Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đông Hải (nhật ký chung - Ko lý luận)

Danh mục viết tắt BH : Bán hàng KQKD: Kết quả kinh doanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY NTHH ĐÔNG HẢI 2 1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty NTHH ĐÔNG HẢI 2 1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty NTHH ĐÔNG HẢI 2 1.1.2. Thị trường của công ty NTHH ĐÔNG HẢI 5 1.1.3. Phương thức bán hàng của công ty NTHH ĐÔNG HẢI 5 1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty NTHH ĐÔNG HẢI 8 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán doanh

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đông Hải (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu & xác định kết quả kinh doanh tại công ty NTHH ĐÔNG HẢI 9 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI 14 2.1. Kế toán doanh thu tại công ty 14 2.12 Kế toán chi tiết doanh thu 15 2.12 Kế toán tổng hợp về doanh thu 20 2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty 30 2.2.1 Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 30 2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng 50 2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 53 2.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 57 CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI 60 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tại công ty và phương hướng hoàn thiện 60 3.1.1. Ưu điểm 60 3.1.2 Nhược điểm 61 3.1.3 Phương hướng hoàn thiện 62 3.2. Câc giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng & xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đông Hải 64 KẾT LUẬN 65 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ. Chương I: Biểu số 1.1 Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Đông Hải 4 Sơ đồ 1-3 : Hình thức kế toán Nhật ký chung công ty TNHH Đông Hải 11 Chương II: Biểu số 2.1 Đơn đặt hàng 15 Biểu số 2.2 Hoá đơn 16 Biểu số 2.3 Báo cáo bán hàng 17 Biểu số 2.4 Bảng kê bán lẻ 18 Sổ 2.1: Nhật ký chung 19 Sổ 2.2: Sổ cái tài khoản 511 20 Sổ 2.3 Sổ chi tiết tài khoản 5112 – Doanh thu bán hang 22 Sổ 2.4 Sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng theo mặt hàng 23 Sổ 2.5 Sổ tổng hợp doanh thu bán hàng 24 Biểu số 2.5 Phiếu Thu 25 Sổ 2.6 Sổ chi tiết tài khoản 139 -Dự phòng phải thu khó đòi 27 Sổ 2.7 Sổ chi tiết tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính 29 Sơ đồ 2-1 : Quy trình lập và luân chuyển chứng từ Nghiệp vụ xuất hàng. 31 Biểu số 2.2.1 Phiếu xuất kho 32 Biểu số 2.2.2 Thẻ kho 33 Sổ 2.2.1 Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá 34 Biểu số 2.2.3 Bảng tổng hợp cân đối nhập xuất tồn 35 Sổ 2.2.2 Sổ chi tiết tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán 38 Sổ 2.2.3 Sổ cái tài khoản Giá vốn hàng bán 39 Sổ 2.2.4 Sổ chi tiết tài khoản: 131a –-Phải thu 40 Sổ 2.2.5 Sổ tổng hợp tài khoản 131 - Phải thu khách hàng 41 Sổ 2.2.6 Sổ chi tiết tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ 43 Sổ 2.2.7 Sổ chi tiết tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra 45 Biểu số 2.2.4 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra 47 Biểu số 2.2.5 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào 48 Sổ 2.2.3.1 Sổ Chi phí bán hàng: 641 53 Sổ 2.2.3.2 S ổ Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 54 Sổ 2.2.3.3 Sổ chi tiết tài khoản : 635 – Chi phí tài chính 56 Sổ 2.2.5.1 Sổ chi tiết tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh 59 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế việt nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản xuất. trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại. Trong quá trình tổ chức sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán được xem là một công cụ quản lý cần thiết, nó cung cấp thông tin cho giám đốc doanh nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp có thể xây dựng các kế hoạch hoạt động, lựa chọn các phương án kinh doanh có hiệu quả. Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là một khâu hết sức quan trọng bởi vì bán hàng nhằm mục đích thực hiện giá trị của hàng hoá và thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, có bán được hàng thì doanh nghiệp mới được thị trường chấp nhận, mới có vị trí của mình trên thị trường. thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Đông Hải, em đã được tiếp xúc với nhiều phần hành kế toán và hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này nên em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đông Hải ” để trình bày trong bài chuyên dề thực tập này gồm 3 chương: Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty TNHH Đông Hải Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đông Hải Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đông Hải CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI I.