Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái

LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay trong cơ chế thị trường, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế chuyển sang nền kinh tế mở nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các Doanh nghiệp phải tự vận động để tồn tại bằng chính thực lực của mình để có thể cạnh tranh trên thị trường. Trong cơ chế thị trường Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tài chính phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh kể cả khi hoạt động không thuận lợi cũng như có nguy cơ thua lỗ, phá sản

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh nghệp kinh doanh phải có lãi, nếu không thể đứng vững trươc sự cạnh tranh gay gắt của các Doanh nghiệp khác. Một trong những điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp đó là tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn bù đắp chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh. Trong thời đại ngày nay nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các Doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Do đó đòi hỏi công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các Doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện để theo kịp nhịp độ phát triển của khu vực và trên thế giới. Trong thời gian thực tập tại Doanh nghiệp là làm thế nào để bán được nhiều hàng và đem lại lợi nhuận cao được Doanh nghiệp đặc biệt chú trọng, hơn thế nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn trong việc ghi chép thu nhận và xử lý thông tin liên quan đến chi phí và xác định kết quả giúp nhà quản lý ra quyết định đúng. Chính vì lẽ đó em chọn đề tài tốt nghiệp cho mình là. “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái”. Trong bài ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được chia làm 3 phần. Phần I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Phần II : Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty may Việt Thái Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô giáo của trường và phòng kế toán của Công ty và đặc biệt với sự giúp đỡ của Tiến sĩ .Nguyễn Võ Ngoạn đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn này. PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I . NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Khái niệm bán hàng và kết quả sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại dịch vụ để khẳng định được sự tồn tại và hoạt động của mình thì điều quan trọng trước tiên đó là phải tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa dịch vụ hay phải bán được hàng. Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm thông qua trao đổi (chỉ khi nào sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì kết thúc quy trình sản xuất). Quá trình gồm 2 giai đoạn: Doanh nghiệp chuyển giao hàng cho khách Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu thuần (doanh thu bán hàng) sau khi trừ đi giảm giá bán hàng, hàng bị trả lại và thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2. Ý nghĩa của tiêu thụ hàng hóa và kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện gía trị hàng hóa, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá trị của hàng hóa theo quy định hoặc thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng. Số tiền doanh nghiệp thu được hoặc chắc chắn thu được gọi là doanh thu bán hàng nội bộ. Việc bán hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu thị trường gọi là tiêu thụ ngoài thị trường, còn các hàng hóa được cung cấp trong nội bộ doanh nghiệp gọi là tiêu thụ nội bộ. Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô và trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng lớn là điều kiện để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Có doanh thu bán hàng hóa thì chứng tỏ doanh nghiêph có chỗ đứng trên thị trường, được thị trường chấp nhận. Đồng thời với doanh thu bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo luật định. Tóm lại bán hàng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Quản lý tốt hàng hóa và bán hàng là yêu cầu được đặt ra đối với bộ máy kế toán trong doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận. 3. Yêu cầu công tác quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 3.1 Yêu cầu công tác quản lý Hàng hóa trong doanh nghiệp được thể hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng và chất lượng của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là giá thành thực tế hàng hóa nhập kho hoặc giá vốn của hàng hóa đem tiêu thụ. Nghiệp vụ bán hàng lại liên quan đến từng khách hàng khác nhau từng phương thức bán hàng từng thể thưc thanh toán và từng loại hàng hóa nhất định. Bởi vậy công tác quản lý cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau: - Nắm chắc sự vận động của từng loại sản phẩm hàng hóa trong quá trình nhập xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. - Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền vốn. - Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. - Để các yêu cầu trên được thực hiện đầy đủ, đảm bảo hiệu quả cao kế toán hàng hóa và bán hàng hóa phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau đây. 3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Để thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý trong công tác bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải làm tốt các công việc sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biên động của từng loại thành phẩm hàng hóa trên các mặt hiện vật cũng như giá trị . - Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng. - Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng thu nhập và phân phối kết quả. II.NỘI DUNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Các phương thức bán hàng: 1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp : là phương thức bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Khi hàng hóa đã bàn giao cho bên mua được chính thức coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đã giao. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp : ( Sơ đồ 1) 1.2. Bán hàng theo phương thức đổi hàng : theo phương này thì doanh nghiệp xuất hàng hoá cho các doanh nghiệp khác , khách hàng sẽ thanh toán bằng vật tư hàng hoá của họ cho doanh nghiệp . Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng: (Sơ đồ 2) 1.3. Bán hàng theo phương thức trả góp : là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải chịu một phần lãi suất trên số trả chậm về thực chất, quyền sở chỉ chuyển giao cho người mua khi họ thanh toán hết tiền nhưng về mặt hạch toán, khi hàng giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trả góp : ( Sơ đồ 3) 1.4. Phương thức bán hàng gửi đại lý bán : bên bán hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán và phải thanh toán thù lao bán hàng dưới hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận số hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ, hoa hồng đại lý có thể tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không có thuế GTGT) của lượng hàng tiêu thụ. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương gửi đại lý bán : (Sơ đồ 4) 2.Các phương pháp tính giá thực tế của sản phẩm hàng hoá xuất kho. * Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền : Trị giá thực tế sản phẩm số lượng sản phẩm đơn giá thực tế hàng hoá xuất kho = hàng hoá xuất kho * bình quân Trị giá thực tế sản phẩm hàng Trị giá sản phẩm hàng hoá Đơn giá thực tế hoá tồn đầu kỳ + hoá nhập trong kỳ bình quân = Số lượng sản phẩm hàng + Số lương sản phẩm hàng hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ Đó là cách tính giá theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn bộ số nhập trong kỳ .Theo phương pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể được tính liên hoàn cho mỗi lần xuất kho hay còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn . - Theo nguyên tắc giá phí, trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đựơc đánh giá theo trị giá vốn thực tế của hàng mua vào xuất kho. *Trị giá vốn thực tế của hàng mua vào được xác định phù hợp với từng nguồn thu nhập, còn trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính theo một trong các phương pháp sau: + Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền. + Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO) + Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) + Phương pháp trực tiếp + Phương pháp giá hạch toán 3. Hạch toán bán hàng theo các phương thức. 3.1 Chứng từ, thủ tục bán hàng 3.1.1 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng Phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt. Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng Hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ Các chứng từ liên quan khác. 3.1.2 Thủ tục bán hàng. * Bán buôn hàng hóa: Trường hợp bán hàng hóa qua kho thì đơn vị bán hàng lập “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” hay “Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho” thành 3 liên. Hóa đơn chứng từ bán hàng là căn cứ để xuất hàng, ghi thẻ kho, sổ sách kế toán, thanh toán tiền hàng với người mua và làm cơ sở để kiểm tra khi cần thiết. Khi bán hàng vận chuyển thẳng, đơn vị bán buôn phải lập “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” thành 3 liên. áp dụng phương pháp này ở đơn vị bán buôn vừ phát sinh nghiệp vụ mua hàng, giảm bớt khâu vận động qua kho, nhưng khâu thanh toán không thay đổi do đó tăng nhanh được mức độ lưu chuyển hàng hóa. * Bán lẻ hàng hóa: Nghiệp vụ bán lẻ hàng được thực hiện ở các quầy bán, cửa hàng khi xuất kho hàng hóa giao cho cửa hàng bán lẻ, doanh nghiệp cũng phải lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” nhưng chưa ghi giảm hàng tồn kho mà chỉ ghi giảm tồn kho của doanh nghiệp và ghi tăng hàng hóa ở các cửa hàng, quầy hàng trên cơ sở, thẻ kế toán chi tiết. Tại các cửa hàng hay quầy hàng, nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng để theo dõi hàng hóa nhập vào và bán ra trong ca, trong ngày. 3.2 Tài khoản kế toán sử dụng: Các tài khoản được sử dụng để theo dõi doanh thu và tình hình tiêu thụ trong kỳ hạch toán như sau : +TK 511 “doanh thu bán hàng” phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh . +TK512 “doanh thu bán hàng nội bộ” Phản ánh doanh thu của hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ. +TK 531 “hàng bán bị trả lại” . + TK 532 “Giảm giá hàng bán” phản ánh các khoản giảm giá của hàng đã bán trong kỳ. + TK 333.1 “thuế GTGT phải nộp” phản ánh số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ đã nộp và còn phải nộp cho ngân sách nhà nước. + TK 333.1 có 2 tài khoản cấp 2: + TK3331.1: Thuế GTGT đầu ra +TK3331.2 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu. +Các TK liên quan khác : TK 111,TK 112, TK 131… - Nhóm tài khoản phản ánh các chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh + TK 641: Chi phí bán hàng. + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. + TK 421: Lãi chưa phân phối. + TK 911: Kết quả sản xuất kinh doanh. III.CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1. Phương pháp tính giá thành phẩm . 