Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành

LỜI MỞ ĐẦU Thế giới đã bước sang thế kỷ 21 được gần một thập kỷ, thế giới có nhiều sự chuyển biến và con người đang tiến tới những thành công mới. Để vươn tới và hòa nhịp chung vào không khí của thế giới, Việt Nam cũng đang có nhiều biến động đáng kể. Một nền kinh tế thị trường đang được phát triển mạnh, đầy sức cạnh tranh trong các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh trong các thành phần kinh tế. Sự chuyển biến từ cơ chế quan liêu bao cấp đã ràng buộc các doanh nghiệp, nay lại đặt các doanh nghi

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp trước thử thách nghiệt ngã của thị trường. Mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với bao đối thủ cạnh tranh, ứng phó ngay với môi trường hoạt động của mình, một thực tế luôn biến đổi, luôn đổi mới, luôn tự điều chỉnh, trong đó có những nhân tố xuất hiện như: bão tố, thiên tai… Trong nền kinh tế hàng hóa chuyển dịch theo cơ chế thị trường tự do cạnh tranh có sự quản lý của Nhà nước như hiện nay, các doanh nghiệp muốn được chấp nhận kinh doanh trên thị trường thì phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy tiêu thụ trở thành khâu thiết yếu trong quá trình kinh doanh vì đây là khâu cuối cùng trực tiếp quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hạch toán chính xác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tìm ra lời giải cho bài toán giá cả, số lượng hàng bán ra và phương thức tiêu thụ có hiệu quả nhất. Hơn thế nữa, khâu tiêu thụ được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho việc thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn, đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn nâng cao nhận thức và góp phần vào việc hoàn thiện hơn nữa kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong nhà trường và thực tế thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành “. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở l‎ý luận về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại Chương 2: Thực trạng về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành. Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành. Qua khóa luận này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS.Phạm Thành Long cùng các anh chị trong phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do thời gian thực tập còn ngắn, trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cùng các anh chị trong Công ty để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KD TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Vai trò, vị trí của hoạt động bán hàng, xác định kết quả và nhiệm vụ kế toán. 1.1.1. Khái niệm, vai trò của bán hàng và kết quả kinh doanh. 1.1.1.1. Bán hàng. Bán hàng là một hoạt động kinh tế nhằm bán được hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp cho các đối tượng khác trong xã hội. Ngoài ra bán hàng còn được hiểu là quá trình nhân viên bán hàng hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng phát triển và hoàn thành quyết định mua hàng của họ. Như vậy quá trình bán hàng được hiểu: + Là quá trình trao đổi. + Người bán tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu người mua. + Xây dựng quan hệ lâu dài cùng có lợi. Hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng trong xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng mà: + Hàng hóa được luân chuyển trong quá trình tái sản xuất. + Phục vụ nhu cầu xã hội. Như vậy bán hàng là khâu trung gian giữa doanh nghiệp sản xuất với các khách hàng khác nhau. Đối với doanh nghiệp, các hoạt động bán hàng đóng vai trò rất quan trọng vì: + Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không tiến hành hoạt động bán hàng. + Hiệu quả của hoạt động bán hàng có ảnh hưởng quan trọng đến thành công của doanh nghiệp. + Kỹ năng bán hàng là yếu tố đặc biệt quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm đến. 1.1.1.2. Kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả đạt được trong một kỳ kế toán của các hoạt động kinh tế thông qua các chỉ tiêu lãi, lỗ. Nó là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của doanh nghiệp. Yêu cầu xác định kết quả kinh doanh phải chính xác, kịp thời và cần được thực hiện ngay sau một kỳ kế toán (tháng, quý hoặc năm). KQKD phản ánh tình hình kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp lãi hay lỗ, mức độ hoàn thành chỉ tiêu đề ra của doanh nghiệp. KQKD còn phản ánh khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 1.1.2. Các vấn đề kinh tế về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ảnh hưởng tới kế toán. 1.1.2.1. Các khái niệm và chỉ tiêu kinh tế cơ bản. Bán hàng (tiêu thụ hàng hóa) là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa của kinh doanh thương mại. Quá trình này được hiểu là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Liên quan đến bán hàng có những khái niệm sau cần nắm vững: - Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. - Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Chiết khấu thanh toán: là khoản doanh nghiệp giảm cho khách hàng do thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng. - Giá vốn hàng bán: là tổng chi phí để sản xuất ra hàng hóa đó hoặc chi phí phải trả để mua được hàng hóa đó. - Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Kết quả kinh doanh: mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp thương mại là thu được lợi nhuận cao nhất do đó chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng chưa phản ánh được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó các khái niệm xác định kết quả cần nắm vững là: - Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp mà không thể tách cụ thể cho một đối tượng nào. - Lợi nhuận thuần: là chênh lệch giữa lợi nhuận gộp và doanh thu hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1.2.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại Trong nền kinh tế thị trường để thực hiện tốt công tác tiêu thụ, tăng sản lượng hàng hóa bán ra, các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng nhiều phương thức tiêu thụ hàng hóa khác nhau như: bán buôn và bán lẻ. Các phương thức đó lại được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau. * Bán buôn: Đây là hình thức bán sản phẩm, hàng hóa với số lượng lớn cho các doanh nghiệp thương mại và sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia công chế biến làm gia tăng giá trị hàng hóa. Đặc điểm của hoạt động bán buôn là hàng hóa vẫn ở trong quá trình lưu thông và vẫn có thể tạo ra giá trị gia tăng, giá trị và giá trị sử dụng chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc theo khối lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng bán và hình thức thanh toán. Lưu chuyển hàng hóa bán buôn được thực hiện theo hai phương thức: - Bán buôn qua kho (bán trực tiếp và gửi bán hàng hóa): là hình thức bán hàng mà hàng hóa được xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có 2 hình thức: Thứ nhất, bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này thì bên mua hàng đến kho để hàng của bên bán để lấy hàng. Khi hàng được xuất, thủ kho ký vào phiếu xuất kho. Bên mua ký nhận đã nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng được coi là tiêu thụ. Thứ hai, bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: bên bán sẽ chuyển hàng đến địa điểm đã thỏa thuận như trong hợp đồng cho bên mua. Sau khi giao hàng bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng được coi là đã tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng ( không qua kho ): tức là hàng hóa doanh nghiệp mua về không về nhập kho của đơn vị kinh doanh thương mại mà sẽ được chuyển luôn đến cho đơn vị mua hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức: Thứ nhất, bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: doanh nghiệp vừa tham gia tổ chức quá trình mua hàng vừa bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng. Thứ hai, bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: thực chất của phương pháp này là hình thức môi giơi trung gian trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp chỉ được phản ánh tiền hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán, không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như bán của mỗi thương vụ. * Bán lẻ: đây là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà hàng hóa được giao trực tiếp tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa chỉ từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu dùng và hàng hóa thường được người tiêu dùng mua với số lượng ít. Phương thức tiêu thụ này bao gồm các hình thức sau: - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng đồng thời là nhân viên thu tiền. Cuối ca thì nhân viên bán hàng lập bảng kê hàng hóa đã bán, lên báo cáo tổng doanh thu và chuyển cho kế toán ghi sổ. - Bán lẻ thu tiền tập trung: nhân viên bán hàng và nhân viên thu tiền độc lập với nhau. Cuối ca thì nhân viên bán hàng lên báo cáo số lượng hàng đã bán, từ đó tính ra doanh thu rồi chuyển cho kế toán đối chiếu và ghi sổ. - Bán lẻ tự phục vụ: là khách hàng tự chọn cho mình những hàng hóa muốn mua rồi đem ra quầy thanh toán, ở đó sẽ có nhân viên thu tiền. - Bán lẻ tự động: tại một số siêu thị, cửa hàng lớn có những máy bán hàng tự động. Khách hàng bỏ tiền vào máy, chọn mặt hàng muốn mua, máy sẽ tự bán cho khách hàng mặt hàng đó. * Bán hàng đại lý, ký gửi cho các tổ chức kinh doanh: đây là hình thức tiêu thụ hàng hóa mà trong đó chuyển giao hàng cho các cơ sở đại lý. Bên nhận đại lý trực tiếp bán hàng hóa và thanh toán tiền hàng với khách hàng và hưởng hoa hồng đại lý theo thỏa thuận hợp đồng. Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền hàng do đại lý thanh thoán hoặc thông báo về số lượng bán được của đại lý. * Bán hàng trả chậm trả góp: Theo hình thức này người bán giao hàng cho người mua, hàng hóa được coi là tiêu thụ. Người mua thanh toán lần đầu tiên tại thời điểm mua hàng một phần. Số tiền còn lại sẽ được trả góp làm nhiều lần với một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thường số tiền thanh toán vào các lần là bằng nhau, người mua sẽ trả một phần gốc cùng với lãi. Ngoài các phương thức tiêu thu trên thì còn một số phương thức tiêu thụ khác như: bán hàng nội bộ, bán hàng chiết khoán… 1.1.2.3. Các phương thức thanh toán áp dụng trong bán hàng. Giá cả là một trong những nhân tố quan trọng để đi đến quyết định của người mua. Bên cạnh sự phù hợp với chi phí sản xuất, chất lượng hàng hóa, giá cả trong những doanh nghiệp thương mại còn được xác định dựa trên quan hệ với khách hàng, phương thức thanh toán và chiến lược kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Mức giá đó phải bắt kịp với những biến động của xu thế thị trường, định giá quá cao sẽ làm giảm số lượng khách hàng quan tâm đến hàng hóa mà công ty chào bán, ngược lại định giá quá thấp sẽ làm cho khách hàng nghi ngờ về chất lượng hàng hóa. Về phương thức thanh toán trong giao dịch thương mại cũng được thực hiện rất đa dạng: - Thanh toán bằng tiền mặt hoặc hàng đổi hàng: theo phương thức này việc thanh toán và giao hàng được thực hiện cùng một thời điểm nhất định. Do đó, khi nghiệp vụ giao hàng kết thúc thì quan hệ giữa người mua và người bán cũng kết thúc và hoạt động tiêu thụ được xác định. - Thanh toán chậm: là phương thức thanh toán mà sau khi nghiệp vụ bán hàng kết thúc người mua không phải thanh toán ngay cho người bán mà được nợ lại sau một thời gian nhất định. Phương pháp này thường đi kèm với các quan hệ tín dụng như chiết khấu thanh toán, thời gian thanh toán. - Thanh toán qua ngân hàng: theo hình thức này ngân hàng có vai trò trung gian trong việc thực hiện các quan hệ tín dụng, thanh toán giữa người mua và người bán được thực hiện dưới dạng các lệnh chi của người mua như Séc, ủy nhiệm chi,… 1.1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Có thể nói rằng với bất kỳ doanh nghiệp nào thì bán hàng cũng đóng một vai trò quan trọng và sống còn đối với chính doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng. Chính vì vậy, doanh nghiệp có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thường xuyên và liên tục của xã hội đồng thời chính việc đáp ứng nhu cầu xã hội đã giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua 2 chỉ tiêu chủ yếu là bán hàng và kết quả tiêu thụ. Như vậy có thể thấy rằng việc quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng. Để quản lý tốt công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh các doanh nghiệp thương mại cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời các quá trình nhập, xuất hàng hóa của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá mua và giá bán của chúng. - Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. - Tìm hiểu, khai thác, mở rộng thị trường, lựa chọn nhà cung cấp hợp lý, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách hậu mãi nhằm phát triển doanh thu và giảm các khoản chi phí cho doanh nghiệp. - Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí như: chi phí thu mua, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận tiêu thụ. - Chú ý theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. - Theo dõi chặt chẽ phương thức bán hàng, thể thức thanh toán đối với từng khách hàng, từng loại hàng bán ra, đôn đốc thanh toán kịp thời, nhanh chóng, thu hồi tiền vốn cho doanh nghiệp. Như vậy có thể nói công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh thương mại, bởi vậy việc quản lý hàng hóa có vai trò cực kỳ quan trọng, nếu thực hiện tốt các yêu cầu trên thì doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Để thực hiện tốt các yêu cầu đã đặt ra, doanh nghiệp cần thực hiên tốt các nhiệm vụ sau: - Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí thu mua hàng, giá mua, phí