tác hạch toán từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến việc tổng hợp, phân bổ chi phí vật liệu, việc phân tích tình hình sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao thì mức cao độ chính xác sẽ càng cao. * TK sử dụng: 621 ''Tài khoản này được sử dụng mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí phân xưởng, bộ phận sản xuất". - Do quá trình quản lý cung ứng nguyên vật liệu theo tiến độ thi công, nguyên vật liệu nhập kho thường sử dụng ngay nên nguyên vật liêu xuất kho để sản xuất thi công công trình được xác định giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh và được diễn ra như sau: - Hàng ngày kế toán đội trực tiếp viết phiếu xuất kho ngay tại kho công trình chứng từ xuất kho được diễn ra như sau: - Hàng ngày tổ trưởng trực tiếp sản xuất thi công căn cứ vào khối lượng công việc thi công trong ngày, đề nghị đội trưởng hoặc cán bộ giám sát kỹ thuật công trình xem xét khối lượng cần thi công trong ngày, căn cứ vào định mức tiêu hao vật liệu, viết giấy cấp vật tư cho tổ trưởng, tổ trưởng chuyển giấy này cho kế toán đội viết phiếu xuất kho vật liệu, phiếu xuất kho theo mẫu (2.2.4) và theo phiếu xuất kho (2.2.5). Phiếu xuất kho này được lập thành hai niên đội trưởng kế toán ký đồng thời giao cho tổ trưởng (người trực tiêp nhận vật tư) một niên lưu lại quyển gốc thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đối chiếu số vật tư xuất kho cho tổ trưởng. Sau khi số xuất đủ theo số lượng trên phiếu xuất kho thủ kho ghi thẻ kho, ký vào phiếu xuất kho chuyển kho, đồng thời kế toán định khoản. * Theo phiếu xuất kho số 2.2.4 Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621: 6.550.000 Có TK 152: 6.550.000 * Theo phiếu xuất kho 2.2.5 kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621: 5.269.044 Có TK 152: 5.269.044. Mẫu 2.2.2.4: Phiếu xuất kho : Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 Đường Hoàng Liên - TP.Lào Cai -------------------- Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm1995 của Bộ tài chính Số: 1.3 phiếu Xuất kho Nợ: 1331, 1521 Ngày 26 tháng 3 năm 2005 Có: 331 Họ tên người nhận hàng: Lê Hồng Minh Địa chỉ: Tổ trưởng công trình Lý do xuất hàng: Xây dựng công trình Ngân hàng công thương Lào Cai Xuất tại kho: Công trình Ngân hàng công thương STT Tên hàng MS ĐV.T Số lượng Đơn giá Số tiền Yêu Cầu Thực Xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Lào Cai kg 10.000 10.000 655 6.550.000 Cộng: 6.550.000 Tổng số viết bằng chữ: Sáu triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn Ngày 25 tháng 3 năm 2005. Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.2.2.5: Phiếu xuất kho Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 Đường Hoàng Liên - TP Lào Cai ----------------------- Mẫu số: 01-VT Ban hành theo QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính Phiếu xuất kho Số: 1.4 Nợ: 1331 Ngày 26 tháng 3 năm 2005 Có: 331 Họ tên người nhận hàng: Vũ Thị Vân Lý do xuất kho: Xuất thép xây dựng công trình Ngân hàng công thương Xuất tại kho: Công trình Ngân hàng công thương STT Tên hàng Mã số ĐV.Tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Sắt F6+8 Kg 200 200 7.334 1.4466800 2 Săt F10 Kg 18,3 18,3 7.047 128.960 3 Săt F12 Kg 107 107 7.047 754.029 4 Sắt F14 Kg 264 264 6.666 1.759.824 5 Sắt F18 Kg 162 162 6.668 1.080.216 6 Sắt F20 Kg 11,88 11,88 6.668 79.215 Cộng: 5.269.044 Bằng chữ: Năm triệu hai trăm sáu mươi chín ngàn không trăm bốn mươi bốn đồng Ngày 26 tháng 3 năm 2005. Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.2.2.6: Trích sổ chi tiết NVL Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 Đường Hoàng Liên - TP Lào Cai ---------------------- Mẫu số: 01-VT Ban hành theo QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính Trích: Sổ chi tiết vật tư hàng hoá TK: 152 Tên hàng: Xi măng Lào Cai Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất ĐVT Số lượng Số Ngày Nhập Xuất Tồn 25/3 Nhập xi măng Lào Cai 25/3 Kg 30.000 26/3 Xuất xi măng Lào Cai 26/3 Kg 10.000 Tồn sau 10/3: Kg 20.000 - Kế toán Công ty sau khi nhập được các chứng từ trên biên bản kiểm tra tính hợp lý của chứng từ đồng thời xác định công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ và chi phí sản xuất trong kỳ theo phương pháp tính: Chi phí NVL xuất dùng thực tế trong kỳ = Tổng giá trị NVL xuất kho trong kỳ - Tổng giá trị NVL xuất kho chưa sử dụng còn tồn Đối với giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng thì căn cứ vào giá trị và loại công cụ dụng cụ để phân bổ. Đối với công cụ dụng cụ xuất tháng 1 năm 2005 là loại công cụ dụng cụ xuất phân bổ 100% vào chi phí sản xuất do đó giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng tính vào chi phí của công trình Ngân hàng công thương Lào Cai là1.340.000 Các công trình khác được xác định tương tự. Sau khi đã xác định được giá trị vật liệu dụng cụ tính và chi phí sản xuất kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Trích bảng phân bổ nguyên vật liệu, dụng cụ tháng 1 năm 2005 của đội sản xuất thi công như sau (Mẫu 2.2.7). Mẫu 2.2.2.7: Trích bảng phân bổ NVL công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào cai Số:585 - Đường Hoàng Liên – TP. Lào Cai Trích: Phân bổ NVL, công cụ dụng cụ STT Đối tượng sử dụng( Ghi nợ TK) TK 152 TK 153 Giá thực tế Giá thực tế 1. TK 621: Chi phí NVL trực tiếp 688.867.918 a. Ngân hàng công thương Lào Cai 585.510.618 b. Nhà ở giáo viên cấp III Cam Đường 58.819.200 c. Nhà quản lý + Ngoại thất chợ Mường Khương 44.538.100 ... ... ... 2. TK 627: Chi phí SX chung 7.534.545 a. Ngân hàng công thương Lào Cai 4.841.545 b. Nhà ở giáo viên Cấp III Cam Đường 4.841.545 c. Nhà quản lý + Ngoại thất chợ Mường Khương 1.850.000 ... ... ... Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) - Sau khi đã nhập và xuất song số nguyên vật liêu cho công trình cùng với bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ. Kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung như sau: Mẫu 2.2.2.8: Trích sổ nhật ký chung Trích sổ nhật ký chung Tháng 3 năm 2005 N.tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi SC S.H TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 2/3 01 2/3 Mua sỏi của Ô.Lân chưa t. toán 152 3.000.000 331 3.000.000 3/3 02 3/3 Nhập VL của Ô.Sự chưa thanh toán tiền 152 1.500.000 331 1.500.000 5/3 03 5/3 Mua cửa của Ô.Định chưa trả tiền 152 1.150.000 331 1.150.000 5/3 04 5/3 Bà Vân nhập xi măng hoàn tạm ứng 152 6.550.000 1331 650.000 141 7.200.000 6/3 05 6/3 Bà Vân nhập xi măng hoàn tạm ứng 152 9.825.000 133 975.000 141 10.800.000 25/3 06 9/3 Bà Hà nhập xi măng hoàn tạm ứng 152 19.650.000 133 1.965.000 141 21.615.000 26/3 07 10/3 Xuất xi măng xây dựng công trình 621 6.550.000 152 6.550.000 26/3 08 10/3 Ông Nam nhập ngói vẩy hoàn tạm ứng 152 3.200.000 141 3.200.000 26/3 09 19/3 Mua phụ tùng nước của Ô.Từ chưa trả tiền. 152 1.458.500 331 1.458.500 27/3 10 20/3 Mua VL của Ô.Luc chưa trả tiền 152 1.911.000 331 1.911.000 31/3 111 31/3 Giá trị nguyên VL xuất kho cho xây dựng. 621 139.470.574 152 139.470.574 31/3 12 31/3 Bảng phân bố. 627 4.033.000 153 4.033.000 31/3 12 31/3 Giá trị NVL xuất kho chưa sử dụng hết. 152 386.000 621 386.