Hoàn thiện Kế toán bán hàng & xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thương mại & dịch vụ Nguyễn Huy

Lời nói đầu ở nước ta, trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp thương mại chỉ hoạt động với mục tiêu thuần tuý là bán hàng hóa theo các chỉ tiêu do nhà nước đề ra. Bán như thế nào đều dựa trên kế hoạch do nhà nước đề ra, lãi nhà nước thu, lỗ nhà nước bù. Thời kỳ này chỉ biết bán hàng mình có bán mà ít quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhưng giờ đây, bước vào nền kinh tế thị trường mục tiêu của các doanh nghiệp thương mại là “Bán những gì mà thị trường cần” chứ không phải “Bán những

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán bán hàng & xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thương mại & dịch vụ Nguyễn Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gì mà doanh nghiệp có”. Các doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh, đều bình đẳng cạnh tranh theo pháp luật, hợp tác và liên doanh tự nguyện trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại và phát triển thì việc tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán hàng là những vấn đề rất quan trọng. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là quá trình thực hiện các nghiệp vụ mua, bán, dự trữ, bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ này đều ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, là điều kiện để có kết quả tốt trong kinh doanh, song bán hàng là khâu có quyết định trực tiếp. Có bán được hàng và bán với khối lượng nhiều doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, giúp doanh nghiệp đứng vững được trong điều kiện nền kinh tế thị trường và ngày càng phát triển thêm. Ngược lại, doanh nghiệp nào không bán được hàng thì sẽ dần đưa doanh nghiệp tới tình trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và đi tới chỗ phá sản. Mặt khác, xác định chính xác kết quả bán hàng nói riêng và kết quả kinh doanh nói chung cũng là một vấn đề được đặc biệt quan tâm vì nó là mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải ngày càng được hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh để từ đó đưa ra được các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải thực sự được coi trọng. Xuất phát từ những vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Hoàng Thị Việt Hà và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế của công ty em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy”. Luận văn tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy. Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy. Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại .Những vấn đề chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. 1.1.1. Đặc điểm và chức năng của hoạt động thương mại. Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên liên quan bao gồm việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm mục đích thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm sau: - Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. - Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. - Đặc điểm về phương thức lưu chuyển: Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai hình thức là bán buôn và bán lẻ, Bán buôn hàng hoá là bán cho người trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng, bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người tiêu dùng từng cái, từng ít một. - Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như: Công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới... - Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại là không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng và ngành hàng. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng không giống nhau giữa các loại hàng. Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng và thu được một khoản tiền có giá trị tương đương với số hàng hoá, sản phẩm đó. Quá trình bán hàng là hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho khách hàng và đã thu được tiền hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng, doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh. Như vậy, hoạt động kinh doanh thương mại với đặc trưng là tổ chức lưu chuyển hàng hoá, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác bán hàng, do đó có ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán qúa trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế, nhiệm vụ bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp. Đối với công tác quản lý: Nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế. Đối với công tác kế toán: Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán. Hơn thế nữa, nó còn có tác dụng tránh được những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Trong doanh nghiệp thương mại việc phân tích, lựa chọn các mặt hàng kinh doanh là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. Do vậy, công tác quản lý quá trình bán hàngvà xác định kết quả kinh doanh cần đáp ứng được các yêu cầu sau. - Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và giá trị. - Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ phương thức bán hàng, từng phương thức thanh toán, từng loại hàng bán ra và từng loại khách hàng. - Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hàng hoá. 1.1.4. Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. *Khái niệm bán hàng: Bán hàng là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu giữa người mua với người bán( Người mua nhận quyền sở hữu hàng hoá, người bán nhận quyền sở hữu tiền tệ). *Khái niệm xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và kết quả của hoạt động tài chính, kết quả bất thường. trong doanh nghiệp thương mại hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có các nhiệm vụ cơ bản sau: - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng hoá bán ra nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin về tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh. - Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch về lợi nhuận, thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu, nộp cho ngân sách. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nội dung sau: + Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ. + Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại. Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân. + Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. 