khác, thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. - Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kỳ. - Phản ánh kịp thời khối lượng hàng hóa bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán ( giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thuế tiêu thụ…) - Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử lý kịp thời hàng ứ đọng ( kho, nơi gửi đại lý…) - Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa đã tiêu thụ. - Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo tình hình tiêu thụ và xác định tiêu thụ hàng. - Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch. 1.2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2.1 Tài khoản sử dụng. * TK 156_ Hàng hóa: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng bán trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa. TK này được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa và có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ mua về. - Giá trị hàng bán bị trả lại. Bên Có: - Giá trị hàng xuất bán. Cuối kỳ, Dư Nợ: giá trị hàng mua về còn lại trong kho. * TK 511_Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh tổng doanh thu của đơn vị và các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. TK này không có số dư cuối kỳ. * TK 512_Doanh thu bán hàng nội bộ TK này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Bên Nợ: -Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng hóa tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả Bên Có: - Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ. * TK 632_Giá vốn hàng bán: để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. TK này không có số dư cuối kỳ và có thể được mở chi tiết theo từng nội dung phản ánh tùy thuộc vào yêu cầu quản lý. Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. TK này không có số dư cuối kỳ. * TK 521_Chiết khấu thương mại: sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. TK này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng loại khách hàng và từng loại hàng bán, từng loại dịch vụ. Kết cấu như sau: Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 TK này không có số dư cuối kỳ. * TK 531_Hàng hóa bị trả lại: để theo dõi doanh thu của hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất. Trị giá hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x đơn giá ghi trên hóa đơn Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. TK này không có số dư cuối kỳ. * TK 532_Giảm giá hàng bán: để theo dõi các khoản giảm giá cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu TK này không có số dư cuối kỳ. Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hóa đơn. * TK 33311_Thuế GTGT phải nộp TK này có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Thuế GTGT được ghi giảm khi mua hàng, được hưởng chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản khác cho Nhà nước. - Số thuế được Nhà nước miễn, giảm hoặc bù trừ. Bên Có: - Thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp Nhà nước. Số dư bên Nợ: Số tiền nộp thừa cho Nhà nước. Số dư bên Có: Số tiền doanh nghiệp còn nợ Nhà nước. 1.2.2. Phương pháp kế toán. * Kế toán giá vốn hàng bán. Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. - Phương pháp giá thực tế đích danh: hàng hóa mua theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, không quan tâm đến thời gian nhập và xuất. Giá vốn hàng bán = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua _ CKTM, giảm giá hàng bán Phương pháp này có ưu điểm đơn giản, tính toán nhanh chóng. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là không chính xác, một loại hàng hóa phải mở nhiều sổ theo từng loại giá khác nhau. - Phương pháp giá thực tế bình quân: phương pháp này có 3 cách tính. + Giá thực tế bình quân đầu kỳ: Căn cứ vào giá thực tế bình quân đầu kỳ để tính giá trong kỳ. Giá vốn hàng bán = Số lượng hàng hóa bán trong kỳ X Giá bình quân hàng hóa đầu kỳ Phương pháp này có ưu điểm là tính giá hàng hóa xuất bán trong kỳ đơn giản và nhanh chóng. Nhưng nhược điểm của nó là không chính xác. + Giá thực tế cả kỳ dự trữ ( cuối kỳ ): cuối kỳ mới tính ra giá trị thực tế bình quân từ đó xác định giá hàng hóa xuất cuối kỳ. Đơn giá bình quân hàng hóa cuối kỳ = Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng hóa nhập trong kỳ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ Giá vốn hàng bán = Số lượng hàng hóa xuất trong kỳ X Đơn giá bình quân hàng hóa cuối kỳ Ưu điểm: phương pháp này tính giá hàng hóa xuất kho tương đối chính xác. Nhược điểm: cuối kỳ mới tình được giá vốn hàng bán, việc này làm ảnh hưởng đến các công việc kinh doanh khác. + Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập kho: sau mỗi lần nhập kho tính giá thực tế bình quân và trên cơ sở đó tính ra giá trị hàng hóa xuất kho ngay sau lần nhập đó. Ưu điểm: tính giá hàng hóa xuất kho chính xác nhất. Nhược điểm: cách tính này cũng phức tạp nhất. Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có số lượng chủng loại hàng hóa ít, số lần nhập kho trong tháng ít. + Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): hàng hóa nào nhập kho trước thì sẽ xuất kho trước. + Phương pháp nhập sau, xuất trước: hàng hóa nào nhập cuối cùng thì sẽ được xuất đầu tiên. Ngoài các phương pháp trên thì Việt Nam còn sử dụng phương pháp giá hạch toán. Giá hạch toán là do doanh nghiệp tự xác định. Có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế tồn đầu kỳ. Sau đây là sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán: SƠ ĐỒ 1: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN TK 156 TK 632 TK 156 Xuất bán hàng hóa Hàng hóa bị trả lại Nhập kho TK 157 TK 911 Hàng gửi bán được xác định Cuối kỳ, k/c GVHB của Là tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ đã Tiêu thụ TK 154 TK 159 Cuối kỳ, k/c giá thành dịch Hoàn nhập dự phòng Vụ hoàn thành tiêu thụ giảm giá hàng tồn kho Trong kỳ Trích lập dự phòng giảm giá HTK * Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm. Doanh thu xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại Hàng bán bị trả lại: ngoài trị giá số hàng bị trả lại phải trả cho khách hàng, các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chịu được phản ánh vào TK 641_Chi phí bán hàng. Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng hóa bị trả lại được phản ánh vào bên Nợ TK 531. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần. Giảm giá hàng bán: Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi có hóa đơn bán hàng. Không phản ành vào tài khoản này số giảm giá được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. TK 333_Thuế phải nộp ngân sách Nhà nước. TK cấp 2: + TK 3333_Thuế xuất khẩu Số thuể xuất khẩu phải nộp = Số lượng hàng hóa xuất khẩu X Giá tính thuế X Thuế suất thuế xuất khẩu + TK 3332_Thuế tiêu thụ đặc biệt (rượu, bia, thuốc lá ) Số thuế TTĐB phải nộp = Số lượng hàng hóa X Giá tính thuế X Thuế suất thuế TTĐB + TK 3331_Thuế GTGT ( tính theo phương pháp trực tiếp) Thuế GTGT phải nộp = ( Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra _ Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào ) X Thuế suất thuế GTGT Có sơ đồ hạch toán như sau: SƠ ĐỒ 2: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU TK 911 TK 333 TK 111,112,131 TK 635 Thuế GTGT CK thanh toán Đầu ra TK 511 TK 521 TK 333 doanh thu bán CKTM Thuế hàng phát sinh Phải nộp k/c doanh thu TK 531 thuần TK 33311 Hàng bị trả lại TK 532 Giảm giá Hàng bán k/c CKTM, hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ DT thuần về BH và CCDV = DT về BH và CCDV _ Các khoản giảm trừ DT * Kế toán thuế giá trị gia tăng. Theo luật thuế GTGT thì các doanh nghiệp có thể tính thuế theo 1 trong 2 phương pháp là: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là: Các cá nhân sản xuất là người Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc ,đá quý, ngoại tệ. Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác (trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nói trên) Thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp = Thuế GTGT phát sinh trong kỳ _ Thuế GTGT đã được khấu trừ _ Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, CKTM SƠ ĐỒ 3: THUẾ GTGT HÀNG BÁN NỘI ĐỊA PHẢI NỘP NSNN TK 133 TK 33311 TK 111,112,131 Thuế GTGT đã khấu trừ TK 511,512,515 Thuế GTGT TK 111,112,131 đầu ra Tổng giá Thuế GTGT của hàng bị trả thanh toán TK 521,531,532 lại, Giảm giá hàng bán, CKTM Thu nhập khác phát sinh TK 711 TK 711 Thuế GTGT phải nộp được giảm 1.3. Đặc điểm kế toán bán hàng theo phương pháp kểm kê định kỳ. 1.3.1. Tài khoản sử dụng. Theo phương pháp KKĐK, để hạch toán hàng hóa, kế toán sử dụng các TK sau: TK 611_Mua hàng, chi tiết 6112_Mua hàng hóa. TK này phản ánh trị giá hàng hóa mua vào theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu mua ) và được mở chi tiết theo từng thứ, từng kho, từng quầy hàng. Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: - Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Trị giá thự tế hàng hóa mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại. Bên Có: - Trị giá thực tế hàng hóa xuất trong kỳ. - Trị giá thực tế hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ. - Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán hoặc được giảm giá, chiết khấu thương mại. - Trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ. TK 611 cuối kỳ không có số dư. 1.3.2. Phương pháp kế toán. Phương pháp KKĐK không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các hàng hóa trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất kho. Độ chính xác của phương pháp không cao nhưng lại tiết kiệm được công sức ghi chép. Nó thích hợp với doanh nghiệp kinh doanh những chủng loại hàng hóa khác nhau có giá trị thấp thường xuyên xuất bán. Trình tự hạch toán theo phương pháp KKĐK có khác trong bút toán phản ánh giá vốn hàng xuất bán. Còn đối với bút toán phản ánh doanh thu và các bút toán kết chuyển thực hiện tương tự như đối với phương pháp KKTX. SƠ ĐỒ 4: KẾ TOÁN HÀNG HÓA THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK TK156,157,151 TK 6112 TK111,112,331 Đầu kỳ, k/c giá gốc hàng giá trị hàng mua bị trả lại, giảm giá hóa chưa tiêu thụ hàng mua, TK 1331 CKTM TK111,112,331… Giá thực tế hàng hóa tăng TK156,157,151 thêm trong kỳ cuối kỳ, k/c trị giá vốn hàng hóa TK 1331 chưa tiêu thụ Thuế GTGT đầu vào TK 632 TK 632 k/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Giá vốn hàng đã tiêu thụ, bị khách hàng từ chối thanh toán 1.4. Kế toán kết quả tiêu thụ. 1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. * Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như CPNVBH, CPDCBH, CP vận chuyển, CP quảng cáo, khuyến mại… Hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641_Chi phí bán hàng. TK này có kết cấu: Bên Nợ: chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ. TK này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí. SƠ ĐỒ 5: KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TK 334,338 TK 641 TK 111,112,152,138 Chi phí nhân viên Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí TK 152,153 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ k/c chi phí bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 335, 142 Chi phí theo dự toán TK 111,112,331 Chi phí khác liên quan TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ * Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tài khoản sử dụng: TK 642_Chi phí quản lý doanh nghiệp Bên Nợ: chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN - Kết chuyển chi phí QLDN trừ vào kết quả kinh doanh TK này không có số dư cuối kỳ. SƠ ĐỒ 6: KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TK 334,338 TK 642 TK111,112,152,138 Chi phí nhân viên giá trị thu hồi ghi giảm chi phí TK 152,153 TK 139 Chi phí vật liệu, dụng cụ hoàn nhập dự._. phòng khó đòi TK 214 TK 911 Chi phí khấu hao TSCĐ kết chuyển chi phí TK 335,142 Chi phí theo dự toán TK 139 Trích lập dự phòng khó đòi TK 111,112,331 Chi phí khác liên quan TK 133 Thuế GTGT 1.4.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ. * Tài khoản sử dụng. Để hạch toán kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 911_xác định kết quả kinh doanh.TK này để kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả. Đây là TK so sánh. Kết cấu của TK như sau: Bên Nợ: k/c chi phí, k/c lãi Bên Có: k/c doanh thu, k/c lỗ. TK này không có số dư. - TK 421_lợi nhuận chưa phân phối. Đây là TK nguồn vốn. Bên Nợ: k/c lỗ, phân chia lãi Bên Có: k/c lãi, xử lý lỗ Dư Nợ: số lỗ chưa xử lý Dư Có: lãi TK này có 2 Tk cấp 2: TK 4211_lợi nhuận chưa phân phối năm trước Tk 4212_lợi nhuận chưa phân phối năm nay * Phương pháp kế toán. Kết quả tiêu thụ là một chỉ tiêu quan trọng vì nó lá cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ = Tổng doanh thu thuần _ Giá vốn hàng bán _ Chi phí bán hàng _ Chi phí QLDN Sơ đồ hạch toán như sau: SƠ ĐỔ 7: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TK 632 TK 911 TK 511, 512 k/c giá vốn hàng bán k/c doanh thu TK 635 TK 515 K/c doanh thu tài chính k/c chi phí hoạt động tài chính TK 421 TK 641, 642 k/c lỗ k/c chi phí BH và QLDN K/C lãi 1.5. Tổ chức ghi sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả KD. Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kép. Sổ kế toán là nguồn số liệu quan trọng nhất và chủ yếu nhất để lập các báo cáo kế toán. Hình thức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên có sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau. Đặc trưng cơ bản để phân biệt và định nghĩa được các hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau là ở số lượng sổ cần dùng, ở loại sổ sử dụng, ở nguyên tắc kết cấu các chỉ tiêu dòng, cột của sổ cũng như trình tự hạch toán. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây: Hình 1.1: Hình thức Nhật k‎ý chung chứng từ ban đầu Nhật k‎ý bán hàng hóa, Nhật k‎ý chung Sổ chi tiết hàng GV, CP, DT, KQ Sổ cái TK 156, 157, Bảng tổng hợp DT 131, 511, 531, 532, 911 CP, GV, LN Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Báo cáo tài chính : ghi trong kỳ : ghi cuối kỳ : quan hệ đối chiếu Hình 1.2: Hình thức Nhật k‎ý sổ cái Chứng từ ban đầu Sổ chi tiết hàng hóa Chứng từ tổng hợp GV, CP, DT, LN Nhật ký sổ cái TK 156, 157, 632 Bảng tổng hợp chi 131, 511, 531, 532, 911 tiết DT,GV,CP,LN Báo cáo tài chính Hình 1.3: Hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ ban đầu Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết các TK hàng hoá, GV, CP 156,157,632,641,642, DT, KQ 511,532,531,911 Sổ đăng k‎ý chứng Sổ cái các TK Bảng tổng hợp chi tiết từ ghi sổ các chỉ tiêu Bảng cân đối số Báo cáo kế toán phát sinh hình 1.4: Hình thức Nhật k‎ý chứng từ chứng từ ban đầu Bảng kê Bảng kê Bảng kê Bảng kê Sổ chi tiết Sổ CT số 8 số 9 số 10 số 5 bán hàng TK131 Bảng tổng hợp Bảng kê bán hàng số 11 Nhật k‎ý chứng từ số 8 Sổ cái các Tk Báo cáo kế toán CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CPTM VÀ DVTH ĐỨC THÀNH 2.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty CPTM&DVTH Đức Thành được thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh theo đăng ký số 0103008932 ngày 23/08/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh là mua bán các loại rượu, bia, nước ngọt,…, đại lý ký gửi. Tên tiếng việt: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành. Vốn điều lệ: 4.800.000.000 đồng ( Bốn tỷ tám trăm triệu đồng VN ) Tên giao dịch quốc tế: Duc Thanh General Service And Commercial Joint Stock Company. Tên viết tắt: DTSCOM.,JSC Trụ sở: P1207 Nơ 14B, khu đô thị mới Định Công, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. Tuy tuổi đời còn non trẻ nhưng từ khi thành lập Công ty đã đưa ra định hướng hoạt động và phát triển phù hợp với ngành nghể kinh doanh của mình, Công ty luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và hoạt động tuân thủ theo đúng luật pháp Việt Nam. Tuy mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là các loại rượu, bia, nước ngọt,…nhưng Công ty chỉ lựa chọn các mặt hàng tốt nhất để cung cấp cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Công ty tổ chức tốt nghiên cứu thị trường, nắm vững nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường trong từng thời kỳ để hoạch định các chiến lược marketing đúng đắn đảm bảo cho kinh doanh của Công ty ổn định và phát triển, ít bị rủi ro, tận dụng được ưu thế của mình và nắm bắt kịp thời các cơ hội diễn ra trên thị trường nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu. 2.1.2. Đặc điểm hoạt dộng kinh doanh của Công ty. Trải qua gần 10 năm hoạt động hiện nay Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng giúp cho hàng hoá lưu thông, cung cấp lượng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn của mình. Công ty cũng phân phối các sản phẩm chủ yếu là rượu, bia, nước ngọt…trên thị trường chính Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sản phẩm chính của Công ty có thể là của các hãng nổi tiếng mà mọi người đều biết đến và cũng có thể là sản phẩm mới lần đầu tiên có mặt trên thị trường nhưng tất cả đều được Công ty lựa chọn một cách cẩn thận để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất. Để thực hiện quá trình kinh doanh, Công ty đã tổ chức thành các kho có những chức năng riêng. Công ty có 4 kho: kho chuyên bán các mặt hàng bánh kẹo ở số 1 Phan Đình Giót, kho chuyên bán các mặt hàng rượu, bia, nước ngọt ở ngõ 182/192 Lê Trọng Tấn, kho phân phối mặt hàng pepsi ở đối diện trường tiểu học Định Công và kho kinh doanh bán nước khoáng Tiền Hải ở 30 Tô Vĩnh Diện. Đội ngũ nhân viên làm việc tại Công ty cũng rất hùng hậu. Riêng nhân viên làm việc tại kho 182/192 Lê Trọng Tấn đã lên đến 50 nhân viên. Với những đặc điểm trên, Công ty luôn cố gắng để có thể thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ đã đề ra. * Chức năng của Công ty: - Chức năng phân phối: là chức năng chính của doanh nghiệp. Sản phẩm doanh nghiệp phân phối là rượu, bia, nước ngọt,…từ các doanh nghiệp sản xuất. - Chức năng cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng. Dịch vụ mà Công ty thực hiện chủ yếu là dịch vụ vận chuyển hàng hóa đến tay khách hàng. Khách hàng của Công ty bao gồm: nhà bán buôn, nhà bán lẻ, người tiêu dùng do vậy khối lượng hàng hóa mà khách hàng yêu cầu thường rất lớn. Do vậy Công ty cần sự kịp thời trong công tác vận chuyển để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Do Công ty là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên nắm bắt toàn bộ thông tin khách hàng về sản phẩm cũng như biến động về nhu cầu khách hàng, từ đó cung cấp thông tin cho nhà sản xuất để họ đưa ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng. * Nhiệm vụ của Công ty: - Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty, trước các cổ đông về kết quả kinh doanh. Đồng thời đảm bảo quyền lời cho cán bộ công nhân viên. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh, triển khai chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp với chức năng của Công ty và nhu cầu của thị trường. - Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động, thỏa ước lao động và hợp đồng lao động để đảm bảo lợi ích cho người lao động. Đồng thời cho phép người lao động phát huy trình độ khả năng của mình trong quá trình lao động. - Thực hiện các quy định Nhà nước về bảo vệ môi trường. - Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường yêu cầu của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm tính chính xác của báo cáo. - Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn của Công ty quản lý quyền tự chủ kinh doanh. - Chịu sự kiệm tra của cơ quan quản lý Nhà nước. - Công khai thông tin và báo cáo hàng năm đánh giá đúng đắn về hoạt động kinh doanh của Công ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm: các nhân viên văn phòng, nhân viên giao hàng và nhân viên tiếp thị luôn tuân thủ các quy định khi làm việc. Quá trình kinh doanh của Công ty không gây ra ảnh hưởng tới nhân dân địa phương và môi trường xung quanh tạo được niềm tin của nhân dân địa phương và tạo điều kiện cho Công ty phát triển. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh. Để có thể thực hiện tốt công tác kinh doanh, Công ty đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao bộ máy tổ chức quản lý. Để phù hợp với mô hình hoạt động này Công ty đã nghiên cứu, xây dựng và đưa vào áp dụng bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt theo hệ thống trực tuyến đảm bảo hoạt động có hiệu quả nhất. Mô hình bộ máy quản lý được bố trí như sau: SƠ ĐỒ 8: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốc Kho bánh kẹo Phan Đình Giót Kho rượu,bia, nước ngọt Lê Trọng Tấn Kho pepsi, đối diện trường Định Công Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính Kho nước khoáng Tiền Hải, 30 TV Diện Các phòng ban của Công ty được bố trí độc lập nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thực hiện theo chức năng, chuyên môn và nghiệp vụ của mình từ đó giúp Giám đốc quản lý và điều hành toàn Công ty, cụ thể như sau: - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất do Hội đồng cổ đông bầu ra ở mỗi nhiệm kỳ ( có ít nhất 2/3 số thành viên tán thành ). Hội đồng quản lý có toàn quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, phù hợp với pháp luật và đa số cổ đông nhất trí. Cuối nhiệm kỳ phải trình báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả tài chính và phương hướng kế hoạch cho kỳ tới, bổ nhiệm, bãi nhiệm giám sát các hoạt động của Giám đốc và kế toán trưởng. - Giám đốc: Một Giám đốc công ty là ngừơi có tư cách pháp nhân cao nhất đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty, theo đúng chức năng và quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm về các khoản giao nộp ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời sống của cán bộ nhân viên toàn Công ty. + Bên cạnh đó Giám đốc còn là ngừơi chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành Công ty. + Giám đốc có quyền quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật với cán bộ công nhân viên dưới quyền. - Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Công ty theo sự phân công và ủy quyền cụ thể của Giám đốc. - Phòng kế toán tài chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính của Công ty, cung cấp các thông tin về hoạt động tài chính của Công ty giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý Công ty về mặt kinh tế đạt hiệu quả cao. Tập hợp số liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của từng kỳ, lập báo cáo tài chính, theo dõi sự vận dụng của vốn và nguồn vốn. - Phòng kinh doanh: Có chức năng lập kế hoạch kinh doanh, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, đồng thời có nhiệm vụ khảo sát nghiên cứu thị trường mở mang và tìm kiếm thị trường mới tạo niềm tin và uy tín với khách hàng. Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh doanh, tìm kiếm thị trường cho các mặt hàng của Công ty. - Kho: cất giữ và bảo quản các mặt hàng nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hóa và đảm bảo cho Công ty luôn có đủ hàng để bán đồng thời chịu trách nhiệm về tất cả các giấy tờ, sổ sách, chứng từ có liên quan tới nhập, xuất, tồn hàng trong kỳ. Giữa các kho hoạt động độc lập với nhau. Việc trao đổi hàng giữa các kho cũng được coi là một giao dịch, có hóa đơn nhập, xuất. Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Công ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, khoa học, có quan hệ phân công công việc, quyền hạn và trách nhiệm rõ rang sẽ tạo nên một môi trường nội bộ có lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân nói riêng và các cán bộ nói chung. Công ty CPTM&DVTH Đức Thành tiền thân là một đại lý bán buôn, bán lẻ. Ban đầu chỉ bán một sản phẩm là CocaCola(chai).Trong quá trình hoạt động tích lũy để thuận tiện cho công việc giao dịch làm ăn với các bạn hàng lớn từ đài lý chuyển đổi thành Công ty TNHH Đức Thành. Đến năm 2005 để thu hút vốn cho các hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành. Các sản phẩm được mở rộng ra rượu, bia, nước ngọt…. Hiện tại Công ty nhận là nhà phân phối sản phẩm cho 10 Công ty. Công ty không ngừng tuyển dụng và đào tạo nhân viên, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. 2.1.4. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty. Sau 3 năm đi vào hoạt động, tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn và nhiều thách thức nhưng toàn Công ty đã chủ động phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn, tập trung phấn đấu để không ngừng phát triển và mở rộng thị trường và đã đạt được những thành công nhất định. Điều đó thể hiện qua kết quả kinh doanh trong 3 năm 2006, 2007, 2008. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2006, 2007, 2008 Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tăng giảm 2007/2006 Tăng giảm 2008/2007 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1. Tổng doanh thu 3.060.000 3.240.000 3.600.000 180.000 5,88 360.0000 11,11 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 75.000 90.000 110.000 15.000 20 20.000 22,22 - Giảm giá hàng bán 50.000 55.000 70.000 5.000 10 15.000 27,27 - Hàng bán bị trả lại 25.000 35.000 40.000 10.000 40 5.000 14,29 3. Doanh thu thuần về bán hàng 2.985.000 3.150.000 3.490.000 165.000 5,53 340.000 10,79 4. Giá vốn hàng bán 2.546.800 2.657.123 2.900.120 110.323 4,33 242.997 9,15 5. Lợi nhuận gộp 438.200 492.877 589.880 54.677 12,48 97.003 19,68 6. Chi phí bán hàng 127.054 127.896 160.005 842 0,66 32.109 25,11 7.Chi phí quản lý DN 111.240 120.500 170.120 9.260 8,32 49.620 41,18 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 199.906 244.481 259.755 44.575 22,30 15.274 6,25 9. Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN 199.906 244.481 259.755 44.575 22,30 15.274 6,25 10. Chi phí thuế TNDN hiện hành 11. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 12. Lợi nhuận sau thuế TNDN 143.932 176.026 187.024 32.094 22,30 10.998 6,25 Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy cả doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong 3 năm đều tăng. Doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 180.000 nghìn đồng, tương ứng với 5,88%. Lợi nhuận năm 2007 tăng so với năm 2006 là 32.094 nghìn đồng, tương ứng với 22,30%. Doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 360.000 nghìn đồng, tương ứng với 11,11%. Lợi nhuận năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10.998 nghìn đồng, tương ứng với 6.25%. Như vậy tốc độ tăng của lợi nhuận trong năm 2007 lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, nguyên nhân là do Công ty có những chính sách phù hợp thúc đẩy công tác tiêu thụ hàng hóa làm cho doanh thu tăng, đồng thời quản lý chi phí một cách hợp lý từ đó lợi nhuận cũng tăng theo. Còn năm 2008 thì tốc độ tăng của doanh thu lại lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận, nguyên nhân là do quản lý chi phí chưa được tốt để mức tăng của chi phí nhiều hơn mức tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận tăng không nhiều. 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty. 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Công ty CPTM&DVTH Đức Thành tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán tài chính quản lý toàn bộ số vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc kiểm tra, giám sát, hạch toán các hoạt động kinh doanh của Công ty theo chế độ hạch toán kinh tế Nhà nước, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Với phương thức tổ chức bộ máy kế toán có sự phân công rõ rang, mỗi nhân viên kế toán thực hiện một chức năng nhiệm vụ khác nhau, đã giúp cho các kế toán viên có thể hạn chế sai sót và thực hiện tốt công việc mà Công ty giao cho. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán vật tư hàng hoá Kế toán bán hàng và theo dõi thuế Kế toán thanh toán và công nợ Kế toán tiền lương và quỹ - Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ quản lý chung toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán kế toán của từng thành viên, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả các công tác Tài chính kế toán và điều hành chung của phòng kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ theo dõi tất cả các phần hành kế toán, xem xét bảng biểu, chứng từ, quản lý chung mọi chi phí được hạch toán, để lập báo cáo tài chính hàng tháng đồng thời ký duyệt, gửi các báo cáo tài chính này trình Giám đốc. Chuẩn bị hồ sơ tài chính và tham mưu cho Giám đốc thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính; đảm bảo nguồn tài chính lành mạnh, đầy đù, kịp thời. - Kế toán vật tư hàng hóa: theo dõi việc thu mua, nhập xuất và tồn kho toàn bộ hàng hóa, đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, giám sát việc mua bán theo giá thực tế thị trường nhưng đảm bảo chất lượng của hàng hóa. - Kế toán bán hàng và theo dõi thuế: có nhiệm vụ theo dõi công tác bán hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng theo từng tháng, quý, năm. Theo dõi các khoản thuế phải nộp thuế. Lập báo cáo thuế hàng tháng và làm thủ tục hoàn thuế. - Kế toán thanh toán và công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc phải thu, phải trả; theo dõi tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán, theo dõi công nợ còn phải thu, còn phải trả. Lập các bảng tổng hợp theo dõi tình hình thanh toán, công nợ của khách hàng. - Kế toán tiền lương và quỹ: theo dõi việc tính lương và các khoản trích theo lương, thanh toán lương cho nhân viên. Đồng thời quản lý việc thu, chi quỹ tiền mặt hàng ngày, lập báo cáo kiểm kê quỹ hàng tháng. Phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn Công ty. Mỗi nhân viên phòng kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình đã không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, chủ động sáng tạo trong công tác để hoàn thành tốt phần việc của mình. Sự bố trí gọn nhẹ, linh hoạt của mô hình kế toán trên đã tạo sự thuận lợi cho công tác kiểm tra chỉ đạo của kế toán trưởng, đáp ứng yêu cầu về báo cáo quản trị của lãnh đạo Công ty. 2.2.2 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty. * Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. Công ty áp dụng các chính sách kế toán theo đúng vụ chế độ kế toán của Bộ Tài chính. Các chính sách kế toán như sau: - Công ty áp dụng niên độ kế toán ( năm tài chính ) theo năm Dương lịch từ 01/01 đến 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ - Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Tài khoản kế toán: áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ hiện hành. - Kế toán thuế GTGT: áp dụng theo phương pháp khấu trừ, mức thuế suất áp dụng 5%, 10%. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: + Nguyên tắc ghi nhận hàng nhập kho: theo giá gốc. + Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. + Phương pháp hạch toán hàng xuất kho: kê khai thường xuyên. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo QĐ 206/2003/QĐ – BTC. * Tổ chức chứng từ kế toán. Theo mục 1.2.2.1 thì Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chứng từ trong Công ty được tổ chức một cách tuần tự, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào Hoá đơn đầu vào để nhập đầu vào. Công ty luôn rất khuyến khích khách hàng lấy Hoá đơn đỏ. Nhưng hiện nay một số khách hàng của Công ty không có Giấy phép đăng ký kinh doanh nên Các nghiệp vụ bán hàng này không có Hoá đơn. Vì vậy mà các nghiệp vụ này chỉ được theo dõi trên sổ tay để quản lý hàng hoá còn thực tế nó không được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Còn đối với những nghiệp vụ xuất bán có Hoá đơn đỏ thì sẽ được nhập trên mày tính và được hệ thống kế toán máy quản lý. Tất cả các Hoá đơn đỏ được Công ty lưu giữ cẩn thận theo đúng quy định của pháp luật. * Tổ chức hình thức ghi sổ kế toán. Công ty CPTM&DVTH Đức Thành với đặc điểm là ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày, quá trình kinh doanh đơn giản, sử dụng kế toán máy là chủ yếu. Nên để công tác kế toán vừa đơn giản vừa phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Công ty và mang lại hiệu quả cao Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này giúp nâng cao năng suất của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản lý. - Hệ thống sổ, chứng từ: Công ty đã sử dụng đầy đủ các loại sổ sách, chứng từ của hình thức chứng từ ghi sổ theo đúng chế độ hiện hành. + Sổ, thẻ chi tiết + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái các tài khoản - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết lập chứng từ ghi sổ. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các TK kế toán phù hợp và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đồng thời với việc lập chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết liên quan và các sổ quỹ liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ), lập các Báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ 10: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CTGS TẠI CÔNG TY CPTM&DVTH ĐỨC THÀNH Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGS Sổ cái TK BCĐ số phát sinh BCTC Bảng tổng hợp Ghi chú: Ghi trong kỳ Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu - Hệ thống tài khoản: với hoạt động kinh doanh hiện nay, kế toán Công ty sử dụng đầy đủ các loại TK theo chế độ hiện hành, tuân thủ nguyên tắc đã được quy định của vụ chế độ kế toán và Bộ Tài chính. * Hệ thống Báo cáo tài chính. Công ty sử dụng đầy đủ các BCTC định kỳ và cuối năm, với: - Kỳ báo cáo: quý, năm. - BCTC bao gồm: Báo cáo doanh thu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo tiền mặt, Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh BCTC. Ngoài các Báo cáo quyết toán năm, định kỳ Công ty lập các Báo cáo bổ trợ cho quá trình điều hành và quản lý, bao gồm: Báo cáo tình hình nhập. xuất, tồn hàng hóa, Báo cáo chi tiết các khoản phải thu phải trả, Báo cáo bán hàng, Báo cáo tổng hợp theo kho, Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định. 2.3. Những vấn đề kinh tế tại Công ty có ảnh hưởng tới kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành là đơn vị kinh doanh thương mại, cung cấp các mặt hàng rượu, bia, nước ngọt,…, đại lý ký gửi. Do đó, quá trình tiêu thụ hàng hoá giữ vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhận thức được điều này Công ty đã tiến hành nhiều biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh công tác bán hàng, tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy mà công tác kế toán bán hàng được coi là phần hành chủ yếu và được tổ chức thuận lợi cho việc theo dõi và xác định kết quả tiêu thụ. Không giống như các doanh nghiệp khác, mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành chủ yếu là rượu, bia