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI BH nhằm mục đích thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua trao đổi, làm cho quá trình tái sản xuất được thực hiện, giúp cho nền sản xuất và tái sản xuất phát triển. quá trình này diễn ra thoả mãn mục đích của nền kinh tế xã hội và phục vụ tiêu dùng, phục vụ nhu cầu thị trường. Trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá, một mặt doanh nghiệp chuyển nhượng cho người mua sản phẩm hàng hoá, mặt khác doanh nghiệp thu được ở người mua lượng giá trị hàng hoá đó. Qua quá trình mua bán, trao đổi nay doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. BH là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua BH thì hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy quá trình BH ở doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân. BH có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua BH các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội đối với từng loại hàng hoá, từ đó các doanh nghiệp sẽ xây dựng được kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Cũng chính qua đó doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giũa cung và cầu trong nền kinh tế. BH là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và là cơ sở để xác định KQKD.Với các doanh nghiệp, BH thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu BH là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Quá trình BH còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Công tác BH của doanh nghiệp được tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành nhanh chóng, luân chuyển vốn nhanh. Kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. - KQKD tốt sẽ thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp đi lên. Còn nếu KQKD thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể khiến doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh, thậm chí có thể phá sản. BH là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả. Như vậy, giữa BH và xác định KQKD có mối quan hệ mật thiết với nhau. KQKD là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, cồn BH là “phương tiện” để đạt được mục đích đó. Biểu số 1.1 Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Đông Hải STT Hàng Hoá Quy cách Pomina 01 Thép cuộn Ø6 CT3 11986 02 Thép cuộn Ø8 CT3 11933 03 Thép cuộn Ø10 CT3 04 Thép cây D10_SD295 11m7 05 Thép cây D12-> D32 SD295 11m7 06 Thép cây D10_SD390 11m7 11912 07 Thép cây D12-> D32 SD390 11m7 11.880 08 Lưới thép Ф 4 ô 50x50 09 Lưới thép Ф 4 ô 150x150 10 Lưới thép Ф 8 ô 150x150 11 Lưới thép Ф 8 ô 200x200 12 Lưới thép Ф 6 ô 150x150 13 Lưới thép Ф 3 ô 150x150 14 Lưới thép Ф 12 ô 100x100 15 Lưới thép Ф 10 ô 100x100 16 Lưới thép Ф 7 ô 100x100 17 Lưới thép Ф 5 ô 150x150 18 Lưới thép Ф 11 ô 150x150 19 Lưới thép Ф 9 ô 100x100 20 Gạch đinh G04 1.1.2 Thị trường của Công ty TNHH Đông Hải Công ty thường xuyên xúc tiến giới thiệu quảng bá sản phẩm hàng hoá, ra các tỉnh như Quảng Nình, Hưng Yên, Hà Nội… ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng đánh giá cao về năng lực cũng như về chất lượng dịch vụ của sản phẩm chất lượng sản phẩm hàng hoá và phong cách phục vụ của Công ty làm đòn bẩy uy tín của công ty với các khách hàng. Với tư cách pháp nhân của mình công ty có thể đứng ra vay vốn ngân hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế mua bán ký gửi hàng hoá và nhập khẩu Tôn, sắt thép. Công ty có một kho bãi rộng để cho thuê làm chỗ lưu trữ hàng hoá, mặt hàng Tôn, sắt, thép được nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản,. Khi qua cửa khẩu thì công ty sẽ làm thủ tục thông quan và vận chuyển về bến bãi của công ty. Nguyên vật liệu sẽ bán cho các cá nhân, các Công ty tư nhân và Công ty nhà nước, các chủ đầu tư về xây dựng và một phần sẽ được công ty sử dụng để xây dựng các công trình nhà xưởng phục vụ nhu cầu của khách hàng trong nước. Bên cạnh đó mặt hàng gạch, ngói của Công ty mua từ những