1.2. Các phương thức bán hàng và cách xác định giá vốn hàng bán. 1.2.1. Các phương thức bán hàng. 1.2.1.1. Phương thức bán buôn. * Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên cung cấp mà không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Trong phương thức này được thực hiện bằng hai hình thức bán: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. - Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thương mại ký hợp đồng với người bán hàng để mua hàng đồng thời ký hợp đồng với khách hàng để bán hàng. - Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thương mại là đơn vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá nhưng không trực tiếp thanh toán mua hàng và bán hàng, tuỳ theo hợp đồng mà được hưởng một khoản hoa hồng nhất định. Phương thức này thường áp dụng với loại hình tổng công ty. * Bán buôn hàng qua kho. Là phương thức hàng hoá bán cho bên mua được xuất ra trực tiếp từ kho của đơn vị bán buôn. Trong phương thức này được thực hiện theo hai hình thức bán: Bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp cho bên mua tại kho và bán hàng theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho người mua theo hợp đồng. - Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hợp đồng kinh tế đã ký kết khách hàng phải đến tận kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. - Theo hình thức chuyển hàng gửi đi: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa doanh nghiệp thương mại và khách hàng thì doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách hàng theo địa chỉ đã ghi trong hợp đồng và giao hoá đơn cho khách hàng. 1.2.1.2. Phương thức bán lẻ. - Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nhiệm vụ thu tiền và nhiệm vụ giao hàng cho khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy bố trí một số nhân viên thu tiền chuyên làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ hoá đơn giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê lượng hàng cuối ca, cuối ngày để xác định lượng hàng đã bán cho khách, sau đó lập báo cáo bán hàng. - Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc thu tiền và giao hàng cho người mua. 1.2.1.3. Các phương thức bán hàng khác. Ngoài hai phương thức bán buôn và bán lẻ còn có các phương thức bán hàng như: Bán hàng qua đại lý, ký gửi, phương thức bán trả góp, bán hàng nội bộ, phương thức hàng đổi hàng. - Bán hàng qua đại lý, ký gửi: Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho các đại lý bán hộ. Hàng gửi đại lý chưa phải là bán, thời diểm được coi là bán khi người nhận đại lý lập báo cáo bán hàng và thanh toán về số hàng đã bán được. - Bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khách hàng khi mua hàng trả trước một phần tiền, còn lại trả góp trong nhiều tháng. Ngoài doanh thu bán hàng theo giá bán lẻ bình thường, doanh nghiệp còn phải trích thêm phần lãi thu của khách coi như khoản thu nhập hoạt động tài chính. - Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức này, doanh nghiệp đem hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá của khách hàng. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá đó trên thị trường. Khi xuất hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, doanh nghiệp vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức bán hàng khác. 1.2.2. Các phương thức xác định giá vốn. 1.2.2.1. Phương pháp thực tế đích danh. Theo phương thức này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho vào cho đến lúc xuất bán( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. -Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho. -Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này làm cho công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm bắt được chi tiết từng lô hàng. Việc áp dụng phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hoá, hàng hoá có giá trị cao, hàng hoá có thể chia ra từng lô, từng thứ riêng rẽ. 1.2.2.2. Phương pháp giá đơn vị bình quân. Giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức: Giá thực tế Số lượng hàng Giá đơn vị = * hàng hoá xuất hoá xuất kho bình quân Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong các cách sau: + Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá thực tế hàng hoá Giá thực tế hàng hoá + Giá đơn vị bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ = quân cả kỳ dự trữ Lượng thực tế hàng Lượng thực tế hàng + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ -Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm -Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng nên gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. + Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ = quân cuối kỳ trước lượng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ -Ưu điểm: Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ -Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả hàng hoá trong kỳ. + Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập = sau mỗi lần nhập Lượng thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập -Ưu điểm: Cách tính này chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hoá trong kỳ. -Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, đòi hỏi phải tính toán nhiều lần. 1.2.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. -Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn kho. -Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào trước đó. 1.2.2.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước. Phương pháp này giả định rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập sau, xuất trước. -Ưu điểm: Doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá được mua vào ngay gần đó. Nếu giá trị thực tế có xu hướng tăng lên phương pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. -Nhược điểm: Giá trị của hàng hoá tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế của nó. 1.2.2.5. Phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức. Hệ số Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ = giá Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ +Giá hạch toán hàng nhập trong kỳ Giá thực tế hàng bán ra = Giá hạch toán hàng bán ra * hệ số giá -Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho kế toán giảm được công việc tính toán giá trị của hàng hoá bởi vì nếu áp dụng giá thực tế thì sẽ rất phức tạp, khó khăn và mất nhiều công sức do phải tính toán lại giá trị của hàng hoá sau mỗi lần nhập, xuất. Mà nghiệp vụ nhập, xuất xảy ra liên tục. -Nhược điểm: áp dụng phương pháp này thì cuối kỳ mới điều chỉnh và xác định được giá trị thực tế của hàng bán ra trong kỳ. 1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 1.3.1. Hạch toán ban