Lời Nói Đầu
Hiện nay sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đã làm nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn trong quá trình quản lý. Kế toán với tư cách là một trong những công cụ quản lý có hiệu lực, có chức năng kiểm tra, giám sát và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh tối ưu đã và đang được nhà quản lý quan tâm. Trong vài năm qua các chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn liên tục được ban hành để tạo môi trường pháp lý cho hoạt động k
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại kim khí Anh Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toán giúp doanh nghiệp nắm vững và vận dụng tốt công cụ kế toán vào thực tiễn quản lý.
Mỗi doanh nghiệp tham gia vào sản xuất và kinh doanh đều có một mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ được coi là mấu chốt của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy vòng luân chuyển của vốn nhanh hay chậm, lợi nhuận của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc khá nhiều vào khâu tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp thuơng mại, tiêu thụ là khâu chủ yếu và quan trọng nhất của doanh nghiệp nên làm tốt công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ giúp cho đơn vị có thể quản lý tốt hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này, các doanh nghiệp đặc biệt chú ý tới công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong thời gian thực tập em đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại không ngừng cố gắng, nâng cao hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để theo kịp tốc độ phát triển nền kinh tế hiện nay.
Được sự giúp đỡ của Thầy Trương Anh Dũng và các cô chú phòng kế toán Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức cùng với kiến thức đã được học tại trường . Em đã thực hiện chuyên đề của mình với đề tài : “ Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức ”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận , chuyên đề gồm:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
Do còn hạn chế về kiến thức nên không tránh khỏi những thiếu xót trong quá trình thực hiện chuyên đề. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô, để em có thể hoàn thiện tốt hơn chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương 1
Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức
1 - Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức là một công ty TNHH Thương Mại đươc tổ chức theo luật công ty là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng.
Tên đầy đủ của doanh nghiệp : Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
Trụ sở tại : 394 - minh khai – Quận hai bà trưng – thành phố hà nội.
Mã số thuế:0101394022
Điện thoại: 04.6337684 Fax: 04.6337684
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh các sản phẩm thép
Vốn điều lệ: 3.560.000.000đ
Theo quyết định số: 2866 – GP – TLDN ngày 24/ 12/ 1996 của UBND Thành phố Hà Nội, có giấy phép kinh doanh số : 0102009581 ngày 24/ 04/2002 của sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội .
Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức thành lập với nhiệm vụ chính là cung cấp sản phẩm thép các loại cho thị trường thông qua hệ thống chi nhánh, đại lý bán buôn bán lẻ.
Cũng như nhiều doanh nghiệp thương mại khác, những ngày đầu thành lập Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức gặp rất nhiều khó khăn về vốn, về thị trường và kinh nghiệm kinh doanh. Nhưng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt, phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Từ chỗ chỉ có 8 cán bộ công nhân viên đến nay công ty đã có 45 công nhân viên. Vốn chủ sở hữu tính đến nay là 10.500.000.000đ.
Công ty đã xây dựng được mạng lưới bán hàng thuận tiện gồm:
1. Cửa hàng số 1 Nguyễn Huy Tự
2. Cửa hàng 375 Minh Khai
3. Cửa hàng 36 Võ Thị Sáu
4. Cửa hàng kiot 16 Nguyễn Đức Cảnh
5. Cửa hàng 244 Bạch Đằng
6. Cửa hàng 55 Nghi Tàm
7. Cửa hàng 128 Hoàng Quốc Việt.
Một số đối tác giao dịch thương mại chính của công ty:
1. Công ty CP Xây lắp và PTNT
2. Công ty CP Dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
3. Công ty TNHH Tân Phúc Đạt
4. Công ty Xây lắp 665
5. Công ty CP Xây dựng & TM PR05
6. Công ty CP dụng cụ cơ khí xuất khẩu
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty .