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.2.2.9: Trích sổ cái TK 152 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ------------------ Trích: Sổ Cái Tài khoản: 152, Năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 2/3 01 2/3 Mua vôi của ông Lân chưa trả tiền 331 300.0000 2/3 02 2/3 Mua vật liệu của ông Sự chua thanh toán 331 150.0000 5/3 03 5/3 Mua cửa của ông Định chua thnah toán 331 1.150.000 5/3 04 5/3 Bà Vân nhập xi măng hoàn tạm ứng 141 6.550.000 25/3 05 25/3 Bà Hà nhập xi măng hoàn tạm ứng 141 21.615.000 25/3 06 25/3 Bà Vân nhập xi măng hoàn tạm ứng 141 13.300.000 25/3 07 25/3 Ông Nam nhập ngói vẩy hoàn tạm ứng 141 3.200.000 19/3 08 19/3 Mua phụ tùng nước của ông Tú chua thanh toán 331 1.458.500 20/3 09 20/3 Mua NVLcủa ông Lục chua thanh toán 331 1.911.000 31/3 10 31/3 Bảng nguyên vật liệu xuất kho 621 139.470.574 31/3 11 31/3 Giá tri nguyên vật liệu xuất kho sử dụng chưa hết nhập lại kho 621 386.000 Cộng phát sinh: Số dư cuối kỳ: 1.214.098.951 1.214.098.951 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.2.3.1: Trích sổ cái TK 153 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ------------- Trích Sổ Cái Tài khoản 153 Năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Dư đến ngày 1/1 / 2005 1.340.000 31/3 10 31/3 Bảng phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng loại 100%vào chi phí SX 627 1.340.000 Cộng phát sinh: 1.340.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Dựa trên sổ nhật lý chung tháng 3 năm 2005 vào sổ cái TK 621 - Từ cột 4 dòng 11 ngày 31/3 số 111 của sổ nhật ký chung vào sổ cái TK621: 139.470.574. - Từ cột 4 dòng 13 ngày 31/3 số 12 giá trị nguyên vật liệu xuất kho chưa sử dụng hết 386.000. Từ đó chi phí nguyên vật liệu sang chi phí sản xuất TK 1541. Mẫu 2.2.3.2 Trích sổ cái TK 621 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ----------------- Trích Sổ Cái TK 621 Năm 2005 NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐU Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/3 10 31/3 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho cho thi công 152 139.470.574 31/3 10 31/3 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho chưa sử dụng hêt nhập kho 152 386.000 31/3 11 31/3 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí sản xuất 1541 1541 139.470.574 ……………… … ….… …… Cộng phát sinh: 1.214.098.915 1.214.098.915 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.3 Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng công trình và các khoản trích BHTY, BHXH, KPCĐ theo quy định tiền lương của công nhân được tính vào chi phí sản xuất. Đây là một khoản mục quan trọng trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Hạch toán đúng đắn, kịp thời khoản mục này không những là cơ sở cho việc đánh giá chính xác giá thành các hạng mục công trình mà còn đáp ứng được yêu cầu của người lao động. Tại công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai, công nhân trực tiếp bao gồm lao động thuê ngoài theo hợp đồng ngắn hạn, mùa vụ... do chủ nhiệm công trình cùng các cán bộ kỹ thuật căn cứ vào tiến độ thi công ký kết hợp đồng. Vì vậy công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lực lượng lao động này và áp dụng 2 hình thưc trả lương - Trả lương theo thời gian: Hình thức này được áp dụng cho bộ máy quản lý, bộ phận chỉ đạo sản xuất, thi công ở các đội xây dựng. - Trả lương theo sản phẩm: Hình thức