chủ lò (thợ đốt gạch ngói từ địa phương) sau đó vận chuyển về kho bãi của mình để kinh doanh và bán hàng với phương châm uy tín chất lượng 1.1.3 Các phương thức bán hàng của Công ty TNHH Đông Hải - Phương thức bán buôn: Bán buôn hàng hoá là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất tiếp tục sản xuất Đặc điểm của phương thức bán buôn: hàng hoá chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ (hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông) Các phương thức bán buôn: Bán buôn qua kho: Hàng hoá nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán. Bán buôn qua kho có hai hình thức: bán trực tiếp và gửi bán hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không qua kho của công ty. Bên mua sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp, doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho người mua theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng. Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu. Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức: vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và vận chuyển thảng không tham gia thanh toán. - Phương thức bán lẻ: Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng. Phương thức bán lẻ chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường thì hàng hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hoá giao cho khách hàng. Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành chủ yếu theo 2 phương thức sau: Phương thức BH thu tiền trực tiếp: Nhân viên BH trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên BH kiểm hàng, kiểm tiền và lập các báo cáo BH, báo cáo thu ngân và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế toán. Xác định số lượng hàng bán ra trong ca, ngày của từng mặt hàng bằng công thức: Lượng HH bán ra còn trong ca, ngày = Lượng hàng còn ở đầu ca, ngày + Lượng hàng nhận trong ca, ngày - Lượng hàng cuối ca, ngày Và lập báo cáo bán hàng Tổng doanh số bán ra = Tổng lượng bán x Giá bán Ngoài ra, bán lẻ còn có các hình thức như bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động…Chứng từ được sử dụng để ghi chép doanh thu trong bán lẻ bao gồm: Báo cáo BH Giấy nộp tiền BH Phương thức BH thu tiền tập trung: Phương pháp này tách rời nghiệp vụ BH và nghiệp vụ thu tiền. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh số bán hàng. Nhân viên BH căn cứ vào số hàng giao theo hoá đơn lập báo cáo BH, đối chiếu với số hàng hoá hiện còn để xác định thừa, thiếu. BH theo phương thức gửi hàng (BH thông qua đại lý, ký gửi): BH đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán. Bán hàng trả góp: BH trả góp là phương thức BH thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gộp và một phần lãi suất trả chậm. Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. -. BH theo phương thức đặt hàng: Phương thức BH này ngày càng được áp dụng phổ biến do nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của khách hàng. Theo phương thức này thì doanh nghiệp cử người mang hàng đến tận nhà khách hàng và chi phí đó do khách hàng tự chi trả. 1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty TNHH Đông Hải - Phòng kinh dóanh: Là phòng tham mưu cho giám đốc triển khai các hoạt động kinh doanh tìm kiếm nghiên cứu triển khai mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm mục đích sinh lời cho công ty.Nắm bắt được những thông tin về giá cả của các loại Tôn sắt thép để báo giá cho khách hàng và báo cáo giám đốc để có kế hoạch nhập hàng nắm bắt được thị trường nhằm đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý mang lại lợi nhuận - Phòng kế hoạch đầu tư: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc theo dõi kế hoạch bán hàng nhanh chóng và hiệu quả theo dõi công tác hợp đồng kinh tế . Tìm hiểu nắm bắt yêu cầu của khách hàng phân phối với phòng kinh doanh lựa chọn hình thức biện pháp kinh doanh phù hợp lập dự thảo các hợp đồng kinh tế trình lên giám đốc ký lập kế hoạch nhập hàng và đưa ra phương án kinh doanh hiệu quả - Phòng vật tư hàng hoá: Xây dựng kế hoạch cung ứng vật liệu cho các hợp đồng kinh tế cho các bộ phận công ty soạn thảo và xây dựng các định mức vật tư hàng hoá các bảng kê vật liệu phế liệu thu hồi để trình giám đốc tổ chức và trực tiếp quản lý bộ phận về hàng hoá. Quản lý toàn bộ kho hàng bến bãi tài sản của công ty. Định kỳ kiểm tra tài sản vật tư hàng hoá nhập - xuất - tồn và lập báo cáo trình giám đốc. - Phòng kế toán: Phản ánh đầy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của hàng bán ở tất cả các trạng thái, hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gửi đại lý…nhằm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chi tiêu hiện vật và giá trị. Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch BH và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quan trọng nhất là chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh thương mại. Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu BH để xác định kết quả, đôn đốc, kiểm tra việc thu tiền BH đủ và kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. 1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đông Hải Hiện nay Công ty TNHH Đông Hải đang sử dụng chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 Bộ trưởng bộ Tài chính đã ký quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC - Kỳ kế toán sử dụng tiền tệ trong kế toán VNĐ(Việt Nam đồng) Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất bán trong kỳ được tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ,) - Phương phảp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế - Các sổ chi tiết liên quan đến quá trình bán hàng + Sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá mở cho TK 156, bảng tổng hợp chi tiết ( Nhập - Xuất - Tồn) sản phẩm hàng hoá. + Sổ chi tiết giá vốn hàng bán là sổ mở chi tiết cho tài khoản 632, mối loại hàng được mở trên một sổ riêng. Cơ sở để ghi là phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng + Sổ chi tiết doanh thu bán hàng là sổ mở chi tiết cho từng loại hàng hoá + Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là sổ dùng để tập hợp các chi phí bán hàng và chi phí quản lý cuối kỳ số tổng cộng trên sổ này được kết chuyển và phân bổ cho từng loại hàng bán ra + Bảng tổng hợp chi tiết hàng bán được lập vào cuối kỳ cơ sở để ghi là số tổng cộng từ sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết các khoản thuế, mỗi loại hàng ghi một dòng riêng Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Nhật ký chuyên dùng Sổ thẻ hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ 1-3 : Hình thức kế toán Nhật ký chung công ty TNHH Đông Hải Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu kiểm tra . Khái niệm bán hàng (BH): Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.31. Khái niệm doanh thu (DT): Doanh thu là tổng giá trị của lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chư có thuế GTGT. Đối tượng chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán. Đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XNK thì doanh thu bán hàng là tổng thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XNK. các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng với khối lượng lớn. DT hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng đối với những sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp. DT giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong trường hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với các điều khoản quy định trong hợp đồng hoặc nội dung đã viết trên hoá đơn BH mà khách hàng yêu cầu hoặc tự doanh nghiệp chấp nhận giảm giá. Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền doanh nghiệp thưởng cho khách hàng do ngân hàng thanh toán trước hạn, được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc để sản xuất hàng bán đó. Đối với hoạt động thương mại giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng mua và toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng. 1.3.2. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá bán hàng (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. 