đầu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT Hoá đơn bán hàng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Báo cáo bán hàng Bảng kê bán lẻ hàng hoá Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi Thẻ quầy hàng Giấy nộp tiền Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng Tuỳ theo phương thức bán hàng mà sử dụng một trong những số chứng từ trên.Từ những chứng trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ nhật ký chung, sổ cái sau cùng là vào sổ cân đối số phát sinh. 1.3.2. Tài khoản sử dụng - TK156: “Hàng hoá” + Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động theo giá thực tế của các loại hàng hoá bao gồm cả ở trong kho và tại các quầy hàng. + Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy( giá mua và chi phí thu mua). Bên có: Giá trị hàng hoá xuất kho, quầy Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ Dư nợ: Giá thực tế hàng hoá tồn kho, quầy. TK156 chi tiết thành -TK1561 “ Giá mua hàng hoá” -TK1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá” - TK157: “Hàng gửi bán” + Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng gửi bán đi chưa được xác định là tiêu thụ và tình hình thanh toán các loại hàng gửi đi bán. + Kết cấu: Bên nợ: Trị giá vốn hàng xuất gửi đi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ Bên có: Trị giá vốn của hàng gửi đi bán khi đã được xác định là tiêu thụ Trị giá hàng gửi đi bán bị gửi trả lại Dư nợ: Trị giá hàng gửi bná chưa được xác định là tiêu thụ -TK632: “Giá vốn hàng bán” +Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán đã được xác định là tiêu thụ và cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả. +Kết cấu: Bên nợ: Trị giá vốn hàng bán đã được xác định là tiêu thụ Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này không có số dư cuối kỳ -TK641: “Chi phí bán hàng” +Nội dung: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng. +Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. -TK642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” +Nội dung: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp +Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Bên có: Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. -TK511 “Doanh thu bán hàng” + Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ + Kết cấu: Bên nợ: Kết chuyển chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu Doanh thu thuần Bên có: Doanh thu bán hàng trong kỳ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. -TK531: “Hàng bán bị trả lại” +Nội dung: Dùng để phản ánh hàng bán bị trả lại trong kỳ +Kết cấu: Bên nợ: Trị giá bán của hàng bán bị trả lại Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá bán của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. -TK532: “Giảm giá hàng bán” +Nội dung: Dùng để phản ánh phần giảm giá hàng bán cho người mua. +Kết cấu: Bên nợ: Số tiền giảm giá cho người mua Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho người mua sang tài khoản 511. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. -TK521: “Chiết khấu bán hàng” +Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền chiết khấu cho người mua như: Chiết khấu do mua số lượng hàng lớn +Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại trong quá trình bán hàng cho người mua Bên có: Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 để tính doanh thu thuần. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. -TK333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” +Nội dung: Dùng để phản ánh thuế phải nộp cho nhà nước và tình hình nộp các khoản thuế +Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh số thuế đã nộp cho nhà nước kết chuyển thuế GTGT đầu vào từ tài khoản 133 sang Bên có: Phản ánh số thuế phải nộp Dư nợ(nếu có): Số tiền đã nộp nhiều hơn số phải nộp Dư Có: Số tiền thuế và các khoản phải nộp nhà nước -TK131: “Phải thu của khách hàng” +Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ. +Kết cấu: Bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng Bên có: Số tiền đã thu được của khách hàng, số tiền người mua ứng trước Dư nợ: Số tiền còn phải thu của người mua Dư có(nếu có): Số tiền người mua ứng trước 1.3.3. Phương pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 1.3.3.1 Phương pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng theo hình thức kê khai thường xuyên * Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ + Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua. Nợ TK: 111,112,131... Có TK: 511 Có TK: 3331 + Phản ánh giá trị mua thực tế Nợ TK: 632 Có TK: 111,112,131... + Nếu bên mua được hưởng chiết khấu thương mại Nợ TK: 521 Có TK: 111,112,131... + Nếu bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán Nợ TK: 635 Có TK: 111,112,3388... + Các khoản giảm giá hàng bán Nợ TK: 532 Nợ TK: 3331 Có TK: 111,112,131... + Hàng bán bị trả lại Nợ TK: 531 Nợ TK: 3331 Có TK: 111,112,131... +Trị giá mua thực tế của hàng gửi trả lại Nợ TK: 1561 Có TK: 632 +Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Nợ TK: 641,642 Nợ TK: 133 Có TK: 111,112,334... + Các khoản chi hộ người mua như vận chuyển, bốc dỡ Nợ TK: 1388 Có TK: 111,112,... + Khi người mua thanh toán số tiền đã chi trả hộ Nợ TK: 131,111,112... Có TK: 1388 + Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra Nợ TK: 911 Có TK: 641,642 + Cuối kỳ phân bổ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng còn lại Nợ TK: 1422 Có TK: 641,642 + Kết chuyển chi phí phân bổ cho hàng còn lại Nợ TK: 911 Có TK: 1422 + Doanh thu thuần kết chuyển sang tài khoản 911 Nợ TK: 511 Có TK: 911 +Kết chuyển trị vốn Nợ TK: 911 Có TK: 632 + Xác định kết quả kinh doanh Nếu lãi: Nợ TK: 911 Có TK: 421 Nếu lỗ: Nợ TK: 421 Có TK: 911 - Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Bỏ tài khoản 133,333, thuế GTGT được cộng vào giá bán để thành doanh thu * Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp + Khi xuất kho Nợ TK: 157 Có TK: 156 + Giá trị bao bì đi kèm tính giá riêng Nợ TK: 1388 Có TK: 1532 + Khi hàng hoá chuyển đi được bên mua kiểm nhận chấp nhận thanh toán BT1 Nợ TK: 111,112,131... Có TK: 511 Có TK: 3331 BT2 Nợ TK: 632 Có TK: 157 + Các bút toán còn lại giống như phương thức tiêu thụ thu tiền trực tiếp -Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không phải chịu thuế thì doanh thu được phản ánh Nợ TK: 111,112,131... Có TK: 511 * Bán buôn vận chuyển thẳng giao hàng trực tiếp BT1 Nợ TK: 632 Nợ TK: 1331 Có TK: 331,111,112... Đồng thời lập hoá đơn Nợ TK: 111,112,131 Có TK: 5111 Có TK: 3331 Các bút toán còn lại như trường hợp tiêu