Mục lục
LờI Mở ĐầU
Trong nền kinh tế thị trường, tiền bạc lợi nhuận là mục tiêu sống còn đối với doanh nghiệp - được thành lập vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Câu hỏi luôn đặt ra đối với các doanh nghiệp “Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”
Lợi nhuận bằng chênh lệch dương giữa doanh thu cung cấp hàng hóa dịch vụ và chi phí cho hoạt động kinh doanh tương ứng. Hướng tới mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải quản lý tốt doanh thu và chi phí kinh doanh. Điều kiện sản xuất kinh doanh phát triển
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà (nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhanh chóng, một công cụ quan trọng trong quản lý điều hành, kiểm soát đáng tin cậy, góp phần cung cấp thông tin kinh tế tài chính của đơn vị đó chính là kế toán. Nền kinh tế và bản than doanh nghiệp luôn có sự thay đổi, kế toán ngày càng có vai trò quan trọng cùng với sự phát triển. Để đảm đương tốt vai trò, thực tế yêu cầu kế toán phải hoàn thiện nhằm phản ánh chính xác hơn nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ thức Thương mại quốc tế (WTO). Doanh nghiệp Việt Nam đang và sẽ đối mặt với sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh từ các đối thủ trong và ngoài nước. Muốn tồn tại và phát triển, tiếp tục thu lợi nhuận trong kinh doanh, chất lượng thông tin nhất là thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời. Thông tin kết quả kinh doanh và bán hàng chiếm phần quan trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn được doanh nghiệp và các đối tượng khác quan tâm. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin tài chính của doanh nghiệp lớn hơn là đối với hệ thống tài chính.
Xuất phát từ sự cần thiết hoàn thiện kế toán, từ nhận thức tầm quan trọng của thông tin kế toán, từ tình hình thực tế tại Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà, đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà” góp phần đáp ứng lý luận và thực tiễn tại công ty.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại kinh doanh nội địa.
Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà, đồng thời đưa ra các giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà theo qui định của Nhà nước và qui định của công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại nội địa
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPTMQT An Hà trong 2 năm 2008, 2009.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với thực tế tại Công ty CPTMQT An Hà, từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại nội địa
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Chương I
Lý LUậN Về Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả HOạT ĐộNG KINH DOANH TạI DOANH NGHIệP THƯƠNG MạI NộI ĐịA
Đặc điểm kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại
Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Khái niệm và vai trò của bán hàng
Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua, quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi được tiền từ người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và doanh nghiệp kết thúc chu trình kinh doanh, vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm tổ chức đến trao đổi mua bán hàng hóa, thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua và bán cụ thể, nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp hiện thực mục tiêu, đáp ứng cho các như cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
Vai trò của bán hàng
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ với bản than doanh nghiệp, lớn hơn với cả sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Đối với bản than doanh nghiệp, hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp có doanh thu, thu hồi vốn kinh doanh, đồng thời thu được lợi nhuận. Điều này giúp doanh nghiệp có điều kiện để phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, giữa doanh nghiệp và người lao động hoặc giữa các người góp vốn.
Mang lại lợi ích cho Nhà nước thông qua các khoản thuế, lệ phí.
Mang lại lợi ích cho Doanh nghiệp thông qua lợi nhuận.
Mang lại lợi ích cho người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi
Đối với nền kinh tế quốc dân, khâu bán hàng tốt tạo điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa với lưu thông tiền tệ, chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, mang lại điều kiện để ổn định nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Qua sự khái quát về bán hàng và vai trò bán hàng, nhiệm vụ kế toán bán hàng là: tình toán phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh thu, trị giá vốn của hàng bán, xác định kết quả bán hàng, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra quản lý tiền thu về bán hàng, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
Các phương thức bán hàng và thanh toán
Phương thức bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hóa có các phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hóa
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng trả góp
Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là bán hàng cho đơn vụ với khối lượng hàng bán lớn, giá bán luôn biến động tùy thuộc và khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Thông thường, hàng hóa bán buôn vẫn nằm trong lưu thông, chưa tiêu dùng, do vậy giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Bán buôn hàng hóa có hai phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có 2 hình thức:
Bán buôn qua kho trực tiếp: bên mua nhận hàng tại kho bên bán, sau khi bên mua nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận nợ hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa chuyển hàng đến bên kho của người mua hoặc địa điểm do bên mua qui định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp thương mại tới khi bên mua kiểm nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Bán buôn vận chuyển thằng theo hình thức gửi hàng.
