Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật công nghệ Bách Khoa (nhật ký chung): ... Ebook Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật công nghệ Bách Khoa (nhật ký chung)
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật công nghệ Bách Khoa (nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Kế toán – Kiểm toán
--------------O0O-------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA
Sinh viên : NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
Lớp : KTA – CĐ24
Khoa : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Hà Nội, tháng 7 năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và thông tin nêu trong chuyên đề đều là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 07 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán Doanh thu bán hàng và CCDV; các khoản giảm trừ doanh thu 11
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán Giá vốn hàng bán 12
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 13
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh: 14
Sơ đồ 1.7 : Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 15
Sơ đồ 1.8: Ghi sổ kế toán hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 16
Sơ đồ 1.9: Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 17
Sơ đồ 1.10: Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ 18
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 20
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 21
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán của công ty 26
Sơ đồ 2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ trong trường hợp tiêu thụ trực tiếp: 27
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 23
Bảng 2.2: Phiếu nhập kho 28
Bảng 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng 29
Bảng 2.4: Phiếu xuất kho 30
Bảng 2.5: Thẻ kho 32
Bảng 2.6: Sổ chi tiết sản phầm – hàng hóa 34
Bảng 2.7: Sổ chi tiết bán hàng 36
Bảng 2.8: Sổ Nhật ký chung 39
Bảng 2.9: Sổ cái tài khoản 156 40
Bảng 2.10: Sổ cái tài khoản 632 42
Bảng 2.11: Sổ cái tài khoản 511 43
Bảng 2.12: Sổ cái tài khoản 641 45
Bảng 2.13: Sổ cái tài khoản 642 45
Bảng 2.14 Sổ cái TK 515 47
Bảng 2.15 Sổ cái TK 635 47
Bảng 2.16 Sổ cái TK 711 48
Bảng 2.17 Sổ cái TK 811 48
Bảng 2.18 Sổ cái TK 821 49
Bảng 2.19: Sổ cái tài khoản 911 50
Bảng 3.1: Sổ nhật ký bán hàng 63
Bảng 3.2: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 64
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT THƯỜNG
TK
Tài khoản
DT
Doanh thu
LN
Lợi nhuận
TNHH TM và DVKTCN
Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ kỹ thuật công nghệ
GTGT
Giá trị gia tăng
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
XK
Xuất khẩu
CKTM
Chiết khấu thương mại
GVHH
Giá vốn hàng bán
CP BH
Chi phí bán hàng
CP QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
KT
Kế toán
BCĐ
Bảng cân đối
BTH
Bảng tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm, hàng hoá, vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm, hàng hoá tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất, có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Chính vì vậy tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có ý nghĩa quan trọng được coi là phần hành kế toán trọng yếu trong hệ thống hạch toán của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH TM và DV KTCN Bách Khoa, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật công nghệ Bách Khoa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại kinh doanh nội địa.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và KTCN Bách Khoa và đưa ra giải pháp để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DVKTCN Bách Khoa theo quy định của Nhà nước và quy định của công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
- Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại kinh doanh nội địa.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và KTCN Bách Khoa trong 2 năm 2008, 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với thực tế tại Công ty TNHH TM và DVKTCN Bách Khoa, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng chữ viết tắt, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại
Chương 2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV kỹ thuật công nghệ Bách Khoa
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV kỹ thuật công nghệ Bách Khoa
Chương 1LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1 Khái niệm và vai trò của bán hàng
* Khái niệm:
Bán hàng là khâu cuối trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hóa dịch vụ. Nó gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sơ hữu hàng hóa, dịch vụ từ người bán, người cung cấp sang người mua, người sử dụng dịch vụ. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hóa được chuyển giao cho người mua và doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Về mặt kinh tế:
Bản chất bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và doanh nghiệp kết thúc chu trình kinh doanh,
Về mặt hành vi:
Có sự thỏa thuận trao đổi diễn ra giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao hàng bán cho người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán.
Về mặt nguyên tắc:
Chỉ khi nào hàng hóa được chuyển giao cho người mua và người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới được coi là bán hàng.