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức là đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá nên công ty trên thương trường vừa có vai trò là người mua, vừa có vai trò là người bán và là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Công ty chuyên bán buôn bán lẻ các mặt hàng Thép các loại phục vụ cho xây dựng và kinh doanh thông qua hệ thống cửa hàng của công ty. Hàng hoá của công ty đa dạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại, trọng lượng, ... Hàng hoá của công ty được tổ chức mua về theo phương thức : Trả chậm, thanh toán nhanh. trả tiền hàng trước ... Sau đó hàng hoá được bảo quản tại kho và tiến hành xúc tiến bán ra vói nhiều phương thức bán hàng: Bán buôn, bán lẻ, bán hàng thu tiền ngay với các chính sách khuyến khích cả mậu dịch viên và người mua hàng, bán hàng thanh toán sau cùng với việc ký kết các hợp đồng mua bán cụ thể.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường Thép, công ty luôn khai thác các nguồn thép đa dạng từ các nhà cung cấp lớn như: Công ty Gang Thép Thái Nguyên, Công ty Thép Hoà Phát, ...
Hiện nay công ty có địa bàn kinh doanh rộng nhưng chủ yếu tập trung tại Hà Nội . Công ty dự định mở thêm một số chi nhánh ở các tỉnh lân cận như : Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, ... Nhằm mở rộng thị trường kinh doanh của công ty cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Thông qua Bảng tổng hợp các chỉ tiêu sau , ta có thể thấy rõ hơn tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình doanh thu, tình hình sử dụng lao động, ... của công ty qua các năm.
Bảng số 1:
Bảng chỉ tiêu nguồn vốn & tài sản của công ty qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
A. Tài sản
7.230
8.850
10.500
I. Tài sản ngắn hạn
5.265
6.820
7.620
1. Tiền
380
450
530
2. Các khoản phải thu
2.730
3.240
3.280
3. Hàng tồn kho
2.155
3.130
3.810
II. Tài sản dài hạn
1.965
2.030
2.880
- NG TSCĐ
2.008
2.092
2.965
- Hao mòn
(43)
( 62)
( 85)
B. Nguồn vốn
7.230
8.850
10.500
I. Nợ phải trả
1.780
2.220
2.740
1. Nợ NH
820
1.320
1.910
2. Nợ dài hạn
960
900
830
II. Nguồn vốn CSH
5.450
6.630
7.760
Nhìn vào bảng các chỉ tiêu trên cho ta thấy trong 3 năm liên tiếp tình hình Nguồn vốn và Tài sản của công ty ngày càng được tăng lên theo sự lớn dần của công ty, nhưng mức tăng giữa các năm thì không cao và không đồng đều. Năm 2003 Tổng NV –TS là 7.230 triệu đồng thì năm 2004 tăng lên 8850 triệu đồng, tức là tăng 22,4 % so với năm 2003. Đến năm 2005 Tổng NV –TS đã tăng lên mức 10.500 triệu đồng, tăng 18,64 % so với năm2004. Sự tăng trưởng này là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Tài sản ngắn hạn của công ty ngày càng tăng do thị trường kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng : Năm 2003 là 5.265 triệu đồng, đến năm 2004 TSNH đã tăng lên 6.820 Triệu đồng, tăng 29,52 % so với năm 2003. Năm 2005 mức đầu tư này đã tăng lên 7.620 triệu đồng, tăng 11,73% so với năm 2004.
Tài sản dài hạn của công ty cũng được đầu tư tăng dần lên do sự tất yếu công ty phải mở rộng thêm chi nhánh, nhà kho,... vì vậy số tiền đầu tư cũng tăng lên: năm 2003 mức đầu tư của công ty là 965 Triệu đồng . Năm 2004 mức đầu tư này tăng lên 1.030 triệu đồng, tăng 6,73 % . Đến năm 2005 mức đầu tư là 1.380 Triệu đồng, tăng 33,987 %. một mức đầu tư khá đột ngột , có thể là do đây là sự chuẩn bị có một cơ sở vững chắc cho tương lai.