thụ thu tiền trực tiếp * Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia thanh toán Căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên bán chuyển giao ghi nhận Nợ TK: 157 Nợ TK: 1331 Có TK: 331,111,112... Khi bên mua kiểm nhận và chấp nhận thanh toán BT1 Nợ TK: 632 Có TK: 157 BT2 Nợ TK: 111,112,131... Có TK: 511 Có TK: 3331 Các bút toán còn lại giống như trường hợp tiêu thụ qua kho thu tiền trực tiếp * Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng không tham gia thanh toán Khi hai bên người bán và người mua đã nhận hàng và doanh nghiệp đã nhận được tiền hàng Nợ TK: 111,112,131... Có TK: 3331 Có TK: 5111 Các chi phí liên quan đến môi giới Nợ TK: 641 Có TK: 111,112 * Hạch toán bán lẻ Thông thường bán lẻ hàng hoá được thực hiện tại các quầy hàng, cửa hàng, ở mỗi nơi đó nhân viên bán hàng cuối ngày lập báo cáo bán hàng, lập bảng kê bán hàng và nộp cho thủ quỹ + kế toán phản ánh doanh thu và thuế Nợ TK: 111,112... Có TK: 511 Có TK: 3331 + Trường hợp nhân viên bán hàng nộp bị thiếu Nợ TK: 1381 Có TK: 511 Có TK: 3331 + Trường hợp nộp thừa Nợ TK: 111,112 Có TK: 3331 Có TK: 3381 + Cuối kỳ tổng hợp trị giá hàng mua của toàn bộ số hàng đã bán ra trong kỳ Nợ TK: 632 Có TK: 156 * Bán trả góp + Khi bán hàng trả góp, hàng hoá xuất kho Nợ TK: 632 Có TK: 1561 + Số tiền thu được Nợ TK: 111,112... Có TK: 5113 Có TK: 3331,3337 + Khi thu tiền của những lần tiếp theo Nợ TK: 111,112 Có TK: 131 + Ghi doanh thu tiền lãi do bán trả góp Nợ TK: 3387 Có TK: 515 * Bán đại lý + Đối với bên giao đại lý khi xuất kho Nợ TK: 157 Có TK: 156 + Trường hợp mua hàng không nhập kho mà giao hàng thẳng cho đại lý Nợ TK: 157 Nợ TK: 133 Có TK: 331,111,112 + Khi hàng đại lý được xác định tiêu thụ BT1 Nợ TK: 632 Có TK: 157 BT2 Nợ TK: 131 Có TK: 511 Có TK: 3331 + Khi các cơ sở đại lý trả tiền Nợ TK: 111,112 Có TK: 131 13.3.2. Phương pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ - Tài khoản sử dụng :611 “Mua hàng” Tài khoản này để phản ánh giá trị hàng mua vào trong kỳ Kết cấu Bên nợ: Kết chuyển giá gốc hàng hoá tồn đấu kỳ Giá gốc hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng đã bán bị ttrả lại Bên có: Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho cuối kỳ Giá hàng hoá mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá hàng mua Tài khoản này không có số dư cuối kỳ - Phương pháp hạch toán + Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán Nợ TK: 611 Có TK: 151,156,157 + Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng hàng hoá Nợ TK: 611 Nợ TK: 1331 Có TK: 111,112,131... + Cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy, xác định số hàng còn đi đường, gửi bán - Ghi nhận hàng hoá tồn cuối kỳ Nợ TK: 156,157,151 Có TK: 611 -Xác nhận và ghi kết chuyển giá vốn hàng xuất bán Trị giá vốn của hàng bán ra = trị giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng hoá tăng trong kỳ - trị giá vốn của hàng tồn, đi đường, gửi bán Nợ TK: 632 Có TK: 6112 + Ghi doanh thu bán hàng Nợ TK: 111,112,131... Có TK: 511 Có TK: 3331 Có TK: 711 Cuối kỳ kế toán ghi các nghiệp vụ kết chuyển -Kết chuyển giá vốn Nợ TK: 911 Có TK: 632 -Kết chuyển các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu, hàng bán bị trả lại Nợ TK: 511 Có TK: 531,532,521 -Xác định doanh thu và kết chuyển Nợ TK: 511 Có TK: 911 1.3.4. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 1.3.4.1. Phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thường. Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng - thuế(ttđb,xnk) - chiết khấu bán hàng - hàng bán bị trả lại - giảm giá hàng bán Lợi tức thuần = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh = lợi tức gộp - chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả hoạt động tài chính = thu nhập hoạt động tài chính - chi phí hoạt động tài chính Kết quả bất thường = Thu nhập bất thường - Chi phí bất thường 1.3.4.2. Tài khoản sử dụng - TK911: “ Xác định kết quả kinh doanh” Nội dung: Dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán Kết cấu: Bên nợ: trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã tiêu thụ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ Bên có: Doanh thu thuần về số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ - TK641: “ Chi phí bán hàng” Nội dung: Là những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động bán hàng, dịch vụ trong kỳ Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng kết chuyển chi phí bán hàng Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Chia thành 7 tiểu khoản sau +TK6411: “ Chi phí nhân viên” +TK6412: “ Chi phí vật liệu bao bì” +TK6413: “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng” +TK6414: “ Chi phí khấu hao tài sản cố định” +TK6415: “ Chi phí bảo hành” +TK6416: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” +TK6417: “ Chi phí bằng tiền khác” -TK642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” Nội dung: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: các khoản ghi giảm chi phí qảun lý doanh nghiệp kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản này không có số dư cuối kỳ Chi tiết thành các tiểu khoản sau +TK6421: “Chi phí quản lý nhân viên” +TK6422: “Chi phí vật liệu quản lý” +TK6423: “Chi phí đồ dùng văn phòng” +TK6424: “Chi phí khấu hao tài sản cố định” +TK6425: “Thuế, phí, lệ phí” +TK._.6426: “Chi phí dự phòng” +TK6427: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” +TK6428: “Chi phí bằng tiền khác 1.3.4.3. Phương pháp hạch toán + Cuối kỳ hạch toán, thực hiện kết chuyển số doanh thu thuần và xác định kết quả Nợ TK: 511,512 Có TK: 911 + Kết chuyển trị giá vốn Nợ TK: 911 Có TK: 632 + Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường Nợ TK: 911 Có TK: 811 + Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK: 911 Có TK: 641,642 + Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kinh doanh kỳ này Nợ TK: 911 Có TK: 142 + Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh Nợ TK: 911 Có TK: 421 + Tính và kết chuyển lỗ kinh doanh Nợ TK: 421 Có TK: 911 1.3.5. Hệ thống sổ sách kế toán. Hiện nay doanh nghiệp thương mại và du lịch thường áp dụng các hình thức kế toan sau: -Hình thức kế toán nhật ký chung -Hình thức kế toán nhật ký sổ cái -Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ -Hình thức kế toán nhật ký chứng từ 1.3.5.1. Hình thức nhật ký chung Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinhtế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ dó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái. Hình thức này gồm có các loại sổ chủ yếu +Sổ nhật ký chung +Sổ cái +Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ cái Bảng cân đối SPS Sổ nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ nhật ký đặc biệt Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Ghi đối chiếu 1.3.5.