* Vai trò:
Bán hàng có vai trò quan trong không chỉ với riêng doanh nghiệp mà nó còn có vai trò to lớn đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Đối với bản thân doanh nghiệp, hoạt động bán hàng là điều kiện để cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Nó thể hiện ở chỗ, thông qua hoạt động bán hàng đem lại doanh thu cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu hồi lại vốn kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp kiếm được lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế, sẽ giúp nền kinh tế hoạt động sôi động hơn, tạo ra nhiều giá trị hơn cho xã hội. Hoạt động bán hàng sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các thành phần trong xã hội. Nhà nước sẽ nhận được các khoản thuế và lệ phí. Doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận và người lao động sẽ được nhận lương và các khoản ưu đãi. Người dân sẽ được thỏa mãn lợi ích sử dụng các mặt hàng mình cần. Ngoài ra, hoạt động bán hàng còn tạo điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa với lưu thông tiền tệ được diễn ra thuận lợi.
1.1.1.2 Các phương thức bán hàng và thanh toán
* Phương thức bán hàng
a>Phương thức bán buôn hàng hóa
Là phương thức mà hàng được bán với khối lượng lớn, giá bán biến động tùy theo vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Về bản chất hàng hóa trong phương thức bán buốn thì chưa được đưa ra sử dụng mà nó vẫn nằm trong lưu thông. Bao gồm 2 hình thức sau:
- Bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng hóa được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Nếu bên mua nhận hàng trực tiếp từ kho của doanh nghiệp thì được gọi là bán buôn qua kho trực tiếp. Trường hợp hàng được chuyển từ kho của doanh nghiệp đến kho của bên mua hoặc là địa điểm do bên mua quy định thì được gọi là hình thức bán buôn qua kho theo hình thức vận chuyển hàng. Với hình thức này hàng hóa sẽ thuộc quyền sở hữu của bên mua nếu bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc vận chuyển bán ngay cho khách hàng. Bao gồm 2 hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Trong hình thức này thì doanh nghiệp có thể chỉ đóng vai trò là người mô giới hưởng hoa hồng mà không tham gia thanh toán.
b>Phương thức bán lẻ hàng hóa
Là phương thức hàng được bán trực tiếp cho người tiêu dùng với số lượng thường ít và giá bán thường ổn định.
c>Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà hàng hóa được giao cho các cơ sở đại lý bán trực tiếp. Các cơ sở đại lý sẽ bán hàng và nộp tiền bán được cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng. Trong hình thức này thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi được cơ sở đại lý nộp tiền hoặc chấp nhận nộp tiền về số hàng bán được.
d>Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại chấp nhận cho người mua trả tiền hàng trong nhiều kì. Trong trường hợp này doanh nghiệp thương mại sẽ được hưởng khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán theo phương thức trả tiền ngay. Phần chênh lệch này sẽ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính theo nhiều kì sau bán hàng.
* Phương thức thanh toán
Sau khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và được bên mua chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp có thể cho phép bên mua áp dụng những hình thức thanh toán khác nhau. Điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa 2 bên và sự tín nhiệm của doanh nghiệp với bên mua. Bao gồm các phương thức sau:
- Phương thức thanh toán ngay: là phương thức mà doanh nghiệp sẽ được thanh toán ngay sau khi chuyển giao hàng hóa cho bên mua. Với hình thức này bên mua có thể trả trực tiếp cho bên bán bằng tiền mặt, hàng hóa, sec... hoặc có thể bằng tiền gửi ngân hàng.
- Phương thức thanh toán trả chậm: là phương thức mà bên mua có thể thanh toán chậm so với thời điểm nhận được hàng.
1.1.2 Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
a. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. ( chuẩn mực kế toán số 14)
Trong doanh nghiệp thương mại thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu = Số lượng sản phẩm tiêu thụ . giá bán đơn vị sản phẩm
Trong đó giá bán đơn vị sản phẩm sẽ được tính tùy vào phương pháp tính VAT mà doanh nghiệp áp dụng. Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp thì giá bán ghi nhận vào doanh thu là giá bán bao gồm cả thuế có thuê. Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ thì giá bán ghi nhận vào doanh thu là giá bán chưa có thuê.
Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
*> Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá đã niêm yết cho những bên mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kếm phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị yếu
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm: VAT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XK
1.1.3 Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng hóa tiêu thụ là toàn bộ những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được hàng hóa đó cho đến khi nó được tiêu thụ.
Giá vốn hàng bán = Giá mua thuần hàng hóa + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa
Trong đó: - GVHH bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn cộng các khoản thuế ở khâu mua không được hoàn lại, trừ các khoản giảm trừ được hưởng ( CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
- Chi phí mua hàng bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm tiền lưu kho, hao hụt trong định mức, chi phí công tác cho bộ phận thu mua...
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh của lô hàng khi đó mua.