Về phần nguồn vốn công ty ngoài vốn tự có , công ty còn huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay ngân hàng, vay ngoài. Số nợ phải trả này của công ty đã được công ty tìm mọi phương hướng tận dụng để phục vụ cho kinh doanh của công ty. Năm 2003 số nợ phải trả là 1.280 Triệu đồng, năm 2004 số nợ này chỉ còn 1.220 Triệu đồng, giảm 4,69 % so với năm 2003. Đến năm 2005 số nợ này lại giảm xuống còn 1.140 Triệu đồng, giảm 6,58 %.
Nguồn vốn tự có của công ty cũng được ban giám đốc bổ xung bằng
phần lợi nhuận kinh doanh được của công ty. Năm 2003 số vốn tự có của công ty là 3.950 Triệu đồng, năm 2004 số vốn này tăng lên 4.630 triệu đồng, tăng 17,21 % so với năm 2003. đến năm 2005 số vốn tự có của công ty đã là 5.360 Triệu đồng, tăng 15,76 % so với năm 2004.
Bảng số 2:
kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. Tổng doanh thu
6.605
7.460
8.867
2. Các khoản giảm trừ
115
155
209
- Giảm giá hàng bán
65
90
158
- Hàng bán bị trả lại
50
65
51
3. Doanh thu thuần
6.490
7.305
8.658
4. Giá vốn hàng bán
4.960
5.520
6.320
5. Lãi gộp
1.530
1.785
2.338
6. Chi phí bán hàng
420
525
688
7. Chi phí QLDN
380
410
490
8.Thu nhập từ hoạt động KD
730
850
1.160
Những chỉ tiêu trên cho thấy trong 3 năm liên tiếp tốc độ phát triển của công ty tăng dần và hoạt động của công ty luôn có lãi.
Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh các năm hầu như đều tăng: Năm 200.3 đạt mức 6.605 triệu đồng, năm 2004 tăng lên mức 7.460 triệu đồng, tăng 12,95 % so với năm 2003; đến năm 2005 thì đạt tới 8.867 triệu đồng, tăng 18,86 % so với năm 2004. Chỉ tiêu này cho thấy công ty kinh doanh rất có hiệu quả, mặc dù trong thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhưng do có sự hoạch định về phương thức kinh doanh hợp lý của ban giám đốc.
Về các khoản giảm trừ trong quá trình bán hàng của công ty : năm 2003 chỉ có 115 triệu đồng; năm 2004 số này tăng lên 155 triệu dồng, tăng 34,78 %; đến năm 2005 tăng lên 209 triệu đồng, tăng 34,84 % so với năm 2004 . Do sản phẩm mà công ty bán ra thị trường đều là những loại sản phẩm từ những nhà cung cấp có uy tín nên lượng hàng bị trả lại là rất ít. Nên khoản giảm trừ chủ yếu là khoản giảm giá hàng bán, đây cũng là mục đích khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán nhanh. Như vậy công ty mới thu hồi được vốn nhanh để xoay vòng.
Về giá vốn hàng bán: trên thị trường hiện nay mặt hàng thép cũng là mặt hàng có xu hướng tăng giá. Đây cũng là một trở ngại lớn đối với việc kinh doanh của công ty.
Về Chi phí bán hàng và Quản lý doanh nghiệp : Do việc đầu tư cho cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực phục vụ cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty nên có xu hướng tăng dần qua các năm. Mặc dù công ty đã cố gắng chi phí hợp lý.
Về việc sử dụng nhân lực : Công ty cố gắng sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiệu có của công ty sao cho hiệu quả nhất. Công ty cũng rất quan tâm dến đời sống của công nhân viên. Vì vậy công nhân viên luôn cố gắng làm việc để đem lại lợi ích cho Công ty cũng như cho chính cuộc sống của họ.