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kinh tế tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký- sổ cái. Hình thức này gồm có các loại sổ +Nhật ký sổ cái +Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ,thẻ chi tiết Nhật ký-sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính. tttttttttt Sổ quỹ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu 1.3.5.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Hình thức này gồm có các loại sổ + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái + các sổ, thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ,thẻ chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái tttttttttt Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu 1.3.5.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ. Theo hình thức này có các loại sổ +Nhật ký chứng từ +Bảng kê +Số cái Trình tự ghi sổ theo nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ chi tiết Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu 1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/2001 và quyết định số 144/2001/QĐ/BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Về cơ bản, hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 1177 được xây dựng trên cơ sở nền tảng của chế độ kế toán trong các doanh nghiệp theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính. Chính vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ được tiến hành tương tự như trong các doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên do tính đặc thù trong tổ chức và hoạt động kinh doanh của các công ty vừa và nhỏ nên đã có những thay đổi bổ xung cho phù hợp. Những thay đổi, bổ xung là. -Thứ nhất: Để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ dùng tài khoản 1592 “Dự phòng phải thu khó đòi” và tài khoản 1593 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” thay vì sử dụng tài khoản 139 và tài khoản 159. * Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi ở doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ -Trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. +Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính, xác định mức trích lập dự phòng Nợ TK: 642 Có TK: 1592 +Cuối niên độ kế toán sau, kế toán hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường Nợ TK: 1592 Có TK: 711 Đồng thời tính, xác định mức trích lập dự phòng cho niên độ kế toán sau Nợ TK: 6426 Có TK: 1592 -Hạch toán sử lý xoá nợ +Xử lý xoá nợ các khoản không có khả năng thu hồi Nợ TK: 642 Có TK: 131 Có TK: 138 Đồng thời ghi đơn Nợ TK: 004 +Nếu khoản nợ đã sử lý xoá nợ, sau đó thu hồi lại được Nợ TK: 111,112 Có TK: 711 Đồng thời ghi đơn Có TK: 004 * Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ +Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ tình hình giảm giá số lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư, hàng hoá, kế toán tính, xác định mức trích lập Nợ TK: 642 Có TK: 1593 +Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập Nợ TK: 1593 Có TK: 711 Đồng thời xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn cho niên độ kế toán sau Nợ TK: 642 Có TK: 1593 - Thứ hai: Trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ, kế toán vẫn sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và doanh thu hoạt động tài chính chứ không phải sử dụng thêm tài khoản 512(Doanh thu nội bộ) và tài khoản 515(doanh thu hoạt động tài chính). -Thứ ba: Để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh, kế toán trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ sử dụng TK 5211 “ Chiết khấu thương mại” TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại” TK 5213 “ Giảm giá hàng bán” Thay vì sử dụng TK521,531,532 -Thứ tư: Trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ sử dụng tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chương 2: thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty thương mại và dịch vụ nguyễn huy 2.1. khái quát chung về công ty thương mại và dịch vụ nguyễn huy 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tiền thân của công ty chỉ là một cửa hàng buôn bán nhỏ với một số mặt hàng chuyên dùng cho ngành tài chính ngân hàng. Qua quá trình buôn bán cửa hàng không ngừng phát triển lớn mạnh và đến năm 2002 chính thức thành lập công ty với tên gọi Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010200684 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp phép. Trụ sở chính của công ty tại 124/2 Thụy Khuê-Tây Hồ-Hà Nội và một chi nhánh ở 51B Quốc Tử Giám-Hà Nội. Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn thành phố Hà Nội số tài khoản 0431101005271, công ty có con dấu riêng để giao dịch, có vốn và tài sản riêng, được quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh theo pháp luật của nhà nước Việt Nam, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và người lao động trong công ty. Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy gồm có 25 nhân viên chính thức bao gồm cả giám đốc được phân thành các phòng ban khác nhau. Tuy là mới thành lập nhưng do sự cố gắng làm việc không ngừng của toàn bộ nhân viên mà công ty đã đứng vững được trong thị trường cạnh tranh khốc liệt. Đó là tiền đề cùng với các doanh nghiệp khác đưa đất nước nhanh chóng phát triển. 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty Đơn vị kinh doanh với số vốn ban đầu hơn một tỷ đồng. Công ty đã không ngừng cố gắng sáng tạo, năng động trong kinh doanh. Là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp thiết bị ngân hàng, máy văn phòng cao cấp với các chủng loại phong phú và có sự cạnh tranh cao trên thị trường Việt Nam . Các mặt hàng kinh doanh của công ty bao gồm: +Máy đếm tiền +Máy huỷ tài liệu +Máy khoan đóng chứng từ +Máy đếm tiền xu +Máy bó tiền +Két bạc, tủ hồ sơ +Máy soi tiền giả và nhiều loại máy khác Với nền kinh tế thị trường ngày càng nhiều rối ren, sự phát triển của khoa học cũng không kém phần quan trọng như việc in ấn tiền giả ngày càng tinh vi. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường công ty đã kinh doanh các thiết bị trên nhằm mục đích kiếm lời và hơn nữa giúp các đơn vị nhà nước, các doanh nghiệp, thương nhân Việt Nam có thể giảm thiểu bớt tai hại. Các mặt hàng kinh doanh của công ty đa dạng và đảm bảo chất lượng. Vì vậy, các sản phảm của công ty đã được khách hàng tin cậy, công ty liên hệ bán hàng ở hầu hết các tỉnh ở khu vực phía bắc, khách hàng chủ yếu ở Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Giang...Tuy vậy công ty cần mở rộng về các thị trường tiềm năng như Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Tây... 2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Cùng với quá trình phát triển. Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy luôn cố gắng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình theo hệ thống chặt chẽ gồm: 1GĐ, 2PGĐ và 3 phòng ban. Mối quan hệ giữa ban GĐ với các phòng ban trong công ty được khái quát qua sơ đồ sau. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy Giám Đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Phó Giám Đốc Kinh Doanh Phó Giám Đốc Kỹ Thuật *Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Do đặc điểm là công ty TNHH và kinh doanh liên tục nên công ty thường kỳ họp vào cuối tháng để tổng kết tình hình kinh doanh của các thành viên Đứng đầu công ty là giám đốc. Là người bỏ vốn và công sức thành lập công ty theo đúng quy định của nhà nước, giám đốc cũng chịu hình thức khen thưởng, kỷ luật theo đúng các quy định mà công ty đề ra. Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh doanh và quản lý công ty ,công ty chia thành 3 phòng ban chính và giao trách nhiệm trực tiếp cho từng bộ phận . Phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý, điều hành trong các lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. -Phòng kế toán :Bộ phận này giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực kế toán, tài chính của công ty theo quy định và điều lệ của công ty phù hợp với quy định của pháp luật -Phòng kinh doanh: bộ phận này thực hiện công tác quảng cáo, mở rộng thị trường bán hàng của công ty, tổ chức công tác điều tra, tổng hợp và phân tích thông tin thị trường, giá cả, khách hàng phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty.Triển khai các hình thức marketing, giới thiệu đẩy mạnh việc bán hàng và mạng lưới tiêu thụ hàng hoá. Phòng kinh doanh chủ động đàm phán, xử lý báo giá cho khách hàng, các thành viên thuộc phòng kinh doanh có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch đặt ra về mức bán hàng tối thiểu để có thể được hưởng %hoa hồng, mức thưởng hàng tháng. Bộ phận này chia thành +Trưởng phòng kinh doanh +Phó phòng kinh doanh +Các thành viên -Bộ phận kỹ thuật: Đảm nhận việc sửa chữa các loại thiết bị, mặt hàng mà công ty đã giao bán cho khác hàng bị hỏng trong thời gian còn bảo hành và có thể sửa chữa nếu có người yêu cầu.Bộ phận này chia thành +Trưởng phòng kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm trong việc sửa chữa +Phó Phòng kỹ thuật +Các nhân viên 2.1.4.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tức là công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy. Kế Toán Trưởng Kế Toán Tổng Hợp Kế Toán Vật Tư Hàng Hoá Kế Toán bán hàng và xác định kết quả Thủ Quỹ Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán công ty đã đào tạo, tuyển dụng được một đội ngũ kế toán có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc, không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ... Phòng kế toán của công ty có 5 thành viên và được phân thành: -Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành, theo dõi, quản lý chung trong công việc của từng nhân viên -Kế toán tổng hợp: Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo hàng ngày, hạch toán số liệu phát sinh trong ngày, đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và chịu trách nhiệm trước công việc đã giao. -Kế toán vật tư hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn trong ngày, kiểm tra đối chiếu, theo dõi kho hàng và phải đảm bảo độ chính xác cao trong từng đơn đặt hàng. -Kế toán bán hàng và xác định kết quả: Theo dõi tình hình thu, chi chung của toàn công ty, giám sát các khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty trong quá trình kinh doanh đối với bạn hàng, khách hàng và đối với nhà nước. Xác định tình hình bán hàng của các thành viên phòng kinh doanh để từ đó tính mức thưởng cho từng nhân viên kinh doanh và đưa ra kết quả bán hàng cuối tháng, quý cho giám đốc kiểm tra. -Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, trực tiếp thu, chi tiền mặt, ngân phiếu khi có chứng từ thu, chi do kế toán lập, có sổ theo dõi thu, chi tiền mặt, ngân phiếu hàng ngày Hình thức sổ sách kế toán của Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy. Quy mô hoạt động của công ty nhỏ, loại hình hoạt động đơn giản, hầu hết các công việc kế toán đều được thực hiện trên kế toán máy. Do vậy, Công ty lựa chọn tổ chức hệ thống sổ hạch toán theo hình thức nhật ký chung. Với hình thức sổ nhật ký chung, bộ phận kế toán sử dụng hệ thống sổ: Nhật ký chung, sổ cái, các sổ(thẻ) kế toán chi tiết . Hàng ngày phải căn cứ vào các chứng từ được dùng để ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái ,sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo các tài khoản kế toán phù hợp . Cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu tính khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết(được lập từ sổ kế toán chi tiết) lập các báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy . Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy . Chứng từ gốc Sổ cái Bảng cân đối SPS Sổ nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chú thích : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Chứng từ gốc gồm: Phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn GTGT Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết tài khoản 156,632,511,642... Sổ cái gồm: Sổ cái các tài khoản 511,632,642 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy. 2.2.1. Đặc điểm chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả kimh doanh tại công ty 2.2.1.1. Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử dụng Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể cạnh tranh được với các công ty thương mại lớn nhỏ, đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có lãi thì đòi hỏi các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử dụng phải phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh vừa thuận tiện, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và yêu cầu quản lý của công ty. Hiện nay công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là : Bán buôn và bán lẻ -Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Công ty vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về mua hàng, đồng thời vừa tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng nghĩa là đồng thời phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng và bán hàng ở công ty. Chứng từ bán hàng là hoá đơn bán hàng do công ty lập. 1 liên của chứng từ gửi theo hàng cùng với vận đơn cho bên mua, 2 liên gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Tuỳ theo hợp đồng giữa các bên, nếu hàng giao thẳng do công ty chuyển cho bên mua bằng phương tiện của mình hay thuê ngoài thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán. -Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho người mua Hàng hoá bán cho bên mua được xuất ra từ kho của công ty. Công ty sẽ có trách nhiệm chuyển hàng gửi đi cho người mua theo hợp đồng . Chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, 1 liên chứng từ gửi cho bên mua cùng với vận đơn 2 liên gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán bán hàng. Số hàng khi bên mua chấp nhận thanh toán được coi là tiêu thụ -Bán lẻ hàng hoá thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng và trực tiếp giao hàng cho khách. Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, nhân viên bán hàng lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và viết hoá đơn GTGT, thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho. Bảng kê bán lẻ và hoá đơn GTGT là cơ sở để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết hàng hoá, là cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và tính thuế GTGT đầu vào phải nộp. 2.2.1.2. Chính sách giá cả và phương thức thanh toán. Để thu hút và tạo được uy tín với khách hàng, tăng thị phần của công ty trên thị trường, công ty đã có chính sách giá cả và phương thức thanh toán rất linh hoạt, đa dạng áp dụng cho các khách hàng khác nhau. - Về chính sách giá cả: Giá bán hàng hoá được xác định trên ba căn cứ giá thị trường hàng mua vào, giá cả thị trường và mối quan hệ của công ty với khách hàng. Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, mua với khối lượng lớn, khách hàng ở xa hoặc thanh toán ngay. Nhờ thực hiện tốt chính sách này mà uy tín của công ty với bạn hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động kinh doanh của công ty . - Về phương thức thanh toán : Công ty thực hiện phương thức thanh toán dựa vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên, việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc thanh toán sau một thời gian nhất định . Với khách hàng thường xuyên, có tín nhiệm công ty cho phép nợ lại theo thời hạn nhưng thời hạn này ngắn hơn hoặc bằng thời hạn công ty phải trả cho nhà cung cấp. Còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng . Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán nhưng vẫn luôn cố gắng không làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động kinh doanh của Công ty . Hình thức thanh toán chậm hiện nay là phổ biến , nó chiếm tỷ trọng lớn do vậy Công ty luôn giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối quan hệ để có kế hoạch thu hồi số nợ tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá nhiều . Để có thể thu hồi nợ của khách hàng đúng hạn Công ty áp dụng hình thức thu lãi tiền nợ trên số nợ quá hạn để có thể khuyến khích khách hàng thanh toán sớm. 2.2.1.3. Phương pháp giá vốn hàng bán Công ty sử tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của lao vụ, dịch vụ, hàng hoá xuất bán trong kỳ. Do công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn. Bên có: Kết chuyển giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào bên nợ TK 911 Tài khoản này không có số dư cuối kỳ +Hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí sơ chế, hoàn thiện + Chi phí thu mua hàng hoá Giá thực tế Giá mua hàng thuế Chi phí thu Chi phí gia hàng hoá = hoá nhập + nhập + mua hàng + công, hoàn nhập khẩu khẩu(CIF) khẩu nhập khẩu thiện + Hàng hoá xuất kho được tính theo giá bình quân cả tháng Trị giá thực tế Số lượng Giá đơn vị hàng hoá = hàng hoá * bình quân sau xuất kho xuất kho mỗi lần nhập Giá đơn vị Trị giá tồn đầu tháng + Giá trị hàng nhập trong tháng bình quân sau = mỗi lần nhập Lượng hàng tồn đầu tháng+Lượng hàng nhập trong tháng Công ty sử dụng phương pháp này để tính giá hàng hoá xuất kho có ưu điểm là tính toán được một cách chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và phản ánh được một cách kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Nhưng phương pháp này nếu được thực hiện bằng thủ công sẽ gây khó khăn cho kế toán công ty trong việc tính toán (phải tính toán nhiều lần) và rất tốn công sức. Tuy nhiên, do công ty sử dụng phần mềm kế toán máy nên việc tính toán giá hàng hoá xuất kho được máy tự động thực hiện nên công việc của kế toán trở nên đơn giản và đã khắc phục được nhược điểm. 2.2.1.4. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Nội dung : Kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp Kết cấu Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ Chi phí quản lý doanh nghiệp Số lãi trước thuế và hoạt động kinh doanh trong kỳ Bên có: Doanh thu thuần về số hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Phương pháp xác định lợi nhuận của công ty Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Trong đó: Giá vốn hàng bán bao gồm: Giá mua hàng hoá thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ. Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Hàng bán bị trả lại Lợi nhuận = Lợi nhuận - Chi phí - Chi phí quản lý thuần gộp bán hàng doanh nghiệp 2.2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy. 2.2.2.1. Hạch toán ban đầu. * Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại công ty. Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được giám đốc, phó giám đốc kinh doanh duyệt, căn cứ trên lệnh xuất kho kế toán lập hoá đơn GTGT, hóa đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua, nó là chứng từ đi đường và để ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần): Liên 1: Lưu tại quyển gốc Liên 2&3: Giao cho bộ phận thủ kho để kiểm tra hàng xuất. Sau khi kiểm tra xong hàng xuất 2 liên này được cán bộ phụ trách giao hàng đưa cho khách hàng ký nhận kèm với biên bản giao hàng Khách hàng giữ một bản Nộp cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán Trên mỗi hoá đơn bán hàng có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng ở kho, khi nhận được hoá đơn thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá, thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối quý thủ kho sẽ tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán. * Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại công ty. Đối với hình thức này, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng không lập hoá đơn bán hàng mà chỉ ghi loại hàng, số lượng, giá vốn, giá bán và tính thành tiền vào Bảng kê bán lẻ hàng hoá. * Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, chính sách giá cả hợp lý, hàng hoá lại không có hình thức tiêu thụ xuất khẩu nên chỉ có khoản hàng bán bị trả lại mới làm giảm trừ doanh thu của công ty. Khi bán hàng cho khách hàng nếu kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại hàng hoá,...như đã ghi trong hợp đồng thì công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hay tất cả số hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm. Trị giá của hàng bán bị trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại” để theo dõi. Khi phát sinh nghiệp vụ này, người bán sẽ lập phiếu nhập kho cho số hàng bán bị trả lại. 