này được áp dụng cho nhân công trực tiếp tham gia thi công và được khoán gọn theo hợp đồng làm khoán. Mỗi công trình sẽ tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp riêng. Căn cứ vào khối lượng công việc cần thi công trong từng tháng, cán bộ kỹ thuật tiến hành lập hợp đồng làm khoán cho các đội sản xuất. Tại các đội phải lập bảng tính công và chia lương để theo dõi tình hình lao động của công nhân. Hợp đồng làm khoán và bảng chấm công này là những chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Cuối mỗi tháng, đội trưởng đội công trình cùng với cán bộ kỹ thuật và các tổ trưởng tổ sản xuất xem xét đối chiếu khối lượng công việc mà các đội đã thực hiện, nếu thấy khớp về số lượng và chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng làm khoán thì sẽ kỹ nhận phê duyệt hợp đồng. Hợp đồng cùng bảng chấm công sẽ được chuyển lên công ty để kế toán tính ra tiền lương phải trả cho công nhân. Căn cứ vào đó, các đội sẽ tiến hành thanh toán lương cho công nhân của đội mình chứ không tiến hành lập bảng chi lương cho từng người. Như vậy, các đội có thể quản lý chặt chẽ nhân công của mình, tuỳ theo tiến độ thi công của từng hạng mục mà có những mà có những quyết định tăng giảm lao động đảm bảo đúng công trình như hợp đồng. Tại công trình thi công Ngân hàng công thương Lào Cai như sau: Khi hợp đồng chưa được thanh toán, kế toán công ty sẽ phản ánh Nợ TK 622 Có TK 334 Cuối tháng, những hợp đồng còn nợ nhân công đó sẽ được tập hợp lập thành một bảng kê. Từ đó, kế toán sẽ vào chứng từ ghi sổ. Khi hợp đồng được thanh toán, kế toán hạch toán: Nợ TK 334 Có TK 3312 Trên cơ sở các chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ nhập số liệu vào máy tính, máy sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 622 Mẫu 2.3.1 Bảng kê lương trực tiếp Tháng3/2005 Công trình : Ngân hàng công thương Lào cai STT Bộ phận Chi phí sản xuất I. Nhà kho 1. Tổ Vũ Quang Trung 18384000 2. Tổ Nguyễn Văn Tám 8678000 ................... ......... II. Cải tạo quét vôi 5. Tổ Trần Thị Lành 12.691.000 6. Tổ Nguyễn Văn Trường 10.109.000 .......... ........ Tổng cộng 79.525.000 Tại công trình Ngân hàng công thương có bàng kê lương như sau: - Kế toán định khoản: Ngày 31 tháng 3 tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: 44.084.000 Có TK 334: 44.084.000 Các khoản trích theo lương Nợ TK 622: 17.000.000 Có 338: - 3382: 2.000.000 - 3383: 13.000.000 - 3384: 2.000.000 Mẫu 2.3.2: Trích sổ chi tiết Tài khoản 622 STT Chừng từ Diễn giải TKĐU Tổng tiền Chi itết nợ TK 622 Ghi có TK 622 Số NT lương chính Lương phụ 19%/TL SDĐK 1 138 Tiền lương CN sản xuất sp 334 5.000.000 5.000.000 2 146 Tiền lương CN sản xuất sp 334 10.000.000 10.000.000 3 46 Lương thanh lý hợp đồng 334 29.084.000 29.084.000 4 52 Trích KPCĐ 3382 2.000.000 2.000.000 5 67 Trích BHXH 3383 13.000.000 13.000.000 6 92 Trích BHYT 3384 2.000.000 2.000.000 Tổng PS nợ 61.084.000 44.084.000 17.000.000 KC chi phí sang giá thành 61.084.000 61.084.000 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Mẫu 2.3.3: Trích sổ Nhật ký chung TK 622 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào Cai ----------------- Trích nhật ký chung Tài khoản: 622 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/3 10 31/3 - Chi phí NC trực tiếp 622 44.084.000 334 44.084.000 31/3 10 31/3 - Các khoản trích theo lương tính vào CP NC trực tiếp SX 622 17.000.000 3382 2.000.000 3383 13.000.000 3384 2.000.000 31/3 11 31/3 K/C chi phí NC trực tiếp tính theo lương 154 61.084.000 622 61.084.