1.2.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty:
để đáp ứng nhu cầu , nhiệm vụ phù hợp với điều kiện quản lý trong nền kinh tế thị trường. Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức tổ chức quản lý theo mô hình tham mưu trực tuyến bao gồm : ban giám đốc và các phòng chức năng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó gám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
TC - KT
Các đơn vị trực thuộc
cửa hàng số 3
cửa hàng số 4
....
....
.....
cửa hàng số 8
cửa hàng số 1
cửa hàng số 2
Đội vận tải
Chức năng cửa từng bộ phận:
Ban giám đốc:
+ Giám đốc: Trực tiếp tiến hành kiểm tra tòan bộ hoạt động của các phòng ban và kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của công ty thông qua Phó giám đốc .
Giám đốc là đại diện pháp nhân cho công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty mình.
+ Phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh và cố trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành và chỉ đạo các bộ phận được Giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Các phòng ban:
+ Phòng Kinh doanh: Gồm 5 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ chỉ đao các nghiệp vụ kinh doanh toàn công ty. tìm hiểu khảo sát hiện trường để nắm bắt nhu cầu thị trường, giúp tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch kinh doanh.
+ Phòng Tài chính – Kế toán: Gồm 5 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ tính toán , ghi chép, phản ánh liên tục toàn diện và có hệ thống các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, giám sát mọi hoạt động của công ty nhằm thực hiện chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc trong công tác quản lý Tài chính – Kế toán của công ty, đồng thời kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp số liệu báo cáo kế toán toàn công ty.
+ Các đơn vị trực thuộc: Công ty có 8 cửa hàng. Công ty giao hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc và các đơn vị tự quyết định giá mua bán dựa trên bảng báo giá của công ty cung cấp. Trong đó cửa hàng trưởng có trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm về việc làm và đời sống người lao động tại cửa hàng, có trách nhiệm nộp tiền bán hàng và sổ sách ghi chép quá trình kinh doanh của cửa hàng về công ty theo thời hạn quy định.
+ Đội vận tải: Chịu sự điều hành của ban giám đốc, có nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá một cách kịp thời, an toàn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM Kim Khí Anh Đức.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là doanh nghiệp thương mại nên công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức đã chọn hình thức kế toán như mô hình . Theo mô hình này Công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc công ty cũng như toàn công ty một cách dễ dàng. Đồng thời có sự phân công lao động, nên công việc thực hiện thuận lợi, không bị dồn ép.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng
( Kế toán trưởng )
Phó phòng
( Kế toán tổng hợp )
Kế toán thanh toán
Kế toán
công nợ
Nhân viên thủ quỹ
Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán trong bộ máy kế toán của công ty:
+ Trưởng phòng ( Kế toán trưởng) :
Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kế toán kiểm soát tình hình tài chính công ty.
+ Kế toán tổng hợp :
Giúp trưởng phòng TC- KT tổ chức thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, thống kê, tổng hợp, sử lý số liệu và lập báo cáo tài chính theo quy định.
Sắp xếp và quản lý chứng từ, sổ sách tài liệu kế toán theo đúng chế độ quản lý hồ sơ tài liệu của nhà nước quy định cho các công ty. Theo dõi việc ghi chép cập nhật thông tin vê tài chính kế toán đầy đủ và kịp thời và chính xác. Để lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế.
+ Kế toán thanh toán, công nợ:
Giúp trưởng phòng kế toán thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ thanh toán của đơn vị như lập phiếu thu – chi , chứng từ thanh toán khác hàng ngày.
Theo dõi tổng hợp và chi tiết việc thanh toán theo mặt hàng, theo nhà cung cấp và hợp đồng kinh tế cụ thể.
