Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến đổi lớn. Sự chuyển hoá từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá và tiền tệ, thúc đẩy hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng.
Trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng thời cũng để cạnh tranh với các
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Toàn Thắng tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm nhập ngoại.
Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp đưa những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trường và tận tay người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất đó gọi là giai đoạn bạn hàng.
Là một 1 hoạt động trong lĩnh vực thương mại du lịch Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Toàn Thắng tại Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật này.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, được sự tận tình của cô giáo và các cô chú trong công ty em đã bước đầu làm quen với thực tế nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và bộ máy kế toán của công ty nói riêng để từ đó vận dụng những lý luận vào thực tiễn và từ thực tiễn có thể làm sáng tỏ hơn những kiến thức, lý luận đã được học, được nghiên cứu ở trường. Qua đó em đã chú trọng đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng tại Hà Nội. Một trong những vấn đề mà em có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Để trình bày trong báo cáo của mình. Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận còn có 3 Chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng.
Dù có cố gắng nhưng do hiểu biết và khả năng còn hạn hẹp nên bài viế của em không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, sửa chữa của các thầy cô và cán bộ kế toán trong Công ty Toàn Thắng để bài viế được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn đến thầy cô giáo đã hướng dẫn em Hoàng Thanh Huyền và các cán bộ kế toán trong Công ty đã tận tình hướng dẫn và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thiện báo cáo thực tập này.
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
- Bán hàng là khâu cuôi cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong 1 các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế - bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vi chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng ở những đặc điểm chính sau:
- Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá người bán mất quyền sở hữu người mua có quyền sở hữu người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh mình.
1.1.1.2 Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hoá nữa hay khong. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.1.4. Nhiệm vu của kế toán trong công tác bán hàng
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra , số lượng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ
- Phản anh kiểm tra tiến độ thực hiện bán hàng, kế hoạch lợi nhuận hàng bán kỷ luật thanh toán va quản lý chặt chec tiền bán hàng
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng hoá đã tiêu thụ phản ánh chính xác tổng giá thanh toán
- Cung cấp những thông tin kịp thời vê tình hình bán hàng phục vụ cho việc lãnh đạo điều hanh hoạt động kinh doanh thương mại
1.2. Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Các phương thức bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc lựa chọn áp dụng các phương thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thu góp phần quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ sở mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, Phương thức bán hàngcó ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời nó có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Phương thức bán hàng đại lý
ở mỗi phương thức bán hàng doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như bán hàng trực tiếp gửi bán…
1.2.1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa
Là phương thức bán cho người mua với mục đích bán lại thường với số lượng lớn, một nghiệp vụ bán buôn thường đi kèm với các quan hệ tín dụng làm phát sinh các khoản phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán tín dụng…
Bán buôn qua kho: Là hàng được bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp, gồm 2 phương thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Doanh nghiệp sau khi mua hàng từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Gồm 2 hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
1.2.1.2 Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Hình thức này được chia thành 2 hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Bán lẻ thu tiền tập trung.
Hình thức bán hàng trả góp.
Hình thức bán hàng tự động.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi nhận hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý theo hợp đồng đã ký. Số hàng này sau khi thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới hoàn thành và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.2 Giá cả hàng hóa
1.2.2.1. Giá bán hàng hóa:
Giá bán hàng hóa: Là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Như vậy, giá bán hàng hóa = giá mua thực tế x (1+% TSTM)
* Giá thanh toán là: giá phải thu của bên mua về số lượng hàng hóa đã tiêu thụ.
+ Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT thình theo phương pháp khấu trừ thuế:
Giá thanh toán – Giá bán hàng chưa thuế GTGT + Thuế GTGT đầu ra
+ Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Giá thanh toán = Giá bán hàng hóa
- Các khoản giảm trừ: Đây là những khoản mà khi phát sinh các đơn vị bán phải giảm trừ cho khách hàng. Bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán: Là số tiền mà người mua được hưởng do thanh toán sớm tiền hàng trong thời hạn thanh toán.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lại hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn (thường trong một lần mua)
1.2.2.2 Giá vốn hàng hóa
Trong kế toán hàng hóa dự trữ được phản ánh theo giá vốn tức là phản ánh đúng số tiền vốn thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để có hàng hóa đó. Bao gồm:
* Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho bao gồm giá mua phải trả người bán và thuế nhập khẩu, thuế TTDB nếu có.
* Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua như: tiền thuê kho bãi, vận chuyển, bốc sếp,…
Trong đó, trị giá hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp đánh giá hàng tồn kho thích hợp, phần phí thu mua hàng hóa được tập hợp phân bổ kết chuyển xuống cuối kỳ.
- Các phương pháp xác định giá vốn hàng hóa xuất kho:
+ Phương pháp xác định giá mua hàng hóa xuất kho
Đơn giá bình quân
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hóa xuất kho x Giá đơn vị bình quân.
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân
Cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hóa tồn và nhập đk
Lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác nói chung.
ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên vừa chính xác cập nhật.
Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
* Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước: Dựa trên nguyên tắc hàng hóa nào nhập kho được phép nhập trước thì được xuất trước, do đó hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những hàng mua cuối kỳ, trị giá của hàng xuất kho được tính theo đơn giá của những lần mua đầu tiên.
- Ưu điểm: Gần đúng với số lượng nhập xuất hàng hóa trong thực tế, nó phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hóa xuất kho và nhập kho. Hơn giá trị hàng hóa này sẽ phản ánh gần sát với giá của thị trường.
- Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho thường tách rời với hàng hóa của thị trường khó phản ánh với giá trị thực mà doanh nghiệp bỏ ra cho hàng hóa tại thời điểm bán.
* Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này kế toán giả định về mặt giá trị những hàng hóa nào mua vào sau sẽ được xuất kho trước tiên.
-Ưu điểm: Trị giá hàng xuất kho rất sát với giá trị trường.
- Nhược điểm: Giá hàng tồn kho không sát với giá trị trường, nó được lưu chuyển từ kỳ này sang kỳ khác, có ảnh hưởng không tốt tới việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng với từng lô hàng hóa, vì vậy khi xuất kho lô hàng nào sẽ tính giá đích danh của lô hàng đó.
* Phương pháp giá vốn hàng hóa tiêu thụ xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá nhập hàng cuối cùng.
Phương pháp này cuối kỳ hạch toán tiến hàng kiểm kê lượng hàng hóa tồn kho sau đó tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo đơn giá thực tế nhập kho hàng cuối cùng trong kỳ đó.
* Phương pháp giá hạch toán:
Phương pháp này toàn bộ hàng hóa biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán, giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng.
- Ưu điểm: Phương pháp này tính chất công việc tương đối đơn giản dễ thực hiện và tạo điều kiện dễ dàng cho công việc tính toán hàng nhập xuất đặc biệt ít có biến động về giá.
- Nhược điểm: Doanh nghiệp phải duy trì hệ thống giá hạch toán và giá hạch toán phải xác định tương đối sát với giá trị trường.
1.2.4 Các phương thức thanh toán và hình thức thanh toán
1.2.4.1 Các phương thức thanh toán:
Sau khi bên mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể thu tiền của bên mua theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức sau:
Phương thức thanh toán trực tiếp:
Phương thức thanh toán trả chậm
1.2.4.2 Hình thức thanh toán
* Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán khi bên bán cung cấp hàng hóa khi bên bán cung cấp hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt để trả trực tiếp. Thông thường được áp dụng cho các doanh nghiệp bán lẻ.
* Thanh toán qua ngân hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay, ngân hàng đóng vai trò quan trọng mối quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán. Hình thức này cũng rất đa dạng lựa chọn phương thức nào là tùy thuộc vào điều kiện của mỗi bên:
Thanh toán qua séc:
Thanh toán bằng hối phiếu
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thanh toán bằng thư tín dụng
* Thanh toán bằng hàng đổi hàng.