- Phương pháp nhập trước xuất trước
Theo phương pháp này, giá trị hàng hóa xuất kho được tính trên cơ sở giả định là hàng nhập vào kho trước sẽ được xuất bán trước, vì vậy giá lượng hàng xuất kho được tính theo giá thực tế lần nhập đó.
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất kho được tính trên cơ sở giả định lô hàng nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy tính giá xuất kho của hàng hóa được làm ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này, căn cứ giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị hàng hóa. Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Giá thực tế của hàng xuất kho = Khối lượng hàng hóa xuất. Giá đơn vị bình quân xuất kho
- Phương pháp giá hạch toán
Là phương pháp mà một loại giá ổn định nào đó trong kỳ được dùng để ghi tạm, có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế của kỳ trước. Vào cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh từ giá hạch toán và giá thực tế
Giá thực tế của hàng xuất kho = Giá hạch toán hàng hóa xuất kho . Hệ số giá
Hệ số giá được tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.2 Kế toán bán hàng
1.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ hạch toán bán hàng
Bao gồm:
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa
Các chứng từ liên quan khác.....
* Tài khoản sử dụng
Áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/BTC/ QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006 và các thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán mới ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng bộ tài chính kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” – TK 511
TK 512, 521, 531, 532
Tài khoản “ Hàng hóa” – TK 156
Tài khoản “ Hàng gửi bán” – TK 157
Tài khoản “ Giá vốn hàng bán” – TK 632
Tài khoản “ Phải thu khách hàng” – TK 131
Chú ý: Khi lập bảng cân đối kế toán, không được bù trừ số dư bên nợ và số dư bên có các tài khoản chi tiết 131.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản khác sau: TK 111, 112, 138, 338, 641,...
1.2.2 Phương pháp hạch toán
1.2.2.1 Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.1: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK154,156 TK632 TK 911 TK 511
TK 333
TK 157 kết chuyển Thuế TTĐB, TK111, 112
Trị giá vốn Trị giá vốn giá trị hàng XK,GTGTpptt
Hàng gửi bán hàng gửi bán tiêu thụ
Đã tiêu thụ TK 521,531,532 DT bán hàng
Thuế TTĐB
GTGT
Kết chuyển DT thuần
TK 3331
Thuế GTGT
Phải nộp
1.2.2.2 Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự, phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hóa đối với các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu, các trường hợp giảm trừ doanh thu, chiết khấu thanh toán của phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như hạch toán bán hàng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hai phương pháp này khác nhau ở bút toán xác định giá vồn cho hàng bán ra.
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán sang tài khoản 611
Nợ Tk 611 (2): giá trị hàng chưa tiêu thụ
Có TK 151, 156, 157 : Kết chuyển giá chưa tiêu thụ đầu kỳ
- Trong kỳ kinh doanh các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được phản ánh vào bên nợ TK 611
- Cuối kỳ kinh doanh căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, kế toán phản ánh hàng tồn kho
Nợ TK 156, 157, 151: Trị giá hàng hóa chưa tiêu thụ cuối kỳ
Có TK 611: Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong từng kỳ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
Có TK 611: Giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
1.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Các chỉ tiêu liên quan và tài khoản sử dụng
*> Các chỉ tiêu liên quan
- Lợi nhuận gộp: Bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Số lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết quả hoạt động tài chính: Bằng số chênh lệch giữa các khoản doanh thu thuần thuộc hoạt động tài chính và các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính,
- Kết quả hoạt động khác: Số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác
=> Tổng số lợi nhuận thuần ( lỗ thuần) trước thuế thu nhập doanh nghiệp: Bao gồm tổng số kết quả của các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
*> Tài khoản sử dụng
Xác định kết quả kinh doanh theo phương pháp kiểm kê thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản:
Chi phí tài chính – TK 635
Doanh thu hoạt động tài chính – TK 515
TK xác định kết quả kinh doanh – TK 911
Chi phí bán hàng – TK 641
Chi phí quản lý doanh nghiệp – TK 642
Giá vốn hàng bán – TK 632
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 511…….