Theo dõi số phát sinh, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản phải thanh toán, trực tiếp thanh toán với các tổ chức tín dụng, thanh toán với ngân hàng và các khoản bảo hiểm XH –YT, ... Kiểm tra, đối chiếu các số phát sinh trong ngày, tháng năm
+ Nhân viên thủ quỹ: Thu chi tiền mặt hàng ngày tại quỹ
Quản lý quỹ tiền mặt tại két
2.2 Hình thức ghi sổ kế toán.
Hiện nay Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức tổ chức hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chung, các chứng từ hầu như theo mẫu của Bộ tài chính ( Có sửa đổi có các chứng từ hướng dẫn phù hợp với các hoạt động của công ty). Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu dữ chứng từ của công ty tuân theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ.
Các chứng từ này sau khi đã có đủ các yếu tố cơ bản để kiểm tra sẽ được đưa vào sổ sách kế toán ( Máy vi tính ) Sau đó chuyển sang lưu trữ.
Các tài khoản mà công ty sử dụng đều có trong hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1141 TC/ CĐKT ngày 01/ 01/ 1995 của Bộ Tài chính .
Hệ thống sổ sách bao gồm các loại sổ sau:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản : 511, 641, 642, ....
Sổ chi tiết các tài khoản : 111, 112, 131, 632, 3331, 3338, 156, ...
Sơ đồ trình tự kế toán
sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết các loại
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự theo thời gian vào sổ Nhật ký chung .
Sau đó căn cứ vào nhật ký chung để ghi vào Sổ cái, mỗi một bút toán phản ánh trong Nhật ký chung được chuyển vào ít nhất hai Sổ các tài khoản liên quan .
Cuối tháng tiến hành cộng số liệu trên Sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản .
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu đã ghi trên Sổ cái với Bảng tổng hợp chi tiết kế toán sẽ lập Báo cáo tài chính .
Chế độ áp dụng tại công ty:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/ 01 và kết thúc 31/ 12 hàng năm.
+ Phương phát tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp bình quân.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên .
+ Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho : Theo phương pháp giá thực tế đích danh .
+ Các mẫu Báo cáo tài chính công ty sử dụng:
- Mẫu số B01 – DN: Bảng cân đối kế toán
- Mẫu số B02 – DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Mẫu số B03 – DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mẫu số B05 – DN: Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này được lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh hàng quý để phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả lãi lỗ của công ty qua 1 niên độ kế toán. Đến cuối năm kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các báo cáo này để gửi tới ban lãnh đạo công ty, các ngân hàng có liên quan. chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng,...
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
1. Đặc điểm công tác bán hàng và tài khoản sử dụng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
Là một công ty tư nhân, thành lập trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức đang phải đối mặt với những khó khăn và cả những thách thức mới. Chính vì vậy công ty đã đưa ra không ít các biện pháp thu hút khách hàng : tiếp thị, các chính sách ưu đãi với khách hàng, ...để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ từ đó tạo điều kiện thúc đẩy và mở rộng thị trường kinh doanh. Để đạt được những kết quả như hiện nay công ty luôn kinh doanh có chữ tín : cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thép mà khách hàng yêu cầu với chất lượng tốt, số lượng đảm bảo, phương thức giao hàng và thanh toán nhanh gọn.
1.1 Các phương thức bán hàng tại công ty.
1.1.1 Phương thức bán buôn trực tiếp qua kho.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng tài chính – Kế toán của công ty viết hoá đơn GTGT theo mẫu 01 – GTKT – 3L và chỉ đạo việc xuất hàng và xuất hàng theo hợp đồng đã ký kết. Thủ kho lập phiếu xuất kho, kiêm vận chuyển nội bộ khi tiến hành giao hàng hoá cho khách hàng. Khi giao hàng xong, khách hàng ký nhận vào biên bản giao nhận và chấp nhận thanh toán. sau khi thanh toán hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Cuối ngày thủ kho nộp Hoá đơn GTGT cùng phiếu xuất kho lên phòng kế toán để tiến hành ghi sổ.
1.1.2 Phương thức bán lẻ thông qua hệ thống các cửa hàng.
Các cửa hàng trực thuộc công ty chuyên bán lẻ các loại sản phẩn về thép như : thép Thái Nguyên, thép Việt úc, thép Hoà Phát,... Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng : Nhân viên bán hàng không lập Hoá đơn GTGT ( Chỉ trường hợp khách hàng yêu cầu ) mà lập Hoá đơn bán lẻ.