Ngoài ra doanh nghiệp thương mại có thể không tham gia vào thanh toán mà chỉ đóng vai trò là môi giới giữa người mua và người bán để hưởng hoa hồng.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức:
Bán lẻ thu tiền tập trung
Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Bán hàng tự phục vụ
Bán hàng tự động
Phương thức bán hàng đại lý
Doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở đại lý bán trực tiếp, bên nhận làm đại lý trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và hưởng hoa hồng. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi được cơ sở đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng bán được.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại chấp nhận cho người mua trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay – lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Phần chênh lệch khoản trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ tại thời điểm hàng hóa được xác định tiêu thụ, mà được phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính theo nhiều kỳ bán hàng.
Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán, bên bán có thể nhận tiền hàng bằng nhiều phương thức khác nhau phụ thuộc và sự tín nhiệm và thỏa thuận giữa hai bên về phương thức thanh toán phù hợp. Các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt
Theo phương thức này, khi người mưa nhận được hàng từ doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc nếu được sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong thời gian sau này.
Phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua là khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng
Theo phương thức này, ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Phương thức này có nhiều hình thức thanh toán như:
Thanh toán bằng sec
Thanh toán bù trừ qua ngân hàng
Thanh toán bằng thư tín dụng....
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
Phương thức thanh toán này đã, đang và sẽ được sử dụng rộng rãi vì những tiện ích của nó mang lại, đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền mặt lưu thông, tạo điều kiện quản lý kinh tế vĩ mô.
Thanh toán trả chậm.
Khách hàng đã nhận được hàng, kiểm nhận hàng nhưng chưa thanh toán cho doanh nghiệp thương mại. Việc thanh toán trả chậm thường được áp dụng đối với những khách hàng quen, có điều kiện tín dụng tốt.
Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu là tổng giá tị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo tài chính doanh nghiệp: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền mà doanh nghiệp thu được từ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu được tính theo công thức:
Doanh thu = Số lượng sản phẩm * giá bán đơn vị
Giá bán đơn vị được ghi nhận vào doanh thu theo các trường hợp:
Nếu các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá bán ghi nhận vào doanh thu bằng giá chưa có thuế GTGT.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá bán ghi nhận vào doanh thu bằng giá bao gồm cả thuế GTGT
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuê tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu)
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp thương mại nhận được.
Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận và doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả châm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Những hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lí do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi nhận vào doanh thu bán hàng mà chỉ ghi nhận vào khoản phải thu của khách hàng về khoản tiền đã thu. Khi thực giao cho người mua thì sẽ ghi nhận và doanh thu bán hàng về trị giá hàng đã giao đã thu tiền trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trọ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả điều kiện:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khác nhau:
Gửi hàng bán đại lý: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng do bên đại lý gửi.
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: thời điểm ghi nhận doanh thu la khi thu tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán
Bán lẻ hàng hóa: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Doanh thu bán hàng thuần
Doanh thu bán hàng thuần là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu bán hàng thuần
=
Doanh thu bán hàng
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm từ cho người mua do hàng bán kém chất lượng, sai qui cách, lạc hậu với thị hiếu người tiêu dùng hoặc không đúng thời hạn... đã ghi trong hợp đồng.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại ...
Các khoản thuế không được hoàn lại: bao gồm thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Xác định giá vốn hàng bán
Khi hàng hóa tiêu thụ, kế toán phải ghi theo giá vốn. Giá vốn hàng hóa tiêu thụ là mà doanh nghiệp bỏ ra để tài sản đó ở trạng thái sẵn sàng bán.
Trị giá vốn hàng bán trong kỳ
=
Giá mua thuần hàng hóa xuất trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa
Giá mua thuần của hàng hóa bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn cộng với các khoản thuế ở khâu mua không được hoàn lại, trừ các khoản giảm trừ được hưởng (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại).
Chi phí mua hàng: Các chi phí phục vụ cho quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo hiểm lưu kho, hao hụt trong định mức, chi phí công tác của bộ phận thu mua ...
Trình tự tính giá:
Xác định số lượng sản phẩm bán ra
Xác định giá đơn vị chi phí từng loại hàng xuất bán, xuất dùng.
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa tiêu thụ theo tiêu thức phù hợp.
Để tính giá vốn thực tế toàn bộ hàng hóa xuất kho, ta phải tính giá vốn của từng mặt hàng xuất kho rồi tổng hợp lại. Giá có thể được tính cho từng lần xuất kho trong tháng. Để tính được giá vốn của từng mặt hàng, ta có thể xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau song kế toán doanh nghiệp phải đảm bảo tính nhất quán trong phương pháp tính theo yêu cầu của nguyên tắc nhất quán. Xác định giá vốn hàng hóa có ý nghĩa quan trọng trong xác định kết quả kinh doanh. Giá vốn hàng bán được xác định bằng một trong các phương pháp:
Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp hoặc phương pháp đặc điểm riêng): phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh của lô hàng đó khi mua.