1.3.3. Các khoản thuế phải nộp liên quan đến bán hàng: Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Là thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và do người tiêu dùng cuối kỳ chịu. 1.3.4 Chi phí bán hàng (CPBH), chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN): CPBH: Là toàn bộ chi phí liên quan đến phần phục vụ quá trình tiêu thu sản phẩm, hàng hoá như: (chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng, hoa hồng đại lý, giới thiệu, quảng cáo…) CPQLDN: Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hàng chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí QLKD gồm nhiều loại như: (chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ,thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…) CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI 2.1 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG. 2.11. Hạch toán doanh thu . TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thức hiện và các khoản giảm doanh thu TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: TK này dùng để phản ánh doanh thu và câc khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ , sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị nội bộ doanh nghiệp. TK 521 “Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dich vụ đã tiêu thụ, khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng với khối lượng lớn. TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để theo dõi doanh thu của một số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp. TK 532 “Giảm giá hàng bán”: TK này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, khấu hồi của một số sán phẩm, hàng hoá bán trong kỳ. * Thời điểm ghi nhận doanh thu: Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện: Doanh thu đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch BH. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch. Do đặc thù sản phẩm của công ty kinh doanh là mặt hàng xây dựng có giá trị lớn, bên cạnh các hợp đồng lớn cũng có các đơn đặt hàng của khách hàng là cửa hàng tư nhân thường xuyên mua với số lượng vừa để bán tại cửa hàng nên khách hàng có thể đặt hàng qua điện thoại hoặc đặt hàng trực tiếp với các nhân viên bán hàng. Biểu số 2.1 ĐƠN ĐẶT HÀNG Ngày 01 tháng 03 năm 2009 KHÁCH HÀNG: Công ty cổ phần XD Thịnh Vượng ĐỊA CHỈ: Đường D2, Khu D, KCN Phố Nối A, Văn Lâm, Hưng Yên. NHÂN VIÊN BH: Nguyễn mạnh Hùng STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lưới thép Ф 4 ô 150x150 M2 4.000 49.612 198.448.000 2 Lưới thép Ф 3 ô 150x150 M2 3.300 23.152 76.401.000 Tổng cộng 274.848.000 Người mua hàng (Ký, ghi họ tên) Nhân viên bán hàng (Ký, ghi họ tên) Giám đốc bán hàng (Ký, ghi họ tên) Kế toán (Ký, ghi họ tên) Phòng kinh doanh tập hợp đơn đặt hàng tiến hành làm thủ tục xuất hàng tại phòng kế toán. Tại phòng kế toán, sau khi kế toán kiểm tra tiến hành lập hoá đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT-3LL). Hoá đơn được lập 3 liên:-Liên 1: Lưu tại gốc-Liên 2: Giao cho khách hàng-Liên 3:Luân chuyển và lưu nội bộ Biểu số 2.2 Hoá đơn HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT –3LL Liên 1: Nội bộ LB/2007B Ngày 01 tháng 03 năm 2009 0004981 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đông Hải Địa chỉ Cầu Chạ- Mạo Khê - Quảng Ninh Số tài khoản: Điện thoại: 033.3870.288 MS: 5700435132 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thịnh Vượng Địa chỉ: Đường D2, Khu D, KCN Phố Nối A, Văn Lâm, Hưng Yên. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0900248701 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Lưới thép Ф 8 ô 200x200 1.800 79.800 143.640.000 2 Lưới thép Ф 6 ô 150x150 5.600 51.450 288.120..000 3 Lưới thép Ф 8 ô 150x150 2.300 92.400 212.520.000 Cộng tiền hang 644.280.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 32.214.000 Tổng cộng tiền thanh toán 676.494.000 Số tiền bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi sáu triệu bốn trăm chín mươi bốn nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Cuối ngày, nhân viên bán hàng tiến hành lập báo cáo bán hàng số lượng hàng bán được trong ngày. Báo cáo bán hàng sẽ được dùng để đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng xuất bán, đồng thời làm căn cứ để thu tiền bán hàng cho thủ quỹ. Biểu số 2.3 Báo cáo bán hàng Công ty : TNHH Đông Hải Đ/c: Cầu Chạ- Mạo Khê - Quảng Ninh BÁO CÁO BÁN HÀNG Ngày 01 tháng 03 năm 2009 Tên nhân viên bán hàng:Nguyễn Minh Đạt Nợ TK111 2.396.386.000 Có TK 511 2.282.272.380 Có TK 33311: 114.113.620 Đơn vị tính: VN Đ STT Tên hàng bán ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lưới thép Ф 4 ô 50x50 M2 10.500 88.200 926.100.000 2 Lưới thép Ф 4 ô 150x150 M2 5.000 49.612 248.060.000 3 Lưới thép Ф 8 ô 150x150 M2 3.600 97.020 349.272.000 4 Lưới thép Ф 8 ô 200x200 M2 4.800 83.790 402.192.000 5 Lưới thép Ф 6 ô 150x150 M2 7.000 54.022 378.154.000 6 Lưới thép Ф 3 ô 150x150 M2 4.000 23.152 92.608.000 Cộng 2.396.386.000 Tổng tiền (viết bằng chữ): Hai tỷ ba trăm chín mươi sáu triệu ba trăm