Định kỳ từ 3 – 5 ngày căn cứ vào báo cáo bán hàng hàng ngày, cửa hàng lập hoá đơn GTGT để làm căn cứ hạch toán. Định kỳ cứ 1 tháng các cửa hàng gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng Báo cáo bán hàng của cửa hàng lên phòng TC – KT của công ty.
Cùng với các phương thức tiêu thụ thì phải kể đến các phương thúc thanh toán mà công ty đang áp dụng.
1.2 Tài khoản sử dụng.
- TK 156 - Hàng hoá: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn kho và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo trị giá thực tế.
- TK 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hàng hoá bán theo phương thức chuyển thẳng hoặc thông qua các đại lý.
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này phản ánh giá vốn
của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng hoá’’: Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng của công ty.
- Tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại “
- Tài khoản 532 “ giảm giá hàng bán ”
- Tài khoản 3331 “ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
2.1 Các chứng từ sử dụng và các quy định chung được tuân thủ khi bán hàng.
Tuỳ theo phương thức bán hàng mà sử dụng một trong các chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT MS 01 – GTKT – 3LL
- Hợp đồng bán hàng
- Hoá đơn bán lẻ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ MS 03 – VT
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Báo cáo bán hàng
- Giấy nộp tiền
- Thẻ quầy
- Phiếu thu
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
Tờ khai thuế GTGT và một số chứng từ khác có liên quan.
2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
2.2.1 Phương thức hạch toán chi tiết GVHB .
* Hạch toán về số lượng.
Số lượng hàng hoá sau khi được mua về sẽ được nhập kho. Thủ kho sẽ lập thẻ kho cho các hàng hoá mới mua về. Trong qua trình kinh doanh việc kiểm tra thường xuyên hàng hoá là một công việc hết sức cần thiết : Thứ nhất là do hàng hóa mà công ty kinh doanh là sản phẩm về Thép, sản phẩm rất dễ bị môi trường tác động nên việc hao hụt đó được kế toán quy về hao hụt định mức ; Thứ hai là có nhiều sản phẩm thép trong quá trình mua hoặc xuất báncó thể có những hao hụt ngoài định mức.
* Về giá vốn hàng hoá mua vào.
Hàng hoá hiện có trong doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ánh trong sổ kế toán và trong báo cáo kế toán theo tại giá vốn thực tế. Tức là đúng với số tiền công ty bỏ ra mua những hàng hoá đó về.
Giá vốn của hàng Giá mua thực tế Chi phí thu mua
hoá nhập của hàng hoá + phân bổ cho hàng
trong kỳ nhập trong kỳ hoá nhập trong kỳ
Giá vốn của hàng hoá mua vào được tính theo công thức sau:
Hàng hoá được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy giá trị thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho kế toán phải xác định được giá vốn của hàng hoá xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Để phục vụ cho quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Toàn bộ Giá vốn hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá vốn hàng Giá vốn Giá vốn Giá vốn
hoá xuất bán hàng hoá + hàng hoá + hàng hoá
trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Nội dung.
Kế toán sử dụng TK632 để hạch toán giá vốn hàng hoá xuất bán ra trong kỳ.
Phương thức hạch toán.
Kế toán hạch toán theo định khoản sau:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng hoá
Có TK156,157 xuất bán trong kỳ
2.2.2 Hạch toán quá trình bán buôn trực tiếp qua kho.
Trình tự luân chuyển chứng từ.
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng. Phòng Tài
chính – Kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT Thành 3 liên:
Liên 1: Lưu vào sổ gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho.
Định kỳ từ 2 – 4 ngày Thủ kho nộp liên 3 giao cho Phòng TC – KT để tiến hành ghi sổ.