Phương pháp nhập trước xuất trước: theo phương thức này, giá trị hàng hóa xuất kho được tính trên cơ sở giả định là lô hàng nhập vào kho trước sẽ được xuất bán trước, vì vậy giá lượng hàng xuất kho được tính theo giá thực tế lần nhập đó. Phương pháp này thích hợp với điều kiện giá cả ổn định và có xu hướng giảm
Phương pháp nhập sau xuất trước: giá thực tế hàng hóa xuất kho được tính trên cơ sở giả định lô hàng nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy tính giá xuất kho của hàng hóa được làm ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này thích hợp khi nên kinh tế có lạm phát, giá cả biến động lớn.
Phương pháp tính giá bình quân: căn cứ trên giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị hàng hóa. Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Giá thực tế hàng hóa xuất kho
=
Sản lượng hàng xuất bán
x
Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (phương pháp bình quân gia quyền)
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung.
Đơn giá bình quân đầy kỳ này hoặc cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân đầu kỳ này hoặc cuối kỳ trước
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này mặc dầu đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liều trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá vật liệu kỳ này.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng tồn trước khi nhập cộng số nhập
Lượng thực tế hàng tồn trước khi nhập cộng lượng nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phương pháp giá hạch toán
Là một loại giá ổn định nào đó trong kỳ được dùng để ghi tạm, có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế của kỳ trước.
Vào thời điểm cuối kỳ, kế toán phải điều chỉnh từ giá hạch toán và giá thực tế
Giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho
=
Giá trị thực tế của hàng tồn đầu kỳ và trong kỳ
x
Hệ số giá
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hóa nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng hóa tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng hóa nhập kho trong kỳ
Kế toán bán hàng
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ hạch toán bán hàng trong nước:
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Báo cáo bán hàng, bản kê bán lẻ hàng hóa
Các chứng từ khác có liên quan .
Tài khoản sử dụng
áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ của Bộ Tài Chính, cùng thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực kế toán
Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một số kỳ kế toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu hoặc sẽ thu được từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phụ thu thêm ngoài giá bán nếu có.
Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Giảm giá hàng bán
+ Doanh thu hàng bị trả lại
+ Chiết khấu thương mại
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu thuần
- Tổng doanh thu bán hàng theo giá ghi trên hoá đơn
TK 511
Chi tiết tài khoản cấp 2 của TK 511:
TK 5111 Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm
TK 5112 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Kết cấu tài khoản 512
Trị giá hàng bán trả lại
Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch v ụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ
Số tiền thuế TTĐB, tiền thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của hàng hóa tiêu thụ nội bộ
Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần
- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
TK 512
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Chi tiết tài khoản cấp 2 của TK 512:
TK 5121 Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua, mua hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Kết cấu tài khoản 521
- Các khoản chiết khấu thương mại
- Kết chuyển chiết khấu thương mại sang T511 để xác định doanh thu thuần
TK 521
TK này không có số dư cuối kỳ.
Chi tiết tài khoản cấp 2 của TK 521:
TK 5211 Chiết khấu thương mại
TK 5212 Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 Chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531: Hàng hóa bị trả lại
Tài khoản này sử dụng để phán ánh doanh thu của số hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng do chất lượng mẫu mã qui cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
- Giá bán của hàng bị trả lại theo từng lần phát sinh
- Kết chuyển giá bán của hàng bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
TK 531
Kết cấu TK 531:
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản phản ánh khoản mà người bán giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai qui cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu lỗi thời.
Kết cấu tài khoản 531:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
TK 532
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Có 9 tài khoản cấp 2 nhưng có 3 tài khoản cấp hai phản ánh thuế tiêu thụ: tài khoản này này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
TK 3331 – Thuế GTGT phảI nộp
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT được giảm trừ
Thuế GTGT của hàng hóa bị trả lại, CKTM, giảm giá hàng bán
Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng
Thuế GTGT phảI nộp của thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác
Dư nợ: số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách
Dư có: số thuế GTGT còn phảI nộp cuối kỳ
Tài khoản 156: Hàng hóa
Tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động theo giá thực tế các loại hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại kho và các quầy hàng.