1.3.2 Phương pháp hạch toán
*> Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu
Sổ sách sử dụng để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
+ Sổ chi tiết bán hàng ( TK 511): Chi tiết cho từng loại sản phẩm
+ Sổ cái tài khoản 511
+ Sổ cái tài khoản 521
+ Sổ cái tài khoản 531
+ Sổ cái tài khoản 532
Kết chuyển Doanh thu thuần
TK 3331
TK 511
Các khoản CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại
Kết chuyển
Doanh thu BH và CCDV
TK 111,112,131
TK 3331
TK 521,531,532
TK 111,112,131
TK 911
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán Doanh thu bán hàng và CCDV; các khoản giảm trừ doanh thu
*> Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty áp dụng tính giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước, do đó đơn giá vốn của hàng xuất kho được tính như sau :
Trị giá của hàng xuất kho trong tháng
=
Đơn giá mua thực tế của hàng nhập kho theo từng lần nhập kho trước
x
Số lượng hàng hoá xuất kho trong tháng thuộc từng lần nhập kho
Sổ sách sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán là : Sổ cái TK 632
TK 157
TK 632
TK 156
TK 911
Hàng hoá xuất kho gửi bán
Khi hàng gửi đi xác định là đã tiêu thụ
Hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
TK 156
Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán Giá vốn hàng bán
*> Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp(CPQLDN)
- Chi phí bán hàng: CP quảng cáo, chi tiền công tác phí, khấu hao TSCĐ,…
Sổ sách sử dụng: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 641), sổ cái TK 641
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 133
Chi phí mua ngoài,và chi phí bằng tiền khác (quảng cáo,…)
TK 641
TK 111,112,138
TK 214
TK 111,112,331
TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác địnhKQKD
Các khoản giảm chi phí bán hàng
TK 156,152,153
Chi phí NVL,CCDC,hàng hoá xuất dùng cho bộ phận bán hàng
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tiền lương và các khoản khác phải trả CNV
Chi phí mua ngoài,và chi phí bằng tiền khác
TK 642
TK 111,112,138
TK 214
TK 111,112,331
TK 911
TK 133
Chi phí khấu hao TSCĐ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN để xác KQKD
Các khoản giảm chi phí QLDN
TK 334,338
TK 156,152,153
Chi phí NVL,CCDC,hàng hoá xuất dùng cho bộ phận QLDN
- Chi phí QLDN: Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, CP khấu hao TSCĐ, …Sổ sách sử dụng: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK642), sổ cái TK 642
*> Kế toán xác định kết quả
Sổ sách sử dụng : Sổ Cái TK 911, Sổ cái TK 421, Báo cáo kết quả kinh doanh.
* Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
LN từ hoạt động SXKD
=
DT thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng,
Chi phí QLDN
Trong đó :
Doanh thu thuần
=
Doanh thu BH và CCDV
-
Các khoản làm giảm trừ doanh thu
(Các khoản làm giảm trừ doanh thu bao gồm : DT hàng bán bị trả lại; giảm giá hàng bán; chiết khấu thương mại)
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
LN từ hoạt động tài chính
=
DT từ hoạt động tài chính
-
Chi phí tài chính
* Lợi nhuận khác
LN khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
Như vậy :
LN trước thuế
=
LN từ hoạt động SXKD
+
LN từ hoạt động tài chính
+
LN khác
LN sau thuế
=
LN trước thuế
-
Thuế TNDN
Trong đó :
Thuế TNDN
=
LN trước thuế
x
Thuế suất thuế TNDN (25%)
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh:
TK 641,642
TK 632
TK 635,811
TK 421
TK 515, 711
TK 511
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
vµ chi phÝ qu¶n lý DN, CPTC
Kết chuyển CP BH, CP QLDN
Kết chuyển DT thuần về bán hàng và CCDV
Kết chuyển DT hoạt động tài chính, và thu nhập khác
Kết chuyển CP tài chính và CP khác
Kết chuyển Lỗ
TK 821
Kết chuyển CP thuế TNDN
Kết chuyển Lãi
1.4 Hình thức sổ kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.4.1. Hình thức sổ nhật ký chung
Tất cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được vào sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trong hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt: Sổ cái, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.7 : Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ KT chi tiết
Sổ nhật ký chung
Báo cáo tài chính
BCĐ số phát sinh
Bảng TH chi tiết
Sổ cái
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký – Sổ cái là chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức Nhật ký – Sổ cái bao gồm các loại sổ kế toán sau: Nhật ký – Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.4.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế giống nhau. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Các thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
BTH chứng từ KT cùng loại
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký – Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Sơ đồ 1.8: Ghi sổ kế toán hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ KT chi tiết
BTH chứng từ KT cùng loại
Sổ quỹ
Sổ đắng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi
BTH chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
BCĐ số phát sinh
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Sơ đồ 1.9: Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
1.4.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các định khoản kết hợp với phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo đó các tài khoản đối ứng nợ
- Kết hợp chặt chẽ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản)
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán trong cùng một quá trình ghi chép
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán: Sổ Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.10: Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Chứng từ KT và các bảng phân bổ
Nhật ký – Chứng từ
Sổ, thẻ KT chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Chương 2THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA
2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV kỹ thuật công nghệ Bách Khoa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên đầy đủ: Công ty TNHH TM và DV kỹ thuật công nghệ Bách Khoa
Tên giao dịch: Bach Khoa Tech Commercial and Services Co. Ltd.