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng. Để phục vụ quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh , kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau: -TK 156 “Hàng hoá” TK1561 “ Giá mua hàng hoá” TK1562 “Chi phí thu mua” -TK632 “Giá vốn hàng bán” -TK511 “Doanh thu bán hàng” -TK521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” TK5211 “Chiết khấu thương mại” TK5212 “Hàng bán bị trả lại” TK5213 “Giảm giá hàng bán” - TK333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” -TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” - TK642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” -TK 641 “Chi phí bán hàng” và một số tài khoản khác như: TK111,112,131,... 2.2.3. Thực tế kế toán bán buôn hàng hoá tại công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy. 2.2.3.1. Thực tế tại công ty Ngày 9/2/2004 Công ty bán cho Ngân hàng cổ phần Cẩm Phả 2 chiếc máy đếm tiền TD5CR. Sau khi hai bên thoả thuận và đã đồng ý các điều khoản cụ thể như sau: - Số lượng, đơn giá, tổng giá trị như trong hoá đơn GTGT . - Thuế suất GTGT 10 % - Thời hạn thanh toán: Vào ngày 20/3/2004 Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, kế toán vật tư, hàng hoá lập hoá đơn GTGT(Biểu 1), căn cứ vào hợp đồng này, kế toán vật tư hàng hoá viết phiếu xuất kho(Biểu 2) cho số hàng này và vào thẻ kho(Biểu 3). Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hoá đơn GTGT cùng với phiếu xuất kho cho số hàng vừa xuất cho phòng kế toán. Căn cứ vào đó, kế toán vào sổ nhật ký chung(Biểu 4), sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá (Biểu 5). Tại thời điểm đó, kế toán không phản ánh ngay giá vốn hàng bán vào Nhật ký chung, vì kế toán tính giá vốn theo phương pháp bình quân từng tháng. Cuối tháng, sau khi tính giá bình quân xuất kho, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung, đồng thời mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán(Biểu 6) . Cuối quý, kế toán mở Bảng tổng hợp sản phẩm hàng hoá(Biểu 7), Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán(Biểu 8), Bảng tổng hợp doanh thu(Biểu 9), dựa trên các sổ chi tiết tương ứng, và mở sổ chi tiết thuế GTGT phải nộp(Biểu 10), sổ chi tiết tài khoản thuế đầu vào được khấu trừ (Biểu 11) Từ Nhật ký chung, kế toán mở các sổ cái liên quan: Sổ cái TK 156(Biểu 12), Sổ cái TK 632(Biểu 13), sổ cái TK 511(Biểu 13). Do Ngân hàng cổ phần Cẩm Phả chưa thanh toán cho Công ty ngay, nên ngoài các sổ chi tiết trên, kế toán mở sổ chi tiết phải thu khách hàng( Biểu 14) theo dõi riêng cho từng khách hàng. Kế toán xác định giá vốn và doanh thu như sau: a) Nợ TK 632: 3000000 CóTK 1561: 3000000 b) Nợ TK 1311: 3499980 Có TK 511: 3181800 Có TK 3331: 318180 2.2.3.2. Sổ Sách sử dụng. Trình tự vào các sổ ở công ty khi có nghiệp vụ phát sinh xảy ra. Lập hoá đơn bán hàng (Biểu số 1) Công ty TM & DV Nguyễn Huy Mẫu số 01/GTKT-3LL 124/2 Thụy Khuê-Tây Hồ-Hà Nội Số ĐKKD:010200684 Hoá Đơn GTGT Liên 2 ngày 9 tháng 2 năm 2004 Quyển số: Số: 073684 Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy Địa chỉ: : 124/2 Thụy Khuê - Tây Hồ – Hà Nội Số tài khoản : 0431101005271 Họ, tên người mua: Ngân hàng cổ phần Cẩm Phả Địa chỉ : Quảng Ninh Địa chỉ giao hàng : Ngân hàng cổ phần Cẩm phả Hình thức thanh toán : TT Loại Hàng ĐVT S.Lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy đếm tiền TD5CR chiếc 02 1590900 3181800 Cộng tiền hàng: 3181800 Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 318180 Tổng số tiền thanh toán : 3499980 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn chín trăm tám mươi Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Đã ký Đã ký Đã ký Căn cứ hoá đơn này kế toán vật tư hàng hoá viết phiếu xuất kho theo mẫu (Biểu số 2) Công ty TM&DV Nguyễn Huy Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viêt 124/2 Thụy Khuê-Tây Hồ-Hà Nội Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Phiếu Xuất Kho Số: 25 Ngày 9 Tháng2 Năm 2004 Căn cứ theo hoá đơn số: 073684 Xuất cho: Nguyễn Văn Huynh Đơn vị cần Xuất: Ngân hàng cổ phần Cẩm Phả Đề nghị xuất một số mặt hàng sau: Máy đếm tiền TD5CR Stt Loại Hàng S lượng ĐG bán Giá thực tế Ghi chú 01 Máy đếm tiền TD5CR 02 Tổng Tiền chi hoa hồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán Thủ kho Người nhận (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Sau khi có hoá đơn bán và phiếu xuất kho nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm 2 chứng từ này làm thủ tục xuất kho. Thủ kho khi nhận được hoá đơn và phiếu xuất sẽ căn cứ vào đó để ghi vào thẻ kho. Công ty TM&DV Nguyễn Huy Mẫu số 06-VT (Biểu số 3) Thẻ kho Ngày lập thẻ 1/1 /2004 Tờ số:11 Tên nhãn hiệu: Máy đếm tiền TD5CR Đơn vị tính : chiếc NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Số phiếu nhập Số phiếu xuất Tồn đầu năm 0 5/2 11 5/2 Nhập của công ty TMKT Thành Công 02 02 9/2 25 9/2 Xuất cho Ngân hàng cổ phần Cẩm Phả 02 0 28/3 26 28/3 Công ty XNK với Lào 10 10 28/3 39 28/3 NHCSXH Lào Cai 01 09 Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Kế toán lên sổ nhật ký chung. (Biểu số 4) Công ty TM&DV Nguyễn Huy Sổ nhật ký chung Quý I/Năm 2004 Đơn vị tính : đồng NT Chứng từ Đã sốtt SHTK Số phát sinh ghi Diễn giải ghi dòng đối sổ SH NT sổ ứng Nợ Có cái Số trang trước c/sang 1147000000 1147000000 9/2 25 9/2 Bán máy TD5CR cho 1311 3499980 NHCP Cẩm Phả 511 3181800 318180 ..... 19/2 37 19/2 Rút tiền gửi NH về 111 12000000 12000000 quỹ tiền mặt 1121 ..... 28/2 45 28/2 Xuất bán máy FD-82 1314 6820000 cho Khách Sạn HN 511 6200000 3331 620000 ..... 30/2 K/C GVHB máy đếm 632 4354545 tiền TD5CR 1561._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0615.doc
Tài liệu liên quan