1.1. Tính giá thành phẩm. Để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho, có thể sử dụng một trong các phương pháp hạch toán (giá trị bình quân, FIFO, LIFO...). Tuy nhiên, do việc tính giá thành thực tế thành phẩm nhập kho thường được ghi ở cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, quý) nên có thể theo dõi tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán. Xác định giá thành thực tế thành phẩm theo công thức: Giá thành thành phẩm = Giá hạch toán thành ´ Hệ số giá xuất bán trong kỳ phẩm xuất bán trong kỳ thành phẩm Hệ số Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ giá thành = phẩm Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ 1.2.Hạch toán chi tiết thành phẩm Ta có thể sử dụng một trong 3 phương pháp sau: -Phương pháp thẻ song song. -Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. -Phương pháp số dư. 1.3.Hạch toán tổng hợp thành phẩm Tài khoản này dùng để theo dõi, phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho. Tài khoản này được ghi theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế) của thành phẩm. Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất thuộc doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã được kiểm nghiệm và nhập kho. Tài khoản sử dụng : TK 155 “ Thành phẩm” Phương pháp hạch toán . (Sơ đồ 5) 2.Hạch toán chiết khấu hàng bán và các khoản giảm trừ 2.1. Chiết khấu bán hàng: Là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua đã thanh toán số tiền mua hàng, sản phẩm dịch vụ trước thời hạn thanh toán, đã thanh toán ghi trên hóa đơn hoặc các cam kết mua bán hàng Tài khoản sử dụng: TK 811 “Chi phí hoạt động tài chính” Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 6) 2.2. VDHàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại. Tài khoản sử dụng: TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” Phương pháp hạch toán : ( Sơ đồ 7) 2.3. Hạch toán giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp nhận trên giá đã thanh toán vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo qui định trong hợp đồng mua bán hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với số lượng lớn. Tài khoản sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán” Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 8) 2.4. Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản sử dụng: TK511 “ Doanh thu bán hàng” Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 9) * Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán trong nội bộ Tài khoản sử dụng: TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 10) IV.KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nên chúng cần đươc tổ chức chặt chẽ. Để quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tốt thì nhiệm vụ của kế toán là phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ các chi phí liên quan trong quá trình bán hàng và trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng cáo chào hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác. Đây là các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng trong khâu lưu thông. Chi phí bán hàng bao gồm rất nhiều khoản chi phí với các nội dung khác nhau. *Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK641: - TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tương ứng với nội dung chi phí: TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định + Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK111, TK112, TK142, TK241, TK334, TK338, TK335,.... - Phương pháp hạch toán : (sơ đồ 11) 2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán, CPQLDN bao gồm các nội dung sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương,..., BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: giấy bút mực...vật sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, công cụ quản lý. - Chí phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như: nhà cửa, nơi làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng. - Thuế phí và lệ phí: Chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT và các khoản chi phí , lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp được phân bổ dần vào CPQLDN - Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí khác không thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí hội nghị,tiếp khách, công tác phí, tàu xe... * Để phản ánh chi phí QLDN kế toán sử dụng những tài khoản sau: + TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển Chi phí QLDN. TK6421 : Chi phí nhân viên quản lý TK6425 : Thuế, phí và lệ phí TK6422 : Chi phí vật liệu quản lý TK6426 : Chi phí dự phòng TK6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng TK6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6244 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK6428 : Chi phí bằng tiền khác + Các tài khoản liên quan khác: TK111, TK112, TK142, TK 334, TK338, TK 214, TK335.... - Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 12) V. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. Kết quả sản xuất kinh doanh (bán hàng) là kết quả tiêu thụ cuối cùng của quá trình bán hàng của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau: Doanh Doanh Giảm Hàng Thuế Thuế thu = thu theo - giá hàng – bán trả - tiêu thụ - xuất thuần hoá đơn bán lại đặc biệt khẩu Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần từ Lợi Chi phí Chi phí hoạt động sản xuất = nhuận - bán - quản lý kinh doanh gộp hàng doanh nghiệp + TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh” + Các tài khoản liên quan khác: TK511, TK512, TK632, TK641, TK642,... - Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 13) VI. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG THEO CÁC HÌNH THỨC Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu tờ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy, hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. Doanh nghiệp thương mại phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ của nhà nước, căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, sử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán cho phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả kế toán. Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 1141/ TC/ CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính qui định rõ về việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán. Vận dụng hình thức kế toán nào là tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Hiện nay, có 4 hình thức kế toán đang được áp dụng. Các hình thức đó là: Hình thức nhật ký sổ cái Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức nhật ký chung Hình thức nhật ký – chứng từ. PHẦN II Tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty may xuất khẩu Việt thái I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty may xuất khẩu Việt Thái Công ty may xuất khẩu Việt Thái trực thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu tỉnh Thái Bình là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình, có con dấu theo quy định của Nhà nước. Công ty may xuất khẩu Việt Thái được thành lập vào tháng 03 năm1996, được sự nhất trí của Ban Giám đốc công ty và đã thành lập ban xúc tiến Công ty may xuất khẩu Việt Thái đưa 100 người lao động vào học tập tại công ty may Việt Tiến tại Thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo đội ngũ cán bộ các phòng ban và công nhân các dây chuyền sản xuất. Ngày 09/12/1997 Công ty may xuất khẩu Việt Thái chính thức được thành lập theo quyết định số 508/ QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã mạnh dạn tham gia vào nhiều thị trường như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật,… và đặc biệt là Công ty đã ký được nhiều hợp đồng lớn đối với những thị trường tiềm năng. Trong những năm vừa qua Công ty đã bàn giao nhiều lô hàng đúng với việc ký kết hợp đồng và ngày càng tạo được uy tín cao đối với khách hàng và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Hàng năm Công ty đã làm nghĩa vụ kịp thời đối với Nhà nước, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước và tạo được công ăn việc làm cho người lao động với mức thu nhập ổn định. Trong suốt quá trình hoạt động của Công ty may xuất khẩu Việt Thái luôn là một đơn vị mạnh đứng đầu trong Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình và đã được phong tặng nhiều phần thưởng cao quý của tỉnh. Từ những việc đó Công ty luôn luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị sản xuất và nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty . Cụ thể là, hàng năm Công ty thường mở ra các cuộc thi tay nghề cao, động viên khuyến khích kịp thời để từ đó tạo sự thúc đẩy cho công nhân trong các dây chuyền sản xuất cố gắng phấn đấu hơn nữa. Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất của Công ty không ngừng phát triển luôn là mũi nhọn của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty tăng một cách đáng kể cụ thể là: Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Doanh thu tiêu thụ 13. 530 .000 .000 17. 398 .374. 000 21. 469. 643. 000 Thu nhập bình quân/ tháng 600 .000 660. 000 780 .000 Để đạt được những kết quả trên là do Công ty đã xác định đúng hướng đi trong kinh doanh của mình , cùng với sự phấn đấu nỗ lực của Giám đốc và sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong Công ty Hiện nay,Công ty có hai phân xưởng chính với một dây chuyền công nghệ hiện đại đủ để sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Tổng số người lao động là 850 người trong đó nữ chiếm tỷ lệ là 80%, cấp bậc công nhân bình quân là 4/7, cán bộ quản lý có 30 người với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao đã giúp cho Công ty trong việc quản lý tài chính và hạch toán một cách đầy đủ chính xác. Công ty từ khi thành lập đến nay có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may mặc. Nhiệm vụ chính là gia công quần áo may mặc với nước ngoài chủ yếu là Hàn Quốc. Từ nguyên vật liệu đến mẫu mã và tiêu thụ sản phẩm đều do phía đối tác đảm nhận. Công ty chỉ có nhiệm vụ gia công thành phẩm,các thành phẩm này được xuất đi các nước như Nhật, Mỹ, Thuỵ Sỹ, Đan Mạch, Úc, Ý, Trung Quốc,.. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty . Công ty may xuất khẩu Việt Thái là một đơn vị hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ theo cơ cấu quản lý một cấp. Ban Giám đốc hiện nay của gồm có hai người :dưới đây là chức năng và nhiệm vụ của từng Phòng ban: (xem Phụ lục 1) - Giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của Công ty trước Nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên. - Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc kiêm trưởng phòng kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu, chủ tịch công đoàn và làm bí thư Đoàn thanh niên Công ty ,theo dõi chi đạo kế hoạch nhận nguyên vật liệu, kiểm tra đôn đốc quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch. Dưới ban Giám đốc là hệ thống các phòng ban chức năng. Các phòng ban có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất, các quy trình với các tiêu chuẩn cụ thể và các định mức kỹ thuật, các chế độ quản lý các phân xưởng giúp quản đốc phân xưởng nắm bắt tình hình sản xuất, tổ chức ghi chép các số liệu phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất và thực hiện kết quả kinh doanh. - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự thực hiện các chính sách chế độ của Nhà nước, thực hiện Bộ luật Lao động, đối với cán bộ công nhân viên thực hiện các chế độ thi đua khen thưởng, tăng lương.. đồng thời còn có trách nhiệm làm tốt các công việc hành chính phục vụ kinh doanh như công việc về quản lý đất đai, nhà cửa và các tài sản khác của Công ty . - Phòng kế toán tài vụ: Giúp ban Giám đốc kiểm tra thực hiện các chế độ quản lý kinh tế tài chính của các phòng ban, hướng dẫn chỉ đạo các phòng, ban và các bộ phận trực thuộc việc ghi chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp. Giúp Giám đốc tổ chức công tác thị trường kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích kinh tế và quyết toán với cấp trên, chịu trách nhiệm về quản lý vốn và tài sản của Công ty Báo cáo kết quả kinh doanh trình Giám đốc và các cấp theo chế độ. - Phòng kế hoạch vật tư: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực bảo quản và cung cấp vật tư. Lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng, kiểm tra, giám sát nguyên phụ liệu và xuất giao thành phẩm, tìm kiếm thị trường. - Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trong việc may tạo mẫu mã, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý, chỉnh sửa hàng, giám sát sản xuất về mặt kỹ thuật, giác sơ đồ cho tổ cắt. - Phòng lao động, tiền lương: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, và kết quả lao động. Tính lương, BHXH, BHYT và các khoản phụ cấp, trợ cấp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào các đối tượng sử dụng lao động, lập báo cáo về lao động, tiền lương. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao động. - Phòng y tế: làm công tác về xã hội như quản lý các công trình công cộng, môi trường, đời sống cán bộ công nhân viên, đảm bảo về y tế, sức khoẻ cho mọi người lao động. Tất cả các phòng ban trên và các tổ sản xuất đều có quan hệ mật thiết với nhau, có nghĩa vụ giúp đỡ Giám đốc một cách tích cực trên tất cả các mặt để Giám đốc ra được những quyết định kịp thời và có hiệu quả. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bộ máy kế toán của Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty .Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty . Bộ máy kế toán của Công ty may xuất khẩu Việt Thái được tổ chức theo mô hình tập trung để phù hợp với quy mô sản xuất và đặc điểm tổ chức quản lý . (Xem Phụ lục 2 ) a. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: là người phân công chỉ đạo trực tiếp tới tất các thành viên trong phòng kế toán, tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán sao cho phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty ,để công việc ghi chép, hạch toán phản ánh các số liệu kịp thời, chính xác, đồng thời phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty . - Kế toán nguyên vật liệu và TSCĐ: là tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, tính giá thành thực tế của vật liệu thu mua, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, mặt hàng. Phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm di chuyển tài sản cố định, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡngvà sử dụng tài sản cố định. Tính toán khấu hao tài sản cố định hàng tháng vào chi phí hoạt động, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn, phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. - Kế toán xây dựng cơ bản: phản ánh các số liệu về tình hình vay, cấp phát, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Tính toán chi phí xây dựng, mua sắm tài sản cố định. Lập báo cáo về đầu tư xây dựng cơ bản. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty . Phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng theo các yếu tố chi phí, khoản mục giá thành theo sản phẩm và công việc. Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế sản xuất của sản phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các phân xưởng, thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm, lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Bộ phận kế toán tổng hợp: ghi chép, phản ánh tổng hợp về số liệu nhập, xuất tiêu thụ sản phẩm, về các loại vốn, các loại quỹ của Công ty , xác định kết quả lỗ, lãi, các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước, với ngân hàng, với khách hàng và nội bộ Công ty . Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn ghi chép các sổ cái, lập bảng cân đối tài sản và báo cáo thuộc phần do mình phụ trách và một số báo cáo chung không thuộc nhi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3395.doc
Tài liệu liên quan