Trình tự hạch toán quá trình bán buôn trực tiếp qua kho.
Nghiệp vụ Ngày 04/10/ 2006, công ty bán hàng hoá cho Đội thi
công Cầu Lò Đo – Sóc Sơn thuộc Công ty TNHH 1TV CN Tàu thuỷ & Xây dựng S.Hồng. Tổng giá trị thanh toán ( gốm cả thuế GTGT 10%) là :
Công ty thanh toán 50% bằng tiền mặt theo phiếu thu số 0315, phần còn lại thanh toán sau 25 ngày bằng tiền mặt.
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Ký hiệu: AA/03
Số: 024753
Đơn vị: Cty TNHHTM KK Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh Khai – Hà nội
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Kim Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh khai – Hà nội Số tài khoản:
Điện thoại: 04 6337684. MST : 0101394022
Hoá đơn GTGT
Liên 3: Nội bộ
Ngày 04 tháng 10 năm 2006
Họ tên người mua hàng: Lê Văn Thịnh
Tên đơn vị: Cty TNHH 1TV CN Tàu thuỷ & Xây dựng S.Hồng
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0102024955
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 * 2
1
Thép D 20
Cây
20
270.000
5.400.000
2
Thép D8
Kg
270
9.280
2.505.600
Cộng tiền hàng: 7.905.600
Thuế suất: ..........10....... % Tiền thuế GTGT: 790.560
Tổng cộng tiền thanh toán: 8.696.160
Số tiền bằng chữ: Tám triệu sáu trăm chín sáu nghìn một trăm sáu mươi nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ,tên)
Ghi chú: - Liên 1: Lưu
- Liên 2: Giao khách hàng
- Liên 3: Nội bộ
Mẫu số: 02 – TT
Ban hành theo QĐ số 1141- T C/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Đơn vị: CTy TNHH TM KK Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh khai – Hà nội
Quyển số: 04
Số : 0315
Phiếu thu
Ngày 04 tháng 10 năm 2006
Nợ TK: 111
Có TK: 511,3331
Họ và tên người nộp tiền: Lê Văn Thịnh
Địa chỉ: Công ty TNHH 1TV CN Tàu thuỷ & Xây dựng S.Hồng
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 4.348.080đ ( viết bằng chữ ): Bốn triệu ba trăm bốn tám nghìn khong trăm tám mươi đồng.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ): Bốn triệu ba trăm bốn tám nghìn không trăm tám mươi đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+Tỷ giá ngoại tệ( vàng bạc, đá quý).......................................
+ Số tiền quy đổi .....................................................................
Trên cơ sở Hoá đơn GTGT số 024753 và phiếu thu số 0315. Thủ kho xuất hàng hoá theo đúng số lượng ghi trên hoá đơn, đồng thời lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 001089.
Đơn vị: ................... Mã số.......................... Mẫu số: 03PXK- 3LL
Địa chỉ: .................. Điện thoại ..................... Ký hiệu: AA/03
Số: 001089
Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 15 tháng 10 năm 2006
Liên 1: Lưu
Căn cứ lệnh điều động số : 0556 ngày 15 tháng 10 năm 2006
của Giám đốc về việc xuất hàng để bán
Họ tên người vận chuyển: Lê Quốc Thái
Phương tiện vận chuyển : Ô tô
Xuất tại kho: Kho chính tại công ty
Nhập tại kho : Cty TNHH 1TV CN Tàu thuỷ & Xây dựng S.Hồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất,vật tư
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
1
Thép D20
Kg
20
20
270.000
5.400.000
2
Thép D8
Kg
270
270
9.280
2.505.600
Cộng
7.905.600
Xuất, ngày 15 tháng10 năm 2006 Nhập, ngày...... tháng.... năm........