Kết cấu tài khoản 156:
Số phát sinh trị giá mua của hàng hóa theo hóa đơn
Chi phí thu mua hàng hóa
Trị giá hàng hóa thuê ngoài, gia công, chế biến
Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại nhập kho
Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Dư nợ:Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho
Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho
Trị giá hàng thực tế xuất bán, giao đại lý, giao cho đơn vị trực thuộc
Chi phí thu mua đã phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
Các khoản giảm giá hàng mua trả lại, CKTM được hưởng khi mua hàng
Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
TK 156
Chi tiết tài khoản cấp hai của TK 156:
TK 1561 Giá mua hàng hóa
TK 1562 Chi phí mua hàng
TK 1567 Hàng hóa bất động sản
Tài khoản 157 Hàng gửi bán
Tài khoản phản ánh giá trị của hàng hóa gửi cho người mua, giao cho các đại lý chưa được nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157
Phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi bán hoặc gửi bán đại lý
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ đến cuối kỳ
Phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán cho người mua hoặc cho các đại lý được xác định là đã tiêu thụ
Trị giá vốn hàng hóa đã gửi bị khách hàng hoặc đại lý trả lại
Kết chuyển giá vốn hàng bán đã gửi đI chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ
TK 157
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Tài khoan phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản
Ghi trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp theo hóa đơn
Các khoản hao hụt mất mát sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân
Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phảI lập cuối cnăm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm trước
Kết chuyển giá vốn hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ trong kì vào TK xác định kết quả kinh doanh
Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước lớn hơn mức cần lập cuối năm nay
Giá vốn thực tế của số hàng hóa bị người mua trả lại
TK 632
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 131 phải thu khách hàng
Tài khoản phản ánh số tiền DN phải thu của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, tình hình thanh toán khoản phải thu khách hàng.
Ngoài ra tài khoản phản ánh số tiền DN nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu tài khoản:
TK 131
Dư có: Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
Số tiền đã thu nhiều hơn số phảI thu
Dư nợ: Số tiền còn phảI thu khách hàng
Số tiền phảI thu của khách hàng giảm về bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ hoặc thanh toán trước tiền ứng trước
Số tiền thừa trả lại khách hàng
Số t iền khách hàng đã trả nợ
Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
Khoản giảm trừ cho khách hàng sau khi đã xác định là đã tiêu thụ
Chiết khấu thanh toán cho người mua
Khi lập bảng cân đối kế toán, không bù trừ số dư bên nợ và số dư bên có các tài khoản chi tiết 131. Số dư bên nợ phản ánh chỉ tiêu tài sản, số dư bên có phản ánh chỉ tiêu nguồn vốn.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản: 111, 112, 138, 338, 641, 333….
Phương pháp kế toán
Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
Bán buôn qua kho
TK 156
TK 511
TK 157
TK 3331
TK 632
TK 911
TK 111, 112, 131
TK 531,532
Trị giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ
Xuất kho gửi bán
KC trị giá hàng đã xác định tiêu thụ
Doanh thu bán hàng
KC trị giá vốn hàng tiêu thụ
KC doanh thu thuần
KC giảm doanh thu
Thuế GTGT đầu ra
Sơ đồ 01: Trình tự kế toán theo phương thức bán buôn qua kho
Bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
TK 111,112,131
TK 632
TK 911
TK 511
TK 1331
TK 157
TK 3331
Hàng gửi bán
Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu bán hàng
KC doanh thu thuần
KC trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng đã xác định tiiêu thụ
TK 111,112,131
Sơ đồ 02: Trình tự kế toán theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng giao hàng trực tiếp
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, hàng hóa được xuất kho và chuyển cho bên mua nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty.
TK 511
TK 3331
TK 111,112,131,141
TK 157
TK 632
Doanh thu bán hàng
VAT đầu ra
Giá mua hàng hóa chưa thuế
VAT đầu vào được khấu trừ
TK 133
TK 641
TK 1388
Chi phí chuyển hàng bên bán chịu
Chi phí chuyển hàng chi hộ bên mua
KC giá vốn
Sơ đồ 03: Trình tự kế toán theo phương thức chuyển hàng
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
Khi thanh toán phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng sớm, phù hợp với chính sách bán hàng mà DN đã qui định, kế toán ghi
Nợ 635 Số chiết khấu khách hàng được hưởng
Nợ 111, 112 Số tiền thực thu của khách hàng
Có 131 Tổng số phải thu
Trường hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng, kế toán ghi
Nợ 521 Số tiền chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ 3331 Số tiền GTGT tính trên khoản CKTM (nếu có)
Có 111, 112, 131 Số tiền phải giảm trừ
Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán
Nợ 532 Khoản giảm giá cho khách hàng
Nợ 3331 Thuế GTGT tính trên khoản giảm giá(nếu có)
Có 111, 112,131 Số tiền giảm giá
Trường hợp bán buôn phát sinh hàng bị trả lại, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ 531 Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ 3331 Thuế GTGT hàng bán bị trả lại
Có 111, 112, 131 Giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Đồng thời phản ánh giảm giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ 156 Giá vốn hàng bán
Có 632 Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần
Nợ 511 Giảm trừ doanh thu
Có 531 Trị giá hàng bán bị trả lại
Có 53._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26057.doc