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Dựa trên bảng kê lương trực tiếp của Công ty tháng 3/2005 kế toán lên sổ chi tiết TK622 - Theo số chứng từ 138 tiền lương công nhân sản xuất sản phẩm: 5.000.000đ - Theo số chứng từ 146 tiền lương công nhân sản xuất sản phẩm: 10.000.000đ - Theo số chứng từ 46 lương thanh lý hợp đồng: 29.084.000đ - Tổng tiền lương phát sinh 44.084.000đ - Theo chứng từ số 52 trích KPCĐ, BHXH, BHYT tháng 3 là: 17.000.000đ - Tổng chi phí nhân công trực tiếp là: 61.084.000đ - Dựa trên bảng kê lương trực tiếp, bảng tính lương, sổ chi tiết TK334 của Công ty kế toán lên sổ Nhật Ký Chung tháng 3/2005 - Ngày 31/3 chi phí nhân công trực tiếp TK622: 44.084.000đ - Ngày 31/3 các khoản trích theo lương: 17.000.000đ Kết chuyển sang TK 1542: 61.084.000đ Từ sổ chi tiết và Nhật ký chung TK622 kế toán vào sổ cái 622 - Ngày 31/3 từ dòng 1 cột 7 chi phí nhân công trực tiếp TK 622 là: 44.084.000đ - Ngày 31/3 từ dòng 2 cột 7 các khoản trích theo lương là: 17.000.000đ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp về TK 1542 là: 61.084.000đ Dựa trên sổ chi tiết TK622 nên sổ cái TK622 từ đó có thể đối chiếu ngược lại từ sổ cái TK 622 vào sổ Nhật ký chung và các chứng từ. Mẫu 2.3.4: Trích sổ cái TK 622 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ---------------- Trích sổ cái TK 622 Năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/3 10 31/3 - Bảng phân bổ CPNC 334 44.084.000 31/3 10 31/3 - Các khoản tính trích theo lương 3384 17.000.000 31/3 11 31/3 K/C chi phí NC trực tiếp về TK1542 154 622 61.084.000 Cộng số PS tháng 3: 61.084.000 61.084.000 Ngày 31tháng 3 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.4 Kế toán chi phí máy thi công Chi phí máy thi công là nhưng chi phí có liên quan đến máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Là một doanh nghiệp xây lắp, nên máy thi công rất cần thiết và quan trọng đối với công ty. Đểt đáp ứng nhu cầu dựng các công trình với số lượng và chất lượng ngày càng tăng, trong những năm vừa qua, công ty đã mua sắm nhiều loại máy mới và hiện đại như trộn bê tông, máy làm đất... Nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng hết nhu cầu sử dụng của các công trình. Vì vậy, trong trường hợp cần thiết các đội phải đi thuê máy ở ngoài. - Trường hợp mày móc thuộc sở hữu của công ty: Việc hạch toán chi phí sử dụng mày thi công thường phụ thuộc nhiều vào hình thức sử dụng máy và tại công ty CP xây dựng số 2 Lào Cai không tổ chức máy thi công riêng nên không có kế toán riêng cho từng đội máy. Khi có nhu càu sử dụng máy thi công sẽ được điều động đến, bảo đảm đúng khối lượng, tiến độ, chất lượng công trình, an toàn về người và phương tịên theo yêu cầu của ban chỉ huy công trình cũng như khối lượng công việc. Hàng ngày kế toán sẽ xác định chi phí máy thi công đối với từng công trình theo từng loại máy. Khi những chi phí này phát sinh kế toán sẽ hạch toán Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 3312 Đồng thời với các khoản chi phí trên, chi phí công nhân trực tiếp điều khiển máy là một khoản mục quan trọng, được theo dõi qua bảng chấm công hàng ngày của đội. Sau mỗi tháng, các đội sẽ tập hợp các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công đó lên công ty để kế toán lập bảng thanh toán lương. Tiền lương thanh toán cho tổ lái sẽ do các đội thanh toán, kế toán tiến hành ghi chép: Nợ TK 623 Có TK 3312 Từ những chứng từ hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán lương kế toán sẽ tiến hành lập bảng kê chứng từ. Máy thi công là những TSCĐ của công ty, do đó nhất thiết phải tiến hành trích trước khấu hao và chi phí sử dụng máy. Kế toán tiến hành trích khấu hao máy móc thi công cho từng loại máy và công trình dựa vào bảng tính khấu hao mọi tài sản của công ty, sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động máy thi công đến các công trình . Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng để trích khấu hao TSCĐ dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm, từ đó tính ra tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao từng tháng để tính vào chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng. Mức KH bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ KH Tại công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai không sử dụng TK 009 để theo dõi nguồn vốn khấu hao. - Trường hợp máy thuê ngoài: Thông thường các đội đi thuê máy đều thuê trọn gói từ máy đến lái máy và vật tư để chạy máy. Đội trưởng sẽ tiến hành ký hợp đồng với bên cho thuê. Khi công việc hoàn tất, đội trưởng các đội sẽ tập hợp những chứng từ gốc như hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng gửi lên kế toán. Tại phòng kế toán sẽ ghi Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 3312 Để thi công công trinh Ngân hàng công thương Lào Cai, đội phải đi thuê máy thi công và mẫu hợp đồng như sau: Mẫu 2.4.1 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hợp đồng thuê máy Bên cho thuê máy ( bên A): Công ty cơ giới và lắp máy Địa chỉ: Lào Cai Điện thoại: Bên thuê máy ( bên B): Nguyễn vănThắng Địa chỉ: Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai Điện thoại: Hai bên thoả thuận thuê thiết bị, máy móc với các điều kiện cụ thể sau - Điều 1: Loại máy, công việc, thời gian Bên A đông ý cho bên B thuê: 01 máy chộn bê tông Bên B thuê máy cho thi công Thời gian thuê: Bắt đầu từ ngày 1/03/05 đến ngày 15/03/05 - Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán 220.000 đ/ ngày ( bao gồm cả thuể GTGT) - Điều 3: Cam kết chung Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng. Hợp đồng này được lập thành 4 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 2 bản. Đại diện bên A Đại diện bên B Cuối tháng, kế toán tập hợp và lập bảng kê chứng từ như sau Mẫu 2.4.2 Bảng kê chứng từ Tháng 3/2005 Công trình: Ngân hàng công thương Lào Cai Đội trưởng: Nguyễn Văn Thắng Số hợp đồng Diễn giải Chi phí máy thi công TK 623 Thuế GTGT ........ Hợp đồng thuê máy Thuê máy chộn bê tông 3.300.000 330.000 Hợp đồng thuê máy Thuê máy xúc 3.400.000 340.000 ....... ......... ........... ........ Tổng cộng 129.860.000 12.986.000 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Do đội đã thuê trọn gói nên kế toán chỉ căn cứ vào hoá đơn, chứng từ của các đội gửi lên để lập bảng kê rồi sau đó vào sổ chi tiết TK 622 và sổ cái TK 622. Mẫu 2.4.3 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ---------------- Trích: sổ chi tiết tài khoản Tháng 3/2005 TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Tên đối tượng: Công trình Ngân hàng công thương Lào Cai Chứng từ Trích yếu TKĐU Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số Ngày Nợ Có Nợ Có 382 31/3/05 Chi phí mày thi công công trinh Ngân hàng công thương Lao Cai 3312 129.860.000 382 31/3/05 Kết chuyển chi phí máy thi công Ngân hàng công thương Lào Cai 1543 129.860.000 129.860.000 Tổng cộng 129.860.000 129.860.000 129.860.000 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Mẫu 2.4.4 Côn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32174.doc
Tài liệu liên quan