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Ghi chú: - Liên1: Lưu
- Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng
- Liên 3: Nội bộ
Sau đó căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan kế toán ghi sổ Nhật ký chung, đồng thời hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trên như sau:
BT : Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111 : 4.348.600
Nợ TK 131 : 4.348.600
Có TK 511: 7.905.600
Có TK 3331: 790.560
Căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 001089 , kế toán ghi sổ chi tiết Vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 024753, Kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng cho từng khách hàng.
2.2.3 Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ thông qua hệ thống các đơn vị trực thuộc.
Công ty bán lẻ hàng hoá thông qua mạng lưới bán lẻ ở các cửa hàng. Khi các nghiệp vụ bán lẻ ở các cửa hàng phát sinh:
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Các cửa hàng không phải lập hoá đơn GTGT trừ khi khách hàng yêu
cầu. Mà thay vào đó là các hoá đơn bán lẻ Hàng ngày, khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi số lượng, giá vốn, giá bán, tổng số tiền thu về và ghi vào báo cáo bán hàng.
Sau 3 đến 5 ngày, kế toán tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT cho hàng bán lẻ và ghi vào sổ sách ở cửa hàng. Định kỳ 1 tháng, các cửa hàng gửi “ bảng kê bán lẻ hàng hoá ” và báo cáo bán hàng lên công ty. Căn cứ vào các báo cáo này, kế toán tổng hợp vào sổ kế toán. Trong kỳ có nghiệp vụ phát sinh như sau:
Nghiệp vụ Ngày 01/10/2006, căn cứ vào lệnh điều động của Giám đốc, thủ kho xuất kho hàng hoá chuyển đến cửa hàng số 4. Thủ kho lập “ Phiếu xuất khi kiêm vận chuyển nội bộ ” số 001059.
Đơn vị: Cty TNHH TM Kim Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh khai – Hà nội
Giấy đề nghị xuất kho
Kính gửi : Ông Vũ Đức Anh - Giám đốc Công ty
Người đề nghị: Đỗ Thanh Hải
Địa chỉ : Cửa hàng trưởng cửa hàng số 4
Lý do xuất : Xuất để phụ vụ bán hàng
STT
Tên hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
1
Thép D18
Cây
200.000
50
10.000.000
2
Thép D6
Kg
9.100
500
4.550.000
3
Théo D12
Cây
90.000
30
2.700.000
Cộng
17.250.000
Người đề nghi Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Đóng dấu, ký, họ tên)
Đơn vị: ................... Mã số.......................... Mẫu số: 03PXK- 3LL
Địa chỉ: .................. Điện thoại ..................... Ký hiệu: AA/03
Số: 001089
Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 01 tháng 10 năm 2006
Liên 1: Lưu
Căn cứ lệnh điều động số : 0534 ngày 01 tháng 10 năm 2006
của Giám đốc về việc xuất hàng để bán
Họ tên người vận chuyển: Lê Quốc Thái
Phương tiện vận chuyển : Ô tô
Xuất tại kho: Kho tại công ty
Nhập tại kho : Kho cuả cửa hàng số 4
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất,vật tư
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
1
Thép D18
Cây
50
50
200.000
10.000.000
2
Thép D6
Kg
500
500
9.100
4.550.000
Théo D12
Cây
30
30
90.000
2.700.000
Cộng
17.250.000
Xuất, ngày 01 tháng10 năm 2006 Nhập, ngày...... tháng.... năm........
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Ghi chú: - Liên1: Lưu
- Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng
- Liên 3: Nội bộ
Căn cứ vào “ Phiếu xuất khi kiêm vận chuyển nội bộ ”, bảng kê xuất hàng hoá. Kế toán vào sổ chi tiết, đồng thời định khoản như sau:
Nợ TK 632 : 17.250.000
Có TK 156 : 17.250.000
Nghiệp vụ Theo “ Phiếu giao hàng ngày 04/10/2006”, cửa hàng bán cho Cô Lê Thị Ngân số hàng trị giá là : 2.365.000đ ( gồm thuế GTGT 10%). Cô chấp nhận thanh toán sau 18 ngày kể từ ngày mua hàng ghi tr._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36673.doc