Hình thức này áp dụng trong trường hợp người mua và người bán có quan hệ tín nhiệm lẫn nhau, theo định kỳ các bên tiến hành cung cấp hàng hóa dịch vụ cho nhau và thông báo cho ngân hàng về số dư nợ của mình trên tài khoản để ngân hàng tiến hành trừ số tiền chênh lệch.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng :
Theo phương này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàngcơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chưa xác định là đã tiêu thụ do đó chưa được hạch toán ngay vào doanh thu, chỉ hạch toán váo doanh thu khi:
+ Doanh nghiệp đã nhận được tiền hàng của khách hàng trả( tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng, séc thanh toán...).
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán.
+ Số hàng gửi đi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế haọch thông qua ngân hàng.
Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp :
Theo phưong thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, Người nhận ký vào hoá đơn bán hàng .... Khi đó hàng mới được daonh nghiệp coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu ngay.
Bán hàng giao thẳng không qua nhập kho :
Theo phương thức bán hàng này, doanh nghiệp mua hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của daonh nghiệp. Như vậy, nghiệp vụ mua bán diễn ra đồng thời. Phương thức này được chia làm hai trường hợp :
Mua hàng giao bán thẳng cho người mua.
Bán hàng giao tay ba - bên cung cấp, doanh nghiệp và người mua cùng giao nhận hàng. Trường hợp này khi bên mua nhận hàng và xác nhận vào hoá đơn bán hàng thì hàng đó được xác nhận là tiêu thụ. Phương thức này chủ yếu áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng trả góp, trả chậm :
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốcvà một phần lãi trả chậm.
Phương thức bán hàng trao đổi hàng :
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và đổi lại khách hàng giao cho doanh nghiệp vật tư, hàng hoá tương đương. Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp :
Xuất kho lấy hàng ngay.
Xuất hàng trước lấy vật tư, hàng hoá sau .
Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp thương mại thì phương thức bán hàng có khác đôi chút, Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chỉ bao gồm hai khâu : khâu bán buôn và khâu bán lẻ.
1.2.2. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá thường được hiểu là bán với khối lượng lớn. Và trong bán buôn hàng hoá thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
Bán buôn qua kho :
Theo phương thức này, hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp thương mại để bán cho người mua. Phương thức này lại phân biệt thành hai hình thức là : Bán hàng trực tiếp qua kho và bán qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán trực tiếp qua kho:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực tiếp cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ bán hàngtring trường hợp này là hoá đơn hoặc phiếu suất kho do doanh nghiệp lập. Hàng hó được coi là bán khi người mua đã ký nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh toán tiền hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho người mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm hàng gửi đi được coi là đã bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tuỳ theo điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký. Chứng từ trong hình thức này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua nhập kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hoá của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua.Phương thức này bao gồm : Bán vận chuyển thẳng trực tiếp và bán vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
1.2.3. Bán lẻ hàng hoá
Trong khâu bán lẻ,chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường thì hàng hoá xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi giao hàng hoá cho khách hàng.
Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhưng chủ yếu bao gồm hai hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp :
Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp thu tiền và hàng cho khách hàng mua đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua hàng và thường không lập chúng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng, thì cuối ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hoá hiện còn ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca, trong ngày để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng,lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Tiền bán hàng hàng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng giúp cho việc bán hàng được nhanh chóng hơn tuy nhiên nó lại bộc lộ nhược điểm :
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xảy ra hiện tượng lạm dụng tiền bán hàng.
+ Do người bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao điểm dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung :
Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao hàng trả khách là tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc liên quầy bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc giao tích kê cho khách hàng để khách hàng ra nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng trả khách hoặc kiểm kê hàng còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định lượng hàng đã trả khách hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Báo cáo bán hàng được coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp tiền trên giấy nộp tiền.
Phương pháp này tách rời giữa người bán hàng và người thu tiền do đó tránh được những nhầm lẫn, sai sót, mất mát. Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay phương pháp này ít được áp dụng, chủ yếu là áp dung cho những mặt hàng có giá trị lớn.
Ngoài hai phương thức trên trong bán lẻ còn có các hình thức khác như bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động....
1.3 Những khái niệm cơ bản liên quan
1.3.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch từ các hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thoả mãn rất cr 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
* TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ - Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định.
+ Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế chịu thuế.
+ Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong kỳ
- Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng.
TK511 không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 "Doanh thu bán hàng hoá"
TK 5112 "Doanh thu bán các sản phẩm"
TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
TK 5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá"
* TK 512 "Doanh thu nội bộ"
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán ngành. Ngoài ra, TK này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm hàng hoá để biếu, tặng quảng cáo, chào hàng… Hoặc để trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá.
Nội dung TK 512 tương tự như tài khoản 511 và được chi tiết thành 3 TK cấp hai:
TK 5121 "Doanh thu bán hàng"
TK 5122 "Doanh thu bán thành phẩm"
TK 5213 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
* TK 512 "Chiết khấu thương mại"
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh thu bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với lượng lớn.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang TK511
TK 512 không có số dư
* TK 531 "Hàng bán bị trả lại"
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất, quy cách…" được doanh nghiệp chấp nhận.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra.
Bên có: kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK511 hoặc TK 512
TK 531 không có số dư
* TK 532 "Giảm giá hàng bán"
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ hạch toán được người bán chấp nhận trên giá thoả thuận.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số dư.
1.1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác địn là tiêu thụ khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng: trong đó các khoản: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được xác định như sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
Các xác định kết quả bán hàng:
Trong đó:
= - -
1.1.2.3. Chi phí bán hàng
Khái niệm: Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ hạch toán.
- Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí
Chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hoá bán ra trong kỳ
= + -
Hạch toán chi phí bán hàng
Để hạch toán CPBH kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng". Tài khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung gắn liền với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm.
Kết cấu tài sản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
TK 641 không có số dư và được chi tiết thành 7 TK:
TK 6411"Chi phí nhân viên bán hàng"
TK 6412 "Chi phí vận chuyển bao bì"
TK 6413 "Chi phí công cụ, dụng cụ"
TK 6414 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
TK 6415 "Chi phí bảo hành"
TK 6416 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
TK 6417 "Chi phí bằng tiền khác"
Sơ đồ hạch toán toán chi phí bán hàng
TK334,338
TK152,153
TK214
TK142,242,335
TK111,112,331
TK133
TK641
TK111,112,1388
TK911
TK142
Tiền lương và các khoản trích
theo lương
Ghi giảm chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu dụng cụ
cho bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ cho bán hàng
Chi phí phân bổ dần, chi phí
trích trước
Chi phí mua ngoài
phục vụ bán hàng
TK133
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu tính vào CPBH
Kết chuyển CPBH
K/c để xác định
Kết quả kinh doanh
K/c CPBH để xác định
kết quả kinh doanh
1.1.2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
- Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí: phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ: thuế, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí bằng tiền khác.
* Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". TK này dùng để phản ánh những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
+ Kết chuyển CPQLDN vào TK911 hoặc TK1422
TK 642 không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2.
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
TK 622 Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 Chi phí dự phòng
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 Chi phí bằng tiền
Sơ đồ : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338
TK152,338
TK214
TK142,242,335
TK111,112,331
TK333
TK642
TK111,112,1388
TK911
TK1422
Tiền lương và các khoản trích
theo lương
Ghi giảm CPQLDN
Chi phí vật liệu dụng cụ
cho bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
cho QLDN
Chi phí phân bổ dần, chi phí
trích trước
Chi phí mua ngoài
phục vụ bán hàng
TK133
Các khoản phải nộp
NSNN khác (nếu có)
Kết chuyển CPQLDN
K/c để xác định
kết quả
K/c CPQLDN để xác định
kết quả kinh doanh
Chờ
K/c
1.1.2.5. Xác định kết quả bán hàng
Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết qủa kinh doanh". TK này dùng để tính toán, xác định kết quả hoạt động kinh doanh chính phụ, các hoạt động khác.
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm chính xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường.
Bên có: Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư.
TK632
TK642,642
TK911
TK511,512
TK142
K/c giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
K/c doanh thu bán hàng thuần
K/c CPBH, CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh
TK1422
CP chờ K/c
K/c kỳ sau
K/c lỗ về hoạt động bán hàng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định k._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32926.doc