do vậy mà hàng hoá trước khi nhập kho được kiểm tra một cách chặt chẽ về quy cách và hạn sử dụng, vì vậy mà hàng kém chất lượng không đạt yêu cầu bị trả lại ít xảy ra. * Phương thức tiêu thụ: Công ty bán hàng chủ yếu theo 2 phương thức là: bán hàng trực tiếp và bán hàng theo hợp đồng. Thực chất 2 phương thức này tương tự nhau, điểm khác biệt cơ bản là phương thức bán hàng theo hợp đồng thường được áp dụng khi khách hàng mua hàng của Công ty thường hợp đồng theo thời hạn trong 6 tháng hoặc 1 năm. Còn trường hợp bán hàng trực tiếp thì thường ký hợp đồng cho từng lần mua hàng. Theo quy định mới của Nhà nước thì tất cả các giao dịch có doanh thu từ 20 triệu trở lên đều phải có hợp đồng. * Giá vốn: Giá vốn của hàng bán được xác định trên cơ sở trị giá mua thực tế. Phương pháp tính trị giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp “đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ”. * Doanh thu tiêu thụ tại Công ty được kế toán ghi nhận khi đã thu tiền hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán. * Các phương thức giao hàng: hiện nay, hầu hết khách hàng mua hàng tại Công ty bằng cách gọi điện đến Công ty đặt hàng. Nhân viên giao hàng của Công ty sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến tận địa chỉ của khách hàng. Chi phí vận chuyển sẽ được kế toán hạch toán vào chi phí lương nhân viên giao hàng. Đôi khi, có một số khách hàng đến Công ty mua lẻ hàng hoá sẽ tự vận chuyển hàng. * Phương thức thanh toán: hiện nay Công ty đang áp dụng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản… Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay toàn bộ hoặc thanh toán một phần, hoặc thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định. Công ty luôn tạo điệu kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán mà không gây thiện hại cho Công ty. Phương thức thanh toán trả ngay toàn bộ hiện nay đang chiếm tỷ trọng lớn, bên cạnh đó thì cũng còn nhiều khách hàng không thể hoặc không muốn thanh toán ngay. Đối với những trường hợp này Công ty có những quy đình rất chặt chẽ trong hợp đồng để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và đảm bảo không bị chiếm dụng vốn. Việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với những khách hàng lâu năm, làm ăn lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách vãng lai trừ khi có tài sản thế chấp. Như vậy việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán tuy làm cho công tác kế toán có phần phức tạp hơn trong theo dõi nhưng bù lại tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nhằm thu hút nhiều khách hàng đến với Công ty. 2.4. Hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng tại Công ty. *Nghiệp vụ bán hàng: Quy trình luân chuyển chứng từ: Hoá đơn GTGT Phiếu xuất kho Thẻ kho Giấy báo có Phiếu thu ** Biểu 1: Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL) Khi có hợp đồng kinh tế hay yêu cầu đặt hàng của khách hàng, thư ký phòng kinh doanh sẽ báo lên phòng kế toán để căn cứ trên lệnh xuất kho, kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT sử dụng theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) - Liên 1: Được lưu tại quyển hoá đơn. - Liên 2: Giao cho khách hàng. - Liên 3: Được dùng để thanh toán. Hoá đơn GTGT có thể do người bán hàng lập khi bán hàng và mỗi hoá đơn được lập cho những hàng hoá có cùng thuế suất. ** Biểu 2: Phiếu xuất kho. (Mẫu số: 02 – VT) Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất bán cho các đơn vị khác. Khi bán hàng cho khách hàng tiến hành lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) - Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu. - Liên 2: Giao cho thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào cột 3,4 và ghi vào sổ kế toán. - Liên 3: Người nhận hàng giữ. ** Biểu 3: Thẻ kho. ** Biểu 4: Phiếu thu (Mẫu số: 01 – TT) Khi khách hàng nhận hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt, phiếu thu thì chứng từ sử dụng là phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1lần) - 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của Công ty. - 1 liên giao cho khách hàng. - 1 liên giao cho thủ quỹ ghi sổ. ** Biểu 5: Giấy báo Có. Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản thông qua Ngân hàng thì chứng từ là giấy báo Có của Ngân hàng gửi đến phòng kế toán của Công ty. Khi nhận được giấy báo Có kế toán tiến hành ghi sổ kế toán và lưu giữ tại phòng kế toán. Hệ thống sổ sách: ** Biểu 6: Sổ chi tiết hàng hoá. Sổ này dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho. ** Biểu 7: Sổ chi tiết bán hàng. Được lập chi tiết cho từng mặt hàng và dùng để theo dõi từng mặt hàng trong từng tháng. ** Biểu 8: Sổ chi tiết thanh toán. Sổ này dùng để theo dõi tình hình thanh toán với người mua, được mở chi tiết theo từng khách hàng và theo từng thời hạn thanh toán. ** Biểu 9: Bảng tổng hợp bán hàng. ** Biểu 10: Bảng tổng hợp thanh toán. ** Biểu 11: Chứng từ ghi sổ ** Biểu 12: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. ** Biểu 13: Sổ Cái TK 511 ** Biểu 14: Sổ Cái TK 632 Quy trình hạch toán: VD: Ngày 5/09/2008, Công ty CPTM&DVTH Đức Thành xuất bán cho Công ty TNHH Hà Trúc Bạch theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10%. Bia Hà Nội – chai: 50 két, đơn giá 125.000đ/ két. Rượu Vodka 750ml: 20 thùng, đơn giá 650.000đ/ thùng. Rượu Vodka 350ml: 15 thùng, đơn giá 570.000đ/ thùng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kế toán lập Hoá đơn GTGT số 87896 (Biểu 1). căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán lập Phiếu xuất kho số 23 (Bi ểu 2) rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào Phiếu xuất kho xuất hàng và ghi vào thẻ kho (Biểu 3) của từng mặt hàng. Tuỳ vào hình thức thanh toán tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng của khách hàng mà kế toán lập Phiếu thu (Biểu 4) hay là Giấy báo Có (Biểu 5). Biểu 1 hoá đơn mẫu số: 01- gtkt- 3ll GIÁ TRỊ GIA TĂNG BY/2008B Liên I: (Lưu) N0087896 Ngày 05 tháng 09 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành. Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công - Hoàng Mai – HN Số tài khoản:……….. MST: 0101000007 Điện thoại: 04.39940832 Họ tên người mua hàng: Trần Văn Dương. Tên công ty: Công ty TNHH Hựu Hưng Số tài khoản:……….. Địa chỉ: Số 9 Nguyễn Huy Tự - Hoàn Kiếm - HN Hình thức thanh toán: thanh toán ngay. MST: 0106000364 STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Bia Hà Nội – chai Két 50 125.000 6.250.000 2 rượu Vodka 750ml Thùng 20 650.000 13.000.000 3 Rượu Vodka 350ml Thùng 15 570.000 8.550.000 Cộng tiền hàng: ………………………………………………………………27.800.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.780.000 Tổng cộng tiền hàng: …………………………………………………………30.580.000 (Viết bằng chữ: Ba mươi triệu, năm trăm tám mươi nghìn đồng.) Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (K._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2265.doc
Tài liệu liên quan