Trụ sở: Hà Đông, Hà Nội
Giấy phép kinh doanh số:0104006695
Mã số thuế: 0102398258
Điện thoại: 043 – 5525911
Vốn điều lệ của công ty là 4.000.000.000 đồng
Công ty TNHH TM và DV KTCN Bách Khoa là một trong những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối máy điều hòa ở VN, sau 6 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã tạo được uy tín lớn trên thị trường Hà Nội. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh mua bán, nhập khẩu và lắp đặt các loại máy điều hòa
Thị trường tiêu thụ: Công ty chủ yếu cung cấp và lắp đặt sản phẩm cho các công trình xây dựng lớn. Ngoài ra, công ty cũng tổ chức bán sản phẩm cho các khách hàng lẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bán hàng nên ngay từ khi thành lập, công ty đã rất chú trọng đến việc bán hàng nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hàng đầu với giá thành hợp lý. Và thực tế cho thấy những năm gần đây nhờ tổ chức tốt công tác bán hàng nên số lượng sản phẩm bán ra của công ty ngày càng tăng lên
2.1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung, đơn giản. Với một số bộ phận chủ chốt
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kế toán
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận kho
Ghi chú :
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc công ty: Là người đại diện pháp luật của công ty điều hành trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp, với nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo và sử dụng hệ thống nhân sự, hoạch định và phát triển chính sách quản lý, chính sách kinh doanh
Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ cập nhập số liệu kế toán phát sinh hàng ngày tại công ty, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo đề xuất các phương án giải quyết các vướng mắc về kế toán và tài chính của công ty
Bộ phận kho: Có nhiệm vụ quản lý hàng hóa nhập xuất của công ty, kiểm tra giám sát chất lượng của sản phẩm, cập nhập sổ sách, theo dõi chứng từ xuất nhập cho từng loại hàng
Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng mạng lưới bán hàng, tổ chức công tác marketing sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Bộ phận kỹ thuật: Có nhiệm vụ lắp đặt sản phẩm cho khách hàng, bảo hành sản phẩm cho khách hàng
2.1.3: Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ
Kế toán thuế
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng của công ty : Là người chỉ đạo công tác kế hoạch của toàn phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc và các phòng liên quan về tất cả các số liệu, báo cáo kế toán tài chính của công ty. Kiểm tra hoạt động của nhân viên kế toán, kịp thời điều chỉnh những sai sót nếu có. Tham mưu cho ban giám đốc trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả, hạch toán kinh doanh, lập BCTC, kiểm soát hoạt động, quản lý chi phí, quản lý tài sản.
Kế toán thuế : Có nhiệm vụ lập hồ sơ, báo cáo theo quy định của các luật thuế mà đơn vị có trách nhiệm phải nộp loại thuế đó như: thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất - nhập khẩu.
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, có nhiệm vụ hoặc quyền hạn. Mở sổ kế toán ghi chép, giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, tổng hợp giá thành theo đúng chế độ hiện hành, thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính .
Thủ quỹ : Theo dõi và quản lí tiền mặt của doanh nghiệp, xuất nhập tiền mặt theo các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, bảo đảm tồn quỹ tièn mặt…
2.1.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty TNHH TM và DVKTCN Bách Khoa là một công ty có quy mô lớn nên hệ thống sổ sách kế toán của công ty được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán là 1 năm(từ 01/01 đến 31/12 của năm)
- Kỳ kế toán của công ty tính theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong sổ sách kế toán là VNĐ. Ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá liên Ngân hàng quy định.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Xuất kho hàng hoá theo phương pháp nhập trước - xuất trước,
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định : Công ty xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quyết định tại chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định 32/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính. Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng (phương pháp bình quân).
- Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, tức là mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán, và chịu sự quản lí của kế toán trưởng. Kết quả làm việc luôn được kiểm tra hai lần theo một chu trình chặt chẽ trước khi được phản ánh vào sổ Nh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26920.doc