tám mươi sáu ngàn đồng chẵn./. Bán tiền mặt/Chuyển khoản 2.396.386.000 Bán chịu: Không Kế toán (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Nhân viên bán hàng (Ký, họ tên) Căn cứ vào báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng chuyển lên thì các khách hàng nhỏ lẻ không lấy hoá đơn sẽ được tập hợp trên bảng kê bán lẻ hàng hoá để cuối ngày sẽ lập hoá đơn bán lẻ cho số hàng đã xuất bán Biểu số 2.4 Bảng kê bán lẻ Công ty : TNHH Đông Hải Đ/c: Cầu Chạ- Mạo Khê - Quảng Ninh BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ - DỊCH VỤ Ngày 01 tháng 03 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lưới thép Ф 4 ô 50x50 M2 10.500 88.200 926.100.000 Cộng tiền hàng 926.100.000 Thuế suất 5% 46.305.000 Tổng cộng tiền 972.405.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm bảy muơi hai triệu bốn trăm linh năm ngàn đồng chẵn./. Người lập (Ký, họ tên ) Thủ quỹ (Ký, họ tên ) Kế toán (Ký, họ tên) Căn cứ vào báo cáo bán hàng của cửa hàng, kế toán công ty phản ánh doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán và ghi vào sổ Nhật kí chung theo quan hệ đối ứng tài khoản (Số 2.1), sau đó kế toán chuyển ghi vào sổ cái TK632, TK 1561 và các sổ cái TK có liên quan khác. Sổ 2.1: Nhật ký chung Công ty TNHH Đông Hải Địa chi: Cầu chạ mạo khê- Quảng Ninh Mẫu số S03a-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC ) NHẬT KÝ CHUNG Tháng 3 năm 2009 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D H 1 2 Số trang trước chuyển sang 1.230.560.000 1.230.560.000 ...................................... 01/03 125 01/03 Giá vốn bán sắt- cty Mai Anh 632 500.000.000 01/03 125 01/03 Xuất sắt bán – cty Mai Anh 156 500.000.000 01/03 125 01/03 Phải thu – Cty Mai Anh 131 750.000.000 01/03 125 01/03 Thuế VAT đầu ra 3331 15.000.000 01/03 125 01/03 Doanh thu BH – cty Mai anh 511 60.000.000 01/03 001 01/03 Thu tiền hàng cty Mai Anh 111 250.000.000 01/03 001 01/03 Cty Mai Anh trả tiền hàng 131 250.000.000 01/03 001 01/03 Chiết khấu TT cho Mai Anh 635 2.500.000 01/03 001 01/03 Chiết khấu TT cho Mai Anh 131 2.500.000 10/03 126 10/03 GV bán sắt- cty Thịnh Vượng 632 580.000.000 10/03 126 10/03 Xuất bán – cty Thịnh Vượng 156 580.000.000 10/03 126 10/03 Phải thu – Cty Thịnh Vượng 131 676.494.000 10/03 126 10/03 Thuế VAT đầu ra 3331 32.214.000 10/03 126 10/03 DT BH – cty Thịnh Vượng 511 644.280.000 30/03 005 30/03 Lãi tiền gửi tháng 3/2009 112 400.215.364 30/03 005 30/03 Doanh thu tài chính lãi TG 515 400.215.364 ………………………….. ………………………….. 30/3 32 30/3 Kết chuyển KQKD sang lãi chưa phân phối 911 106.466.158 30/3 32 30/3 Lãi chưa phân phối 4212 106.466.158 Cộng phát sinh 9.235.230.000 9.235.230.000 Sổ này có.....trang, đánh số từ trang số 01 đến trang........ Ngày mở sổ 01/03/2009 Ngày...tháng...năm.... Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sổ 2.2: Sổ cái tài khoản 511. Công ty TNHH Đông Hải Địa chi: Cầu chạ mạo khê- Quảng Ninh Mẫu số S03b-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) SỔ CÁI Tháng 03 năm 2009 Tài khoản: Doanh thu bán hàng hóa Số hiệu 511 Đơn vị tính: đồng VN Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D H 1 2 Số dư đầu tháng ......... 01/03 0004981 01/03 DT bán thép Cty CP anh Đức 131 261.761.524 01/03 0004982 01/03 DT bán thép Cty Thịnh Vượng 131 644.280.000 01/03 0004983 01/03 Doanh thu bán lẻ 111 926.100.000 01/03 0004983 01/03 DT bán thép– Cty Mai Anh 131 60.000.000 ……………………. 31/13 KC 01 31/13 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 4.869.832.800 Cộng số phát sinh tháng - Số dư cuối tháng. 4.869.832.800 4.869.832.800 - Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số.... Ngày... tháng... năm.... Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá - dịch vụ kế toán vào sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT. Đồng thời kế toán cũng tiến hành ghi chép theo dõi doanh thu cho từng loại mặt hàng trên sổ kế toán chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng theo mặt hàng. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 01/03 0004981 01/03 Thu tiền BH 111 644.280.000 ……………………. ………………………. Tổng cộng 4.869.832.800 4.869.832.800 Sổ 2.3 SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Tài khoản 5112 – Doanh thu bán hàng Tháng 03 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Sổ 2.4 SỔ KẾ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25885.doc